Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên dạy môn khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở huyện lục nam tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 134 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN ĐĂNG NAM

QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC
TÍCH HỢP CHO GIÁO VIÊN DẠY MÔN KHOA HỌC
TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN ĐĂNG NAM

QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC
TÍCH HỢP CHO GIÁO VIÊN DẠY MÔN KHOA HỌC
TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUỐC TRỊ

THÁI NGUYÊN - 2020





Bảng 2.20. Thực trạng chỉ đạo bồi dƣỡng năng lực DHTH
cho GV dạy môn KHTN ở các trƣờng THCS huyện Lục Nam
Số
TT

Nội dung

lƣợng
KS

Hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể nội

Các mức độ đạt đƣợc
Chƣa đạt

Trung bình

Điểm trung bình

Tốt

Khá


CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV

CBQL

GV

(30)

(76)

(30)

(76)

(30)

(76)

(30)

(76)

18

58

10

14


2

4

0

0

( )

( 1)

( 2)

1.47

1.29 1.38

1.93

1.78 1.85

2.83

1.95 2.39

1.97

1.24 1.60


1.30

1.00 1.15

1.40

1.12 1.26

dung và cách thức tổ chức hoạt
1

động bồi dưỡng cho các tổ

106

chuyên môn thực hiện thao giảng,

76(71,7%)

24(22,6%)

6(5,7%)

0

dự giờ, hội thảo chuyên đề…
Hướng dẫn, chỉ đạo, tạo điều
kiện cho giáo viên thực hiện
2


kế hoạch tự bồi dưỡng năng

6
106

18

24(22,7%)

20

57

77(72,6%)

4

1

0

5(4,7%)

0
0

lực DHTH.
Hướng dẫn, chỉ đạo cho giáo
3


viên tham gia bồi dưỡng theo

0
106

kế hoạch của Sở, Phòng.
Chỉ đạo thực hiện đầy đủ cơ

7

5

66

7(6,6%)

71(67%)

3

25

60

14

25

3


0

28(26,4%)
2

2

0
0

0

0

sở vật chất, trang thiết bị phục
4

vụ cho việc bồi dưỡng, tự bồi

106

dưỡng nâng cao năng lực

63(59,4%)

39(36,8%)

4(3,8%)


0

DHTH của giáo viên.
Tạo động lực, khuyến khích

21

76

9

0

0

0

0

0

giáo viên tham gia, tự bồi
5

dưỡng, có sáng kiến kinh
nghiệm, vận dụng quá trình

106

97(91,5%)


9(8,5%)

18

12

0

0

bồi dưỡng năng lực DHTH
đạt hiệu quả.
Chỉ đạo tổ chuyên môn tạo

67

9

0

0

0

0

điều kiện cho giáo viên vận
6


dụng kiến thức, kỹ năng dạy

106

học tích hợp được bồi dưỡng

85(80,2%)

21(19,8%)

0

0

vào trong quá trình dạy học.
7

Ý kiến khác (nếu có)

106

0

0

0

0

0


0

0

0

0

0

Điểm trung bình nhóm

1.61

* Nhận xét:
Từ bảng 2.20 thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy mơn
KHTN ở các trường THCS huyện Lục Nam có điểm trung bình nhóm là
mức độ đánh giá trung bình (1.5

2.5).
66

0

= 1.61 đạt


Nội dung có điểm trung bình cao nhất là nội dung 3: “Hướng dẫn, chỉ đạo cho
giáo viên tham gia bồi dưỡng theo kế hoạch của Sở, Phịng”, có điểm trung bình


=

2.39; nội dung có điểm trung bình cao thứ hai là nội dung 2: “Hướng dẫn, chỉ đạo,
tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện kế hoạch tự bồi dưỡng năng lực DHTH”, có
điểm trung bình
bình (1.5

= 1.85. Cả hai nội dung này cũng chỉ đạt mức độ đánh giá trung
2.5).

Các nội dung có điểm trung bình thấp là nội dung 5, 6 và 1 đều có trung
bình ở mức đánh giá thấp (1

1.5), trong đó nội dung thấp nhất là nội dung

5: “Tạo động lực, khuyến khích giáo viên tham gia, tự bồi dưỡng, có sáng kiến
kinh nghiệm, vận dụng quá trình bồi dưỡng năng lực DHTH đạt hiệu quả”, có
điểm trung bình

= 1.15.

Như vậy, việc chỉ đạo bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở
các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang mặc dù đã được CBQL, GV quan
tâm thực hiện tuy nhiên hiệu quả cũng chưa cao, việc chỉ đạo chưa chủ động chủ yếu
căn cứ theo chỉ đạo của Sở GD&ĐT Bắc giang, Phòng GD&ĐT Lục Nam. CBQL
chưa tạo động lực, khuyến khích GV dạy mơn KHTN tự bồi dưỡng, có sáng kiến
kinh nghiệm vận dụng vào quá trình bồi dưỡng năng lực DHTH đạt hiệu quả; việc chỉ
đạo các tổ chuyên môn tạo điều kiện cho GV dạy môn KHTN vận dụng kiến thức, kỹ
năng DHTH được bồi dưỡng vào trong quá trình dạy học chưa thường xuyên, hiệu

quả thấp. Điều này cũng lý giải tại sao hiện nay đa số GV dạy mơn KHTN của huyện
Lục Nam cịn thiếu kỹ năng DHTH.
Muốn DHTH mơn KHTN đạt hiệu quả địi hỏi người CBQL phải thường
xuyên quan tâm tới công tác bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN
đồng thời chỉ đạo tạo điều kiện cho GV vận dụng các kiến thức được bồi dưỡng vào
trong quá giảng dạy thực tế.
2.8.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo
viên dạy mơn khoa học tự nhiên ở các trường Trung học cơ sở huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang
Để khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV
dạy môn KHTN ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang trong thời gian
qua, tác giả sử dụng câu hỏi 10 (Phụ lục 1) và thu được kết quả sau:

67


Bảng 2.21. Thực trạng kiểm tra, đánh giá bồi dƣỡng năng lực DHTH
cho GV dạy môn KHTN ở các trƣờng THCS huyện Lục Nam
Số
TT

Nội dung

lƣợng
KS

1

Thành lập bộ máy kiểm tra.


106

Đánh giá kết quả bồi
dưỡng, hoạt động dạy của
2

giảng viên và hoạt động

Các mức độ đạt đƣợc
Chƣa đạt

Điểm trung bình

Tốt

Khá

CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV

CBQL

GV

(30)

(76)

(30)

(76)


(30)

(76)

(30)

(76)

10

74

18

2

2

0

0

0

84(79,2%)
5

106


Trung bình

8

13(12,3%)

20(18,9%)
14

58

72(67,9%)

2(1,9%)
11

10

0
0

21(19,8%)

( )

( 1)

( 2)

1.73


1.03 1.38

2.20

2.03 2.11

2.43

2.33 2.38

1.37

1.82 1.59

2.37

1.37 1.87

1.27

1.09 1.18

0
0

học của GV.
Kiểm tra, đánh giá thông
3


qua báo cáo của giảng viên

4
106

bồi dưỡng.
Kiểm tra hoạt động tự BD
4

GV THCS thông qua các
tiết dự giờ, thao giảng, bài

4(3,8%)
19

106

0

18

37(34,9%)

9

51

60(56,6%)
11


54

65(61,3%)

17

25

0

42(39,6%)
0

4

0
0

0

4(3,8%)

0
0

thu hoạch của giáo viên.
Kiểm tra đánh giá các điều
5

kiện cơ sở vật chất phục

vụ cho bồi dưỡng năng lực

1
106

50

51(48,1%)

17

24

41(38,7%)

12

2

0

14(13,2%)

0
0

DHTH cho GV THCS.
Đánh giá, rút kinh nghiệm,
6


thực hiện các điều chỉnh

22
106

kịp thời sau đánh giá.
7

Ý kiến khác (nếu có)

106

69

91(85,8%)
0

0

8

7

0

15(14,2%)
0

0


0

0

0
0

0
0

0

0

0

0

Điểm trung bình nhóm

0

0
1.75

* Nhận xét:
Kết quả khảo sát ở bảng 2.21 có điểm trung bình nhóm là
độ đánh giá trung bình (1.5

= 1.75 đạt ở mức


2.5).

Nội dung được đánh giá cao nhất là nội dung 3: “Kiểm tra, đánh giá thơng
qua báo cáo của giảng viên bồi dưỡng”, có điểm trung bình

= 2.3 đạt ở mức độ

đánh giá trung bình. Điểm trung bình cao thứ hai là nội dung 2: “Đánh giá kết quả
bồi dưỡng, hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học của GV”, có

= 2.11.

Nội dung được đánh giá thấp nhất là nội dung 6: “Đánh giá, rút kinh nghiệm,
thực hiện các điều chỉnh kịp thời sau đánh giá”, có điểm trung bình
68

= 1.18 và nội


dung 1: “Thành lập bộ máy kiểm tra”, có điểm trung bình
đều đạt ở mức độ đánh giá thấp (1

= 1.38. Các nội dung này

1.5).

Từ kết quả và phân tích trên ta thấy hoạt động kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng
năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang chủ yếu thông qua báo cáo của báo cáo viên/giảng viên bồi dưỡng, hoạt

động dạy của báo cáo viên/ giảng viên và hoạt động của GV. CBQL các nhà trường
chưa qua tâm đến việc thành lập bộ máy kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng cũng
chưa tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm, thực hiện các điều chỉnh kịp thời sau đánh
giá. Nội dung kiểm tra, đánh giá đạt hiệu quả đó là kiểm tra hoạt động tự bồi dưỡng
của GV thông qua các tiết dự giờ, thao giảng, bài thu hoạch của giáo viên; kiểm tra
đánh giá các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV
chưa được quan tâm thực hiện thường xuyên.
Như vậy việc kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn
KHTN ở các trường THCS huyện Lục Nam chưa được CBQL các trường quan tâm
thực hiện thường xuyên, vẫn bị xem nhẹ, chưa được quan tâm đúng mức cũng vì lý
do này mà năng lực DHTH của GV dạy môn KHTN ở các trường THCS huyện Lục
Nam còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay. Để hoạt
động này đạt hiệu quả cao đòi hỏi người quản lý cần phải có các biện pháp kiểm tra,
đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN phù hợp, thiết
thực, đảm bảo tính khả thi.
2.9. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học
tích hợp cho giáo viên dạy mơn khoa học tự nhiên ở các trường Trung học cơ sở
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Để nắm được thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực
DHTH cho GV dạy môn KHTN ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang. Tác giả sử dụng câu hỏi 11 (Phụ lục 1). Thu được kết quả như sau:

69


Bảng 2.22. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý bồi dƣỡng năng lực
DHTH cho GV dạy môn KHTN ở các trƣờng THCS huyện Lục Nam
Các mức độ ảnh hƣởng
TT


Nội dung

Số

Khơng ảnh

Ít

lƣợng

hƣởng

ảnh hƣởng

KS
Chủ trương, chính sách về bồi

2 lý bồi dưỡng.
Nhận thức của các cấp quản lý

(76)

(30)

(76)

(30)

(76)


(30)

(76)

0

0

0

0

0

2

30

74

0
0

lực,

5 chuyên môn, kỹ năng DHTH 106
Nhận thức của lãnh đạo, giáo
6

viên, giảng viên bồi dưỡng về

sự cần thiết của bồi dưỡng

0

0
106

0

0

0

0

3

8

8

12

20(18,9%)
0

0
0

4


11(10,4%)

0

0

của GV.

0

0

5

9(8,5%)

0
0

0

0

0

0

lực dạy học tích hợp cho GV.
năng


0

0

4 trong quản lí bồi dưỡng năng 106

2(1,9%)

0

0

tích hợp cho GV.

nghiệm,

0

0

3 về bồi dưỡng năng lực dạy học 106

Kinh

0
0

0


Năng lực của cán bộ quản lí

Điểm trung bình

hƣởng

(30)

giáo viên.
106

Rất ảnh

CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV

1 dưỡng năng lực dạy học cho 106
Tổ chức quản lý, cơ chế quản

Ảnh hƣởng

16

9

104(98,1%)
25

72

97(91,5%)

27

2(1,9%)

23

62

85(80,2%)

7

3.97 3.99

3.83

3.95 3.89

3.90

3.89 3.90

3.73

3.84 3.79

3.47

3.88 3.67


3.23

3.13 3.18

3.37

3.07 3.22

3.60

3.32 3.46

67

25(23,6%) 81(76,4%)
2

4.00

64

86(81,1%)
14

( 2)

68

95(89,6%)
22


( )

( 1)

12

19(17,9%)

năng lực DHTH cho giáo viên.
7
8

Phương pháp, hình thức tổ
chức bồi dưỡng.
Điều kiện, cơ sở vất chất,
phương tiện bồi dưỡng.

9 Ý kiến khác (nếu có)

106
106
106

0

0
0

0


3

3(2,8%)
0

0
0

0
0

1

1(0,9%)
0

0

0

19

65

84(79,3%)
12

50


62(58,5%)
0

0

11

8

19(17,9%)
18

25

43(40,6%)
0

0

0

0

Điểm trung bình nhóm

3.64

* Nhận xét:
Kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực
DHTH cho GV dạy môn KHTN ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang có

điểm trung bình nhóm

= 3.64 đạt ở mức độ đánh giá cao (3.5

4).

Trong đó nội dung có điểm trung bình cao nhất là nội dung 1: “Chủ trương,
chính sách về bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên”, có

= 3.99.

Các nội dung có điểm trung bình thấp là nội dung 6, 7, 8. Nội dung có điểm
trung bình thấp nhất là nội dung 6: “Nhận thức của lãnh đạo, giáo viên, giảng viên

70

0


bồi dưỡng về sự cần thiết của bồi dưỡng năng lực DHTH cho giáo viên”, có

=

3.18. Các nội dung cố điểm trung bình thấp nhưng vẫn đạt ở mức độ đánh giá khá
(2.5

3.5).
Như vậy, có thể thấy tất cả các yếu tố đều có mức độ ảnh hưởng khá cao đến

quản lý bồi dưỡng năng lực DHTH môn KHTN ở các trường THCS huyện Lục Nam,

tỉnh Bắc Giang. Các yếu tố hàng đầu quyết định đến hiệu quả của quản lý bồi dưỡng
năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN là chủ trương, chính sách; nhận thức của
các cấp quản lý; tổ chức quản lý, cơ chế quản lý về bồi dưỡng năng lực DHTH cho
GV. Yếu tố quan trọng tiếp theo là kinh nghiệm, năng lực, chuyên môn, kỹ năng
DHTH môn KHTN của GV; năng lực của cán bộ quản lý trong quản lý bồi dưỡng
năng lực dạy học tích hợp cho GV. Bên cạnh đó điều kiện về cơ sở vật chất, phương
tiện bồi dưỡng cũng là những yếu tố góp phần quan trọng đến kết quả bồi dưỡng năng
lực DHTH cho GV dạy mơn KHTN.
Nhóm các yếu tố 1, 2, 3, 4, 5 đều đạt ở mức độ đánh giá cao (điểm trung bình
rất cao từ 3.67 đến 3.99) là những yếu tố mang tính tiên quyết và ảnh hưởng trực tiếp
đến quản lý bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở các trường THCS
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Vì thế cần được chú trọng để lựa chọn định hướng
ảnh hưởng tích cực.
2.10. Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dƣỡng năng lực dạy học tích hợp
cho giáo viên dạy mơn khoa học tự nhiên ở các trƣờng Trung học cơ sở huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
2.10.1. Những thành công
Nhiệm vụ GD&ĐT nói chung, bồi dưỡng GV nói riêng ở các trường THCS
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang luôn được các cấp quản lý quan tâm.
Hằng năm Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT đều mở các lớp tập huấn bồi dưỡng
GV, bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV; chỉ đạo các nhà trường thực hiện nội dung
dạy học theo hướng tích hợp, khuyến khích GV dạy học theo hướng tích hợp, tổ chức
cuộc thi: “Dạy học theo chủ đề tích hợp” dành cho GV và “Vận dụng kiến thức liên
môn vào giải quyết các tình huống trong thực tiễn” dành cho HS… CBQL các nhà
trường THCS đã quan tâm, tạo điều kiện cho GV tham dự các lớp tập huấn đồng thời
vận dụng kiến thức DHTH trong giảng dạy.
Độ ngũ CBQL, GV ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đều
đạt trình độ chuẩn, trên chuẩn; có kinh nghiệm, thâm niên trong công tác quản lý và

71



giảng dạy; đa số CBQL, GV có nhận thức tích cực, đúng đắn về DHTH nói chung và
DHTH các mơn KHTN nói riêng.
Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng; xác định các chủ đề bồi dưỡng; mục tiêu,
nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng; việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi
dưỡng; công tác triển khai, tổ chức DHTH môn KHTN ở các trường THCS huyện
Lục Nam bước đầu đã được CBQL, GV dạy môn KHTN quan tâm thực hiện; Một số
GV dạy mơn KHTN đã có ý thức tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng về DHTH môn KHTN
và lồng ghép, tích hợp vào trong giảng dạy.
Cơng tác tuyển chọn đội ngũ giảng viên/ báo cáo viên thực hiện cơng tác bồi dưỡng
năng lực DHTH đã được Phịng GD&ĐT, CBQL các nhà trường quan tâm thực hiện.
Công tác quản lý bồi dưỡng năng lực DHTH môn KHTN được một số CBQL
nhận thức đúng đắn và thực hiện đầy đủ từ khâu xác định nhu cầu bồi dưỡng, xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức thực hiện bồi dưỡng, chỉ đạo bồi dưỡng đến hoạt
động kiểm tra đánh giá bồi dưỡng; tạo điều kiện đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ
cho hoạt động bồi dưỡng đạt hiệu quả; bước đầu thực hiện triển khai DHTH môn
KHTN trong các nhà trường.
2.10.2. Những hạn chế
Mặc dù đa số CBQL, GV dạy mơn KHTN đã có nhận thức đúng đắn về vai
trị, mục tiêu bồi dưỡng năng lực DHTH môn KHTN nhưng việc xác định nội dung,
phương pháp, hình thức bồi dưỡng chưa cụ thể, rõ ràng, chưa phù hợp với HS và thực
tế đơn vị.
Công tác tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá bồi dưỡng chưa đồng
bộ chưa có tính hệ thống, chưa phù hợp, chưa thường xun, liên tục, chưa tạo động
lực cho GV dạy môn KHTN nâng cao năng lực DHTH.
Việc xây dựng các chủ đề DHTH mơn KHTN chưa thường xun, chỉ xây dựng
khi có kiểm tra, thi GV dạy giỏi hay sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường. Việc
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của CBQL cịn mang tính hình thức, chưa có các chuẩn
đánh giá rõ ràng, chưa xác định được nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng

cho cả năm học;
Đa số GV dạy mơn KHTN chưa tích cực tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng nên kinh
nghiệm, năng lực, chuyên môn, kỹ năng DHTH còn hạn chế. Việc tổ chức DHTH của
GV dạy môn KHTN ở các trường hiện nay đa số thực hiện tích hợp trong nội bộ mơn

72


học chưa thực hiện dạy tích hợp đa mơn, liên môn, xuyên môn; hiệu quả của DHTH
môn KHTN chưa cao, chưa phát huy được tính sáng tạo và khả năng vận dụng kiến
thức vào thực tế đời sống của HS. Một số GV dạy mơn KHTN thậm chí có cả CBQL
chưa hiểu bản chất của các cách DHTH đa môn, liên môn, xuyên môn…
Năng lực đội ngũ báo cáo viên bồi dưỡng năng lực DHTH môn KHTN ở các
trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang còn hạn chế, đội ngũ báo cáo viên chủ
yếu là GV cốt cán do Phòng GD&ĐT cử đi dự các lớp tập huấn do Sở GD&ĐT triển
khai sau đó về truyền đạt lại cho GV trong huyện. Kiến thức truyền đạt chủ yếu là lý
thuyết và một số kinh nghiệm chủ quan của báo cáo viên do kiến thức này cũng chưa
được áp dụng trong thực tế công tác giảng dạy của báo cáo viên; hơn nữa kinh
nghiệm trong xây dựng các chủ đề DHTH, các cách thức DHTH đa môn, xuyên môn
của đội ngũ báo cáo viên cũng chưa nhiều dẫn đến khả năng truyền nghị lực, tâm
huyết, cảm hứng… phát triển năng lực DHTH đến GV cũng hạn chế.
Một số CBQL chưa quan tâm đúng mức đến công tác quản lý bồi dưỡng năng lực
DHTH môn KHTN, thực hiện quản lý chưa thường xun, cịn hình thức, chưa hiệu quả;
điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện bồi dưỡng của một số trường cịn thiếu, xuống cấp
và lạc hậu; kinh phí đầu tư cho bồi dưỡng GV còn ở mức hạn chế, các điều kiện phục vụ
cho tổ chức hoạt động bồi dưỡng chưa đồng bộ nên chưa phát huy được việc đổi mới nội
dung, phương pháp DHTH trong các nhà trường.
2.10.3. Nguyên nhân của hạn chế
Nhận thức của một số GV dạy mơn KHTN và CBQL về vai trị, ý nghĩa của
DHTH môn KHTN chưa đầy đủ; chưa quan tâm đúng mức tới hoạt động bồi dưỡng

năng lực DHTH môn KHTN cũng như vận dụng kiến thức DHTH môn KHTN vào
giảng dạy thực tế trong các nhà trường.
Một bộ phận CBQL, GV dạy mơn KHTN hiện nay có tư duy ngại đổi mới, ngại
thay đổi quen làm theo lối mòn nên việc tự học, tự bồi dưỡng về năng lực quản lý; trình
độ chun mơn, nghiệp vụ đặc biệt là việc bồi dưỡng năng lực DHTH của GV chưa
thường xuyên, chưa hiệu quả. Một số CBQL, GV dạy môn KHTN chưa nắm vững kiến
thức về DHTH .
Việc lựa chọn đội ngũ báo cáo viên/ giảng viên tham gia các lớp tập huấn bồi
dưỡng năng lực DHTH môn KHTN chưa phù hợp, chưa tiêu biểu nên khi triển khai
truyền đạt các nội dung kiến thức về DHTH cho GV dạy môn KHTN cịn mang tính
hình thức nặng về lý thuyết, chưa đi vào chiều sâu.
Một số CBQL các trường chưa quan tâm tới việc đầu tư trang thiết bị, CSVC phục
vụ cho công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN.
73


Kết luận chƣơng 2
Qua tìm hiểu, nghiên cứu, khảo sát về thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực
DHTH cho GV dạy môn KHTN ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
tác giả nhận thấy:
Hiệu trưởng các trường THCS huyện Lục Nam bước đầu đã có nhận thức đúng
đắn, quan tâm và đầu tư cho công tác bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực DHTH
cho GV dạy môn KHTN. Tuy nhiên, các hoạt động này diễn ra chưa thường xuyên,
hiệu quả chưa cao chủ yếu vẫn thực hiện theo kế hoạch của Sở GD&ĐT Bắc Giang,
Phòng GD&ĐT Lục Nam; một số CBQL chưa chủ động trong công quản lý bồi dưỡng
từ việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết quả bồi
dưỡng đến đầu tư CSVC, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động bồi dưỡng...
Một số GV dạy mơn KHTN đã có ý thức tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng về
DHTH bước đầu thực hiện lồng ghép, tích hợp vào trong giảng dạy. Tuy nhiên, đa số
GV dạy mơn KHTN chưa tích cực tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng nên kinh nghiệm,

năng lực, chuyên môn, kỹ năng DHTH cịn hạn chế, hiệu quả của DHTH mơn KHTN
chưa cao.
Cơng tác tuyển chọn đội ngũ báo cáo viên/ GV cốt cán thực hiện công tác bồi
dưỡng năng lực DHTH đã được CBQL các nhà trường quan tâm thực hiện. Nhưng
hiện nay năng lực đội ngũ báo cáo viên bồi dưỡng năng lực DHTH môn KHTN ở các
trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang còn hạn chế.
Trên cơ sở của việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng về quản lý bồi
dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở các trường THCS huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang, tác giả nhận thấy có những ưu điểm cần phát huy và hạn chế cần khắc
phục, đó là tiền đề để tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực
DHTH cho GV dạy môn KHTN ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
nhằm nâng cao hiệu quả DHTH, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh
hiện nay.

74


Chƣơng 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC TÍCH HỢP
CHO GIÁO VIÊN DẠY MƠN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
Việc đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy
môn KHTN ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang dựa trên những
nguyên tắc cơ bản sau:
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Mục đích ở đây chính là tìm ra các biện pháp quản lý hữu hiệu nhằm quản lý tốt
công tác bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở các trường THCS huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Để thực hiện được mục đích trên, các biện pháp được đề xuất

phải xuất phát từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu; đồng
thời, chúng phải hướng đến việc quản lý công tác bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV
dạy môn KHTN ở các trường THCS huyện Lục Nam.
3.1.2. Ngun tắc đảm bảo tính kế thừa
Khơng thể xây dựng một biện pháp mới hoàn toàn khi chúng ta khơng quan
tâm tới cái hiện có, mà phải nghiên cứu xem nó đang diễn ra như thế nào, cái nào cần
giữ gìn phát huy, cái nào khơng phù hợp cần chỉnh sửa hoặc thay thế. Chúng ta cần
xây dựng các biện pháp làm sao để khi áp dụng vào thực tế ít bị xáo trộn nhất.
Tính kế thừa thể hiện sự tôn trọng lịch sử và chỉ thay đổi những gì bất cập, khơng
phù hợp. Đồng thời, các biện pháp cũng phải phát huy được tiềm năng vốn có của nhà
trường và xã hội; ý thức tự giác, năng lực tiềm ẩn của đội ngũ CBQL, GV dạy môn
KHTN để nâng cao chất lượng quản lý năng lực DHTH ở các trường THCS.
Nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta phải thấy được những vấn đề hiện tại về chất
lượng DHTH môn KHTN, quản lý bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn
KHTN ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang; phải đề xuất được các
biện pháp mới, phát triển trên cơ sở kế thừa các nhân tố, những đánh giá tích cực đã
được kiểm định trước đó; đây là q trình giải quyết các mâu thuẫn nội tại trong công
tác quản lý bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở các trường THCS;
những biện pháp đề ra phải xuất phát từ thực tiễn và điều kiện triển khai của địa
75


phương và kế thừa những thành quả đã có; đề xuất các biện pháp mới mà không làm
xáo trộn hệ thống, đảm bảo nguyên tắc phát triển cốt lõi.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tích thực tiễn
Các biện pháp được đề xuất phải thể hiện cụ thể hóa chủ trương của Đảng,
đường lối chính sách của Nhà nước, phù hợp với tình hình thực tế của ngành giáo
dục, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực và tin
lực...), môi trường trên cơ sở tuân thủ những quy chế của Bộ GD&ĐT. Muốn vậy
phải xác định định hướng chiến lược phát triển giáo dục hiện nay, các biện pháp cụ thể

thực hiện chiến lược giáo dục trong đó có việc quản lý bồi dưỡng năng lực DHTH cho
GV dạy môn KHTN ở các trường THCS là một yếu tố cấp bách cần được tập trung
giải quyết.
Việc đề xuất các biện pháp phải phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ,
điều kiện kinh tế, chính trị của địa phương và điều kiện thực tế của các trường THCS
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Các biện pháp đưa ra phải hướng đến mục tiêu phát huy những mặt mạnh của
GV dạy môn KHTN trong DHTH và công tác quản lý bồi dưỡng năng lực DHTH cho
GV dạy môn KHTN ở các trường THCS huyện Lục Nam hiện nay, khắc phục những
tồn tại trong quản lý nhằm phục vụ tốt nhất cho nhiệm vụ của mỗi nhà trường trong
giai đoạn mới.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Tính hệ thống có nghĩa là các biện pháp quản lý phải được thực hiện và quản
lý đồng bộ theo phân cấp nhà nước ở tất cả các địa phương, theo trình tự ở các bậc
học, cấp học. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn
KHTN ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang phải đảm bảo sự lãnh
đạo của Đảng, theo đúng đường lối, chính sách, pháp luật của Nhàn nước. Các biện
pháp này phải được thực hiện một cách tồn diện và đồng bộ, bởi vì các biện pháp
này có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau để đạt được mục tiêu đề ra.
Hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở các
trường THCS huyện Lục Nam phải phát triển song hành cùng với sự phát triển của
nhà trường và nền giáo dục quốc dân; xây dựng kế hoạch phải từng bước cùng với sự
phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, của các trường THCS nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
76


3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Tính khả thi đòi hỏi các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV
dạy môn KHTN ở các trường THCS huyện Lục nam, tỉnh Bắc Giang phải có khả

năng thực hiện. Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể
của các nhà trường, của địa phương, phải nằm trong khả năng huy động tài chính của
nhà trường, phù hợp với năng lực quản lý của CBQL, trình độ của GV dạy mơn
KHTN ở trường THCS. Để đạt được điều này khi xây dựng biện pháp phải đảm bảo
chỉ rõ mục tiêu, nội dung, cách thức tiến hành, điều kiện áp dụng các biện pháp.
3.2. Các biện pháp quản lý bồi dƣỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên
dạy mơn khoa học tự nhiên ở các trƣờng Trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang
Trên cơ sơ lý luận và thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng năng lực DHTH
cho GV dạy môn KHTN ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang nêu
trong khuôn khổ đề tài này. Chúng tôi xin đề xuất một số biện pháp quản lý bồi
dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở các trường THCS huyện Lục Nam
như sau:
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên dạy môn khoa học tự nhiên về tầm quan trọng của bồi dưỡng năng lực dạy
học tích hợp ở trường Trung học cơ sở
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Biện pháp này nhằm làm cho CBQL, GV dạy môn KHTN nhận thức sâu sắc
hơn về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực DHTH ở trường THCS. Từ đó
CBQL, GV dạy mơn KHTN có thái độ đúng đắn, tự giác với công tác bồi dưỡng năng
lực DHTH, đồng thời giúp CBQL trong các trường THCS tìm ra biện pháp quản lý
bồi dưỡng năng lực DHTH môn KHTN có hiệu quả để đạt được mục tiêu đã đề ra.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết, chủ trương của Đảng, của Bộ GD&ĐT về
công tác bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở trường THCS. Tuyên
truyền cho độ ngũ CBQL, GV dạy môn KHTN ở trường THCS hiểu rõ chủ trương
xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục của Đảng và Nhà nước trong
bối cảnh hiện nay. Tạo động cơ, thái độ nghiêm túc cho người tham gia bồi dưỡng để
đạt hiệu quả cao mà tốn ít thời gian và kinh phí.


77


Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV
dạy môn KHTN ở các trường THCS.
* Đối với CBQL:
Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm, đạo đức
nghề nghiệp trước nhiệm vụ quản lý, giảng dạy và học tập trong nhà trường.
Bồi dưỡng nâng cao tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo nắm bắt kiến thức
khoa học quản lý, khoa học giáo dục và những thông tin đổi mới giáo dục cấp THCS.
Thực hiện các chế tài để GV học tập, nắm vững các yêu cầu về năng lực
DHTH môn KHTN ở trường THCS; nắm vững các quy định của Nhà nước, của
ngành, của địa phương có liên quan đến GV. Phải làm gương trong công tác bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng.
* Đối với GV:
Phải nắm rõ các kiến thức về DHTH nói chung và DHTH mơn KHTN ở
trường THCS.
Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm, đạo đức
nghề nghiệp trước nhiệm vụ dạy học của bản thân.
Bồi dưỡng nâng cao tính tích cực, tự giác, chủ động nắm bắt các nội dung quản lý
bồi dưỡng năng lực DHTH môn KHTN để thực hiện chỉ đạo của Hiệu trưởng.
Tích cực tuyên truyền, làm cho mọi người hiểu được vai trò, tầm quan trọng
của độ ngũ GV đối với sự nghiệp giáo dục, trong đó năng lực dạy học của người GV
sẽ quyết định trực tiếp tới chất lượng GD&ĐT, đồng thời hiểu rõ vai trò của DHTH
môn KHTN ở trường THCS trong giai đoạn hiện nay.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
* Đối với CBQL:
Triển khai đầy đủ các văn bản quy định, những chủ trương, đường lối chính
sách của Đảng, Nhà nước về GD&ĐT đặc biệt là nội dung DHTH môn KHTN ở
trường THCS hiện nay.

Nghiên cứu đầy đủ các văn bản, chỉ thị, những quy định hướng dẫn của cơ
quan quản lý cấp trên, đồng thời tham gia đầy đủ các lớp tập huấn của Sở GD&ĐT,
Phòng GD&ĐT tổ chức về quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện DHTH và bồi dưỡng
năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN.
Hiệu trưởng các nhà trường phải xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thể
hiện được một số nội dung sau:

78


- Xác định mục tiêu, nội dung cần nâng cao nhận thức cho CBQL và độ ngũ
GV và dự kiến các hình thức tổ chức để nâng cao nhận thức cho CBQL, GV như học
tập, bồi dưỡng thông qua các lớp bồi dưỡng, tập huấn, thông qua việc tự nghiên cứu,
tự bồi dưỡng.
- Dự kiến các nguồn lực: Con người, phương tiện, kinh phí, thời gian...
- Tổ chức học tập nghiên cứu mục tiêu, các tiêu chí DHTH và bồi dưỡng năng
lực DHTH môn KHTN. Tổ chức các buổi bồi dưỡng tập trung cho các phó Hiệu
trưởng, tổ trưởng, nhóm trưởng và toàn thể GV để học học tập và nghiên cứu mục
tiêu, các tiêu chí của DHHT nói chung DHTH mơn KHTN nói riêng.
- Tổ chức các buổi hội thảo chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, hội giảng... từ
cấp trường đến tổ, nhóm chun mơn để tạo cơ hội cho GV vận dụng kiến thức về
DHTH vào bài giảng cụ thể, được trình bày ý kiến của mình, cùng tranh luận, bàn
bạc, trao đổi, chia sẻ những vấn đề liên quan đến kiến thức DHTH môn KHTN ở
trường THCS. Trong quá trình tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cần coi trọng việc thực
hành của GV tham gia.
Tham gia học hỏi các trường chuẩn quốc gia, học hỏi các điển hình tiên tiến, rút
kinh nghiệm và tổng kết kinh nghiệm của các trường điển hình, áp dụng có hiệu quả vào
công tác quản lý bồi dưỡng năng lực DHTH môn KHTN của đơn vị mình.
Muốn làm tốt cơng tác này đòi hỏi người Hiệu trưởng phải thường xuyên bồi
dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ quản lý, hăng hái tham gia vào các

hoạt động thực tiễn và không ngừng học tập trong xã hội, học tập suốt đời để từ đó có
kiến thức gắn liền với thực tiễn công tác quản lý dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
* Đối với GV:
Thường xuyên học tập nâng cao tình độ chun mơn nghiệp vụ, nắm được các
chính sách của Đảng và Nhà nước, của ngành GD&ĐT về đổi mới giáo dục, vai trò
của DHTH và mục tiêu bồi dưỡng năng lực DHHT môn KHTN.
Xem việc bồi dưỡng năng lực DHTH môn KHTN là việc làm thường xuyên, liên
tục là nhu cầu thiết yếu để cập nhật, bổ sung những thơng tin mới, bổ ích để vận dụng
vào bài giảng. Vì vậy, mỗi GV phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Đăng ký kế hoạch bồi dưỡng, bồi dưỡng năng lực DHTH môn KHTN; tự bồi
dưỡng; tham gia tốt các đợt bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, BDTX, bồi dưỡng
thay sách…
79


- Tích cực đầu tư soạn giảng, cải tiến PPDH theo hướng phát huy tính độc lập,
sáng tạo và năng lực tự học cho HS, dự giờ thao giảng, tham gia thi GV giỏi, hội thảo
chuyên đề, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng tạo điều kiện cho GV nhà trường được tham gia các lớp tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt là các kiến thức về DHTH nói chung và
DHTH mơn KHTN nói riêng.
Giao nhiệm vụ cho các tổ trưởng, nhóm trưởng và GV nhà trường xây dựng
các chủ đề DHTH cụ thể theo từng bộ môn, tổ chức chuyên đề dạy học cấp trường,
cấp tổ, nhóm chun mơn để GV có điều kiện trao đổi chun mơn và phương pháp
DHTH nói chung, DHTH các mơn KHTN nói riêng.
Hiệu trưởng cung cấp đầy đủ các văn bản, Nghị quyết, Chỉ thị của ngành tài
liệu sách báo, tạp chí cho đội ngũ các phó Hiệu trưởng, tổ trưởng và GV có điều kiện
nghiên cứu và học tập.

3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo
viên dạy mơn khoa học tự nhiên ở trường Trung học cơ sở phù hợp với tình hình
thực tiễn
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng kế hoạch nhằm xác định hệ thống mục tiêu, nội dung, các biện pháp
cần thiết để đạt được mục đích của cơng tác bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy
môn KHTN trong nhà trường. Giúp Hiệu trưởng chủ động và có hướng đi phù hợp
trong cơng tác quản lý bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN, đảm bảo
công tác này đi vào nề nếp và thực hiện theo trình tự hợp lý.
Tạo khả năng huy động và sử dụng nguồn lực phục vụ cho công tác bồi dưỡng
năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN một cách hợp lý, giúp Hiệu trưởng thực
hiện tốt chức năng kiểm tra.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Hiệu trưởng nhà trường nghiên cứu và phân tích những yêu cầu phát triển giáo
dục của địa phương, nhà trường, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục
trong bối cảnh hiện nay. Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT để xây dựng kế hoạch.
Hiệu trưởng nhà trường đánh giá hiện trạng đội ngũ GV về các mặt: số lượng,
trình độ đào tạo, cơ cấu đào tạo, cơ cấu độ tuổi và thâm niên; xác định rõ mặt mạnh,
80


mặt yếu của đội ngũ GV; xác định mục đích về bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV
dạy môn KHTN: Bồi dưỡng tại trường, bồi dưỡng theo kế hoạch của các cấp quản lý
giáo dục: Sở GD&ĐT; Phòng GD&ĐT.
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch trong đó thể hiện được: Nội dung bồi dưỡng,
phương pháp bồi dưỡng, hình thức tổ chức bồi dưỡng, điều kiện nhân lực, vật lực, tài
lực để bồi dưỡng GV, thời gian cụ thể để thực hiện kế hoạch và phải có các chuẩn
đánh giá rõ ràng.
Hiệu trưởng định hướng nội dung bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy

môn KHTN trong nhà trường.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
* Chuẩn bị xây dựng kế hoạch:
Trên cơ sở thông tin và đặc điểm của những yếu tố liên quan như: nhu cầu bồi
dưỡng, nội dung bồi dưỡng năng lực DHTH của GV dạy môn KHTN,... Hiệu trưởng
nhà trường cần xác định mục tiêu cụ thể cho các kế hoạch theo từng giai đoạn, cần
chia ra: Kế hoạch dài hạn (5 - 10 năm), kế hoạch bồi dưỡng trung hạn (3 - 5 năm) và
kế hoạch bồi dưỡng ngắn hạn (hàng năm) và phác thảo sơ bộ các bước đi.
* Xây dựng dự thảo kế hoạch: Dự thảo kế hoạch cần phải xác định rõ mục đích
yêu cầu bồi dưỡng; nội dung bồi dưỡng; cách thức thực hiện bồi dưỡng (phương
pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng, tài liệu bồi dưỡng...); hình thức kiểm tra,
đánh giá và các nguồn lực phục vụ cho công tác bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV
dạy môn KHTN ở trường THCS (cơ sở vật chất, nguồn kinh phí...). Dự thảo kế
hoạch bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN cần phải được thông qua
các thành viên trong BGH, trưng cầu ý kiến kiến của GV, tạo sự đồng thuận trong tập
thể để kế hoạch triển khai đạt hiệu quả nhất.
* Thông qua kế hoạch: Kế hoạch được thông qua có nghĩa là đã thể chế hóa
được cơng tác bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở trong nhà
trường. Do đó kế hoạch này phải được phổ biến tới tất cả các bộ phận liên quan: Chi
bộ, BGH, cơng đồn, đồn thanh niên, tổ chun mơn, đội ngũ cốt cán và toàn thể
GV để thực hiện.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng nhà trường phải nắm được yêu cầu và các mục tiêu phát triển
giáo dục của địa phương, các văn bản hướng dẫn của các cấp quản lý giáo dục; Sự chỉ
đạo, định hướng của ngành về nội dung, kế hoạch bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV
dạy môn KHTN ở trường THCS.
81


Rà soát, đánh giá đúng trực trạng đội ngũ và nhu cầu bồi dưỡng năng lực

DHTH của GV dạy môn KHTN.
Phát huy tính dân chủ, lơi cuốn GV, các tổ bộ môn, GV cốt cán tham gia vào
xây dựng kế hoạch.
Chuẩn bị tốt các điều kiện, nguồn nhân lực để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN đạt hiệu quả.
3.2.3. Xây dựng và sử dụng đội ngũ báo cáo viên/ giáo viên cốt cán để bồi dưỡng năng
lực dạy học tích hợp cho giáo viên dạy môn khoa học tự nhiên ở trường Trung học cơ sở
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
- Xây dựng phát triển, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên/ GV cốt cán mơn KHTN với
mục tiêu chính là sử dụng đội ngũ cốt cán này làm nòng cốt và chủ đạo trong công tác bồi
dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở trường THCS.
- Thông qua đội ngũ báo cáo viên/ GV cốt cán làm lan tỏa, phát triển tinh thần
và hành động hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác trong hoạt động bồi dưỡng năng
lực DHTH cho GV dạy môn KHTN.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Hiệu trưởng các trường THCS cần lựa chọn đội ngũ báo cáo viên/ GV cốt cán
thực hiện công tác bồi dưỡng năng lực DHTH môn KHTN cho GV là những GV có
năng lực chun mơn giỏi, nghiệp vụ sư phạm vững vàng, có kinh nghiệm trong cơng tác
giảng dạy, nhiệt tình, trách nhiệm, năng động, tâm huyết, có phẩm chất đạo đức tốt…
Hiệu trưởng các nhà trường THCS xây dựng kế hoạch, nêu rõ chức năng, nhiệm
vụ của báo cáo viên/ GV cốt cán thực hiện hoạt động dồi dưỡng năng lực DHTH cho GV
dạy môn KHTN đồng thời phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng các nhà trường chỉ đạo các phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chun
mơn phát hiện, bồi dưỡng, định hướng về chuyên môn, cải tiến phương pháp giảng
dạy để đội ngũ báo cáo viên/ GV cốt cán tự rèn luyện trong các giờ lên lớp. Yêu cầu
đội ngũ báo cáo viên/ GV cốt cán phải là người đi đầu trong công tác giảng dạy, thực
hiện đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học phù
hợp với đối tượng HS, đổi mới kiểm tra đánh giá HS.
Khuyến khích, động viên, đội ngũ báo cáo viên/ GV cốt cán thực hiện bồi dưỡng,

tự bồi dưỡng, viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học; tuyên truyền, tìm ra các

82


biện pháp cụ thể để giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao năng lực dạy DHTH các môn KHTN
đáp ứng được các yêu cầu về đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay.
Có cơ chế phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi đối với độ ngũ báo cáo viên/ GV
cốt cán như: tạo điều kiện về thời gian, có chế độ chính sách đãi ngộ, động viên kịp
thời về vật chất và tinh thần...
Tổ chức cho độ ngũ báo cáo viên/ GV cốt cán đi tham quan trao đổi kinh
nghiệm thực tế tại một số địa phương, một số trường THCS có phong trào dạy học và
đổ mới phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao đặc biệt là DHTH các mơn KHTN.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Cần có sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi của Hiệu trưởng các nhà
trường; sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức đồn thể, tổ chun mơn trong nhà trường.
Hiệu trưởng các trường THCS phải lựa chọn đúng đội ngũ làm công tác báo cáo
viên/ GV cốt cán. Đội ngũ này phải là những người có trình độ chuyên môn giỏi, được
ngành GD, tập thể sư phạm nhà trường thừa nhận, tơn vinh.
Có nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV
dạy môn môn KHTN.
Bản thân các GV được phân công nhiệm vụ làm báo cáo viên/ GV cốt cán phải
thấy được ý nghĩa, vai trị, tầm quan trọng của cơng tác bồi dưỡng năng lực DHTH
cho GV dạy môn KHTN hiện nay.
3.2.4. Chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng; đổi mới phương pháp, hình thức tổ
chức bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên dạy mơn khoa học tự
nhiên ở trường Trung học cơ sở
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
- Xác định nội dung bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở
trường THCS tạo điều kiện để Hiệu trưởng các nhà trường chủ động xây dựng kế

hoạch bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương, của nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bồi
dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy mơn KHTN ở trường THCS từ đó nâng cao chất
lượng giáo dục.
- Đổi mới phương pháp bồi dưỡng, đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực
DHTH cho GV dạy môn KHTN phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và nhà
trường, với người học để công tác bồi dưỡng đảm bảo sự liên tục, đạt hiệu quả tốt hơn
so với hiện nay. Đổi mới phương pháp bồi dưỡng, đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng
83


hướng tới tích cự hóa vai trị tự học, tự bồi dưỡng của GV. Đặc biệt phương pháp, hình
thức bồi dưỡng phải hướng tới sự trao đổi thường xuyên, dần hình thành nhu cầu trao
đổi để nâng cao năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở trường THCS.
- Đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng cịn tạo cho người học chủ động trọng việc
lựa chọn hình thức bồi dưỡng phù hợp với bản thân mình.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
* Xác định nội dung bồi dưỡng năng lực DHTH các môn KHTN:
Việc bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở các trường THCS bao
gồm các nội dung sau:
- Bồi dưỡng năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục;
- Bồi dưỡng năng lực chuẩn đoán nhu cầu đặc điểm đối tượng dạy học;
- Cung cấp, trang bị cho giáo viên kiến thức về DHTH;
- Bồi dưỡng kỹ năng cho giáo viên trong lựa chọn chủ đề, nội dung tích hợp;
- Bồi dưỡng kỹ năng lực chọn và sử dụng các PPDH theo hướng tích hợp;
- Bồi dưỡng kỹ năng thiết kế dạy học đa môn, xuyên môn và liên môn;
- Bồi dưỡng kỹ thuật cho giáo viên để tổ chức DHTH; năng lực kiểm tra, đánh
giá HS trong DHTH.
* Về phương pháp bồi dưỡng:
Hiệu trưởng các nhà trường cần lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng năng lực

DHTH cho GV dạy môn KHTN theo yêu cầu của đổi mới giáo dục, phù hợp với nội
dung, đảm bảo yêu cầu nghiêm túc, hấp dẫn, thiết thực và hiệu quả. Ngoài việc tổ
chức nghe giảng, cần phát triển các phương pháp thảo luận, đối thoại, thực hành thao
giảng, đặc biệt là phát huy vai trò của GV trong việc tự học, tự nghiên cứu…Cần thực
hiện một số phương pháp sau để tăng hiệu quả của công tác bồi dưỡng năng lực
DHTH cho GV dạy môn KHTN ở trường THCS:
- Phương pháp thuyết trình (diễn giảng): Diễn giảng trong hoạt động bồi
dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN vừa là một phương pháp dạy học
vừa là một hình thức tổ chức dạy học. Diễn giảng trong hoạt động BDGV với tư cách
là một phương pháp vì đó là cách thức trình bày bằng lời một khối lượng lớn tài liệu
học tập có nội dung sâu sắc, khái quát và có hệ thống. Diễn giảng trong hoạt động
BDGV với tư cách là một hình thức tổ chức dạy học vì đây là hình thức làm việc tập
thể, do giảng viên trình bày, học viên tham gia đơng đảo cả lớp, bài giảng được trình
84


bày hoàn chỉnh với các yếu tố cấu trúc liên hệ hữu cơ với nhau, nội dung được quy
định trong chương trình, thời khóa biểu, lên lớp với thời gian 2 đến 3 tiết.
- Phương pháp thảo luận: Phương pháp thảo luận là phương pháp được áp
dụng hiệu quả trong quá trình bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ,
sử dụng phương pháp này là chia số GV theo từng nhóm thảo luận về nội dung nào
đó cần thiết phải trao đổi và đi đến kết quả. Thảo luận nhóm tạo cơ hội tối đa cho mọi
thành viên trong nhóm được bộc lộ sự hiểu biết của mình, giúp người học phát triển
khả năng tư duy và diễn đạt. Tạo cơ hội cho mọi thành viên trong nhóm học hỏi lẫn
nhau, tập lắng nghe ý kiến của người khác một cách kiên nhẫn, lịch sự, tập đánh giá ý
kiến người khác một cách độc lập. Hình thành thói quen tương tác trong học tập, tăng
năng lực hợp tác và khơng khí hiểu biết, đồn kết, tin cậy lẫn nhau.
- Phương pháp thực hành chuyên môn: Bất cứ người GV nào cũng phải tiến
hành làm công tác chuyên mơn của mình. Trong hoạt động bồi dưỡng năng lực
DHTH cho GV dạy mơn KHTN các hình thức tiến hành phương pháp này như: soạn

giáo án DHTH, lập kế hoạch DHTH, phân loại và sắp xếp các chủ đề cần tích hợp
trong chương dạy học các mơn KHTN…
- Phương pháp tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu: Trong hoạt động bồi dưỡng năng
lực DHTH cho GV dạy môn KHTN phải lấy tự học tập, tự bồi dưỡng của GV làm
chủ yếu, song phải kết hợp tự học của cá nhân với học tập, hợp tác với đồng nghiệp.
Cùng với nó là sự kiểm tra của Ban giám hiệu, các tổ trưởng ở trường THCS, khen
thưởng kịp thời, có chế độ, chính sách đúng đắn nhằm động viên và đánh giá kết quả
bồi dưỡng của GV.
* Về hình thức bồi dưỡng:
Hiệu trưởng các nhà trường cần vận dụng đa dạng hóa các hình thức, tránh sự rập
khn, máy móc, nhàm chán. Để bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV dạy môn KHTN ở
trường THCS đạt hiệu quả cần thực hiện một số hình thức bồi dưỡng sau:
- Tổ chức tập huấn, hội thảo, sinh hoạt chuyên môn tổ bộ môn;
- Bồi dưỡng thông qua tổ chức thao giảng;
- Tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm chuyên môn giữa các trường;
- Bồi dưỡng thông qua hội giảng, hội thi giáo viên giỏi các cấp;
- Viết sáng kiến kinh nghiệm;
- Nghiên cứu đề tài khoa học;
- Bồi dưỡng thông qua tự học, tự bồi dưỡng. Đọc sách, báo khoa học.
85


×