Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.99 KB, 108 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN ĐỨC TÀI

QUẢN LÝ NỢ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HỊA BÌNH

Chun ngành:

Quản lý kinh tế

Mã ngành:

8340410

Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS. Đỗ Kim Chung


NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được


cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2018

Tác giả luận văn

Trần Đức Tài

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến GS.TS. Đỗ Kim Chung đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
các thầy cô giáo Khoa kinh tế & PTNT - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới tập thể lãnh đạo, cán bộ cơng chức các Phịng,
Chi cục Thuế thuộc Cục Thuế tỉnh Hịa Bình đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong
suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày


tháng năm 2018

Tác giả luận văn

Trần Đức Tài

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................. vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ .......................................................................................................... ix
Trích yếu luận văn .........................................................................................................x
Thesis abstract ............................................................................................................ xii
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài ..............................................................................2

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................2


1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................2

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................3

1.4.

Ý nghĩa khoa học của đề tài .............................................................................3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp .....4
2.1.

Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp ..............................4

2.1.1.

Khái niệm và bản chất của quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp...............4


2.1.2.

Vai trò của quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp ......................................5

2.1.3.

Đặc điểm của quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp ..................................6

2.1.4.

Nội dung nghiên cứu về quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp ................10

2.1.5.

Yếu tố ảnh hưởng quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp ..........................20

2.2.

Cơ sở thực tiễn về quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp .........................24

2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý nợ thuế trên thế giới .....................................................24

2.2.2.

Kinh nghiệm quản lý nợ thuế tại Việt Nam ....................................................25

2.2.3.


Những bài học kinh nghiệm cho Cục Thuế tỉnh Hịa Bình..............................26

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................28
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .........................................................................28

iii


3.1.1.

Điều kiện tự nhiên .........................................................................................28

3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ...............................................................................30

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................33

3.2.1.

Phương pháp thu thập số liệu .........................................................................33

3.2.2.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................................36


3.2.3.

Phương pháp phân tích ..................................................................................36

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................37
4.1.

Thực trạng công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hịa Bình .......................................................................................................37

4.1.1.

Cơ cấu hệ thống tổ chức của Cục Thuế tỉnh Hịa Bình ...................................37

4.1.2.

Tình hình nợ thuế của các doanh nghiêp ........................................................41

4.1.3.

Lập kế hoạch thu tiền nợ thuế ........................................................................43

4.1.4.

Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế..................................................46

4.1.5.

Các biện pháp phân công đôn đốc, xử lý tiền nợ thuế .....................................49


4.1.6.

Thực hiện việc kiểm tra, giám sát công tác quản lý nợ thuế ............................56

4.1.7.

Kết quả xử lý nợ thuế.....................................................................................58

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hịa Bình ....................................................................................64

4.2.1.

Hệ thống cơ sở dữ liệu về quản lý nợ thuế .....................................................64

4.2.2.

Quy định về cưỡng chế nợ thuế......................................................................65

4.2.3.

Ý thức tuân thủ của người nộp thuế ...............................................................66

4.2.4.

Phối hợp trong công tác xử lý nợ thuế ............................................................68

4.3.


Các giải pháp thực hiện quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hịa Bình ..........................................................................................70

4.3.1.

Đổi mới hệ thống tổ chức trong công tác quản lý nợ thuế ...............................70

4.3.2.

Tổ chức phân tích tình hình nợ thuế qua các năm ...........................................71

4.3.3.

Hồn thiện kế hoạch xử lý tiền nợ thuế ..........................................................72

4.3.4.

Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ...............................73

4.3.5.

Đổi mới phương pháp phân công đôn đốc, xử lý tiền nợ thuế .........................74

4.3.6.

Tăng cường phối hợp kiểm tra, giám sát xử lý tiền nợ thuế ............................76

4.3.7.


Kết quả xử lý tiền nợ thuế ..............................................................................77

4.3.8.

Tăng cường phối hợp các bộ phận, ngành trong đôn đốc, xử lý nợ thuế..........80

iv


Phần 5. Kết luận và khuyến nghị ..............................................................................85
5.1.

Kết luận .........................................................................................................85

5.2.

Khuyến nghị ..................................................................................................86

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................88
Phụ lục ......................................................................................................................90

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CP


Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNĐTNN

Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

KBNN

Kho bạc nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NNT

Người nộp thuế


NSNN

Ngân sách nhà nước

QLN

Quản lý nợ

QLN và CCNT

Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số thu và tỷ lệ nợ thuế của đơn vị chọn điểm nghiên cứu...........................34
Bảng 3.2. Số doanh nghiệp nợ thuế tại Cục Thuế Hịa Bình qua các năm 2014 2016 ..........................................................................................................34
Bảng 3.3. Số lượng phân bổ mẫu điều tra ..................................................................35
Bảng 4.1. Số lượng công chức làm công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
tại Cục Thuế tỉnh Hịa Bình (2014-2017) ...................................................39

Bảng 4.2. Ý kiến đánh giá công chức thuế về sắp xếp bộ máy trong cơng tác
QLN thuế tại Cục Thuế tỉnh Hịa Bình ......................................................40
Bảng 4.3. Tổng

hợp

số

tiền

nợ

thuế

của

Cục

Thuế

Hịa

Bình

tại thời điểm 31/12 năm 2014 - 2016 .........................................................42
Bảng 4.4. Kế hoạch thực hiện chỉ tiêu thu nợ của Cục Thuế Hịa Bình
năm 2014 - 2016 .......................................................................................44
Bảng 4.5. Kế hoạch thu ngân sách, giao chỉ tiêu nợ thuế Cục Thuế Hịa Bình
năm 2014-2016 .........................................................................................45
Bảng 4.6. Đánh giá ý kiến của công chức thuế về lập kế hoạch giao chỉ tiêu thu

nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Hịa Bình ..........................................................46
Bảng 4.7. Tổng hợp công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại
Cục Thuế tỉnh Hịa Bình ............................................................................47
Bảng 4.8. Các biện pháp đôn đốc nợ thuế tại Cục Thuế Hịa Bình .............................49
Bảng 4.9. Ý kiến đánh giá của cơng chức thuế về công tác đôn đốc nợ thuế tại
Cục Thuế tỉnh Hịa Bình ............................................................................51
Bảng 4.10. Tổng hợp ban hành quyết định hành chính thuế của Cục Thuế Hịa
Bình giai đoạn 2014 – 2016 .......................................................................52
Bảng 4.11. Tổng hợp kiểm tra hồ sơ gia hạn, khơng tính chậm nộp thuế tại Cục
Thuế tỉnh Hịa Bình ...................................................................................57
Bảng 4.12. Phân tích theo khu vực kinh tế của Cục Thuế Hịa Bình
năm 2014 ..................................................................................................58
Bảng 4.13. Phân tích theo khu vực kinh tế của Cục Thuế Hịa Bình năm 2015 ............59
Bảng 4.14. Phân tích theo khu vực kinh tế của Cục Thuế Hịa Bình năm 2016 ............60

vii


Bảng 4.15. Phân tích theo khu vực kinh tế của Cục Thuế Hịa Bình năm 2017 ............60
Bảng 4.16. Kết quả xử lý nợ cũ chuyển sang ...............................................................61
Bảng 4.17. Đánh giá số tiền nợ thuế bình quân trên số doanh nghiệp
của Cục Thuế tỉnh Hịa Bình .....................................................................62
Bảng 4.18. Đánh giá ý kiến của công chức thuế về cơ sở dữ liệu tại
Cục Thuế tỉnh Hịa Bình (2014-2017)........................................................65
Bảng 4.19. Ý kiến đánh giá của công chức thuế về ý thức tuân thủ và tính tự giác
của các doanh nghiệp nợ tiền thuế .............................................................67
Bảng 4.20. Ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp nguyên nhân nợ tiền thuế ...............67
Bảng 4.21. Đánh giá của doanh nghiệp về tính chậm nộp tiền thuế hiện nay ...............68
Bảng 4.22 Ý kiến đánh giá của công chức, nhân viên về phối hợp của Cục Thuế
Hịa Bình với các đơn vị liên quan trong công tác quản lý nợ thuế .............70


viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1. Cơ cấu tổ chức Cục Thuế tỉnh Hịa Bình .....................................................37
Sơ đồ 4.2. Cơ cấu tổ chức các chi cục Thuế tỉnh Hịa Bình ..........................................38

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Đức Tài
Tên Luận văn: Quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8340410

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, đề xuất
giải pháp xử lý tiền nợ thuế trong thời gian tiếp theo.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn thực hiện nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn
tỉnh Hịa Bình. Thu thập thơng tin về tiền nợ thuế trên địa bàn tỉnh Hịa Bình, đồng thời
để bổ sung những thông tin so sánh cũng như những đánh giá, nhận xét, đề tài lựa chọn
huyện Yên Thủy. Thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập liên quan đến quản lý nợ thuế
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình các báo cáo tổng kết công tác quản
lý thu NSNN, số tiền thuế nợ từ năm 2014 đến năm 2017 của Cục Thuế tỉnh Hịa Bình,
thực trạng thực hiện các giải pháp của Cục Thuế Hịa Bình trong việc nâng cao hiệu quả

cơng tác quản lý nợ thuế. Thông tin, số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều
tra, 30 phiếu đối với cơ quan thuế, 20 phiếu đối với các cơ quan phối hợp và 40 phiếu
với người nộp thuế. Nội dung điều tra các thông tin liên quan đến công tác lập kế hoạch
thu nợ thuế, đôn đốc thu nợ thuế, tuyên truyền, hỗ trợ NNT, kiểm tra giám sát công tác
nợ thuế; những nhận xét, đánh giá của NNT, của cơ quan phối hợp và cán bộ thuế đối
với việc thực hiện các chức năng quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Hịa Bình. Số liệu thu
thập được tổng hợp và phân tích để đánh giá thực trạng quản lý nợ thuế địa bàn tỉnh
Hịa Bình và đề xuất các giải pháp tăng thực hiện quản lý nợ thuế trên địa bàn nghiên
cứu trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Thực trạng cơng tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Hịa Bình, về công tác lập
kế hoạch thu nợ thuế, công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế các biệp pháp đôn
đốc, kiểm tra giám sát được xác định là chức năng chủ yếu để nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật thuế của người nộp thuế trong giai đoạn 2014 - 2017. Tuy nhiên, vẫn còn
một số doanh nghiệp còn thực hiện kê khai, nộp thuế chậm so với quy định tỷ lệ nợ
đọng thuế năm 2017 là 8,6% trên tổng số thu ngân sách năm 2017. Trong giai đoạn
2014 - 2017 công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Hịa Bình đã được nâng lên từng

x


bước do đó đã góp phần đáng kể trong cơng tác chống thất thu ngân sách, hướng cho
NNT ln có ý thức tuân thủ pháp luật, góp phần ngăn chặn, xử lý các vi phạm, đảm
bảo cho việc thực thi pháp luật được nghiệm minh, công bằng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Hịa Bình gồm: Yếu
tố về hệ thống cơ sở dữ liệu (đảm bảo chính xác); Yếu tố về các quy định về cưỡng chế
nợ thuế (các biện pháp cưỡng chế nợ thuế); Yếu tố về ý thức tuân thủ của người nộp
thuế (ý thức chấp hành pháp luật của NNT); Yếu tố về công tác phối hợp xử lý nợ thuế
(các ban, ngành có liên quan).
Để cơng tác quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn đạt hiệu quản

cao tác giả đề xuất các giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý nợ thuế đối với các doanh
nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Hịa Bình, gồm 8 nhóm giải pháp: Đổi mới hệ thống tổ chức
trong cơng tác quản lý nợ thuế; Phân tích tình hình nợ thuế; Hoàn thiện kế hoạch xử lý
nợ thuế; Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; Đổi mới phương
pháp xử lý tiền nợ thuế, Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát xử lý nợ thuế; Tăng
cường phối hợp các ngành trong công tác xử lý nợ thuế đạt hiệu quả cao.

xi


THESIS ABSTRACT
Author: Tran Duc Tai
Thesis title: Tax debt management for enterprises in Hoa Binh province.
Major: Economic Management

Code: 8340410

Academic Institution: Vietnam National University of Agriculture
Research Findings
Research objectives:
The research is carrying on assessing the tax debt management for enterprises in
Hoa Binh province, proposing solutions to manage enterprise tax debt in the near future.
Research Methods
The thesis is implemented the situation of tax debt management in Hoa Binh
province. Collection of information on tax debt in Hoa Binh province, as well as to
supplement comparative information, evaluations, comments in the case of study in Yen
Thuy district. Secondary data collected relating to tax debt management for enterprises
from reports on the management of state budget revenue, tax debt from 2014 to 2017 of
the Department of Taxation in Hoa Binh province. The solutions of the Department of
Hoa BinhTaxation are implemented to improve the efficiency of tax debt management

in this province. Primary data is collected through the questionnaire with 30 tax office,
20 the coordinating agencies and 40 tax prayers. The contents of information relating
with tax debt planning, urging tax debt collection, propaganda and support to tax
prayers, monitoring and supervising tax debts, comments and assessments of tax
prayers, coordinating agencies and tax officials for the implementation of tax debt
management in Hoa Binh province. Data collected and analysis to assess the status of
debt management in Hoa Binh province and proposed solutions to increase the
management of tax debt in the field in the coming time.
Key findings and conclusions
Tax debt planning, propaganda, taxpayer support, monitoring and supervising tax
debt are main tasks to improve the sense of observance of the tax law of taxpayers in the
period 2014 - 2017. However, some enterprises still have late tax declaration and
payment compared with the provisions of the debt ratio the tax rate in 2017 is 8.6% of
the total budget revenue in 2017. In the period 2014 - 2017, the management of tax
debts in Hoa Binh province has been increased step by step, thus contributing
significantly to the budget deficit as well as to improve the taxpayers aware of law

xii


observance, contributing to the prevention and handling of violations and law
enforcement is justified and fair.
Factors affecting the management of tax debts in Hoa Binh include: the
database system (ensure accuracy); Factors on regulations on tax debt enforcement
(measures for tax debt enforcement); Factors of consciousness of compliance by
taxpayers (sense of law observance of taxpayers); Factors on coordination of tax
debt processing (related departments).
In order to manage the tax debts of enterprises in the area of high efficiency, the
authors propose 8 solutions to the Department of Taxation of Hoa Binh province,
including: Renovation of the organizational system in the management of tax debts;

Analysis of tax debt situation; Completing the plan for handling tax debts; To intensify
the taxpayer's tax propaganda; To renovate methods of handling tax debts, intensify the
inspection and supervision of tax debt handling; To intensify the coordination among
branches in the handling of outstanding tax debts.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, tình hình kinh tế trong nước có nhiều biến động
phức tạp do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu; lạm phát tăng cao đi
kèm với lãi suất vay vốn cao; dẫn đến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về tài
chính khơng có khả năng nộp thuế kịp thời, nợ thuế ngày càng gia tăng; sản xuất
kinh doanh ngừng trệ, hàng hóa tiêu thu chậm, tồn kho lớn, bán hàng không thu
được tiền, chiếm dụng vốn của nhau… Nợ khó thu, nợ dây dưa kéo dài diễn ra ở
hầu hết các địa phương trên cả nước nhưng chưa có biện pháp hữu hiệu để thu
hồi nợ kịp thời vào Ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó tính hiệu lực, hiệu quả của
các biện pháp đơn đốc nợ và cưỡng chế nợ thuế còn rất thấp. Do đó tìm kiếm giải
pháp nhằm tăng cường cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trong thời gian
tới là vấn đề cấp bách và được ngành thuế hết sức quan tâm, qua đó địi hỏi phải
có những biện pháp khả thi để thực hiện tốt công tác này.
Công tác quản lý thu nợ thuế là một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý
thuế, là một trong những chức năng chính của mơ hình quản lý thuế theo chức
năng trong cơ chế tự khai - tự nộp. Quản lý được nợ đọng và kết quả đem lại từ
việc đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế là một trong những thước đo cơ bản để
đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác quản lý thuế.
Việc triển khai thực hiện Luật Quản lý Thuế đã tạo cơ sở pháp lý để đổi
mới công tác quản lý nợ thuế; ngược lại việc quản lý thu nợ đọng tốt lại có tác
động to lớn với cơng tác quản lý thuế nói chung, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cả

từ phía tổ chức, cá nhân và cơ quan Thuế. Do đó, việc tăng cường cơng tác quản
lý thu nợ thuế có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ với việc giảm số thuế nợ
đọng, tăng thu cho ngân sách nhà nước mà cịn có ý nghĩa quan trọng trong cơng
tác quản lý thuế nói chung. Tuy nhiên, trong những năm gần đây thực trạng về
tình hình nợ thuế trên tồn quốc có chiều hướng ngày càng tăng cao, các khoản
nợ thuế ngày càng phức tạp, tỷ lệ nợ thuế nội địa của Việt Nam trong vài năm trở
lại đây khoảng từ 7% đến 10% tổng thu nội địa trừ dầu (Tổng cục Thuế, 2017).
Tình trạng nợ thuế, cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn tỉnh
Hịa Bình cũng khơng nằm ngồi thực trạng chung trên toàn quốc, nợ thuế phát sinh
năm sau cao hơn năm trước. Tình hình nợ thuế của người nộp thuế mấy năm gần

1


đây ngày càng gia tăng cả về số lượng người nộp thuế nợ thuế và tổng số nợ, các
khoản nợ ngày càng phức tạp, tình hình kinh tế mấy năm gần đây ngày càng khó
khăn làm ảnh hưởng lớn tới cơng tác quản lý nợ trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
Hịa Bình là một tỉnh miền núi với số thu ngân sách không lớn (trên 2.000
tỷ/năm). Công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong những nhiệm vụ
được Ngành thuế và Tỉnh ủy, UBND tỉnh thường xuyên quan tâm, chỉ đạo thực
hiện trong những năm qua, tuy nhiên số nợ thuế vẫn đang ở mức cao, cụ thể năm
2014 tỷ lệ nợ thuế là 12,8% trên tổng số thực thu ngân sách, năm 2015 tỷ lệ 7,4%
và năm 2016 là 6,7%, ước đến hết 31/12/2017 khoảng 6,0% tuy số nợ thuế có
giảm nhẹ qua các năm nhưng vẫn chưa đạt chỉ tiêu do Bộ Tài chính, Tổng cục
Thuế giao là tỷ lệ dưới 5% trên tổng thu ngân sách làm ảnh hưởng đến nguồn thu
Ngân sách của Tỉnh (Cục Thuế tỉnh Hịa Bình, 2017).
Từ những vấn đề như trên, qua thực tiễn công tác quản lý thuế trên địa bàn
tỉnh Hịa Bình, tơi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nợ thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình” làm đề tài nghiên cứu luận văn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hịa Bình; Đề ra được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác quản lý nợ thuế của các doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế đối
với các doanh nghiệp.
- Đánh giá được thực trạng quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hịa Bình; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn tỉnh Hịa Bình hiện nay.
- Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nợ thuế và các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Đối tượng khảo sát, gồm có: Đối tượng chịu sự quản lý nợ thuế là các doanh

2


nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Chủ thể quản lý nợ thuế là cán bộ, cơng chức các phịng chức năng như
Phòng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Phòng Tun truyền hỗ trợ NNT, phịng
Kê khai - Kế tốn thuế, phòng tin hoc, phòng Thanh tra Thuế, phòng Kiểm tra Thuế
và phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân. Hoạt động Quản lý nợ thuế và cưỡng chế
nợ thuế đối với Tổ chức, doanh nghiệp; Kho bạc nhà nước; Ngân hàng, Quỹ tín
dụng; Ban quản lý dự án; các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị liên quan trong việc
thực hiện nhiệm vụ thu, nộp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
Sự phối kết hợp của các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý nợ thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
- Khơng gian thực hiện đề tài: Trên địa bàn tỉnh Hịa Bình
- Phạm vi thời gian:
Số liệu thứ cấp thu thập từ 2014 - 2017,
Số liệu sơ cấp thu thập năm 2017,
Thời gian thực hiện đề tài từ 9/2017 - 9/2018.
1.4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Làm rõ những lý luận cơ bản và khái niệm về thuế và công tác quản lý nợ
thuế, thơng qua hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết, luận văn góp phần làm sâu
sắc thêm cơ sở lý luận về thuế và công tác quản lý nợ thuế.
- Tìm hiểu và rút ra bài học kinh nghiệm về quản lý nợ thuế đối với doanh
nghiệp trên thế giới có thể tham khảo vận dụng đối với Cục Thuế tỉnh Hịa Bình.
- Phân tích và đánh giá tồn diện thực trạng cơng tác quản nợ thuế đối với
doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Hịa Bình. Chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân
chủ quan, khách quan của những hạn chế đó.
- Đề xuất những kiến nghị và giải pháp để nâng cao chất lượng quản nợ
thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Hòa Bình giai đoạn tiếp theo, kết
quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho Cục Thuế tỉnh Hịa
Bình trong việc nâng cao cơng tác quản lý nợ thuế trong thời gian tới.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NỢ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm và bản chất của quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp

Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho
mục đích cơng cộng (Luật Quản lý thuế, 2007).
Cho đến nay vẫn cịn có nhiều ý kiến khác nhau trong cách tiếp cận về thuế,
trong đó có khái niệm thuế. Thơng thường từ các góc độ khác nhau theo các quan
điểm của các nhà kinh tế khác nhau có các định nghĩa khác nhau về thuế.
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm
hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu
cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước.
Trên góc độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang
khu vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của Nhà nước.
Theo từ điển tiếng Việt “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc
các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp buộc phải nộp
cho nhà nước theo mức quy định”.
Theo Luật số 78/2006/QH11 của quốc hội ( Luật quản lý thuế), tại điều 4 có
đề cập đến khái niệm thuế như sau:
“Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế”.
Một trong những đặc trưng quan trọng của thuế là mang tính pháp lý cao.
Mỗi khoản thuế phát sinh được xác định trên cơ sở thu nhập của người nộp thuế
và sẽ trở thành khoản nộp bắt buộc mà người nộp thuế phải có nghĩa vụ chuyển
giao cho nhà nước. Tuy nhiên trong thực tiễn do nhiều lý do khác nhau, người

4



nộp thuế chưa nộp hoặc không nộp thuế cho nhà nước theo thời hạn quy định, từ
đó hình thành nên khoản nợ thuế.
Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các
khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế đã
kê khai, cơ quan thuế đã tính; các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho
cơ quan thuế, cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp thuế và đã
thông báo cho NNT nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp vào ngân sách
nhà nước.
Người nợ thuế là các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế còn nợ các
khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo quy định tại văn bản quy
phạm pháp luật.
Mức nợ thuế là số tiền thuế còn nợ của người nợ thuế tại một thời điểm, ở
một ngưỡng nào đó khi phân loại nợ thuế.
Tiền chậm nộp là khoản tiền được tính trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ
thuế của một khoản nợ, số ngày nợ thuế của một khoản nợ là khoảng thời gian
liên tục tính theo ngày kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ
đó được nộp vào NSNN, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ
luật lao động.
Như vậy để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN
thì cơng tác quản lý nợ thuế là một trong những công tác quan trọng trong cơng
tác quản lý thuế nói chung (Luật Quản lý thuế, 2007).
2.1.2. Vai trò của quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp
- Quản lý nợ thuế nhằm hạn chế các doanh nghiệp nợ thuế, số lượng thuế
nợ đọng để thu thuế đúng, đầy đủ và kịp thời vào NSNN đảm bảo nguồn thu để
chi cho các hoạt động công của nhà nước, nếu thiếu hụt ngân sách các hoạt động
của nhà nước sẽ bị ảnh hưởng.
- Quản lý nợ thuế có vai trị quan trọng trong nỗ lực đảm bảo công bằng
xã hội khi các doanh nghiệp kinh doanh cùng phát sinh nghĩa vụ thuế, thể hiện

qua việc đảm bảo các chính sách thuế được thực hiện đúng và triệt để: Đôn đốc
tờ khai nộp kịp thời, tiền thuế nộp đầy đủ và đúng hạn; Có tác động, can thiệp
kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp có hành vi vi phạm về kê khai, nộp thuế
nhằm nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế; Khơng để xảy ra tình trạng

5


doanh nghiệp có ý thức tuân thủ cao và doanh nghiệp có ý thức tuân thủ kém đều
được áp dụng cách hành xử giống nhau.
- Quản lý nợ thuế để quản lý, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của đối
tượng nộp thuế, đảm bảo người nộp thuế nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào
Ngân sách Nhà nước; đảm bảo công bằng xã hội khi các cơ sở kinh doanh cùng
phát sinh nghĩa vụ thuế thì phải nộp vào Ngân sách Nhà nước đúng hạn.
- Quản lý nợ thuế để đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu của Nhà nước,
chống thất thoát Ngân sách Nhà nước, quản lý nợ sẽ đảm bảo các chính sách thuế
được thực hiện đúng và triệt để thông qua việc cơ quan thuế có các tác động, can
thiệp kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp có hành vi vi phạm về kê khai, nộp
thuế nhằm nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế.
- Việc quản lý nợ thuế để đảm bảo cơ quan thuế có biện pháp thu nợ phù
hợp, hiệu quả, mặt khác quản lý nợ là một thước đo để đánh giá hiệu quả của
cơng tác quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức năng khác
như: thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế (Qui trình quản lý nợ, 2015).
2.1.3. Đặc điểm của quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp
* Đặc điểm quản lý nợ tiền thuế
Như chúng ta đã biết, trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác
nhau, tuy nhiên các sắc thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập của
các thể nhân hay pháp nhân trong nền kinh tế. Nói cách khác, thuế là một hình
thức phân phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ phải
nộp cho nhà nước. Như vậy, hành vi nộp thuế ln ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế

của người nộp thuế. Vì vậy, ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, người
nộp thuế thường có xu hướng trốn hoặc lách thuế. Tình hình này đặc biệt nghiêm
trọng trong điều kiện các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, khi mà
nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất
và lợi ích của việc nộp thuế, chưa phê phán, lên án mạnh mẽ hành vi gian lận tiền
thuế, chưa hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế để thu thuế theo đúng pháp luật. Tình
trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu
NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Hay nói cách khác, những người
nộp thuế ln tìm mọi cách để tối thiểu hóa số thuế mà họ phải nộp. Một trong
các cách đó là nợ thuế.

6


Quy phạm pháp luật về thuế bao gồm các qui phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế vào NSNN. Qui phạm pháp luật thuế là các qui tắc xử sự có tính bắt buộc
chung do Nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện có điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào
NSNN.Trong các quy định của pháp luật về thuế luôn luôn đề cập đến các phạm
vi điều chỉnh như: Mức nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế.
Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp
thuế bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo
quy định của pháp luật thuế.
Nợ thuế là người nộp thuế là các doanh nghiệp đã kê khai thuế và được cơ
quan thuế chấp nhận nhưng có thể do những nguyên nhân khách quan và chủ
quan. Về chủ quan do người nộp thuế cố tình vi phạm nhằm chậm nộp tiền thuế,
lợ dụng chiếm dụng tiền thuế vào mục đích khác. Như vậy, trường hợp này nợ
thuế là vi phạm pháp luật. Về khách quan, do gặp khó khăn trong sản xuất kinh
doanh, chính sách thay đổi; rủi ro như thiên tai định họa, tai nạn bất ngờ…mà

người nộp thuế tạm thời chưa đủ khả năng nộp thuế đúng hạn vào Ngân sách
(Qui trình quản lý nợ, 2015).
2.1.3.1. Tiền nợ thuế khả năng thu
Tiền thuế nợ từ 01 đến 30 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01
đến 30 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN.
Tiền thuế nợ từ 31 đến 60 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 31
đến 60 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN
Tiền thuế nợ từ 61 đến 90 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 61
đến 90 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN.
Tiền thuế nợ từ 91 ngày đến 120 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ
91 ngày đến 120 ngày nhưng NNT chưa nộp vào NSNN.
Tiền thuế nợ từ 121 ngày trở lên: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 121
trở lên nhưng NNT chưa nộp vào NSNN.
Tiền thuế đang khiếu nại:là số tiền thuế mà NNT phải nộp NSNN theo quy
định nhưng NNT đã có văn bản gửi cơ quan thuế khiếu nại về số tiền thuế phải
nộp, cơ quan thuế đang trong giai đoạn giải quyết khiếu nại.

7


Tiền thuế đã hết thời gian gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế đã được gia
hạn nộp thuế nhưng khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, NNT chưa nộp thuế
vào NSNN.
Tiền thuế nợ đang xử lý: là số tiền thuế nợ của NNT có văn bản đề nghị xử
lý nợ, hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị đầy đủ theo quy định, cơ quan thuế đã tiếp
nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để ban
hành quyết định hoặc văn bản xử lý nợ, bao gồm các trường hợp sau:
+ Xử lý miễn, giảm
+ Xử lý gia hạn nộp thuế
+ Xử lý xoá nợ

+ Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả
+ Xử lý nộp dần tiền thuế nợ (Qui trình quản lý nợ, 2015).
2.1.3.2. Tiền thuế nợ khó thu, bao gồm các trường hợp sau
Tiền thuế nợ đang xác định đối tượng để thu , bao gồm các trường hợp sau:
Tiền thuế nợ của NNT được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực
hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xố nợ.
Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ của
NNT đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc kết
luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
Tiền thuế nợ của NNT bỏ địa chỉ kinh doanh: là số tiền thuế nợ của NNT
mà cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định NNT không cịn hoạt động kinh doanh và
đã thơng báo cơ sở kinh doanh khơng cịn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh
doanh với cơ quan thuế.
Tiền thuế nợ của NNT chờ giải thể: là số tiền thuế nợ của NNT đã thông
qua quyết định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán đầy đủ các khoản
nợ thuế theo quy định của pháp luật.
Tiền thuế nợ của NNT mất khả năng thanh toán: là số tiền thuế nợ của
người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian
làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy
định của pháp luật.
Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế

8


Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế và dưới 10
năm: là các khoản tiền thuế nợ mà cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng
chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề nhưng vẫn không thu hồi được
tiền thuế nợ, thời gian nợ dưới 10 năm.

Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế và từ 10
năm trở lên: là các khoản tiền thuế nợ mà cơ quan thuế đã áp dụng đến biện
pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề nhưng vẫn
không thu hồi được tiền thuế nợ, thời gian nợ từ 10 năm trở lên (Qui trình quản
lý nợ, 2015).
2.1.3.3. Tiền thuế đang chờ điều chỉnh, bao gồm các trường hợp sau
Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót:
+ NNT ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN;
+ Các sai sót của KBNN, NHTM;
+ Các sai sót của cơ quan thuế như: xử lý sai dữ liệu về số thuế phải nộp
hoặc đã nộp NSNN; NNT kê khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở
sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, đã nộp thuế của cơ sở sản xuất trực thuộc tại
địa bàn tỉnh/thành phố khác nơi đóng trụ sở chính, cơ quan thuế quản lý trực tiếp
cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính chưa nhận được chứng từ nộp thuế.
+ Các sai sót khác.
Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc:
chứng từ luân chuyển từ KBNN, NHTM sang cơ quan thuế không thực hiện
đúng quy định; chứng từ thất lạc, cơ quan thuế đã nhận được sau thời gian thất
lạc do NNT hoặc KBNN, ngân hàng cung cấp; chứng từ do công chức thuế hoặc
ủy nhiệm thu đã thu nhưng chưa kịp thời thực hiện các thủ tục thanh toán tiền
thuế, nộp tiền vào NSNN theo đúng quy định.
Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế NNT đã kê khai và thực hiện
các thủ tục nộp NSNN nhưng cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục ghi thu, ghi chi
vào NSNN hoặc số tiền chưa đến thời hạn được cơ quan có thẩm quyền thực hiện
thủ tục ghi thu - ghi chi theo định kỳ (tháng, quý, năm).
Tiền thuế được gia hạn nộp thuế nhưng chưa kịp thời hạch toán/ghi
nhận/cập nhật trên ứng dụng dẫn đến hệ thống vẫn theo dõi là tiền thuế nợ.

9



Tiền thuế khơng tính tiền chậm nộp: là số tiền thuế nợ của NNT đã được
cơ quan thuế ban hành quyết định khơng tính tiền chậm nộp (Qui trình quản lý
nợ, 2015).
* Đặc điểm Cưỡng chế nợ tiền thuế
Cưỡng chế nợ thuế là biện pháp đảm bảo thi hành pháp luật về thuế;
Cưỡng chế thuế là thể hiện sức mạnh quyền lực của nhà nước, nhà nước dùng
biện pháp cần thiết để cưỡng chế người nợ thuế bắt buộc phải nộp tiền thuế nợ
vào Ngân sách nhà nước.
Cưỡng chế nợ thuế là hành vi xuất hiện sau khi nợ thuế; Chỉ khi các biện
pháp đôn đốc thu nợ thuế đã được thực hiện, nhưng người nộp thuế không chấp
hành nộp tiền thuế nợ vào ngân sách thì khi đó cơ quan thuế buộc phải dùng đến
những biện pháp cưỡng chế thuế, nhằm đảm bảo 100% số tiền nợ thuế được nộp vào
Ngân sách nhà nước, góp phần chống thất thu thuế. Thực hiện các biện pháp cưỡng
chế nợ thuế còn có sự tham gia của các cơ quan thi hành pháp luật; Khi áp dụng các
biện pháp cưỡng chế đòi hỏi phải có sự phối hợp của các cơ quan như: Kho bạc,
Ngân hàng, Công an, Viện kiểm sát (Qui trình cưỡng chế nợ thuế, 2015).
2.1.4. Nội dung nghiên cứu về quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp
2.1.4.1. Hệ thống tổ chức quản lý nợ đối với các doanh nghiệp
* Phòng quản lý nợ:
- Xây dựng chỉ tiêu thu tiền nợ chi tiết đối với từng khoản thu, sắc thuế số
tiền thuế nợ do Cục Thuế Hịa Bình quản lý;
- Dự kiến, trình lãnh đạo Cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho phòng
quản lý nợ, các phịng tham gia thực hiện quy trình và các Chi cục Thuế;
- Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho cơng chức thuộc phịng quản lý nợ.
* Đội quản lý nợ:
Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ chi tiết đối với từng khoản thu, sắc thuế
đối với toàn bộ số tiền thuế nợ do Chi cục Thuế quản lý;
Dự kiến, trình lãnh đạo Chi cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho đội

quản lý nợ, các đội tham gia thực hiện quy trình; Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ
cho công chức thuộc đội quản lý nợ (Qui trình quản lý nợ, 2015).
2.1.4.2. Tình hình nợ tiền thuế của các doanh nghiệp
Ở Việt Nam từ 01/7/2007, tổ chức QLN thuế được thành lập, sau hơn 11
năm triển khai hoạt động, QLN thuế đã khẳng định là công cụ cần thiết trong mô

10


×