Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học môn giáo dục công dân lớp 12 ở trường trung học phổ thông dương xá, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 73 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
=====***=====

NGUYỄN LAN PHƢƠNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12
Ở TRƢỜNG THPT DƢƠNG XÁ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Giáo dục Công dân
ở trƣờng trung học phổ thông

HÀ NỘI, 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
=====***=====

NGUYỄN LAN PHƢƠNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12
Ở TRƢỜNG THPT DƢƠNG XÁ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Giáo dục Công dân
ở trƣờng trung học phổ thông
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: ThS. Nguyễn Quang Thuận

HÀ NỘI, 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận, bên cạnh sự cố gắng của bản thân em đã nhận đƣợc
sự giúp đỡ của thầy Nguyễn Quang Thuận, thầy đã tận tình hƣớng dẫn, động viên,
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong khoa Giáo dục Chính trị,
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ em hồn thành khóa luận.

Tác giả

Nguyễn Lan Phương


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực, chƣa từng có cơng bố trong bất kì
một cơng trình nào.

Tác giả

Nguyễn Lan Phương



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SỐ

TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

THỨ TỰ
1

BT

Bài tập

2

DH

Dạy học

3

ĐG

Đánh giá

4

GDCD


Giáo dục công dân

5

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

6

GV

Giáo viên

7

HĐNGLL

Hoạt động ngoài giờ lên lớp

8

HS

Học sinh

9

KT


Kiểm tra

10

NL

Năng lực

11

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

12

THPT

Trung học phổ thông


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
DƢƠNG XÁ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................................... 8
1.1. Cơ sở lí luận của việc phát triển NL GQVĐ cho HS thông qua DH môn
GDCD lớp 12 ở trƣờng THPT Dƣơng Xá, thành phố Hà Nội ................................ 8
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc phát triển NL GQVĐ cho HS thông qua DH môn

GDCD lớp 12 ở trƣờng THPT.............................................................................. 15
1.3. Sự cần thiết của việc phát triển NL GQVĐ cho HS lớp 12 thông qua dạy
học môn GDCD ở trƣờng THPT Dƣơng Xá hiện nay .......................................... 19
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................ 20
CHƢƠNG 2. NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
DƢƠNG XÁ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................... 21
2.1. Những nguyên tắc để phát triển NL GQVĐ cho HS thông qua dạy học
môn GDCD lớp 12 ở trƣờng THPT Dƣơng Xá hiện nay...................................... 21
2.2. Biện pháp sƣ phạm nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS thông qua dạy học
môn GDCD lớp 12 ở trƣờng THPT Dƣơng Xá .................................................... 24
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................ 29
CHƢƠNG 3 ............................................................................................................ 30
3.1 Kế hoạch thực nghiệm.................................................................................... 30
3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 31
3.3. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 48
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................ 52
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 55
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG:
Bảng 3.1: Điểm kiểm tra 45 phút trƣớc thực nghiệm (Đơn vị: %) .......................... 31
Bảng 3.2 Kết quả của HS lớp 12A1 và 12A2 (Đơn vị: %) ...................................... 50
Bảng 3.3 Kết quả đánh giá của HS lớp 12A1 và 12A2 (Đơn vị: %) ........................ 50


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Điểm kiểm tra 45 phút trƣớc thực nghiệm (đơn vị: %) ....................... 49
Biểu đồ 3.2: Điểm kiểm tra 45 phút sau thực nghiệm (đơn vị: %) .......................... 51


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Bƣớc sang thế kỉ 21, con ngƣời đang đứng trƣớc nhiều thách thức cần phải
giải quyết, một trong số đó là sự bùng nổ tri thức. Dạy học truyền thống không đáp
ứng tốt cho việc giải quyết những thách thức đó. Tổ chức UNESCO đã hoạch định
ra những chiến lƣợc quan trọng cho giáo dục thế kỉ 21, trong đó sự thay đổi đầu tiên
về mục tiêu giáo dục từ: kiến thức – kĩ năng – năng lực – thái độ sang: năng lực –
thái độ - kiến thức; đặc biệt, nhấn mạnh đến việc phát triển NL GQVĐ cho HS.”
Nghị quyết số 29- NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
do Quốc hội ban hành ngày 04/11/2013 nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng
pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại, phát huy tích cực, chủ động sáng tạo và vận
dụng kiến thức kĩ năng của ngƣời học; khắc phục lối truyền thụ một chiều, ghi nhớ,
máy móc” [7,tr.5-6]. “Nhƣ vậy, có thể nói giáo dục phổ thơng nƣớc ta đang thực
hiện bƣớc chuyển mình mạnh mẽ từ chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung sang
tiếp cận NL ngƣời học, phát triển NL ngƣời học, trong đó NL GQVĐ là NL cần
trang bị cho ngƣời học, giúp giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống.
Thực tế, giáo dục phổ thơng hiện nay cịn theo hƣớng tiếp cận nội dung, chú
trọng trang bị kiến thức các môn học phục vụ cho thi cử, chƣa chú trọng phát triển
NL cần thiết trong xã hội hiện đại , đặc biệt là NL GQVĐ trong quá trình dạy học
các môn học.
Trong nhà trƣờng THPT, môn GDCD gắn liền với thực tế đời sống, có vai trị
quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Dạy học GDCD cần làm cho HS
có ý thức và biết vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, hình thành
các kĩ năng hoạt động thực tiễn giúp nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Do vậy, DH
GDCD cần chú ý tới NL GQVĐ.

Trong chƣơng trình mơn GDCD lớp 12 ở trƣờng THPT, nội dung của chƣơng
trình dạy học có liên quan đến lĩnh vực pháp luật. Để HS hiểu rõ về bài học hơn GV
nên đƣa ra những tình huống về PL gắn liền với thực tiễn, cuộc sống; tạo hứng thú,
lôi cuốn HS vào giải quyết các vấn đề đặt ra. Từ đó, GV phát triển đƣợc NL GQVĐ,
NL điều chỉnh hành vi pháp luật cho HS.

1


Ở trƣờng THPT Dƣơng Xá, thành phố Hà Nội hiện nay thì nhà trƣờng và GV
đã nhận ra đƣợc tầm quan trọng của việc phát triển NL GQVĐ trong dạy học môn
GDCD lớp 12. Tuy nhiên, nhà trƣờng và GV chủ yếu chú trọng vào nội dung kiến
thức chứ chƣa thực sự chú ý vào việc phát triển NL cho HS.”
Từ những lý do trên, nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học môn
GDCD ở trƣờng THPT, tôi quyết định chọn đề tàì: “Phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh thông qua dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ở trường
trung học phổ thông Dương Xá, thành phố Hà Nội hiện nay.”
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Phát triển NL GQVĐ cho học sinh ở trƣờng THPT trong dạy học môn GDCD
hiện nay là một vấn đề chƣa đƣợc nhiều ngƣời đề cập đến trong nghiên cứu giảng
dạy mơn GDCD.” Đã có một số cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề phát triển
NLGQVĐ của HS nhƣ:
2.1. Ở nước ngoài
Thuật ngữ “Dạy học nêu vấn đề” xuất phát từ thuật ngữ “Orixtic” hay cịn gọi
là phƣơng pháp phát triển, tìm tịi. Điều này đã đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu
nhƣ A. Ja Ghecđơ, B.E Raicôp,… vào những năm 70 của thế kỉ XIX. Các nhà khoa
học này đã nêu lên phƣơng án tìm tịi, phát kiến trong dạy học nhằm hình thành
năng lực nhận thức của học sinh bằng cách đƣa học sinh vào hoạt động tìm kiếm ra
tri thức, học sinh là chủ thể của hoạt động học, là ngƣời sáng tạo ra hoạt động học.
Đây có thể là một trong những cơ sở lí luận của phƣơng pháp dạy học giải quyết

vấn đề.
Vào những năm 50 của thế kỉ XX, xã hội bắt đầu phát triển mạnh, đôi lúc
xuất hiện mâu thuẫn trong giáo dục đó là mâu thuẫn giữa yêu cầu giáo dục ngày
càng cao, khả năng sáng tạo của học sinh ngày càng tăng với tổ chức dạy học còn
lạc hậu.”
Phƣơng pháp dạy học GQVĐ ra đời. Phƣơng pháp này đƣợc chú trọng ở Ba
Lan. V.Ơkơn, nhà giáo dục nổi tiếng ông đã đúc kết ra những kết quả tích cực của
cơng trình thực nghiệm hàng chục năm về dạy học phát huy tính tích cực. Ơng đã
nêu tính quy luật chung của dạy học nêu vấn đề, cách áp dụng phƣơng pháp vào

2


một số ngành khoa học và điều đó đƣợc thể hiện cụ thể của cuốn sách “Những cơ sở
của việc dạy học nêu vấn đề”. Tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ dừng ở việc ghi
lại những thực nghiệm thu đƣợc từ việc sử dụng phƣơng pháp này chứ chƣa đƣa ra
cơ sở lí luận đầy đủ cho phƣơng pháp này.
Những năm 70 của thế kỉ XX, M.I.Makumutov (nhà lý luận học ngƣời Nga)
đã đƣa ra đầy đủ cơ sở lý luận của phƣơng pháp dạy học GQVĐ. Ở nƣớc ngồi
cũng có rất nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục nghiên cứu phƣơng pháp này nhƣ
Xcatlin, Machiuskin, Lecne,…”
Lecne (1977), Sách, Dạy học nêu vấn đề, Phạm Tất Đắc dịch, Nxb Giáo dục,
đã làm rõ của bản chất dạy học nêu vấn đề. Ông coi đây là một phƣơng pháp hiệu
quả để kích thích hoạt động sáng tạo, phát huy tính tích cực nhận thức HS, nâng cao
hiệu quả bài học.
Thomas Amstrong, Lê Quang Long dịch (2011), Sách Đa trí tuệ trong lớp
học, Nxb Giáo dục Việt Nam. “Tác giả đã đƣa ra tám loại trí tuệ ẩn trong con ngƣời
nên trong quá trình DH GV cần phải sáng tạo để phát huy các tiềm năng đa dạng
của HS, khơi gợi sự sáng tạo phát triển các NL chủ chốt nhƣ: Nl hợp tác, NL
GQVĐ…”

Nhƣ vậy, vấn đề phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo nhằm phát triển
NL ngƣời học đã đƣợc các nhà lý luận và PPDH quan tâm. Các tác giả đều khẳng
định tầm quan trọng của việc phát triển NL của HS, trong đó có NL GQVĐ.
2.2. Ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, DH phát triển NL GQVĐ trở thành định hƣớng
của giáo dục hiện đại của nhiều nƣớc trên thế giới và cả Việt Nam.”
* Nghiên cứu về NL GQVĐ: Ở Việt Nam, nghiên cứu về phát triển NL
GQVĐ đƣợc tác giả Việt Nam nghiên cứu khá sớm, tiêu biểu là các luận án, luận
văn, tạp chí:
- Vũ Thị Anh (2017), “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT”, Tạp chí Giáo dục, Bộ Giáo dục và đào tạo.
Tạp chí đã nêu rõ: “Phát triển NL GQVĐ cho HS là nhiệm vụ quan trọng trong DH
nói chung, dạy học LS nói riêng. Trong mỗi bài học, tiết dạy nếu GV tổ chức theo

3


hƣớng phát triển NL sẽ góp phần làm cho bài tập hấp dẫn, sinh động, tạo hứng thú
học tập cho HS” [1-tr.188]. Tạp chí nghiên cứu về một số biện pháp phát triển năng
lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy ở trƣờng THPT.
- Nguyễn Lâm Đức(2016 ), Vận dụng phương pháp dạy học tích cực bồi
dưỡng NL GQVĐ cho HS trong DH chương “Từ trường” Vật lý 11 THPT, Đại học
Vinh, Nghệ An. Luận án nghiên cứu về việc bồi dƣỡng NL GQVĐ trong DH
chƣơng “Từ trƣờng” Vật lý 11 THPT. Luận án đã đề xuất logic phát triển nội dung
chƣơng “Từ trƣờng” phù hợp với các quan điểm DH và chuẩn bị các điều kiện DH
chƣơng “Từ trƣờng” nhằm bồi dƣỡng NL GQVĐ trong dạy học cho HS.
- Lê Trung Hiệp (2004), Bồi dưỡng NL phát hiện và GQVĐ cho HS thông qua
dạy học giải phương trình vơ tỷ, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội. Luận văn đã khái
quát khái niệm NL, NL GQVĐ đồng thời nhấn mạnh đây là NL quan trọng không
thể không hình thành và bồi dƣỡng cho HS trong quá trình DH ở trƣờng THPT.”

- Nguyễn Thị Hồng Luyến(2016), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh thông qua dạy học các chủ đề tích hợp chương nhóm Nitơ – Hóa học 11
nâng cao, Trƣờng Đại học Giáo dục, Hà Nội.”Luận văn đã đƣa ra biện pháp: sử
dụng phƣơng pháp DH theo góc để DH chủ đề 1 và sử dụng phƣơng pháp DH dự án
để DH chủ đề 2 và chủ đề 3 để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
thông qua dạy học các chủ đề tích hợp chƣơng nhóm Nitơ – Hóa học 11 nâng cao.”
- Vũ Văn Tảo (1998), Dạy – học giải quyết vấn đề: một hướng cần đổi mới
trong công tác giáo dục, đào tạo, huấn luyện, trƣờng Cán bộ quản lí giáo dục và
đào tạo Hà Nội.
* Trong môn GDCD, việc phát triển NL GQVĐ ngày càng được nhiều

người nghiên cứu ở những mảng khác nhau như:
- Nguyễn Diệu Linh(2017), “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh trường THPT trong dạy học môn GDCD, phần “Công dân với pháp luật” ở
trường THPT Lương Thế Vinh, Hà Nội”, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.”Luận văn đã
đƣa một số biện pháp: biện pháp chuẩn bị, biện pháp tổ chức dạy học trên lớp, biện
pháp trải nghiệm ngoài giờ lên lớp, biện pháp kiểm tra và đánh giá trong DH để
phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ở trƣờng THPT Lƣơng Thế Vinh,
Hà Nội.””

4


- Lƣu Thị Thùy Minh(2012), “Rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh trường trung học phổ thông trong dạy học phần “Công dân với kinh tế” môn
Giáo dục công dân lớp 11”, Đại học Vinh.“Luận văn đã làm sáng tỏ vấn đề: cần
phải rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trƣờng trung học phổ thông
trong dạy học học phần”Công dân với kinh tế” môn Giáo dục công dân lớp 11. Tác
giả đã đƣa ra một số biện pháp tích cực: biện pháp sử dụng phƣơng pháp thảo luận
nhóm, sử dụng phƣơng pháp nêu vấn đề để rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề cho

học sinh trƣờng trung học phổ thông trong dạy học học.”
Từ các nghiên cứu trên, cho thấy”các tác giả đều nhận thức đƣợc sự cần thiết
của việc phát triển NL GQVĐ cho HS ở trƣờng THPT. Các tác đều đƣa ra đƣợc một
số biện pháp để phát triển NL GQVĐ. Nhƣng chƣa có nghiên cứu cụ thể trực tiếp
nào đƣa ra đƣợc quy trình, biện pháp của việc phát triển NL GQVĐ cho HS lớp 12
trong dạy học môn GDCD.”
Phƣơng pháp GQVĐ thật sự là một phƣơng pháp tích cực trong công cuộc đổi
mới phƣơng pháp dạy học hiện nay. Tuy nhiên vấn đề phát triển NLGQVĐ cho HS
thông qua DH môn GDCD ở trƣờng trung học phổ thông hiện nay vẫn chƣa đƣợc
đề cập đến nhiều. Vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài “Phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh thông qua dạy học môn Giáo dục công dân ở trường trung học
phổ thông hiện nay.”
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Khóa luận đƣợc nghiên cứu với mục đích:
Phát triển NL GQVĐ cho HS thông qua dạy học môn GDCD lớp 12 ở trƣờng
THPT Dƣơng Xá, thành phố Hà Nội hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển NL GQVĐ
cho HS thông qua DH môn GDCD lớp 12 ở trƣờng THPT Dƣơng Xá, thành phố Hà
Nội hiện nay.
- Xác định các nguyên tắc, biện pháp nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS
thông qua dạy học môn GDCD lớp 12 ở trƣờng THPT Dƣơng Xá, thành phố Hà
Nội hiện nay.

5


- Tiến hành thực nghiệm phát triển NL GQVĐ cho HS thông qua DH môn
GDCD lớp 12 ở trƣờng THPT Dƣơng Xá, thành phố Hà Nội hiện nay.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: phƣơng pháp DH GQVĐ và các nguyên tắc, biện
pháp nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS thông qua DH môn GDCD lớp 12 ở
trƣờng THPT Dƣơng Xá, thành phố Hà Nội hiện nay.
- Đối tƣợng khảo sát: GV, HS lớp 12 ở trƣờng THPT Dƣơng Xá, thành phố
Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: tháng 2/ 2019 đến tháng 4/2019.
- Địa điểm: trƣờng THPT Dƣơng Xá, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: giới hạn trong chƣơng trình DH mơn GDCD
lớp 12 ở trƣờng THPT Dƣơng Xá, thành phố Hà Nội hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, đề tài sử dụng chủ yếu một số phƣơng pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp: dùng để phân tích các tài liệu liên quan đến
khóa luận rồi tổng hợp chúng để đƣa ra bài khóa luận tốt nhất.
Phƣơng pháp so sánh: dùng để so sánh loại năng lực phát triển cho HS để thấy
đƣợc sự cần thiết của đề tài.
Phƣơng pháp duy vật biện chứng: giúp nhìn nhận các tài liệu một cách đúng
đắn để tham khảo.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phƣơng pháp quan sát, thu thập tài liệu: dùng để thu thập các thơng tin về tình
hình của HS, GV, trƣờng THPT Dƣơng Xá.
Phƣơng pháp thực nghiệm: dùng để thấy đƣợc tính thực tiễn, tính vừa sức của
đề tài.
Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: sử dụng phiếu hỏi để kiểm tra mức độ
nhận thức, thái độ của HS trƣớc và sau khi thực nghiệm.


6


Phƣơng pháp thống kê tốn học: dùng để tính tổng, tính phần trăm các số liệu
để đƣa ra kết luận chính xác nhất trong q trình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Góp phần xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc phát triển NL GQVĐ
cho học sinh thông qua dạy học mơn Giáo dục cơng dân lớp 12.
- Phân tích thực trạng và điều kiện thực hiện quy trình phát triển NL GQVĐ
cho học sinh thông qua dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ở trƣờng THPT
Dƣơng Xá, thành phố Hà Nội.
- Tiến hành thực nghiệm phát triển NL GQVĐ cho học sinh thông qua dạy học
môn Giáo dục công dân lớp 12 ở trƣờng THPT Dƣơng Xá, thành phố Hà Nội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Có thể sử dụng khóa luận làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy
môn GDCD lớp 12.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chƣơng, 8 tiết.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG DƢƠNG XÁ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Cơ sở lí luận của việc phát triển NL GQVĐ cho HS thông qua DH môn

GDCD lớp 12 ở trƣờng THPT Dƣơng Xá, thành phố Hà Nội
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là một vấn đề trừu tƣợng của tâm lý học, cho đến nay khái niệm này
vẫn có nhiều cách tiếp cận khác nhau:
- Theo Từ điển Tiếng Việt, NL là “(1) khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự
nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; (2) Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo
cho con nguời khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lƣợng cao”
[15-tr.35]
- Trong khoa học về xây dựng và phát triển Chƣơng trình giáo dục: “Năng lực
có thể định nghĩa nhƣ là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên
nhiều nguồn lực. Những khả năng này đƣợc sử dụng một cách phù hợp, bao gồm tất
cả những gì học đƣợc từ nhà trƣờng cũng nhƣ những kinh nghiệm; thái độ và sự
hứng thú; ngồi ra cịn có những nguồn bên ngoài…”
(CTGD Québec của Canada) [13-tr.78].
- Theo Lý luận dạy học hiện đại, NL đƣợc quan niệm là “điểm hội tụ của
nhiều yếu tố nhƣ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sang hành động và
trách nhiệm đạo đức” [13-tr.13].
- Từ góc độ xã hội học, theo Winch và Foreman- Peck, “NL làm việc là một
hỗn hợp bao gồm các hành động, kiến thức, giá trị và mục đích thay đổi bối cảnh”
[13-tr.114].
- Howard Gardner (1999): “NL phải đƣợc thể hiện thông qua hoạt động có
kết quả và có thể đánh giá hoặc đo đạt đƣợc” [13-tr.11].
- F.E. Weinert (2001) cho rằng: “NL là những kĩ năng, kĩ xảo học đƣợc hoặc
sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng nhƣ sẵn sàng về

8


động cơ xã hội… và khả năng vận dụng các cách GQVĐ một cách trách nhiệm và

hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” [13-tr.12].
Nhƣ vậy, có thể thấy dù ý kiến của các tác giả về khái niệm NL khác nhau,
nhƣng nội hàm của các định nghĩa đều khẳng định:
NL là sự tổng h a các kiến thức và k năng cần vận dụng để thực hiện một
nhiệm vụ trong một

i cảnh cụ thể

ản thân kiến thức, kĩ năng và thái độ chưa

phải là năng lực Ch khi người học được tạo điều kiện s dụng kiến thức, kĩ năng
và thái độ học tập để giải quyết các vấn đề trong các tình hu ng cụ thể thì khi ấy
giáo dục mới góp phần ây dựng và phát triển năng lực của người học.
“NL đƣợc phân loại thành nhiều dạng khác nhau. Nhƣng trong“Chƣơng
trình giáo dục phổ thơng, chƣơng trình tổng thể ban hành ngày 26/12/ 2018 đã đƣa
ra những năng lực cốt lõi để hình thành và phát triển cho học sinh, đó là những năng
lực cốt lõi sau:
- Những năng lực chung đƣợc hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn
học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
- Những năng lực đặc thù đƣợc hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một
số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính tốn,
năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng
lực thể chất.”
Ví dụ: Những NL đƣợc hình thành, phát triển ở HS:
+ Trong môn Ngữ văn: NL chung và NL riêng biệt: NL ngôn ngữ, NL văn
học, NL thẩm mĩ.
+ Trong mơn Tốn học: NL chung và NL riêng biệt: năng lực tính tốn.
- Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chƣơng trình giáo
dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dƣỡng năng khiếu của học sinh.

Theo chƣơng trình giáo dục phổ thơng, chƣơng trình tổng thể ban hành ngày
26/12/ 2018 quy định: những yêu cầu cần đạt về năng lực chung trong dạy học môn
GDCD ở trƣờng THPT hiện nay [4-tr. 43-50]
“ NL tự học và tự chủ: tự lực, tự khẳng đinh và bảo vệ quyền và nhu cầu
chính đáng, tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình, thích ứng với cuộc
sống, định hƣớng nghề nghiệp, tự học, tự hoàn thiện bản thân.

9


NL giao tiếp và hợp tác: ác định mục đích, nội dung, phƣơng tiện và thái độ
giao tiếp, thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hịa giải các mâu
thuẫn, xác định mục tiêu, mục đích và phƣơng thức hợp tác, xác định trách nhiệm
và hoạt động của bản thân, xác định nhu cầu và khả năng của ngƣời hợp tác, tổ chức
và thuyết phục ngƣời khác, đánh giá hoạt động hợp tác, hội nhập quốc tế.
NL giải quyết vấn đề và sáng tạo: phát hiện và làm rõ vấn đề, hình thành và
triển khai ý tƣởng mới.
1.1.1.2. Khái niệm NL GQVĐ:
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về NL GQVĐ:
- Trong Định nghĩa trong đánh giá PISA, 2012:“NLGQVĐ là khả năng của một
cá nhân hiểu và giải quyết tình huống vấn đề khi mà giải quyết chƣa rõ ràng. Nó
bao gồm sự sẵn sàng tham gia vào giải quyết tình huống có vấn đề - thể hiện tiềm
năng là cơng dân tích cực và xây dựng.”
- Theo tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Thúy cùng đồng tác giả: “NL GQVĐ thể
hiện khả năng của cá nhân (khi làm việc một mình hoặc làm việc trong một nhóm)
khi tƣ duy, suy nghĩ về tình huống có vấn đề và tìm kiếm, thực hiện giải pháp cho
vấn đề đó” [17-tr 91-101].
Từ các quan điểm trên, có thể thấy điểm tƣơng đồng của các tác giả đều chỉ ra:
NL GQVĐ là khả năng của HS nhận ra vấn đề trong tình hu ng học tập hoặc trong
cuộc s ng và tìm ra được cách để giải quyết vấn đề khó khăn trở ngại. Từ đó tiếp

thu được kiến thức, k năng mới hoặc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
“NL GQVĐ là sự tổng hòa của các năng lực sau: NL nhận thức, NL tƣ duy sáng
tạo, NL hợp tác, NL tự học, NL vận dụng kiến thức vào cuộc sống.”
1.1.2. Phát triển NL GQVĐ cho HS thông qua chƣơng trình mơn GDCD lớp 12
ở trƣờng THPT hiện nay
1.1.2.1. Chương trình dạy học mơn GDCD lớp 12 ở trường THPT hiện nay
Theo Chƣơng trình dạy học mơn GDCD lớp12 ở trƣờng THPT năm 2018 2019: chƣơng trình mơn GDCD lớp 12 có 70 tiết/ năm/ lớp.
Chƣơng trình dạy học môn GDCD gồm:
 “Những phẩm chất chủ yếu cần hình thành, phát triển ở học sinh là:
yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.”

10


 “Về năng lực, chƣơng trình hƣớng đến những năng lực cốt lõi gồm:
+ Những NL chung đƣợc tất cả các mơn học và hoạt động giáo dục góp phần
hình thành, phát triển: NL lực tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải
quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Những NL chun mơn đƣợc hình thành, phát triển thông qua môn học,
hoạt động giáo dục nhất định: NL phát triển bản thân, NL điều chỉnh hành vi đạo
đức, NL điều chỉnh hành vi PL, NL GQVĐ về đạo đức.”
“Mục tiêu của môn học GDCD lớp 12:
- Mơn học giúp học sinh có đƣợc tình cảm, nhận thức, niềm tin và bản lĩnh
phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật dựa trên những kiến thức
cơ bản, cốt lõi, thiết thực đối với đời sống và định hƣớng nghề nghiệp sau trung học
phổ thông về kinh tế và pháp luật.
- Môn học giúp học sinh có đƣợc năng lực thực hiện các quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm cơng dân chủ yếu từ góc độ kinh tế, pháp luật; có kĩ năng sống và bản
lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và hội nhập quốc tế.”

Các NL đặc thù đƣợc hình thành, phát triển cho học sinh trong môn GDCD:
“* Năng lực điều chỉnh hành vi đạo đức:
Nhận thức chuẩn mực hành vi:
+ Hiểu đƣợc trách nhiệm của cơng dân trong bảo vệ, xây dựng, hồn thiện hệ
thống chính trị; chấp hành Hiến pháp, pháp luật nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Hiểu đƣợc trách nhiệm của công dân trong thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về các hoạt động kinh tế; các chuẩn
mực đạo đức trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
+ Có hiểu biết cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế.
Đánh giá hành vi của ản thân và người khác:
+ Phân tích, đánh giá đƣợc thái độ, hành vi, việc làm của bản thân và ngƣời
khác trong chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nƣớc.

11


+ Đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi, việc làm phù hợp với chuẩn mực
đạo đức và chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nƣớc; phê phán, đấu tranh với những thái độ, hành vi, việc làm vi phạm chuẩn
mực đạo đức, pháp luật trong các lĩnh vực đời sống xã hội.
Điều ch nh hành vi:
+ Tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ ngƣời khác điều chỉnh đƣợc cảm xúc,
thái độ, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong thực hiện đƣờng
lối, chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc về kinh tế - xã hội.
+ Kiểm soát đƣợc tài chính cá nhân.
* Năng lực phát triển bản thân:
Tự nhận thức ản thân: tự đánh giá đƣợc điểm mạnh, điểm yếu, vai trò, giá
trị, khả năng, điều kiện và các quan hệ xã hội của bản thân.

Lập kế hoạch phát triển ản thân:
+ Tự đặt ra đƣợc mục tiêu, kế hoạch, biện pháp học tập, rèn luyện và kế
hoạch tài chính phù hợp của bản thân.
+ Bƣớc đầu biết tạo lập, xây dựng ý tƣởng cho một hoạt động kinh doanh nhỏ;
lựa chọn đƣợc mơ hình hoạt động kinh tế thích hợp trong tƣơng lai đối với bản thân.
+ Xác định đƣợc hƣớng phát triển phù hợp của bản thân sau trung học phổ thông.
Thực hiện kế hoạch phát triển ản thân:
+ Thực hiện đƣợc và vận động, giúp đỡ ngƣời khác thực hiện các công việc,
nhiệm vụ học tập, rèn luyện của bản thân để đạt mục tiêu, kế hoạch đã đề ra và
hƣớng tới các giá trị xã hội.
+ Điều chỉnh đƣợc mục tiêu, kế hoạch, phƣơng pháp học tập, rèn luyện phù
hợp với cuộc sống thay đổi; khắc phục đƣợc sai sót, hạn chế của bản thân trong quá
trình thực hiện mục tiêu, kế hoạch đã đề ra; lực chọn đƣợc các môn học phù hợp với
định hƣớng nghề nghiệp của bản thân.
* NL tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội:
Tìm hiểu các hiện tượng kinh tế - ã hội:
+ Hiểu đƣợc các kiến thức khoa học và một số vấn đề cơ bản về đƣờng lối
của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc về kinh tế thị trƣờng định hƣớng xá hội chủ

12


nghĩa; Hiến pháp, pháp luật, hệ thống chính trị của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; quyền và nghĩa vụ công dân; trách nhiệm của thanh niên với tƣ cách
cơng dân.
+ Giải thích đƣợc một cách đơn giản một số hiện tƣợng, vấn đề kinh tế, pháp
luật và đạo đức đang diễn ra ở Việt Nam và thế giới.
Tham gia hoạt động kinh tế - ã hội:
+ Vận dụng đƣợc các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các hiện
tƣợng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả năng tham gia thảo

luận, tranh luận về một số vấn đề trong đòi sống xã hội đƣơng đại liên quan đến đạo
đức, pháp luật và kinh tế.
+ Có khả năng tham gia một số hoạt động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện
quyền, nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và trong các hoạt
động kinh tế.
+ Bƣớc đầu đƣa ra quyết định hợp lí và tham gia giải quyết đƣợc một số vấn
đề của cá nhân, gia đình và cộng đồng các hành vi, việc làm phù hợp với chuẩn mực
đạo đức, pháp luật và lứa tuổi.
+ Tham gia và vận động ngƣời khác tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội,
các hoạt động phục vụ công đồng, các hoạt động tuyên truyền và thực hiện đƣờng
lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc phù hợp với lứa tuổi
do nhà trƣờng, địa phƣơng tổ chức.”
Đó là những năng lực chuyên mơn biểu hiện năng lực chung và năng lực tìm
hiểu khoa học ở cấp THPT đã đƣợc quy định trong Chƣơng trình giáo dục phổ
thơng tổng thể và chƣơng trình môn GDCD ban hành ngày 26/12/2018.
Nội dung của môn GDCD chủ yếu là kiến thức phổ thông, cơ bản về kinh tế,
pháp luật mang tính ứng dụng, thiết thực đối với đời sống và định hƣớng nghề
nghiệp sau THPT của HS, gắn với nội dung giáo dục đạo đức và kĩ năng sống, giúp
HS có nhận thức đúng và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân.
Các mạch nội dung của các môn học này liên quan đến các mối quan hệ của
con ngƣời với bản thân, với ngƣời khác, với nhân loại, với công việc và với môi
trƣờng tự nhiên; đƣợc xây dựng trên cơ sở kết hợp các giá trị truyền thống và hiện
đại, dân tộc và toàn cầu, mở rộng và nâng cao.

13


Môn Giáo dục Công dân là môn học lựa chọn, dành cho những HS định
hƣớng theo học các ngành nghề Giáo dục Chính trị, Giáo dục Cơng dân, Kinh tế,
Hành chính và Pháp luật,... hoặc có sự quan tâm hứng thú đối với mơn học.

1.1.2.2. Chương trình định hướng Nl GQVĐ cho HS THPT
“Về mục tiêu giáo dục:
- HS có đƣợc NL thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm cơng dân chủ
yếu từ góc độ pháp luật.
- HS có kĩ năng sống, bản lĩnh, NL GQVĐ để học tập, làm việc và sẵn sàng
thực hiện trách nhiệm công dân trog sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam và hội nhập quốc tế.
Về nội dung giáo dục:
- Lựa chọn những nội dung nhằm đạt đƣợc kết quả đầu ra đã quy định, gắn với
các tình huống thực tiễn. Chƣơng trình chỉ quy định những nội dung chính, khơng
quy định chi tiết.
- Lồng ghép các tình huống pháp luật thực tiễn vào trong bài giảng trong quá
trình DH rồi yêu cầu HS đƣa ra các cách giải quyết tình huống để giúp HS hiểu rõ
bài và thấy đƣợc tính thiết thực của nội dung bài học.
- Nội dung bài học tăng cƣờng tính thực tiễn, tính mục đích, tính hoạt động;
gắn hơn nữa với đời sống hiện thực, hỗ trợ việc phát huy thế mạnh của HS.
Về phương pháp dạy học:
- GV chủ yếu là ngƣời tổ chức, hỗ trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức.
Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp….Chú trọng
sử dụng các quan điểm, phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; các phƣơng
pháp dạy học thí nghiệm, thực hành.
- GV tăng cƣờng hoạt động nhóm thúc đẩy việc học tập tích cực, chủ động của
HS. Tạo môi trƣờng hỗ trợ học tập (gắn với bối cảnh thực).
- GV khuyến khích HS phản ánh tƣ tƣởng và hành động, khuyến khích gaio
tiếp; tăng cƣờng trách nhiệm học tập để tạo điều kiện thuận lợi cho HS học tập, chia
sẻ, trao đổi, tranh luận… kết nối học tập đổi mới quan hệ GV – HS theo hƣớng
công tác nhằm phát triển NL cá nhân, NL xã hội….

14



- GV cung cấp đầy đủ cơ hội để HS tìm tịi, khám phá, tự giải quyết vấn đề,
sáng tạo, GV giảng dạy nhƣ quá trình.
Về hình thức dạy học: Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Về đánh giá kết quả học tập của HS:
- Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá
trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn.
- Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết vấn đề
thực tiễn của cuộc sống.
- Đánh giá khả năng vận dụng sáng tạo của HS trong những tình huống ứng
dụng khác nhau.
- Đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ HS trong quá trình thực hiện NL
GQVĐ.
Để học tốt và áp dụng tốt môn GDCD vào thực tiễn cuộc sống, HS cần phải
phát triển năng lực GQVĐ cho bản thân (NL GQVĐ về đạo đức, pháp luật, kinh
tế…).
Ý nghĩa của việc phát triển NL GQVĐ cho HS:
- Phát triển NL GQVĐ giúp HS hiểu và nắm chắc nội dung cơ bản của bài
học. HS có thể mở rộng và nâng cao những kiến thức xã hội của mình.
- Phát triển NL GQVĐ giúp HS biết vận dụng những tri thức xã hội vào trong
thực tiễn cuộc sống.
- Phát triển NL GQVĐ giúp HS hình thành kĩ năng giao tiếp, tổ chức, khả
năng tƣ duy, tinh thần hợp tác, hòa nhập cộng đồng.”
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc phát triển NL GQVĐ cho HS thông qua DH môn
GDCD lớp 12 ở trƣờng THPT
1.2.1. Khái quát về trường THPT Dương Xá, thành phố Hà Nội
Trƣờng THPT Dƣơng Xá nằm trên địa phận xã Dƣơng Xá - huyện Gia Lâm –
Thành phố Hà Nội- mảnh đất có truyền thống hiếu học. Trƣờng đạt danh hiệu

Trƣờng chuẩn Quốc gia và ngày càng có vị thế vững chắc trong khối các trƣờng

15


THPT của Thành phố Hà Nội. Đội ngũ cán bộ- giáo viên của trƣờng 100% đạt
chuẩn trở lên, có 27,6% trên chuẩn trong tổng số cán bộ - giáo viên biên chế đƣợc
giao trong đó hiện có 84 ngƣời. Tổng số học sinh tồn trƣờng có: 1552 HS, tăng so
với cùng kỳ năm trƣớc là 86 học sinh. Học sinh của trƣờng bình quân: khối 10 là
45.53 HS/lớp, khối 11 là 39,75 HS/lớp, khối 12 là 40,25 HS/lớp. Bình quân tồn
trƣờng là 40.75 HS/lớp. Học sinh nhà trƣờng nhìn chung thuần, có kỷ cƣơng, có nề
nếp. Đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ Đồn nhiệt tình, có trách nhiệm. Một bộ phận học
sinh khá, giỏi có ý thức vƣơn lên, có động cơ và mục đích học tập rõ ràng. Năm
2017- 2018, trƣờng thi Olympic các mơn văn hóa lớp 10 và lớp 11 (cụm Long BiênGia Lâm) đạt 57 giải trong đó: 6 giải Nhất, 18 giải Nhì, 14 giải Ba, 19 giải Khuyến
khích. Số học sinh giỏi chiếm 15.76 %, Học sinh khá: 69,58 %, học sinh Yếu: 0,2%.
Tỷ lệ học sinh giỏi cao hơn so với các năm học trƣớc. Tỷ lệ học sinh giỏi đạt kế
hoạch nhƣng còn thấp. Học sinh giỏi K12: 10 giải trong đó: 01 giải Nhất, 02 giải
Nhì; 02 giải ba, 5 giải khuyến khích.
Bên cạnh đó, lực lƣợng giáo viên trẻ nhiều, có tâm huyết, có nhiệt tình nhƣng
kinh nghiệm cịn hạn chế. Đội ngũ cán bộ – giáo viên chƣa ổn định, cịn có biến
động, số nữ giáo viên đơng, nhiều đồng chí đang ở thời kì sinh đẻ và nuôi con nhỏ
nên ảnh hƣởng phần nào đến công việc giảng dạy, cơng tác. Học sinh nhà trƣờng
nhìn chung cịn có hồn cảnh kinh tế khó khăn, điều kiện vật chất cho học tập còn
thiếu thốn cho nên phần nào cũng ảnh hƣởng đến chất lƣợng học tập. Trƣớc tình
hình đó, nhà trƣờng đã tích cực triển khai cơng tác bồi dƣỡng thƣờng xuyên, chăm
lo và đầu tƣ cho phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực
chuyên môn, kỹ năng phát triển chƣơng trình nhà trƣờng, phƣơng pháp dạy học, kiểm
tra đánh giá, cơng tác chủ nhiệm lớp. Trong đó việc dạy học môn GDCD ngày càng
đƣợc nhà trƣờng chú trọng hơn.”Tuy nhiên, việc học tập tốt mơn GDCD để giúp HS
nhìn nhận vấn đề thực tiễn một cách đúng đắn và tốt đẹp thì đang là vấn đề khó

khăn chung của giáo dục hiện nay và của Nhà trƣờng. Vấn đề đặt ra ở đây là cần
phải phát triển NL GQVĐ nhƣ thế nào để HS nhìn nhận đƣợc vấn đề thực tiễn một
cách chính xác trong mỗi bài học trong môn GDCD.

16


1.2.2. Thực trạng phát triển NLGQVĐ trong DH môn GDCD 12 cho HS lớp 12 ở
trường THPT Dương Xá, Hà Nội
1.2.1.1. Kết quả đạt được
Để phát triển NL GQVĐ cho HS trong DH môn GDCD, nhà trƣờng đã:
- Sử dụng phƣơng pháp nêu vấn đề bằng cách GV là ngƣời đƣa ra câu hỏi, HS
là ngƣời trả lời câu hỏi; giúp HS làm quen với việc nhìn nhận, xử lí, đánh giá vấn đề
một cách hợp lí.
- Sử dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm để các bạn trong nhóm cùng nhau tìm
ra vấn đề trong tình huống và cùng nhau xử lí các tình huống đó.
+ HS đƣợc trực tiếp làm việc với đối tƣợng học tập, tự mình nghiên cứu nội
dung học tập thơng qua các tình huống pháp luật, kinh tế.
+ Tăng cƣờng khả năng độc lập suy nghĩ, phát triển tƣ duy sáng tạo, kĩ năng
vận dụng kinh nghiệm của mình và của ngƣời khác vào việc giải quyết các vấn đề
trong học tập, cuộc sống liên quan đến pháp luật và kinh tế.
- HS phát huy đƣợc kĩ năng làm việc nhóm, năng lực giao tiếp, hợp tác khi
cùng các bạn tham gia giải quyết vấn đề học tập, kinh tế, pháp luật.
Ví dụ: Qua quan sát, phỏng vấn GV trƣờng trong thời gian đi thực tập, tôi thấy
GV ở trƣờng đã bƣớc đầu sử dụng phƣơng pháp để phát triển NL GQVĐ cho HS.
Khi dạy tiết 1, bài 8 (Pháp luật với sự phát triển của cơng dân), GV đã đƣa ra ví dụ
về việc những ngƣời cao tuổi, quá tuổi đi học Đại học, Cao đẳng thì cịn đƣợc đi
học khơng? Vì sao? Giúp HS hiểu đƣợc nội dung: Cơng dân có quyền học tập
thƣờng xuyên và suốt đời của công dân.
* Nguyên nhân của những kết quả đạt đƣợc:

- Nhà trƣờng , GV quan tâm đến việc phát triển NL GQVĐ cho HS.
- GV là ngƣời có chun mơn cao, nhiều kinh nghiệm, tâm huyết với nghề.
- Việc GV đƣa ra các tình huống, vấn đề yêu cầu HS tận dụng hết những kiến
thức, kĩ năng, năng lực mình có và đang ẩn trong mình để giải quyết tình huống,
vấn đề.
- Trong tình huống GV đƣa ra hoặc HS tự lấy các tình huống để minh họa nội
dung mình học thì chủ thể hành động (GV, HS) trong đó chủ thể hành động có nhu

17


×