Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Một số giải pháp phòng và trị sán lá song chủ prosochis acanthuri trên cá giò ương trong ao nước lợ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 68 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------



CAO KHÁNH LY

Một số giải pháp phòng và trị sán lá song chủ Prosochis acanthuri trên
cá Giò ương trong ao nước lợ .

Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp

Chuyên ngành: Nuôi trồng Thủy sản
Mã số: 606270

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Xân
















Hà Nội – 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực chưa từng ñược ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn.



Cao Khánh Ly














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
ii


LỜI CẢM ƠN

Luận văn này ñược hoàn thành là nhờ ñược rất nhiều sự giúp ñỡ, từ
cơ quan nơi tôi ñang công tác, các phòng ban, ñặc biệt là sự giúp ñỡ tận
tình của thầy giáo hướng dẫn, của Hội ñồng bảo vệ ñề cương. Nhân ñây tôi
xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu, phòng ñào tạo khoa Sau ñại học trường ñại học Nông
nghiệp Hà Nội.
Ban lãnh ñạo Viện nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ sản I
Các anh chị cán bộ phòng ðào tạo Viện nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ
sản I
Lãnh ñạo Trạm nghiên cứu nước lợ Quý Kim, Hải Phòng
Em xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới thầy giáo TS. Lê Xân, thầy TS.
Bùi Quang Tề, cô PGS.TS. ðỗ Thị Hoà ñã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn,
chỉ bảo cho em trong thời gian qua.
Cuối cùng con xin cảm ơn cha mẹ 2 bên cùng vợ con tôi ñã ñộng viên
giúp ñỡ cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này.
Hà Nội, tháng 5, năm 2011


Cao Khánh Ly







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ii
MỞ ðẦU ...................................................................................................1
PHẦN 1. TỔNG QUAN.............................................................................4
1.1. Vài nét về ñặc ñiểm sinh học và kỹ thuật ương cá Giò giống trong
vùng nước lợ ở thế giới và Việt Nam.
.........................................................4
1.1.1. Vị trí phân loại..................................................................................4
1.1.2. ðặc ñiểm phân bố, sinh trưởng, dinh dưỡng của cá Giò giống và cá
trưởng thành............................................................................................... 4
1.1.3. Sản xuất giống cá Giò trong vùng nước lợ........................................5
1.2. Nghiên cứu về bệnh KST trên cá Giò. .................................................7
1.2.1. Trên thế giới. ....................................................................................7
1.2.2. Tại Việt Nam.....................................................................................8
1.3. Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học, vòng ñời sán lá song chủ.............. 10
1.3.1. Một số ñặc ñiểm sinh học sán lá song chủ ...................................... 10
1.3.2. Chu kỳ phát triển sán lá song chủ................................................... 11
1.4. Phòng trị bệnh do sán lá song chủ gây ra. .......................................... 12
PHẦN 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 14
2.1. ðối tượng và vật liệu nghiên cứu....................................................... 14
2.2. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu...................................................... 14
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 14
2.3.1. Thử nghiệm phòng bệnh sán lá song chủ trong ao ương cá Giò ..... 14
2.4.2. Thí nghiệm trị sán lá song chủ (hình 3) .......................................... 17

2.4.3. Phương pháp nghiên cứu ký sinh trùng........................................... 18
2.4.4. Phương pháp thu thâp số liệu ......................................................... 19
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 20

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
iv
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 21
3.1. Kết quả phòng bệnh sán lá song chủ ký sinh trên cá Giò ương trong ao
nước lợ.
.................................................................................................... 21
3.1.1. Kết quả giám ñịnh loài sán lá song chủ ký sinh trên cá Giò giống
ương tại Trạm NCTSNL.
........................................................................... 21
3.1.2. Mức ñộ nhiễm Prosochis acanthuri ................................................ 22
3.1.2.1. Tỷ lệ nhiễm và cường ñộ nhiễm Prosochis acanthuri ký sinh trong
ruột, dạ dày cá Giò.
.................................................................................. 22
3.1.2.2. Sinh trưởng của cá Giò khi áp dụng các giải pháp kỹ thuật ñể
phòng bệnh sán lá song chủ
...................................................................... 25
3.1.2.3. Tỷ lệ sống của cá Giò khi áp dụng các giải pháp kỹ thuật ñể phòng
sán lá song chủ.
........................................................................................ 27
3.2. Kết quả trị sán lá song chủ (Prosochis acanthuri) ký sinh trong ruột, dạ
dày cá Giò giống
...................................................................................... 29
3.2.1. Các yếu tố môi trường trong thí nghiệm. ........................................ 29
3.2.2. Kết quả trị sán lá song chủ ............................................................. 30
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT......................................................36
4.1. Kết luận............................................................................................. 36

4.2. ðề xuất.............................................................................................. 36
PHẦN V. TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 37



















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
v

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Sơ ñồ sử dụng thức ăn ñối với ao thí nghiệm và ao ñối chứng .......6

Hình 2. Sơ ñồ thí nghiệm phòng bệnh sán lá song chủ trên cá Giò ...........16

Hình 3.Thí nghiệm trị bệnh do sán lá song chủ gây ra ở cá Giò giống...... 18


Hình 4. Sơ ñồ nghiên cứu ký sinh trùng.................................................... 18

Hình 5. Mẫu sán ký sinh trong ruột và dạ dày cá Giò ............................... 22

Hình 6. Tỷ lệ nhiễm Prosochis acanthuri qua 2 ñợt ương........................ 25

Hình 7. Cường ñộ nhiễm Prosochis acanthuri qua 2 ñợt ương.................25

Hình 8. Sinh trưởng cá Giò theo thời gian ương .......................................27

Hình 10. Tỷ lệ nhiễm Prosochis acanthuri sau khi dùng Praziquantel......32

Hình 11. Cường ñộ nhiễm Prosochis acanthuri sau khi dùng thuốc
Praziquantel
.............................................................................................. 32

Hình 12. Tỷ lệ sống của cá Giò sau khi dùng Praziquantel ñể trị .............. 33

Hình 13. Tỷ lệ nhiễm Prosochis acanthuri sau khi dùng Niclosamid. .....33

Hình 14. Cường ñộ nhiễm Prosochis acanthuri sau khi dùng thuốc
Niclosamid.
.............................................................................................. 34

Hình 15. Tỷ lệ sống của cá Giò sau khi dùng Niclosamid ñể trị................34


DANH MỤC BẢNG


Bảng 1. Kiểm tra mức ñộ nhiễm Prosochis acanthuri trong ruột, dạ dày cá
Giò giống qua 2 ñợt ương.
........................................................................ 23

Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm SLSC trên cá Giò trong những năm gần ñây............ 24

Bảng 3. Kiểm tra sinh trưởng của cá Giò theo thời gian ương (TB±se) ....26

Bảng 4. Tỷ lệ sống của cá Giò giống qua 2 ñợt ương................................ 28

Bảng 5. Các yếu tố môi trường trong thí nghiệm (TB±se). .......................29

Bảng 6. Tỷ lệ nhiễm Prosochis acanthuri sau khi dùng thuốc ................. 30

Bảng 7. Cường ñộ nhiễm Prosochis acanthuri sau khi dùng thuốc........... 31



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Nghĩa ñúng
ATN Ao thí nghiệm
AðC Ao ñối chứng
SLSC Sán lá song chủ
TLN (%) Tỷ lệ nhiễm (%)
TLS (%) Tỷ lệ sống
CðN Cường ñộ nhiễm

TATH Thức ăn tổng hợp
T
0
C Nhiệt ñộ
S
0
/
00
ðộ mặn
L(cm) chiều dài (cm)
Wg Khối lượng (gram)
SGR Tốc ñộ tăng trưởng riêng
TTQGGHSMB
Trung tâm Quốc gia Giống
Hải sản miền Bắc













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
1

MỞ ðẦU

Cá Giò, Rachycentron canadum (Linnaeus, 1976), là loài cá biển khơi,
ñược tìm thấy ở vùng nhiệt ñới, cận nhiệt ñới và vùng biển ấm (Briggs
1960). Cá Giò thuộc họ Rachycentridae, phân bố ở ñộ sâu từ 3 – 100m
(Shafer and Nakamura 1989). Cá Giò có tỷ lệ thịt cao, thịt thơm ngon và là
loài có tốc ñộ sinh trưởng nhanh, ñạt 6 – 10 kg sau 280 – 390 ngày nuôi
(Su & CTV., 2000).
Từ những năm 1990 – 1997 các nhà khoa học ðài Loan nghiên cứu sinh
sản nhân tạo cá Giò ñã thành công trong sản xuất giống cá Giò ở quy mô
ñại trà và từ ñó cá Giò trở thành ñối tượng nuôi chủ lực ở vùng biển ðài
Loan (80% lồng nuôi là nuôi cá Giò). Năm 1999 ðài Loan sản xuất ñược 5
triệu cá Giò giống, lượng cá này không những ñủ cung cấp cho thị trường
trong nước mà còn xuất khẩu sang Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam (I
Chiu Liao & CTV., 2004). Ưu việt sinh trưởng nhanh, thịt có hàm lượng
dinh dưỡng cao và khả năng sinh sản nhân tạo cá giống ... ñã ñưa cá Giò trở
thành ñối tượng nuôi ñược nhiều nước lựa chọn.
Nghiên cứu về sản xuất giống cá biển ở Việt Nam ñược bắt ñầu từ năm
1996, tuy ñi sau rất nhiều nước nhưng ñã ñạt ñược những thành quả nhất
ñịnh: sản xuất thành công cá Song chấm nâu, cá Vược, cá Hồng Mỹ và cá
Giò ( Lê Xân & CTV., 2005; Mai Công Khuê & CTV., 2005; Nguyễn Văn
Minh & CTV., 2003). Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I là một trong
những cơ sở sản xuất giống cá biển có sản lượng cá Giò giống lớn nhất
Việt Nam.
Từ ñầu những năm 2000, cá Giò giống ñã ñược sản xuất trong nước ñể
cung cấp cho một số cơ sở nuôi thương phẩm. ðặc biệt, công ty Marinfarm
của Nauy – một doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, nuôi cá Giò tại
Khánh Hoà là cơ sở nuôi cá Giò qui mô công nghiệp lớn nhất tại Việt Nam.
Hàng năm, Marinefarm ñã mua của Viện nghiên cứu NTTS I từ 150.000-
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

2
350.000 con cá giống (cỡ 10-12cm) của Viện. Theo thông báo của Công ty
này, sau khi nuôi 14-18 tháng, tỷ lệ sống cá Giò trung bình ñạt trên 70%, cá
ñạt trung bình 10kg/con. Như vậy, từ lượng cá Giò giống mua của Viện I,
mỗi năm Marinfarm ñã sản xuất 1000 – 2500 tấn cá thịt. Số cá này ñược
xuất khẩu ñi thị trường Mỹ và ðài Loan. Có những năm (2008-2009), Công
ty này ñã yêu cầu Viện nghiên cứu NTTS I sản xuất tối ña, Công ty sẵn
sàng bao tiêu hết sản phẩm cá giống.
Viện nghiên cứu NTTS I sản xuất cá Giò giống tại 2 cơ sở thuộc Trung
tâm Quốc gia giống Hải sản miền Bắc: cơ sở chính của Trung tâm tại ñảo
Cát Bà và Trạm nghiên cứu Thủy sản nước lợ (TNL) tại Quí Kim, thành
phố Hải Phòng. Cá Giò giống sản xuất tại TNL có thời gian biến thái của
ấu trùng ngắn hơn, tốc ñộ sinh trưởng nhanh hơn và cá thường “mập, khoẻ’
hơn cá ương tại Cát Bà.
Tuy nhiên, những năm gần ñây tỷ lệ sống của ấu trùng cá Giò ương tại
TNL không ổn ñịnh. Có nhiều nguyên nhân ñược ñưa ra nhưng một nguyên
nhân quan trọng là cá giống nhiễm sán lá song chủ. Theo thông báo của các
doanh nghiệp nuôi cá thịt, khi nhiễm loài sán này không những cá giống có
tỷ lệ sống thấp mà khi nuôi cá thịt, cá chậm lớn và nếu nhíêm nặng sẽ chết.
Liao, I. C & CTV., (2004) cũng công bố cá nhiễm SLSC thường chuyển
màu ñen và tỷ lệ sống thấp (<50%), sau 1 năm nuôi cá chỉ ñạt 1- 3kg/con,
trong khi với cá bình thường ñạt 6 – 8kg/con. Chưa có công bố về an toàn
vệ sinh thực phẩm khi cá thịt nhiễm SLSC nhưng các doanh nghiệp nuôi cá
thịt lớn tại Việt Nam ñể xuất khẩu như Marinfarm (Nauy), An Hải (Nga)
ñều không chấp nhận cá giống nhiễm các loại ký sinh trùng (KST) nhất
SLSC. Việc tìm biện pháp phòng và trị SLSC ký sinh ở cá Giò giống khi
ương ở ao nước lợ trở thành vấn ñề cấp thiết.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
3

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn ñó tôi tiến hành thực hiên ñề tài “Một số
giải pháp phòng và trị sán lá song chủ Prosochis acanthuri trên cá Giò
ương trong ao nước lợ” .
Mục tiêu của ñề tài luận văn:
• Mục tiêu chung: Góp phần hoàn thiện quy trình ương cá Giò giống
trong ao nước lợ.
• Mục tiêu cụ thể: ðề xuất một số giải pháp phòng và trị sán lá song
chủ Prosochis acanthuri ký sinh trong ruột, dạ dày cá Giò giống ương trong
ao nước lợ.
• Nội dung nghiên cứu:
- Thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật ñể phòng bệnh sán lá song
chủ Prosochis acanthuri trên cá Giò giống ương trong ao nước lợ.
- Thử nghiệm trị sán lá song chủ Prosochis acanthuri ký sinh trong
ruột, dạ dày cá Giò giống.












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
4
PHẦN 1. TỔNG QUAN
1.1. Vài nét về ñặc ñiểm sinh học và kỹ thuật ương cá Giò giống trong

vùng nước lợ ở thế giới và Việt Nam.
1.1.1. Vị trí phân loại
Theo tài liệu phân loại của FAO (1974), cá Giò thuộc
Nghành: Chordata
Lớp: Pices
Bộ: Perciformes
Họ: Rachycentridae
Giống: Rachycentron
Loài: Rachycentron canadum
1.1.2. ðặc ñiểm phân bố, sinh trưởng, dinh dưỡng của cá Giò giống và
cá trưởng thành.
Cá Giò phân bố rộng ở ðại Tây Dương, Ấn ðộ Dương và Nam Thái
Bình Dương; là loài cá nổi thường gặp ở các vùng nước ven bờ, ngoài khơi
và vùng rạn ñá san hô (Shaffer and Nakamura 1989). Nơi ñẻ trứng và quá
trình phát triển của ấu trùng cá Giò là các vùng biển khơi, nước biển trong
sạch, ít chịu ảnh hưởng của nước mang nhiều mầm bệnh từ lục ñịa.
Cá Giò có tốc ñộ sinh trưởng nhanh. Trứng mới ñẻ có kích thước
1,33mm, sau 31 giờ trứng nở; ấu trùng mới nở có chiều dài trung bình
3,5mm; sau 12 ngày ñạt 1,1 cm; sau 45 ngày tuổi ñạt từ 9 - 10 cm. Cỡ
giống 30g (70 - 78 ngày) có thể ñạt 6 - 8 kg sau 1 năm nuôi lồng biển
(Shaffer and Nakamura 1989; Liao, I. C & CTV., 2004).
Cá Giò là loài ñộng vật ăn thịt và rất ham ăn, chúng có thể ăn thịt
ñồng loại. Ngoài tự nhiên thức ăn chính của cá Giò là cua, ghẹ, mực, cá và
một số loài ñộng vật khác sống ở biển (Darracott, 1997). Khi nghiên cứu
thành phần thức ăn trong dạ dày cá Giò thì thấy 42% là Callinectes, 46% là
tôm (Randall, 1983). Cá Giò hoạt ñộng suốt ngày ñêm, chúng bơi lội ở
vùng nước có ñáy là cát pha lẫn vỏ sò, vùng rạn san hô và quanh các vật thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
5
trôi nổi ngoài ñại dương ñể săn mồi. Khi nhiệt ñộ xuống thấp chúng thường

bắt mồi kém (Smith 1995; Franks & CTV.,1996). Giai ñoạn ấu trùng, sau
khi hết noãn hoàng cá bắt ñầu ăn thức ăn ngoài: luân trùng, copepoda, tiếp
ñó là cá và giáp xác nhỏ.
1.1.3. Sản xuất giống cá Giò trong vùng nước lợ
Ương cá biển trong vùng nước lợ ñã và ñang rất phát triển tại ðài
Loan, Thái Lan và Indonesia. Các ñối tượng ương thành công như: cá Giò,
các loài cá song, cá Hồng mỹ, cá Vược... Ấu trùng cá biển ñược ương trong
các ao nước lợ có diện tích từ vài trăm ñến vài nghìn mét vuông. Thức ăn
chủ yếu là thức ăn tự nhiên sẵn có trong ao hoặc ñược thu từ các ao gây
nuôi thức ăn chuyên biệt.
Vùng nước lợ có nguồn thức ăn tự nhiên giàu dinh dưỡng, phong
phú về chủng loại, ña dạng về kích cỡ rất phù hợp cỡ miệng và nhu cầu
dinh dưỡng của các giai ñoạn phát triển ấu trùng cá biển. Theo kết quả
nghiên cứu của Payner M.F và Rippingale R.L (2000), hàm lượng Protein ở
Copepods là 78%, Artemia là 65,8% và ñặc biệt hàm lượng HUFA ở
Copepods là 0,99% trong khi ở nauplii Artemia là 0,16%. Qua ñây cho
thấy, Copepods là thức ăn thiết yếu ñối với ấu trùng cá biển nói chung và
cá Giò nói riêng.
Tại Việt Nam, nghiên cứu sản xuất giống cá Giò trong vùng nước lợ
ñược thực hiện ñầu tiên tại Trạm Nghiên cứu thuỷ sản nước lợ từ năm 2000
( ðỗ Văn Khương, 2001); và ñược hoàn thiện bởi ðỗ Văn Minh, 2003; Mai
Công Khuê, 2008. Tỷ lệ sống của ấu trùng ñạt 1 – 5%, sau 45 ngày ương.
Sản lượng cá giống tạo ra hàng năm 200.000 – 300.000 con (cỡ 8 – 10cm),
cung cấp cho các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Phú Yên, Khánh Hoà.
Quy trình ương cá Giò trong ao nước lợ ở Việt Nam giống quy trình
của ðài Loan, Trung Quốc. ðể tạo nguồn thức ăn tự nhiên, ñặc biệt là luân
trùng ao ương cá Giò ñược bón phân hữu cơ (phân gà), cá tạp tươi với khối
lượng lớn làm phú dưỡng nước ao. Khi thức ăn tự nhiên trong ao phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
6

thì tiến hành thả cá bột xuống ao. Thức ăn ban ñầu của ấu trùng cá Giò là
luân trùng (cá giò 3 – 10 ngày tuổi), sau ñó là copepod (cá giò 10 – 25 ngày
tuổi). ðể duy trì mật ñộ thức ăn cho ấu trùng cần bổ sung hàng ngày bằng
cách thu vớt từ các ao nuôi tôm, cá hoặc các ao gây nuôi sinh khối.
Copepods ñược thu bằng dụng cụ chuyên dụng, lọc qua lưới lọc 200
micromet ñể loại bỏ ñộng vật phù du cỡ lớn và ñịch hại trước khi cung cấp
xuống ao ương. Trong trường hợp thức ăn sống thu từ tự nhiên thiếu, cần
bổ sung nauplius Artmia cho ấu trùng ăn. Tỷ lệ sống của ấu trùng giai ñoạn
này biến ñộng rất lớn và không ổn ñịnh qua các lần ương.
Sau giai ñoạn cá ăn thức ăn sống, cá ñược luyện cho ăn thức ăn tổng
hợp (NRD do công ty INVE Thái Lan sản xuất hoặc Outohime do Nhật
Bản sản xuất). Tỉ lệ sống ñến giai ñoạn cá giống cỡ 8-10 cm ñạt 5-15%,
thời gian cho một ñợt ương kéo dài 35 – 40 ngày.

Ngày 1
2 3 4 5 6 7 8 9 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 35
Luân
trùng

Copepod
Nauplii
Artemia

TATH
Hình 1. Sơ ñồ sử dụng thức ăn ñối với ao thí nghiệm và ao ñối chứng

Thực tế cho thấy: Do chủ yếu sử dụng thức ăn tự nhiên với nguồn
cung cấp phong phú, cá giống các loại cá biển ñược ương trong ao nước lợ
thường có ñặc ñiểm chung là thời gian biến thái ngắn hơn, cá sinh trưởng
nhanh hơn, giá thành thấp hơn nhiều so với cá ương trong ñiều kiện nước

biển kể cả trong ao và trong bể ở mọi qui mô. Tuy nhiên, cá ương trong ao
nước lợ thường bị nhiễm nhiều loại bệnh, ñặc biệt là ký sinh trùng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
7
1.2. Nghiên cứu về bệnh KST trên cá Giò.
1.2.1. Trên thế giới.
Bệnh trên ñộng vật thuỷ sản những năm gần ñây gây ra thiệt hại rất
lớn ñối với người nuôi. Tác nhân gây bệnh là virus, vi khuẩn, nấm, KST...
và ở mỗi loài nuôi khác nhau các tác nhân gây bệnh là khác nhau. Khi bệnh
dịch xảy ra, làm giảm năng xuất, sản lượng gây thiệt hại kinh tế cho người
nuôi. ðể ñối phó với dịch bệnh, ñã có nhiều công trình nghiên cứu tìm ra
tác nhân gây bệnh, xác ñịnh cách phòng ngừa và biện pháp chữa trị. Tuy
nhiên bệnh dịch mỗi năm một khác, diễn biến khó lường và luôn là mối lo
ngại và thách thức lớn ñối với người nuôi.
Cá Giò là ñối tượng nuôi phổ biến ở Châu Á. Tuy nhiên nghề nuôi cá
Giò cũng gặp nhiều trở ngại ñặc biệt là bệnh dịch trên cá giống. Ở giai
ñoạn này, ký sinh trùng và vi khuẩn là tác nhân chính làm giảm tỷ lệ sống
và tốc ñộ sinh trưởng của ấu trùng.
Theo I Chiu Liao (2004), cá Giò rất nhạy cảm với loài copepod
Caligus. Loài Copepod này thường ký sinh ở mang, da và miệng, khi bị
nhiễm nặng loài Copepod này, cá giống bỏ ăn, chậm lớn, hoạt ñộng mất
phương hướng. Các loại hoá chất dùng ñể trị bệnh này thường không ñạt
hiệu quả cao. Ngoài ra một số loài giáp xác khác ký sinh trên cá Giò như:
Lernaeolophus sultanus, Conchoderma virgatum (Dowson, 1969)
Tuxophorus caligodes, Euryphorus nordmani, L. hemiramphi, và C.
haemulonis (Bunkney – Williams và Williams, 2006)
Tại vùng biển Caribbean và vùng phía Nam Florida, hiện tượng hàng
loạt cá Giò nuôi bị chết vào năm 2000 ñược xác ñịnh là do trùng ñơn bào
Brooklynella hostilis gây ra. Loài trùng ñơn bào này thường ký sinh ở
mang cá, sau một thời gian ngắn cá bị nhiễm thường thay ñổi màu sắc, bỏ

ăn, gầy và yếu. Hiện tượng chết hàng loạt xảy ra khi cường ñộ nhiễm
Brooklynella hostilis cao (Williams và Bunkley, 1996). Tại Trung Quốc,
theo Sheng & CTV. (2002) cho biết, tác nhân chủ yếu gây bệnh và làm chết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
8
cá Giò giống là: Trichodinia, Cryptocarryonasis, Psettaroides sp và rận
cá. Trichodina thường ký sinh trên da và mang của cá Giò giống (FAO,
2007), KST này làm cho cá bỏ ăn, gầy yếu, nhưng gây tử vong ở mức ñộ
thấp.
Khi giải phẫu dạ dày cá Giò tại Trung Quốc, tại Braril và tại châu Úc
các loài KST phát hiện là: Contraceum megacephalum (Oschmarin, 1963),
Mabiarama prevesiculata và Iheringascaris inquires. Các loài KST ký
sinh trong ruột cá Giò là sán lá song chủ Stephanostomum
pseudoditrematis, Azygia sp (Madhavi, 1976) và giun tròn Iheringascaris
inquies (Rasheed, 1965). Tại vùng vịnh Mexico, một số loài KST ký sinh
trên mang, mắt, ruột, dạ dày cá Giò ñược xác ñịnh là: Serracentis sagitifer,
Contrcaecum magacephalum, Nematobothrium rachicentri,
Phyllodistomump parukhini. Các tác nhân này là nguyên nhân làm cho da,
mang mắt và ruột cá Giò bị tổn thương.
Tại Trung Quốc, hàng loạt cá Giò giống cỡ 45-80g bị chết năm 2001
ñược xác ñịnh là do KST Sphaerospora gây ra (Chen & CTV., 2001). Các
dấu hiệu lâm sàng thường thấy là sắc tố thay ñổi, các u nhọt xuất hiện trên
gan và thận. Tại ðài Loan, loài sán lá ñơn chủ Neobenedenia girellae ñược
cho là nguyên nhân chủ ñạo gây ra ñợt dịch trên cá Giò nuôi cuối năm 2002
và ñầu năm 2003 (Kazuo Ogawoa & CTV., 2006).
Như vậy, cho ñến nay chưa có công trình nào trên thế giới công bố
phát hiện ra sán lá song chủ “Prosochis acanthuri” ký sinh trên cá Giò giống
và gây thiệt hại ở giai ñoạn cá giống, cá thịt khi nuôi thương phẩm.
1.2.2. Tại Việt Nam.
Theo kết quả nghiên cứu của ðỗ Văn Khương (2001), có 4 loài KST

ký sinh trên cá Giò, cá Song là: Brooklynella sp, Caligus spp, Trichodina
spp và Pseudohapdosynochus epinepheni. Khi nghiên cứu về KST trên cá
biển nuôi tại vùng biển phía bắc Việt Nam, A.thur và Bùi Quang Tề (2006)
ñã xác ñịnh ñược một số loài KST ký sinh trên cá Giò nuôi là: Aponoruus
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
9
carangis, Bucephalus varicus, Derogenes varicus, Dinurus selari,
Lepidapedon megalaspi, Neometanematobothrioides rachycentri,
Paracycryptogonimus morosovi, Phllodistomum parukhini,
Stephanostomum imparispine, Tormopsolus filiformis và Tubulovesicula
angusticauda. Theo Phan Thị Vân (2006), tác nhân gây bệnh trên cá Giò
nuôi tại Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ An và Vũng Tàu là:
Pseudohabdosynochus epinephili, Trichodina sp, Cryptocarion irritan.
Theo Phạm Thị Yến (2008), nghiên cứu KST trên cá Giò giống sản
xuất tại Trạm Nghiên cứu Thuỷ sản Nước lợ và Trạm Cửa Lò (Nghệ An)
ñã xác ñịnh có 9 giống loài KST ngoại ký sinh trên ấu trùng cá Giò giai
ñoạn 3-75 ngày tuổi. Các loài KST này thuộc 4 lớp, 7 bộ, 8 họ là: Acineta
sp, Cryptocaryon irritans, Epistylis sp, Vorticella sp, Zoothamnium
sinnense, Trichodina jadranica, Centrocestus formosalus, Prosochis
acanthuri, Iheringascaris inquies.
Theo kết quả kiểm tra của phòng môi trường bệnh – Trung tâm
QGGHS miền Bắc từ năm 2006 ñến 2009, cá Giò giống ương trong ao tại
Trạm nước lợ nhiễm KST với tỷ lệ rất cao (>70%). KST ñược phát hiện
gồm hai loại ngoại ký sinh và nội ký sinh. KST ngoài thường bắt gặp là
Epistylis sp, Vorticella sp, Zoothamnium sinnense... Nội ký sinh bên trong
(ruột, dạy dày) bắt gặp là loài sán lá song chủ Azygia sp với tỷ lệ nhiễm
>30%. Khi nhiễm SLSC cá Giò giống có màu ñen, cá biếng ăn, chết rải rác
trong suốt quá trình ương, khi cường ñộ nhiễm cao >3sán/cá làm cho cá
giống chết hàng loạt ñặc biệt giai ñoạn cá ñược 35- 40 ngày tuổi (8 –
10cm). Hiện nay chưa có giải pháp phòng trị có hiệu quả với loài SLSC

này. Nghiên cứu tìm ra giải pháp phòng trị bệnh do SLSC gây ra trên cá
Giò giống là cần thiết và cấp bách giúp cho người làm giống và nghề nuôi
thương phẩm bớt rủi ro.
Như vậy, cho ñến nay, duy nhất chỉ có nghiên cứu của Phạm Thị Yến
(2008) về KST trên cá Giò giống là xác ñịnh loài sán lá song chủ Prosochis
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
10
acanthuri ký sinh trên cá Giò giống ương tại Trạm nước lợ - Qúi Kim - Hải
Phòng.
1.3. Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học, vòng ñời sán lá song chủ
Sán là KST có phân bố rộng, gặp ở hầu hết ñông vật có xương sống
ñặc biệt là ñộng vật thuỷ sản. Chúng gồm nhiều giống loài khác nhau,
phong phú về hình dạng, kích thước và kiểu ký sinh. Sán là những KST nội
ký sinh hoặc KST ngoại ký sinh. Mang và ống tiêu hoá là hai cơ quan bị
cảm nhiễm sán nhiều nhất (ðỗ Thị Hoà & CTV., 2004). Khi cảm nhiễm ở
cường ñộ thấp những tác hại do sán gây ra là không rõ ràng, ở cường ñộ
cao sán thường làm cho vật chủ chậm lớn, sắc tố không bình thường và có
thể gây chết hàng loạt ñặc bịệt là ở giai ñoạn ấu thể, cá giống (ðỗ Thị Hoà
& CTV., 2004; Phạm Thị Yến, 2008). ðể nghiên cứu biện pháp phòng trị
các bệnh do sán gây ra cần thiết phải nắm ñược ñặc ñiểm sinh học, vòng
ñời của sán.
1.3.1. Một số ñặc ñiểm sinh học sán lá song chủ
- Cấu tạo cơ thể: cơ thể sán lá song chủ hình trứng, hình lá, ñối xứng hai
bên, ở một số loài cơ thể chia làm hai phần trước và sau. Kích thước cơ thể
có sự sai khác giữa các giống loài, ở từng vị trí ký sinh, trung bình 0,5-
1mm. Màu sắc cơ thể ña dạng, màu nâu, màu ñỏ và màu xám. Cơ quan
bám gồm 2 giác bám là giác bám miệng và giác bám bụng, có sự khác nhau
về kích thước của 2 giác bám này, dựa vào ñặc ñiểm, kích thước của giác
bám làm căn cứ ñể phân loại giống loài (Thomas H. Cribb & CTV., 2003;
ðỗ Thị Hoà & CTV., 2004).

- Hệ tiêu hoá: sán lá song chủ có miệng, hầu, thực quản và ruột. ða số
miệng nằm cùng ở giác hút miệng, kích thước miệng khác nhau tuỳ loài.
Hầu do tế bào cơ và tuyến tạo thành, thực quản thường hẹp và ngắn, ruột
chia làm 2 nhánh nằm ở hai bên cơ thể. ða số sán lá song chủ không có
ruột sau và hậu môn (ðỗ Thị Hoà & CTV., 2004)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
11
- Hệ thống sinh dục: chủ yếu các loài sán lá song chủ hệ sinh dục là
lưỡng tính, ñực cái trên cùng cơ thể. Có tinh sào, buồng trứng và hệ thống
ống dẫn sinh dục phức tạp, cơ quan giao cấu nằm trước giác bám bụng.
Dựa vào hình dáng, kích thước, vị trí của tinh sào và buồng trứng làm căn
cứ ñể phân loại (Thomas H. Cribb & CTV., 2003)
- Hệ thống bài tiết: hệ thống bài tiết là nguyên ñơn thận gồm 1-2 ñôi ống
bài tiết chạy dọc hai bên cơ thể, từ ống bài tiết ñược chia ra nhiều nhánh
nhỏ chạy khắp cơ thể, ñổ vào bọng ñái rồi ñổ ra ngoài bằng lỗ bài tiết
(Thomas H. Cribb & CTV., 2003; ðỗ Thị Hoà & CTV., 2004).
- Hệ thần kinh: gồm ñôi hạch não nằm trên hầu và thường có 3 ñôi dây
thần kinh: dây thần kinh lưng, thần kinh bụng và thần kinh hầu (ðỗ Thị
Hoà & CTV., 2004).
1.3.2. Chu kỳ phát triển sán lá song chủ

Sán lá song chủ có cấu tạo lưỡng tính, ñẻ trứng, giao phối trên cùng
một cơ thể. Trứng nhỏ nhưng số lượng nhiều. Từ trứng phát triển thành cơ
thể trưởng thành phải trải qua một quá trình phát triển phức tạp, qua nhiều
giai ñoạn ấu trùng và ñòi hỏi có 1 hoặc 2 ký chủ trung gian (Thomas H.
Cribb & CTV., 2003; Tekeshi Shimazu, 2002; S. L. RAI & CTV., 1964;
ðỗ Thị Hoà & CTV., 2004).
Giai ñoạn ấu trùng Miracidium: Trứng SLSC sau khi rơi vào nước
nở ra ấu trùng Miracidium có lông tơ và ñiểm mắt. Phần trước cơ thể có
tuyến ñầu, ñoạn sau cơ thể có một ñám tế bào mầm, có ống tiêu hoá ñơn

giản. Hệ thần kinh và bài tiết không phát triển. Miracidium không lấy thức
ăn từ ngoài môi trường, sống tự do trong nước nhờ glucogen dự trữ, nên chỉ
bơi lội một thời gian, rồi nhờ tuyến ñầu tiết men phân giải lớp biều mô và
chui vào tổ chức cơ thể ký chủ trung gian thứ 1 là ốc (Mollusca). Ở trong
cơ thể ký chủ trung gian, ấu trùng Miracidium mất lông tơ, mất ñiểm mắt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
12
và ruột biến thành bào nang Sporocyste (Thomas H. Cribb và ctv., 2003;
Han-Jong RIM & CTV., 1996).
Giai ñoạn ấu trùng Sporocyste: Tồn tại dạng bào nang hình tròn hay
hình túi, bề mặt có khả năng thẩm thấu dinh dưỡng. Bào nang Sporocyste
có thể xoang lớn, chúng tham gia sinh sản vô tính, cho nhiều ấu trùng
Redia (Thomas H. Cribb & CTV., 2003).
Giai ñoạn ấu trùng Redia: Redia có thể di ñộng, cơ thể dạng hình túi,
cấu tạo cơ thể có hầu và ruột. Ấu trùng Redia lớn lên, phá màng của bào
nang ñể ra khỏ tổ chức gan rồi vào cơ quan tiêu hoá của ốc. Cơ thể ấu trùng
Redia có hầu và ruột phát triển, có hai ống bài tiết. Phía sau cơ thể có một
ñám tế bào mầm tiến hành sinh sản vô tính cho nhiều ấu trùng Cercaria.
Có chủng loại SLSC không qua giai ñoạn ấu trùng Redia mà phát triển trực
tiếp qua Cercaria (Thomas H. Cribb & CTV., 2003; Han-Jong RIM &
CTV., 1996; Tekeshi Shimazu, 2002).
Giai ñoạn ấu trùng Cercaria: Cơ thể ấu trùng Cercaria chia làm 2
phần thân và ñuôi, bề mặt cơ thể có móc, có một hai giác hút. Cơ quan tiêu
hoá có miệng, hầu, thực quản, ruột. Có hệ thống bài tiết và ñốt thần kinh.
ðặc biệt, giai ñoạn Cercaria sống tạm thời trong cơ thể ốc, sau ñó các
tuyến ñơn bào tiết men phá tổ chức cơ thể ốc ñể ra nước hoạt ñộng một thời
gian ngắn, mất ñuôi biến thành ấu trùng có vỏ bọc Metacercaria bám vào
cỏ rác thuỷ sinh, nếu cá ăn phải Metacercaria vào ruột sẽ phát triển thành
ấu trùng trưởng thành (Tekeshi Shimazu, 2002; Thomas H. Cribb & CTV.,
2003; Han-Jong RIM & CTV., 1996; ðỗ Thị Hoà & CTV., 2004).

1.4. Phòng trị bệnh do sán lá song chủ gây ra.
Hiện nay trên thế giới chưa có biện pháp phòng trị bệnh tốt nhất ñối
với các bệnh do sán lá song chủ gây ra ở cá. Các giải pháp ñưa ra là phòng
bệnh gián tiếp, như tiêu diệt ký chủ trung gian (các loại ốc) bằng CuSO
4
,
pha với nồng ñộ 0,5 – 1ppm rồi phun xuống ñáy ao khi tẩy dọn. Mặt khác
cần quản lý nguồn phân hữu cơ bằng cách ủ phân với vôi bột 10% cho hoai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
13
mục, loại bỏ trứng giun, sán trước khi dùng trong nuôi trồng thuỷ sản ( ðỗ
Thị Hoà & CTV., 2004).
Các nghiên cứu trị bệnh do sán gây ra ñối với ñộng vật thuỷ sản còn
ít. Một số nghiên cứu ứng dụng sử dụng thuốc trị sán trên người và gia súc
ñể trị bệnh sán trên cá như: Eliska Sudova & CTV. (2009), ñã thử nghiệm
trị 2 loài SLSC (Atractolytocetus huronensis; Khavia siensis) ký sinh trong
ruột cá Chép bằng Praziquantel ở nồng ñộ 60mg/kg thể trọng, sau 4 ngày
trị bệnh liên tục kết quả kiểm tra SLSC cho thấy: 100% SLSC bị tiêu diệt.
Kim Văn Vạn (2009), ñã sử dụng Praziquantel ñể trị ấu trùng loài SLSC có
tên Centrocestus formosanus (ký sinh trên mang cá Chép giống giai ñoạn
25-75 ngày tuổi) ở nồng ñộ 25mg; 50mg; 75mg/kg thể trọng và thời gian trị
là 5 ngày. Kết thúc thí nghiệm, ở nồng ñộ 25mg, 30% ấu trùng
Metacercariae bị vô hiệu, còn ở nồng ñộ 50mg và 75mg 100% ấu trùng bị
tiêu diệt.
Như vậy, cho tới nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào công bố
về phòng và trị bệnh do sán lá song chủ gây ra trên cá Giò nói riêng và cá
biển nói chung.
Việc phòng sán lá song chủ chủ yếu dựa vào vòng ñời sán, loại bỏ ký
chủ trung gian ñầu tiên (ốc) là mấu chốt ñể loại bỏ sán lá song chủ trong ao
ương cá Giò.

Trị sán lá song chủ, căn cứ vào hưỡng dẫn sử dụng của thuốc, dựa
vào một số nghiên cứu trị sán lá song chủ trên cá chép ñể lựa chọn ra nồng
ñộ phù hợp ñể trị bệnh, các nồng ñộ ñược lựa chọn là 45mg; 60mg và
75mg/kg thể trọng.





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
14
PHẦN 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ðối tượng và vật liệu nghiên cứu
- ðối tượng: sán lá song chủ Prosochis acanthuri ký sinh trong ruột, dạ dày cá
Giò giống
- Vật liệu nghiên cứu: cá Giò (Rachycentron canadum) giai ñoạn cá giống cỡ
nhỏ
2.2. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu
- Thời gian: 04/2010 – 08/2010
- ðịa ñiểm: Trạm nghiên cứu thuỷ sản nước lợ - Trung tâm QGGHS miền bắc
– Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thử nghiệm phòng bệnh sán lá song chủ trong ao ương cá Giò
(1). Bố trí thí nghiệm (hình 2)
- Thí nghiệm trên 2 ao ương: Ao có diện tích 500m
2
, sâu 1,5m, có lắp ñặt
hệ thống sục khí ñáy ao. Ao thí nghiệm (ATN) áp dụng các giải pháp
phòng sán lá song chủ và ao ñối chứng (AðC) theo phương pháp thông

thường. Thí nghiệm ñược tiến hành làm 02 ñợt: ñợt 1 bắt ñầu từ ngày
05/05/2010 ñến ngày 09/06/2010, ñợt 2 từ ngày 12/06/2010 ñến ngày
17/07/2010
- Mật ñộ thả cá bột ban ñầu là 1con/L ở ñợt ương I, 0,5con/L ở ñợt ương II,
thời gian ương 36 ngày.
- Thức ăn sử dụng ương cá Giò: Luân trùng, Copepod, (gây tự nhiên trong
ao và vớt từ các ao khác bổ sung khi thiếu) Artemia nauplius, thức ăn tổng
hợp (TATH) NRD – Thái Lan và Outohime - Nhật Bản).
(2). Các giải pháp kỹ thuật áp dụng cho ao ương thí nghiệm
• Diệt ký chủ trung gian của sán:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
15
Ao ñược cải tạo, dùng thuốc diệt ốc
DIOTO 830WDG
(Công ty cổ phần
thuốc bảo vệ thực vật Sài Gòn) liều lượng 0,02ppm, thời gian xử lý 48h.
Sau ñó, bơm cạn, phơi ao 5- 7 ngày trước khi cấp nước vào ao.
• Xử lý nước ao ương.
Nước cấp ñược lọc qua túi lọc 200µm, khi mực nước ao ñạt 1,5m, sử dụng
thuốc tím (KMnO
4
) với liều lượng 10ppm ñể diệt khuẩn.
• Nuôi sinh khối luân trùng và copepod.
Gây nuôi luân trùng trong ao ương
Sử dụng phân hữu cơ ñã ủ và phân vô cơ ñể cung cấp dinh dưỡng
cho tảo và thức ăn cho luân trùng. Luân trùng giống ñược nhân từ hệ thống
nuôi sinh khối. Mật ñộ cấy ban ñầu 10 – 15con/mL. Sau 3-5 ngày gây nuôi,
mật ñộ luân trùng có thể ñạt 200 - 300 con/mL, ñưa cá bột xuống ao ñể
ương.
+ Sử dụng ñịnh kỳ chế phẩm sinh học Mazal nồng ñộ 0,5ppm ñể quản lý

môi trường nước ao ương (1lần/tuần).
Nuôi sinh khối Copepod:

+ Ao nuôi: Ao ñất có diện tích 5000m
2
/ao, ñộ sâu mực nước 1,2-1,4m, chất
ñáy cát bùn.
+ Chuẩn bị ao: Bơm cạn ao, bón vôi (10kg/100m
2
), xử lý diệt ốc, vẹm
(DIOTO 830WDG, liều dùng 0,02ppm.
+ Xử lý nước: Cấp nước vào ao qua túi lọc 250 µm, mực nước 1,2m. Diệt
khuẩn bằng thuốc tím liều lượng 10ppm.
+ Gây nuôi Copepod: Sau 7- 10 ngày xử lý thuốc tím, tiến hành gây nuôi
Copepod.
Hàng ngày sử dụng hỗn hợp cá tạp + cám gạo + bột ñậu tương (tỷ lệ
5:1:4) nấu chín, hoà với nước và té ñều khắp mặt ao, liều lượng
30kg/5000m
2
/ngày. Sau 10 – 20 ngày mật ñộ copepod ñạt 5 – 10con/lít có
thể thu hoạch Copepod
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
16
+ Sử dụng chế phẩm sinh học (Super VS) ñịnh kỳ 1tuần/lần với nồng ñộ
0,5ppm ñể cải thiện chất lượng nước ao nuôi Copepod.
Giống Copepod cấy vào ao ương ñược thu từ ao gây Copepod bằng dụng
cụ thu chuyên dụng, thường ñưa Copepod vào ao ương sau khi thả cá bột
xuống ao ương ñược 3 ngày. Trong thời gian ương cá nếu kiểm tra thấy
thiếu hụt Copepod (mật ñộ<3con/L) thì bổ sung vào cho phù hợp (mật ñộ
cần duy trì > 10con/L).



















Hình 2. Sơ ñồ thí nghiệm phòng bệnh sán lá song chủ trên cá Giò

AO THÍ NGHIỆM (ATN)
- Diện tích ao 500m
2

- Tẩy dọn ao
- Diệt ñộng vật thân mềm
- Xử lý nước trong ao ương
- ðưa tảo, luân trùng nuôi trên bể
xuống ao ương
- Bổ sung Copepod ñược thu từ ao

nuôi Copepods có kiểm soát
- Cho ăn TĂTH: Outohim
- Mật ñộ ương 1con/
L; 0,5 con/L
- Thời gian ương 36 ngày

Cá Giò từ 3 ngày tuổi ñến 36 ngày tuổi
AO ðỐI CHỨNG (AðC)
- Diện tích ao 500m
2

- Tẩy dọn ao
- Không diệt ñộng vật thân mềm
- Không xử lý nước trong ao ương
- Tảo, luân trùng ñược gây nuôi tại
ao ương bằng cá tạp, phân hữu cơ
- Bổ sung Copepod ñược thu từ các
ao nuôi tôm, cá của trạm.
- Cho ăn TĂTH: Outohim
- Mật ñộ ương 1con/
L; 0,5con/L
- Thời gian ương 36 ngày

- ðánh giá mức ñộ nhiễm sán lá song
chủ:
tỷ lệ nhiễm và cường ñộ nhiễm
- Ảnh hưởng của phòng sán tới sinh
trưởng và tỷ lệ sống của cá Giò ương
trong ao
KẾT LUẬN

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
17
(3). Thí nghiệm ương ấu trùng cá Giò theo phương pháp cũ (ao ñối
chứng):
- Không diệt ñộng vật thân mềm (ốc, vẹm...) có trong ñáy ao
- Nước cấp lọc qua túi lọc (250µm), không xử lý nước
- Gây luân trùng trong ao ương bằng cá tạp hay phân hữu cơ
- Copepod ñược thu tự nhiên từ các ao nuôi tôm, cá tại Trạm Nghiên cứu
Thuỷ sản Nước lợ.
2.4.2. Thí nghiệm trị sán lá song chủ (hình 3)
Bố trí thí nghiệm:
- Thí nghiệm ñối với 02 loại thuốc trị sán là Praziquantel và Niclosamid.
Hai loại thuốc trên không có trong danh mục cấm hoặc hạn chế sử dụng, lô
ñối chứng không sử dụng thuốc.
+ Nồng ñộ thuốc thí nghiệm:
- ðối với Praziquantel thí nghiệm ở 3 nồng ñộ là: 45mg; 60mg; 75mg/kg
thể trọng.
- Niclosamid.45mg; 60mg và 75mg /kg thể trọng
Thuốc ñược nghiền nhỏ, trộn với thức ăn công nghiệp Outohim (Nhật Bản
sản xuất)
- ðiều kiện thí nghiệm
: Thí nghiệm ñược tiến hành trong các xô nhựa có
dung tích 160 lít. Tổng số xô thí nghiệm là 21, ở mỗi xô ñược bố trí 1 vòi
khí. Mật ñộ thả là 2 lít/con, tổng lượng cá thí nghiệm là 1680 con. Thức ăn
sử dụng trong thí nghiệm là Outohim do Nhật Bản sản xuất, có ký hiệu C1
cỡ 620µm.
- Quản lý chăm sóc thí nghiệm: Siphon thức ăn thừa và phân thải của cá 1
lần/ngày, nước trong xô thí nghiệm ñược thay vào ban ñêm, 30 – 50%/ñêm.
Các yếu tố môi trường ñược ño hàng ngày là: Nhiệt ñộ, DO; pH; S‰. Sau
10 ngày kết thúc thí nghiệm. Dựa vào kết quả loại bỏ sán lá song chủ, tỷ lệ

sống của cá ñể lựa chọn loại thuốc và nồng ñộ phù hợp ñể trị bệnh trên cá
Giò giống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
18















Hình 3.Thí nghiệm trị bệnh do sán lá song chủ gây ra ở cá Giò giống

2.4.3. Phương pháp nghiên cứu ký sinh trùng
Nghiên cứu ký sinh trùng dựa theo phương pháp nghiên cứu ký sinh trùng
của Viện sỹ V.A. Dogiel, có sự bổ sung của TS. Hà Ký và TS. Bùi Quang
Tề (2007).
Sơ ñồ nghiên cứu ký sinh trùng







Hình 4. Sơ ñồ nghiên cứu ký sinh trùng
Quan sát mẫu Soi tươi
Phân loại Làm tiêu bản

Thu mẫu
Xác ñịnh
giống, loài


Nồng ñộ
45mg/kg

Nồng ñộ
75mg/kg


NT I: sử dụng
Praziquantel
Cá Giò giống cỡ 8-10cm, nhiễm sán lá song
chủ
với tỷ lệ là 40 -50% số lượng cá

Nồng ñộ
60mg/kg

Nồng ñộ
75mg/kg


Nồng ñộ
60mg/kg

Nồng ñộ
45mg/kg


NT II: sử dụng
Niclosamid

- Mức ñộ nhiễm SLSC
- Tỷ lệ sống của cá

ðánh giá hiệu quả trị bệnh


NT III ñối
chứng: không
dùng thuốc

×