Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Quản lý rủi ro từ góc độ kiểm toán nội bộ tại Ngân Hàng TMCP Phương Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.73 KB, 101 trang )

Trang 1
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2008
Trang 2
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
CHUYÊN NGÀNH: KINH T TAẾ ̀I CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUY N NG C HÙNGỄ Ọ
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2008
Trang 3
MỤC LỤC
 
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO VÀ KIỂM TOÁN
NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM.................1
1.1. Khái niệm và phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM.....1
1.1.1. Khái niệm rủi ro..............................................................................1
............................................................................................................
1.1.2. Phân loại rủi ro ...............................................................................1
1.2. Kiểm toán nội bộ.......................................................................................4
1.2.1 Khái niệm kiểm toán nội bộ...........................................................4
1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc và phạm vi kiểm toán nội bộ.......................7
1.2.3. Nội dung hoạt động của Kiểm toán nội bộ....................................8
1.2.4. Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ......................................9


1.3. Vai trò của kiểm toán nội bộ đối với việc quản lý rủi ro trong NHTM 10
1.3.1. Quản lý rủi ro ..............................................................................10
1.3.2. Tầm quan trọng của quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng. .12
1.3.3. Chuẩn mực quản lý rủi ro đang được áp dụng.............................12
1.3.4. Vai trò của kiểm toán nội bộ đối với việc quản lý rủi ro.............15
1.4. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tại ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc..........16
1.4.1. Chính sách quản lý rủi ro .............................................................16
1.4.2. Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro và quy trình quản lý rủi ro...........17
1.4.3. Bài học kinh nghiệm áp dụng cho các NHTM Việt Nam...........19
Tóm lược chương 1..........................................................................................20
Trang 4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TỪ GÓC ĐỘ KIỂM
TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM..................21
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Phương Nam..........................................21
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển.....................................21
2.1.2. Một số thành tựu đến cuối năm 2007............................................22
2.1.3. Sứ mệnh – Tầm nhìn – Chiến lược hoạt động................................23
2.2. Thực trạng về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam.......26
2.2.1. Thực trạng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam từ năm
2005 đến tháng 6/2008....................................................................26
2.2.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Nam
..........................................................................................................29
2.2.3. Những biện pháp Ngân hàng Phương Nam đã thực hiện để quản lý
rủi ro tín dụng thông qua hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.....36
2.3. Thực trạng về rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Phương Nam.............37
2.3.1. Điểm qua một vài thời điểm khó khăn về thanh khoản tại Ngân
hàng Phương Nam và nguyên nhân phát sinh...............................37
2.3.2. Thực trạng khả năng thanh khoản tại Ngân hàng Phương Nam...40
2.3.3. Một số nguyên nhân chính gây nên tình trạng khó khăn thanh
khoản tại Ngân hàng Phương Nam trong thời gian qua................41

2.3.4. Khả năng xảy ra rủi ro thanh khoản trong thời gian tới................43
2.4. Thực trạng về rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Phương Nam.........44
2.4.1. Diễn biến lãi suất từ năm 2005 đến tháng 06/2008.......................44
2.4.2. Ảnh hưởng của việc biến động lãi suất và nguyên nhân phát sinh
rủi ro................................................................................................48
Trang 5
2.4.3. Những biện pháp Ngân hàng Phương Nam đã thực hiện để quản
lý rủi ro lãi suất thông qua hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ ...
.........................................................................................................51
2.5. Thực trạng rủi ro từ những tỷ lệ an toàn đảm bảo trong hoạt động của
Ngân hàng Phương Nam.........................................................................51
2.5.1. Điểm qua một số tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của Ngân
hàng Phương Nam..........................................................................51
2.5.2. Những điểm phù hợp, chưa phù hợp với chuẩn mực của Việt Nam
và thông lệ quốc tế..........................................................................52
2.6. Những rủi ro khác....................................................................................54
2.7. Đánh giá chung về vấn đề nhận diện rủi ro từ công tác kiểm toán nội bộ
tại ngân hàng TMCP Phương Nam.........................................................54
2.7.1. Ưu điểm của kiểm toán nội bộ trong việc nhận diện và quản lý rủi
ro tại ngân hàng Phương Nam.......................................................56
2.7.2. Nhược điểm của công tác kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP
Phương Nam...................................................................................57
Tóm lược chương 2..........................................................................................62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TỪ GÓC ĐỘ
KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM .....63
3.1. Giải pháp đối với Ngân hàng TMCP Phương Nam...............................63
3.1.1. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng
Phương Nam....................................................................................63
3.1.2. Các giải pháp hỗ trợ khác ...............................................................72
3.2. Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................82

3.2.1. Giải pháp về công tác kiểm toán nội bộ tại NHTM.......................82
3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ công tác kiểm toán nội bộ tại các NHTM....84
Trang 6
3.3. Giải pháp đối với các cơ quan khác .......................................................86
Tóm lược chương 3..........................................................................................87
Kết luận
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
 
1. ATC: trung tâm đào tạo và ứng dụng Ngân hàng Phương Nam
2. CIC: trung tâm thông tin ứng dụng ngân hàng
3. KEB: ngân hàng ngoại hối Hàn Quốc
4. KTKSNB&PC: kiểm tra kiểm soát nội bộ và pháp chế
5. NHNN: ngân hàng Nhà nước
6. NHTM: ngân hàng thương mại
7. TCTD: tổ chức tín dụng
8. TMCP: thương mại cổ phần
9. TPHCM: thành phố Hồ Chí Minh
Trang 7
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
 
1. Bảng 2.1: Phân loại dư nợ từ 2005 đến tháng 6/2008 theo thời hạn cho
vay.
2. Bảng 2.2: Phân loại dư nợ từ 2005 đến tháng 6/2008 theo loại tiền.
3. Bảng 2.3: Phân loại dư nợ từ 2005 đến tháng 6/2008 theo nhóm nợ
4. Bảng 2.4: Tỷ lệ khả năng chi trả của Ngân hàng Phương Nam
5. Bảng 2.5: Hệ số chênh lệch lãi suất tại Ngân hàng Phương Nam
6. Bảng 2.6: Một số tỷ lệ đảm bảo an toàn từ năm 2005 đến tháng 6/2008.
Trang 8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
 

1. Biểu đồ 2.1: Diễn biến lãi suất huy động VND từ 2005 đến tháng 6/2008
2. Biểu đồ 2.2: Diễn biến lãi suất huy động USD từ 2005 đến tháng 6/2008
Trang 9
LỜI MỞ ĐẦU
  
Trong những năm gần đây, nhất là sau khi gia nhập vào tổ chức thương
mại thế giới (WTO) thì mức độ hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế quốc
tế ngày càng sâu và rộng, trong đó, tài chính ngân hàng là một trong những
lĩnh vực có nhiều thay đổi nhất. Sự hội nhập ấy mang đến cho ngành ngân
hàng Việt Nam những cơ hội mới trong việc học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm
quản lý cũng như tận dụng công nghệ tiên tiến, phát triển nhiều sản phẩm dịch
vụ từ những quốc gia phát triển. Bên cạnh đó, việc thiếu kinh nghiệm thực tế,
lúng túng trong cách điều hành và kiểm soát các hoạt động ngân hàng trong
điều kiện mới đã tạo nên những rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng thương mại Việt Nam. Do đó, song song với mục tiêu tăng
trưởng và phát triển, quản lý tốt các rủi ro để đảm bảo tạo ra một môi trường
kinh doanh ổn định đang là áp lực lớn của tất cả các ngân hàng thương mại
nói chung tại Việt Nam.
Xuất phát từ mục tiêu đó, cần phải có một công cụ hữu hiệu để các ngân
hàng thương mại có thể quản lý và kiểm soát các loại rủi ro hiện có, đồng thời
ngăn chặn việc phát sinh những rủi ro mới. Thực hiện công tác kiểm toán nội
bộ hiệu quả là giải pháp tối ưu mang tính chiến lược và cấp thiết trong điều
kiện hiện nay. Tuy nhiên, thực tế hoạt động kiểm toán nội bộ tại ngân hàng
mới được đề cập và áp dụng trong vài năm gần đây và quá trình thực hiện còn
Trang 10
nhiều lúng túng, thiếu kinh nghiệm về cả ln ý luận lẫn thực tiễn. Do đó, kiểm
toán nội bộ tại hầu hết các ngân hàng thương mại đều chưa được quan tâm
đúng mức để phát huy tác dụng trong việc quản lý rủi ro.
Chính vì yêu cầu đó từ thực tế, cần có một nghiên cứu về vấn đề quản lý
rủi ro từ góc độ kiểm toán nội bộ nhằm góp phần quan trọng trong việc đảm

bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại. Trong phạm vi của đề tài,
việc nghiên cứu này được thực tiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Nam (Southern Bank) liên quan đến các loại rủi ro: rủi ro tín dụng,
rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro từ các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động của ngân hàng. Các loại rủi ro còn lại chỉ được nêu lên mà không đi
vào phân tích cụ thể (rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro hoạt động …). Song song
đó, đề tài cũng đánh giá thực trạng quản lý rủi ro từ việc sử dụng công cụ
kiểm toán nội bộ và đề xuất những gói giải pháp thực hiện quản lý rủi ro tại
ngân hàng Phương Nam để đảm bảo đưa ngân hàng Phương Nam phát triển
an toàn, ổn định và bền vững. Đó cũng là mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Những nghiên cứu đi từ lN ý luận đến thực tiễn, có ý nghĩa trong việc giúp
ngân hàng Phương Nam quản lý rủi ro. Trên cơ sở tìm hiểu các loại rủi ro;
nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ và nội dung của hoạt động kiểm toán nội bộ;
cùng với việc phân tích những rủi ro đã và đang tồn tại ở Ngân hàng Phương
Nam, đề tài đã luận giải được những nguyên nhân phát sinh các loại rủi ro và
kiến nghị một số giải pháp để khắc phục những nguyên nhân đó và hạn chế
việc xuất hiện những rủi ro khác trong thời gian tới.
Kết cấu nội dung đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro từ góc độ kiểm toán nội bộ tại
Ngân hàng TMCP Phương Nam.
Trang 11
- Chương 3: Một số giải pháp quản lý rủi ro từ góc độ kiểm toán nội bộ
tại Ngân hàng TMCP Phương Nam.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO VÀ
KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3. Khái niệm rủi ro và phân loại rủi ro:
1.3.1. Khái niệm rủi ro:

* Rủi ro: là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy
nhiên không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình
trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được
xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và
không thể ước đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc chứ không
phải rủi ro.
Rủi ro vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực: rủi ro có thể
mang đến cho con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm; nhưng cũng có
thể mang đến cơ hội, thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng, đo lường
rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế
những tiêu cực và phát huy được những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro.
* Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
Đó là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến những
tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến
hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một
nghiệp vụ tài chính nhất định.
1.3.2. Phân loại rủi ro:
Trang 12
1.3.2.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không còn khả năng chi
trả hoặc trả nợ không đúng hạn. Lưu ý rằng trong hoạt động ngân hàng, thực
hiện nghiệp vụ cho vay thì đó mới chỉ là một giao dịch chưa hoàn thành. Giao
dịch tín dụng chỉ được xem là hoàn thành khi nào ngân hàng thu hồi về được
khoản cho vay cả gốc và lãi. Tuy nhiên khi thực hiện giao dịch tín dụng ngân
hàng không biết chắc được giao dịch đó có hoàn thành hay không. Do đó rủi
ro tín dụng thể hiện ở khả năng hay xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng đó.
Như vậy, rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà
trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách nợ lại không thực hiện hoặc không
đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình

cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài
chính, bão lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn được gọi là rủi ro mất
khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
1.3.2.2. Rủi ro thanh khoản
Đây là loại rủi ro xuất hiện khi ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không
chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để
đáp ứng nhu cầu của các hợp đồng thanh toán.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ ngân hàng nào là đảm
bảo khả năng thanh khoản đầy đủ. Nghĩa là các ngân hàng có sẵn lượng vốn
khả dụng trong tay hoặc có thể tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn vay mượn bên
ngoài với chi phí hợp lý và đúng lúc cần thiết, hoặc có thể nhanh chóng bán
bớt một số tài sản ở mức giá thỏa đáng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho
hoạt động kinh doanh.
Trang 13
Ngày nay công tác quản trị thanh khoản trở nên quan trọng hơn trước
đây rất nhiều. Bởi vì một ngân hàng có thể bị đóng cửa nếu không đáp ứng
đủ nhu cầu thanh khoản, mặc dù về mặt kỹ thuật, nó vẫn có khả năng trả nợ.
Hơn nữa, năng lực quản trị thanh khoản là thước đo quan trọng về tính hiệu
quả tổng thể để đạt được mục tiêu dài hạn của ngân hàng.
1.3.2.3. Rủi ro tỷ giá hối đoái:
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá theo chiều hướng
bất lợi cho ngân hàng, làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi
ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của ngân hàng.
Nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà ngân lưu thu phát sinh bằng một
loại đồng tiền trong khi ngân lưu chi phát sinh bằng một loại đồng tiền khác
đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá.
1.3.2.4. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro phát sinh do sự biến động của lãi suất thị
trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài

sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Loại rủi ro này phát sinh trong
quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng mà theo đó tổ chức tín dụng có những
khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu ngân hàng đi vay theo lãi
suất thả nổi, khi lãi suất thị trường tăng khiến chi phí của ngân hàng tăng theo
và ngược lại. Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi ngân hàng huy động vốn
thông qua phát hành trái phiếu hoặc đầu tư tài chính khá lớn và theo lãi suất
thị trường.
1.3.2.5. Rủi ro tác nghiệp (rủi ro hoạt động) :
Trang 14
Rủi ro tác nghiệp xảy ra do nguyên nhân thiếu hoặc có nhưng không
hiệu quả của các quy trình nội bộ, con người hoặc hệ thống, hoặc xảy ra do
các sự kiện bên ngoài, gây tổn thất cho ngân hàng. Mỗi ngân hàng tùy thuộc
vào mục tiêu quản lý rủi ro của mình mà có thể xây dựng định nghĩa riêng về
rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng mình.
1.3.2.6. Rủi ro thị trường :
Đây là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi có sự thay đổi của các điều
kiện thị trường hay những biến động của thị trường làm ảnh hưởng đến lãi
suất, tỷ giá ngoại hối, giá chứng khoán mà ngân hàng đang đầu tư...
1.4. Kiểm toán nội bộ
1.4.1. Khái niệm:
a) Kiểm toán: là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những
thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp
giữa thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm
toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên có đủ năng lực và độc
lập.
b) Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
(1)
là tập hợp các cơ chế, chính
sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng
được thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và

được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp
thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà tổ chức tín dụng đã đặt ra.
c) Kiểm toán nội bộ:
(2)
là hoạt động kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách
độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đánh
giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục quy
trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng, thông qua đó đơn vị thực
Trang 15
hiện kiểm toán nội bộ đưa ra các kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của các hệ thống, các quy trình, quy định, góp
phần đảm bảo tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp
luật.
(1)
Điều 2, quyết định 36/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006
(2)
Điều 2, quyết định 37/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006
Bộ phận kiểm toán nội bộ là đơn vị chuyên trách thực hiện hoạt động
kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng. Công tác kiểm toán nội bộ do nhân
viên của chính tổ chức tín dụng thực hiện, có thể thực hiện cả ba phương
pháp kiểm toán là kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo
cáo tài chính, với thế mạnh là kiểm toán hoạt động. Để có thể hoạt động hữu
hiệu, bộ phận kiểm toán nội bộ cần được tổ chức độc lập với bộ phận được
kiểm toán.
Tuy nhiên, do kiểm toán viên nội bộ là nhân viên của tổ chức tín dụng
nên kết quả kiểm toán nội bộ chỉ có giá trị đối với tổ chức tín dụng và thường
không đạt sự tin cậy của Ngân hàng Nhà nước hoặc các đối tác khác (nếu có).
d) Phương pháp kiểm toán:
d
1

/ Kiểm toán hoạt động: là tiến trình kiểm tra và đánh giá về sự hữu
hiệu và tính hiệu quả của một hoạt động để đề xuất phương án cải tiến. Ở đây
sự hữu hiệu là mức độ hoàn thành nhiệm vụ hay mục tiêu, còn tính hiệu quả
là sự so sánh giữa kết quả đạt được và nguồn lực đã sử dụng.
Đối tượng của loại hình này rất đa dạng, có thể bao gồm:
+ Kiểm tra việc huy động, phân phối, sử dụng một cách tiết kiệm và có
hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, vật tư, hàng hoá, tài sản, tiền vốn…)
của đơn vị.
+ Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh; phân phối
và sử dụng thu nhập; kết quả bảo toàn và phát triển vốn.
Trang 16
+ Kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của các bộ phận chức
năng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của đơn vị.
Do tính đa dạng của kiểm toán hoạt động, nên người ta không thể đưa
ra chuẩn mực chung để đánh giá, mà chuẩn mực sẽ được xác định tuỳ theo
từng đối tượng cụ thể của cuộc kiểm toán và theo nhận thức của kiểm toán
viên. Vì vậy, nếu các chuẩn mực kiểm toán không được xác định một cách rõ
ràng và chặt chẽ, việc kiểm tra và đưa ra ý kiến có thể phụ thuộc vào chủ
quan của kiểm toán viên.
d
2
/ Kiểm toán tuân thủ: là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành
một quy định nào đó ví dụ như văn bản pháp luật, văn bản hay quy định của đơn
vị được kiểm toán.
Đối tượng của loại này có thể bao gồm:
+ Kiểm tra tính tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính kế toán,
chế độ quản lý nhà nước và tình hình chấp hành các chính sách, nghị
quyết, quyết định hay quy chế của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc.
+ Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về nguyên tắc, quy trình nghiệp
vụ, thủ tục quản lý của toàn bộ cũng như của từng khâu công việc

của từng bộ phận trong hệ thống Kiểm soát nội bộ.
+ Kiểm tra sự chấp hành các nguyên tắc, các chính sách, các chuẩn
mực kế toán từ khâu lập chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, ghi
sổ kế toán, tổng hợp thông tin và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo
kế toán quản trị đến lưu trữ tài liệu kế toán.
Chuẩn mực dùng để đánh giá là những văn bản liên quan như: Luật
thuế, các văn bản pháp quy, các nội quy, các hợp đồng…
d
3
/ Kiểm toán báo cáo tài chính: là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận
xét về báo cáo tài chính của một đơn vị. Do báo cáo tài chính bắt buộc phải
lập theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, nên chuẩn mực
Trang 17
và chế độ kế toán được sử dụng làm thước đo trong kiểm toán báo cáo tài
chính.
Kiểm toán báo cáo tài chính thường được thực hiện bởi các kiểm toán
viên độc lập, và kết quả kiểm toán để phục vụ cho đơn vị, Nhà nước và bên
thứ ba, trong đó chủ yếu là cho nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp và các cổ
đông …
Phân loại theo chủ thể kiểm toán: gồm có kiểm toán nội bộ, kiểm toán
của Nhà nước và kiểm toán độc lập. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài,
luận văn chỉ tập trung chủ yếu về kiểm toán nội nộ.
1.2.5. Mục tiêu, chức năng, nguyên tắc và phạm vi kiểm toán nội bộ:

(3)
- Mục tiêu và chức năng cơ bản của kiểm toán nội bộ bao gồm:
+ Đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục
quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng.
+ Kiểm tra, rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của
hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nhằm cải tiến và hoàn thiện hệ

thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Nhằm thực hiện mục tiêu này, đơn vị
thực hiện kiểm toán nội bộ được khuyến khích thực hiện hoạt động tư
vấn, tham gia vào quá trình xây dựng, cải tiến và hoàn thiện hệ thống
kiểm tra, kiểm soát nội bộ với điều kiện không được vi phạm nguyên tắc
độc lập, khách quan.
- Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ:
+ Tính độc lập: bộ phận kiểm toán nội bộ độc lập với các đơn vị, các bộ
phận điều hành, tác nghiệp của tổ chức tín dụng; hoạt động kiểm toán nội
bộ độc lập với các hoạt động điều hành, tác nghiệp của tổ chức tín dụng.
Trang 18
+ Tính khách quan: bộ phận kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ phải
đảm bảo tính khách quan, trung thực, công bằng, không định kiến khi
thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nội bộ.
+ Tính chuyên nghiệp: kiểm toán viên nội bộ phải là người có kiến thức,
trình độ và kỹ năng kiểm toán nội bộ cần thiết, không kiêm nhiệm các
cương vị, các công việc chuyên môn khác của tổ chức tín dụng.
(3)
Điều 3,4,10 của quyết định 37/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006
- Phạm vi kiểm toán nội bộ:
+ Kiểm toán tất cả các hoạt động, các quy trình nghiệp vụ và các đơn vị,
bộ phận của tổ chức tín dụng.
+ Kiểm toán đặc biệt và tư vấn theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, Ban
Kiểm soát.
1.2.6. Nội dung hoạt động của Kiểm toán nội bộ
(4)

Nội dung chính của hoạt động kiểm toán nội bộ là kiểm tra, đánh giá
tính đầy đủ, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Tùy
theo quy mô, mức độ rủi ro cũng như yêu cầu cụ thể của từng tổ chức tín
dụng, kiểm toán nội bộ có thể rà soát, đánh giá những nội dung sau:

- Mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát
nội bộ.
- Việc áp dụng, tính hiệu lực, hiệu quả của các quy trình nhận dạng, phương
pháp đo lường và quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn.
- Hệ thống thông tin quản lý và hệ thống thông tin tài chính, bao gồm cả hệ
thống thông tin điện tử và dịch vụ ngân hàng điện tử.
- Tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và mức độ chính xác của hệ thống hạch
toán kế toán và các báo cáo tài chính.
Trang 19
- Cơ chế đảm bảo sự tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định về các tỷ
lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, các quy định nội
bộ, các quy trình, quy tắc tác nghiệp, quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
- Cơ chế, quy định, quy trình quản trị, điều hành, tác nghiệp của tổ chức tín
dụng.
- Đánh giá tính kinh tế và hiệu quả các các hoạt động, tính kinh tế và hiệu
quả của việc sử dụng các nguồn lực, qua đó xác định mức độ phù hợp giữa
(4)
Điều 11 của quyết định 37/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006
kết quả hoạt động đạt được và mục tiêu hoạt động đề ra.
- Các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản.
- Thực hiện các nội dung khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
kiểm toán nội bộ, theo yêu cầu của Hội đồng quản trị và Ban Kiểm Soát.
1.2.7. Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ:
(5)
− Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ là phương pháp kiểm toán "định
hướng theo rủi ro", ưu tiên tập trung nguồn lực để kiểm toán các đơn vị, bộ
phận, quy trình được đánh giá có mức độ rủi ro cao.
− Kiểm toán nội bộ phải xác định, phân tích, đánh giá những rủi ro và xây
dựng hồ sơ rủi ro cho từng hoạt động của tổ chức tín dụng. Hồ sơ rủi ro
bao gồm toàn bộ các rủi ro tiềm tàng, tác động có thể có của các rủi ro đó

đối với hoạt động của tổ chức tín dụng và khả năng xảy ra những rủi ro đó.
Dựa trên đánh giá về tác động, khả năng xảy ra của các rủi ro; từng rủi ro
được phân loại thành rủi ro cao, trung bình hoặc thấp. Việc đánh giá, phân
loại rủi ro phải được thực hiện ít nhất một năm một lần.
− Kết quả đánh giá rủi ro sẽ là căn cứ để Trưởng Kiểm toán nội bộ làm việc
với Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị trong quá trình
lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm. Các rủi ro sẽ được xếp hạng theo
thứ tự từ cao đến thấp, trong đó những hoạt động được coi là có rủi ro cao
Trang 20
sẽ được ưu tiên tập trung nhiều nguồn lực, thời gian hơn để kiểm toán,
được kiểm toán trước và được kiểm toán thường xuyên hơn các hoạt động
có rủi ro thấp hơn.
− Kế hoạch kiểm toán nội bộ phải được xây dựng dựa trên kết quả đánh giá
rủi ro và phải được cập nhật, thay đổi, điều chỉnh phù hợp với các diễn
biến, thay đổi trong hoạt động của tổ chức tín dụng và sự thay đổi của các
rủi ro đi kèm theo.
(5)
Điều 6 của quyết định 37/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006
1.3. Vai trò của kiểm toán nội bộ đối với việc quản lý rủi ro trong
NHTM
1.3.1. Quản lý rủi ro:
Theo chính sách quản lý rủi ro của Ủy ban Basel thì “Quản lý rủi ro là
một quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài
chính và là yêu cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt được các mục
tiêu đề ra và duy trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính”.
Quan điểm khác cho rằng cần quản lý tất cả mọi loại rủi ro của ngân
hàng một cách toàn diện: “Quản lý rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách
khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa
và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
Quản lý rủi ro bao gồm các bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường

rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro”. Cụ thể các bước của
quản lý rủi ro:
- Nhận dạng rủi ro: là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm các công việc: theo
dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt
động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ
những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng
Trang 21
rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả
các dạng rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện đối với ngân hàng bằng
các phương pháp sau: lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành
điều tra, phân tích các báo cáo tài chính, phương pháp lưu đồ, thanh tra
hiện trường, phân tích các hợp đồng, làm việc với các cơ quan Nhà
nước, các ban, ngành có liên quan.
- Phân tích rủi ro: là phải xác định được những nguyên nhân gây ra rủi
ro nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro trên cơ sở
tìm ra những nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân làm thay
đổi chúng, từ đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách hữu hiện hơn.
- Đo lường rủi ro: gồm thu thập số liệu, phân tích, đánh giá; trên cơ sở
đó lập ma trận đo lường rủi ro. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi
ro người ta đánh giá cả hai tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và
biên độ của rủi ro, trong đó tiêu chí thứ hai đóng vai trò quyết định.
- Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro: là công việc trọng tâm của công tác
quản trị. Đó là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến
lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, hoặc giảm
thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra
với ngân hàng. Có các biện pháp kiểm soát rủi ro như: né tránh rủi ro,
ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng

rủi ro, quản trị thông tin …
- Tài trợ rủi ro: khi rủi ro xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác định chính
xác những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý.
Sau đó cần có những biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp. Các biện pháp
Trang 22
này được chia thành 2 nhóm: tự khắc phục rủi ro và chuyển giao rủi
ro.
Ngoài ra, việc quản trị rủi ro cần dựa trên 9 nguyên tắc cơ bản sau: (1)
chấp nhận rủi ro, (2) điều hành rủi ro cho phép, (3) quản lý độc lập các rủi ro
riêng biệt, (4) sự phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập,
(5) sự phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính, (6) hiệu
quả kinh tế, (7) hợp lý về thời gian, (8) phù hợp với chiến lược chung của
ngân hàng, (9) chuyển đẩy các loại rủi ro không cho phép.
Căn cứ vào 9 nguyên tắc trên, mỗi ngân hàng xây dựng cho mình một
chính sách quản trị rủi ro riêng biệt, phải xây dựng được một hệ thống phòng
chống từ xa, đưa ra được giải pháp nhằm điều tiết các tác động xấu đến tình
hình tài chính của ngân hàng.
1.3.2. Tầm quan trọng của quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà ngành tài chính - ngân hàng đang hội
nhập ngày càng sâu và rộng vào nền kinh tế quốc tế, yêu cầu đặt ra đối với
việc quản lý và kiểm soát những rủi ro phát sinh trong quá trình quản trị ngân
hàng là vô cùng cần thiết và cấp bách đối với tất cả các ngân hàng thương mại
tại Việt Nam nói chung và với Ngân hàng TMCP Phương Nam nói riêng.
Hậu quả của việc quản lý rủi ro yếu kém có thể gây tổn thất về tài sản
cho ngân hàng như: không thu hồi được vốn vay, tăng chi phí hoạt động, giảm
sút lợi nhuận; làm mất lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng; gây ra việc
rút tiền hàng loạt, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Khi
một ngân hàng không đủ khả năng thanh khoản thì con đường dẫn đến phá
sản rất ngắn. Ngoài ra, nó còn kéo theo sự hoảng loạn của hàng loạt các ngân
hàng khác trong hệ thống tài chính - ngân hàng trong nước. Ở mức độ hội

nhập và toàn cầu hóa như hiện nay thì nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phụ
Trang 23
thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Do đó, ngân hàng ở một nước xảy
ra rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng, có thể ảnh hưởng đến hệ thống tài chính ngân
hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế của nước đó và cả những nền kinh tế của
các nước có liên quan.
Chính vì đặc thù đó của ngành ngân hàng, việc quản lý rủi ro tại các
ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết cho hiện tại và cho cả tương lai.
1.3.3. Chuẩn mực quản lý rủi ro đang được áp dụng
Năm 1988, Ủy Ban Basel về giám sát ngân hàng (The Basel Committee
on Banking Supervision) đã ban hành hệ thống đo lường vốn (The Basel
Capital Accord) gồm 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng (Basel I).
Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng, các nguyên tắc Basel I đã thể hiện một
số nhược điểm. Cụ thể là chỉ cung cấp một thước đo duy nhất về rủi ro vốn
cho các ngân hàng đang hoạt động trên quy mô quốc tế thông qua chỉ tiêu vốn
tự có trên tài sản có điều chỉnh theo rủi ro (CAR ≥ 8%) mà không xem xét
đến tính chất rủi ro khác nhau của những ngân hàng, của các khoản cho vay
và của nhiều yếu tố khác. Đồng thời việc áp dụng Basel I cũng chưa thể giúp
các nước ngăn chặn khủng hoảng tài chính tiền tệ.
Ủy ban Basel đã ban hành khung đo lường rủi ro (Basel II) vào tháng
01 năm 2001 và có hiệu lực vào cuối năm 2006, thay thế hiệp ước Basel I.
Basel II gồm một loạt các chuẩn mực giám sát nhằm hoàn thiện các kỹ thuật
quản trị rủi ro và được cấu trúc theo 3 cấp độ: (i) yêu cầu tỷ lệ vốn tối thiểu
đối với rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động, (ii) đưa ra các hướng dẫn liên quan
đến quá trình giám sát, (iii) yêu cầu các ngân hàng cung cấp thông tin cơ bản
liên quan đến vốn, rủi ro để đảm bảo khuyến khích các nguyên tắc của thị
trường.
Trang 24
Hiệp ước Basel II nhấn mạnh đến phương pháp kiểm soát, đánh giá nội
bộ trong bản thân mỗi ngân hàng, quy trình giám sát và quy tắc thị trường;

tăng cường sự linh hoạt trong việc quản lý rủi ro và chú trọng hơn đến độ
nhạy cảm rủi ro. Hiệp ước đã chỉ ra cụ thể khái niệm cũng như cách đo lường
các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động.
Ủy ban Basel khuyến khích mỗi ngân hàng cần phải xây dựng một quy
trình theo dõi, quản lý rủi ro tác nghiệp chi tiết và cụ thể. Cần tiến hành theo
dõi thường xuyên mọi mặt hoạt động, mọi mắt xích trong quá trình giao dịch
nhằm đưa ra các báo cáo cảnh báo về những khiếm khuyết, thiếu sót hoặc sai
sót trong mọi chính sách kinh doanh, quy trình tác nghiệp trong ngân hàng.
Tuy việc tiếp cận những chuẩn mực của Basel II đòi hỏi kỹ thuật phức
tạp, trong khi hệ thống ngân hàng Việt Nam còn đang ở giai đoạn phát triển
ban đầu, nhưng Basel II cũng đã ảnh hưởng đến yêu cầu về quản lý rủi ro của
các ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện đã
ban hành nhiều quyết định để từng bước hướng tới những tiêu chuẩn đo lường
rủi ro, giám sát ngân hàng theo các chuẩn mực của Basel II. Nội dung của các
quyết định này yêu cầu các tổ chức tín dụng áp dụng các trọng số rủi ro của
tài sản, tiến dần đến những đánh giá mang các yếu tố định tính; khẩn trương
xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; dự phòng được chia thành dự
phòng chung và dự phòng cụ thể. Bao gồm các quyết định:
- Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 “Quy định về các tỷ lệ
đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD”
- Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/01/07 - sửa đổi bổ sung một số
điều của quyết định 457
- Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 - “Quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân
hàng của TCTD”
Trang 25
- Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 - sửa đổi, bổ sung một
số điều của QĐ 493
Với xu thế hội nhập và tự do hóa hoạt động ngân hàng với nhiều loại
hình dịch vụ mới, áp dụng Basel II là yêu cầu cấp thiết và bắt buộc đối với

mọi ngân hàng thương mại, trên cơ sở đó sẽ tăng cường năng lực hoạt động
và giảm thiểu rủi ro của các ngân hàng. Hiện tại hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam đang áp dụng theo phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng dựa
trên Hiệp ước Basel I, và mới chỉ thực hiện được một phần Basel I. Hoạt động
thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đang đặt mục tiêu sẽ vận dụng
đầy đủ các quy tắc giám sát của Basel I trước năm 2010. Do đó, các ngân
hàng thương mại Việt Nam cần phải một thời gian tương đối dài để có thể vận
dụng những phương pháp đo lường rủi ro của Basel II vào hoạt động giám sát
rủi ro.
1.3.4. Vai trò của kiểm toán nội bộ đối với việc quản lý rủi ro
Kiểm toán nội bộ ngày nay không chỉ chịu trách nhiệm kiểm toán báo
cáo tài chính, tập trung vào công tác kiểm tra kế toán và thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Vai trò của kiểm toán nội bộ hiện đại được mở rộng, bao
gồm công tác kiểm toán tính hiệu quả và tính tuân thủ của mọi hoạt động
cũng như tư vấn hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng; kiểm
toán nội bộ giữ vai trò là quan sát viên độc lập, nhằm đảm bảo hoạt động của
ngân hàng tuân thủ các quy định pháp luật, đạo đức kinh doanh và quy chế
hoạt động của ngân hàng. Kiểm toán nội bộ còn là người giám sát, bảo trì,
nâng cấp hệ thống kiểm soát nội bộ trong vai trò đảm bảo hiệu quả kinh
doanh và xây dựng các thủ tục kiểm soát cần thiết; là công cụ giúp phát hiện
và cải tiến những điểm yếu của hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ của ngân
hàng. Nhờ đó, Ban điều hành và Hội đồng quản trị có thể kiểm soát hoạt động

×