Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở trường cao đẳng thống kê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 120 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN NGỌC SƠN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN NGỌC SƠN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Văn Tùng

THÁI NGUYÊN - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Thái Ngun, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Sơn

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lịng biết ơn và sự kính trọng tới Lãnh
đạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo đã tham
gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS.
Trịnh Văn Tùng người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo trường Cao đẳng Thống kê cùng
bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân
em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính
mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn


Nguyễn Ngọc Sơn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ....................................................................... vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Cấu trúc nội dung luận văn ....................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THỂ CHẤT TRONG TRƯỜNG CAO ĐẲNG ............................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động giáo dục thể chất trong
trường Cao đẳng ................................................................................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu về công tác giáo dục thể chất ............................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục thể chất. ............................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài...................................................................... 9
1.2.1. Quản lý ................................................................................................................ 9
1.2.2. Khái niệm thể chất ............................................................................................ 10
1.2.3. Khái niệm giáo dục thể chất ............................................................................. 11
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất ................................................................ 12

1.3. Hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng .......................................... 12
1.3.1. Vị trí vai trị của hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng .............. 12
1.3.2. Chương trình giáo dục thể chất trong trường cao đẳng .................................... 14
1.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục thể chất trong trường cao đẳng .......................... 16
1.3.4. Hình thức giáo dục thể chất trong trường cao đẳng ......................................... 18
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng ............................. 20
1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng ......... 20
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng ........... 22
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng ............................ 23
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng. .......... 24

iii


1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất trong trường
cao đẳng ............................................................................................................. 25
1.5.1. Các yếu tố khách quan ...................................................................................... 25
1.5.2. Các yếu tố chủ quan .......................................................................................... 27
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 29
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ
CHẤT TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ ................................................ 30
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Thống kê ........................................................... 30
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển trường Cao đẳng Thống kê ........... 30
2.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, chức năng, nhiệm vụ của trường Cao đẳng Thống kê...... 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng Thống kê ............................................... 32
2.1.4. Quy mô đào tạo của trường Cao đẳng Thống kê .............................................. 34
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát thực trạng .................................. 35
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 35
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 35
2.2.3. Công cụ khảo sát ............................................................................................... 35

2.2.4. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ........................................ 35
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ................................................................................ 36
2.3.1. Thực trạng hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê ................ 36
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê ... 48
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất
trường cao đẳng Thống kê ................................................................................. 58
2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất trường Cao
đẳng Thống kê .................................................................................................... 59
2.5.1. Những ưu điểm ................................................................................................. 59
2.5.2. Những hạn chế .................................................................................................. 60
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................................... 61
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 62
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ .................................................... 63
3.1. Các nguyên tắc xác định đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất ...... 63
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................................... 63
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 63
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục ................................................................... 64
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thiết thực .................................................................. 64

iv


3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất trường Cao đẳng Thống kê ..... 65
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động GDTC cho
cán bộ quản lý, giảng viên trường cao đẳng Thống kê. ..................................... 65
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên
trực tiếp tham gia quản lý hoạt động GDTC trường cao đẳng Thống kê .......... 67
3.2.3. Tăng cường công tác phối hợp giữa các phịng, khoa chức năng, Đồn
thanh niên, Hội sinh viên và các cơ quan, tổ chức khác trong quản lý hoạt

động GDTC trường cao đẳng Thống kê ............................................................ 69
3.2.4. Tăng cường đổi mới quản lý tổ chức hoạt động GDTC chính khóa và hoạt
động GDTC ngoại khóa trường cao đẳng Thống kê .......................................... 70
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDTC và
quản lý hoạt động GDTC trong trường cao đẳng Thống kê .............................. 72
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 74
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục thể chất trường Cao đẳng Thống kê ........................................... 75
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 75
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm .................................................................................... 75
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm...................................................................................... 75
3.4.4. Quy trình khảo nghiệm ..................................................................................... 75
3.4.5. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................................... 75
3.4.6. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 76
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 83
1. Kết luận ................................................................................................................... 83
2. Kiến nghị................................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 86
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý




: Cao đẳng

CLB

: Câu lạc bộ

CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐH

: Đại học

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDTC

: Giáo dục thể chất

GV

: Giáo viên

HSSV

: Học sinh sinh viên

SV


: Sinh viên

TDTT

: Thể dục thể thao

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1.

Quy mô đào tạo của trường cao đẳng Thống kê trong những năm học
gần đây ..................................................................................................... 34

Bảng 2.2.

Thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên
trường cao đẳng Thống kê về vai trò của hoạt động GDTC ................... 36

Bảng 2.3.

Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng thực hiện nội
dung, chương trình giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê .......... 38

Bảng 2.4.

Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê ............. 40


Bảng 2.5.

Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng các hình thức
giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê .......................................... 42

Bảng 2.6.

Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy giáo dục thể chất trường
cao đẳng Thống kê .................................................................................. 44

Bảng 2.7.

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục thể chất
trường cao đẳng Thống kê ...................................................................... 45

Bảng 2.8.

Thực trạng tự đánh giá về thể lực của SV trường cao đẳng Thống kê ....... 47

Bảng 2.9.

Kết quả học tập môn GDTC của sinh viên trường cao đẳng Thống
kê học kỳ 1 năm học 2019 - 2020 ........................................................... 47

Bảng 2.10. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng xây dựng kế hoạch
quản lý hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê.................... 48
Bảng 2.11. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng tổ chức thực hiện
hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê ......................... 50
Bảng 2.12. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng chỉ đạo hoạt

động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê ................................. 53
Bảng 2.13. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng kiểm tra, đánh
giá hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng Thống kê ................... 56
Bảng 2.14. Đánh giá của các khách thể khảo sát về thực trạng các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất trường cao đẳng
Thống kê.................................................................................................. 58

vii


Bảng 3.1.

Đánh giá của các khách thể khảo sát về tính cần thiết của các biện
pháp quản lý hoạt động GDTC trường cao đẳng Thống kê .................... 76

Bảng 3.2.

Đánh giá của các khách thể khảo sát về tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động GDTC trường cao đẳng Thống kê .................... 78

Bảng 3.3.

Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động GDTC trường cao đẳng Thống kê .................... 80

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. So sánh tính cần thiết của các biện pháp quản lý công tác sinh viên
trường cao đẳng Thống kê ...................................................................... 77
Biểu đồ 3.2. So sánh tính khả thi của các biện pháp quản lý cơng tác sinh viên
trường cao đẳng Thống kê ...................................................................... 79


viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sức khỏe được xem như một bộ phận cấu thành của nền văn hoá, bao gồm sức
khỏe về mặt thể chất, tinh thần và xã hội. Sức khỏe là một mặt quan trọng của chất
lượng đời sống, là nguồn tài sản quý báu của mỗi quốc gia, là sản phẩm phản ánh
khách quan thành tựu của nhiều lĩnh vực khoa học, trong đó có sự đóng góp quan
trọng của cơng tác giáo dục thể chất (GDTC) và quản lý hoạt động giáo dục thể chất
trong các nhà trường. Vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, Đảng và Nhà nước ta ln coi trọng vị trí của hoạt động GDTC đối với thế hệ
trẻ. Xem đó là động lực quan trọng và phải có chính sách chăm sóc, giáo dục, đào tạo
thế hệ trẻ Việt Nam phát triển hài hồ về các mặt thể chất, tinh thần, trí tuệ và đạo
đức. Vì vậy, Chỉ thị 36 CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về công tác
TDTT trong giai đoạn mới đã chỉ rõ: "Thực hiện hoạt động GDTC trong tất cả các
trường học. Làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết
HSSV" [1]. Công tác này cần coi trọng nâng cao chất lượng GDTC trong các trường
học; tổ chức, hướng dẫn và vận động đông đảo HSSV tham gia rèn luyện hàng ngày.
Công tác GDTC và hoạt động TDTT trong trường học là một mặt quan trọng
trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: Nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, đáp ứng nhu cầu đổi mới của sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời cịn hướng tới mục tiêu phát triển tồn diện nhân
cách. Tại khoản 1, điều 39, Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 đã xác định mục tiêu của
giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ
nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào
tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị, trước những yêu cầu mới, với mục tiêu
và nhiệm vụ của công tác GDTC và thể thao trường học đó là: “Nâng cao chất lượng,

hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học; đổi mới nội dung,
giáo trình, chương trình GDTC phù hợp với thể chất HSSV Việt Nam và tăng cường tổ
chức các hoạt động ngoại khoá với các tiêu chí đánh giá cụ thể, linh hoạt” [2].
Trong những năm qua, trường cao đẳng Thống kê luôn xác định tầm quan
trọng của công tác GDTC, quản lý hoạt động GDTC, tổ chức tập luyện TDTT và rèn

1


luyện sức khỏe cho SV là một trong những nhiệm vụ chính trị. Nhà trường đã tiến
hành tổ chức các hoạt động GDTC nội khóa cũng như ngoại khóa cho SV một cách
thường niên. Tuy vậy, số tiết giảng dạy nội khóa cịn hạn chế (60 tiết/2 kỳ), số giờ
luyện tập ngoại khóa cũng cịn khiêm tốn, phong trào TDTT chưa được phát triển một
cách sâu rộng đến từng SV. Mặt khác, hầu hết SV cịn thiếu tích cực tham gia luyện
tập TDTT ngoại khóa. Sân bãi, dụng cụ tập luyện hàng năm đã được bảo dưỡng, bổ
sung nhưng chưa nhiều, điều đó ảnh hưởng đến q trình tập luyện, hạn chế sự phát
triển thể lực và sức khỏe của SV.
Tuy nhiên trong các trường cao đẳng, đại học nói chung, trường cao đẳng
Thống kê nói riêng, khơng chỉ hoạt động GDTC mà quản lý hoạt động giáo dục thể
chất cũng còn tồn tại nhiều bất cập và hạn chế như:
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động GDTC tuy được thực hiện song còn chưa
thường xuyên, chưa gắn với yêu cầu thực tiễn và tính đến nhu cầu, khả năng của sinh
viên. Kế hoạch hoạt động GDTC còn chưa cụ thể, chưa đa dạng, nhiều khi cịn mang
tính hình thức.
Việc tổ chức hoạt động GDTC mới chỉ tập trung ở các giờ học bộ mơn GDTC,
các loại hình giáo dục thể chất như câu lạc bộ thể thao, ngoại khóa hoạt động GDTC,
thi đấu thể thao... trong nhà trường còn hạn chế.
Việc chỉ đạo đối với hoạt động GDTC đôi khi cịn bng lỏng, chưa có sự phân
cấp, phân quyền cụ thể trong quản lý hoạt động GDTC, chưa phát huy được sự tham
gia của các phòng, khoa, tổ bộ mơn, đồn thanh niên, hội sinh viên và các tổ chức

trong và ngoài nhà trừng tham gia vào hoạt động GDTC và quản lý hoạt động GDTC.
Việc kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao
và quản lý hoạt động GDTC trong nhà trường chưa được thực hiện thường xuyên.
Trường cao đẳng Thống kê xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm là
tăng cường công tác GDTC, đặc biệt là quản lý hoạt động GDTC, huy động mọi nguồn
lực tham gia nhằm phát triển thể lực và tăng cường sức khỏe cho SV đáp ứng u cầu
xã hội. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành lựa chọn, xây dựng và đề xuất giải pháp nâng
cao chất lượng quản lý hoạt động GDTC trong nhà trường. Đó là một trong những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cũng như khẳng định thương hiệu của nhà
trường. Với kỳ vọng như vậy, chúng tôi lựa chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động giáo dục
thể chất ở trường cao đẳng Thống kê” làm luận văn tốt nghiệp.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng hoạt động GDTC và quản lý
hoạt động GDTC ở trường cao đẳng Thống kê, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động
GDTC nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GDTC trong nhà trường, đáp ứng yêu
cầu thực tiễn giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu vấn đề lý luận về GDTC và quản lý hoạt động GDTC ở
trường cao đẳng.
3.2. Nghiên cứu thực trạng GDTC, quản lý hoạt động GDTC trong trường Cao
đẳng Thống kê.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDTC ở trường Cao đẳng
Thống kê.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục thể chất ở trường cao đẳng.

4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở trường Cao đẳng Thống kê.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động GDTC nói chung và quản lý hoạt động GDTC của trường cao đẳng
Thống kê đã được quan tâm thực hiện, nhưng chất lượng và hiệu quả chưa cao. Có
nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng này trong đó có yếu tố thuộc về quản
lý. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động GDTC ở trường cao đẳng
Thống kê một cách khoa học phù hợp với đặc điểm sinh viên và điều kiện thực tiễn
của nhà trường thì sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động GDTC, đáp ứng được mục tiêu
giáo dục toàn diện của nhà trường.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động GDTC tại trường Cao
đẳng Thống kê của Hiệu trưởng nhà trường.
Đề tài khảo sát trên các khách thể gồm 35 CBQL và 73 giảng viên, 135 sinh
viên trường Cao đẳng Thống kê.

3


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp các tài liệu trong và ngồi nước
(sách, báo, tạp chí, luận án, luận văn... các đề tài nghiên cứu, các Văn bản, Nghị
quyết của Đảng, Nhà nước và ngành GD&ĐT) liên quan đến công tác GDTC và quản
lý hoạt động GDTC, trên cơ sở đó hệ thống, khái quát hóa những vấn đề lý luận, xây
dựng khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát trực tiếp các hoạt động quản lý của độ ngũ CBQL, GV tại trường
Cao đẳng Thống kê; Phát hiện, thu thập các thông tin về quản lý hoạt động GDTC tại

nhà trường.
7.2.2. Phương pháp điều tra
- Điều tra thu thập số liệu, thông tin bằng các phiếu hỏi, phiếu phỏng vấn về
thực trạng công tác GDTC, quản lý hoạt động GDTC tại trường Cao đẳng Thống kê.
- Phân tích và sử lý số liệu điều tra để rút ra các kết luận của đề tài.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi với các khách thể khảo sát để khai thác thông tin về quản lý hoạt
động GDTC tại trường Cao đẳng Thống kê.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng Thống kê toán học
Sử dụng các cơng thức tốn học để xử lý các số liệu điều tra, khảo sát thực tiễn
thu được nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDTC tại trường Cao đẳng
Thống kê.
8. Cấu trúc nội dung luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, phần Phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động GDTC ở trường đại học, cao đẳng
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDTC tại trường Cao đẳng Thống kê
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động GDTC tại trường Cao đẳng Thống kê.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TRONG TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động giáo dục thể chất trong
trường Cao đẳng
1.1.1. Những nghiên cứu về công tác giáo dục thể chất
Ngay từ khi chủ nghĩa Mác-Lênin ra đời đã hình thành nên quan điểm con
người phát triển tồn diện và được coi q trình giáo dục là thể thống nhất gồm ba
mặt hữu cơ không thể tách rời “Giáo dục trí tuệ - Giáo dục thể chất - Giáo dục kỹ

thuật” [35, tr 09], đã khẳng định sự kết hợp giáo dục thể chất với các mặt khác không
chỉ là một phương tiện để nâng cao sản xuất xã hội mà còn là phương thức duy nhất
để tạo con người phát triển một cách toàn diện.
Chủ nghĩa Mác-Lênin coi giáo dục thể chất là một bộ phận hữu cơ và khơng
thể thiếu được của giáo dục tồn diện và đặt ví trí giáo dục thể chất ngang hàng với
các mặt giáo dục khác. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã chứng tỏ ý nghĩa quan trọng của
giáo dục thể chất như là một thành phần không chỉ của giáo dục nói chung mà của
tồn bộ q trình phát triển của con người, trong đó có việc đào tạo giáo viên trong sự
nghiệp đoi mới của mỗi quốc gia.
Ở Mỹ, trong những năm gần đây, trong công tác quản lý hoạt động GDTC đã
coi trọng đổi mới chương trình đào tạo, coi trọng và tăng cường các môn học tự chọn,
đồng thời chú trọng cải tiến phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tự giác,
tích cực của người học và ứng dụng rộng rãi CNTT trong dạy học nói chung và
GDTC nói riêng.
Ớ Liên xơ trước đây quan điểm giáo dục con người giáo dục toàn diện đã được
V.I.Lênin quan tâm và phát triển, người ta vạch ra mối tương quan giữa giáo dục và
điều kiện vật chất xã hội đồng thời làm phong phú thêm cho tư tưởng Mác-Ăng ghen
được áp dụng cho chế độ xã hội chủ nghĩa. Lênin là người đầu tiên đưa giáo dục thể
chất là một bộ phận quan trọng để tăng cường và củng cố sức khỏe cho toàn dân
nhằm nâng cao hiệu quả năng suất lao động, sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ thành quả
cách mạng của mình [39, tr46].

5


Ở Trung Quốc là nước đang phát triển và là một cường quốc về TDTT, bởi
vậy việc nghiên cứu về cơng tác tổ chức quản lý TDTT nói chung và tổ chức quản lý
hoạt động GDTC trường học nói riêng hết sức được coi trọng, nổi bật nhất là cơng
trình của Trần Hiếu Tân (1990) nghiên cứu về quản lý giáo dục, đã khái quát cơ sở lý
luận và xây dựng nên các nội dung phương pháp, phương thức quản lý giáo dục của

Trung Quốc. Tác giả Tơn Chí Kiên (1998), Thiệu Nhiên Mạc (2000) nghiên cứu về
quản lý sân bãi tập luyện của các trường học và của các cơ sở tập luyện. Tác giả Hà
Xuân Lợi (2003) nghiên cứu hiện trạng và cơ chế vận hành quản lý nguồn nhân lực
TDTT ở các trường đại học, cao đẳng Trung Quốc.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu công tác giáo dục thể chất trong các trường cao
đẳng, đại học đến nay đã được khá nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như:
Tác giả Lê Hồng Cương (2002) “Nghiên cứu một số biện pháp phát triển
phong trào tập luyện TDTT nhằm nâng cao hiệu quả GDTC cho SV các trường cao
đẳng thành phố Nam Định” [9], tác giả đã đưa ra 5 giải pháp để phát triển phong trào
tập luyện TDTT nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC. Tác giả cũng chứng minh
rằng, các biện pháp đề xuất và thực hiện có kết quả dương tính; nhịp tăng trưởng của
nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng (cả nam và nữ).
Tác giả Nguyễn Quốc Huy “Nghiên cứu một số biện pháp tổ chức hoạt động
TDTT nâng cao thể lực chung cho SV trường đại học Ngoại ngữ - ĐH Quốc Gia Hà
Nội” [13]. Trong nghiên cứu, tác giả cũng đã phân tích bối cảnh, thực trạng cơng tác
GDTC và hoạt động TDTT ở nhà trường và đề xuất được các biện pháp tổ chức hoạt
động TDTT nâng cao thể lực chung cho SV.
Tác giả Đỗ Nghĩa Quân “Nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng công tác giáo dục thể chất ở học viện Kỹ thuật quân sự” [24], luận văn thạc sỹ
giáo dục học. Đề tài đã đánh giá một cách khái quát về thực trạng công tác GDTC của
học viện Kỹ thuật quân sự: Nội dung giảng dạy, phương pháp tổ chức quá trình
GDTC, thực trạng công tác cán bộ, tổ chức quản lý, thực trạng phong trào thể thao
ngoại khoá,… đề tài đã đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng
công tác GDTC của học viện Kỹ thuật quân sự.
Tác giả Nguyễn Duy Linh “Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả giáo dục thể chất cho học sinh trường Trung học Giao thông vận tải TW I” [22],

6



luận văn thạc sỹ giáo dục học. Đề tài cũng đã khái qt được những khó khăn trong
cơng tác GDTC của trường Trung học Giao thông vận tải TW I và đề ra những biện
pháp mang lại hiệu quả cao cho công tác GDTC của nhà trường như: Nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên thể dục; Cải tiến chương trình học tập; Đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất phục vụ công tác học tập cho sinh viên.
Tác giả Đỗ Thị Hoa “ Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục thể chất cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh” [16], luận văn
tốt nghiệp đại học thể dục thể thao. Tác giả cũng nêu ra những vấn đề về thực trạng
CSVC, thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên thể dục, công tác giảng dạy của nhà
trường, các hoạt động ngoại khoá từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng
công tác GDTC của trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh và đề ra một số giải pháp
như: Tổ chức tuyên truyền động viên nhận thức về vai trò công tác GDTC trong nhà
trường; Cải tiến phương pháp GDTC cho phù hợp với đặc điểm của sinh viên; Cải
tiến cơ cấu tổ chức quản lý TDTT trong nhà trường.
Nhìn chung các đề tài đã thực hiện khá tốt các nhiệm vụ mà đề tài đặt ra trong
việc nâng cao chất lượng công tác GDTC, song đặc thù của mỗi ngành nghề mà sinh
viên ra trường làm việc là hoàn tồn khác nhau. Những cơng trình ấy chỉ có ý nghĩa
với một vài trường nhất định vì vậy mà các đề tài chỉ có ý nghĩa tương đối với nhau.
Khơng có một đề tài nào có thể áp dụng vào nhiều trường do có những điều kiện cụ
thể của từng trường là khác nhau. Trường Cao đẳng Thống kê là một trong những
trường đào tạo ra đội ngũ cán bộ, kỹ thuật viên cho ngành Thống kê ở nước ta, và việc
tăng cường rèn luyện sức khoẻ cho sinh viên trường là một yếu tố hết sức cần thiết và
quan trọng. Tuy nhiên, ở trường cao đẳng Thống kê chưa có một cơng trình nghiên cứu
nào về vấn đề này.
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục thể chất.
Tác giả Hồ Văn Hùng - Nguyễn Văn Thăng nghiên cứu: “Biện pháp chỉ đạo,
quản lý công tác giáo dục thể chất trường học” [14]. Trong cơng trình nghiên cứu,
tác giả đã phân tích được một số vấn đề lý luận trong chỉ đạo, quản lý công tác GDTC
trong các trường học, phân tích thực trạng việc quản lý công tác GDTC hiện nay ở
các nhà trường, chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý công tác


7


GDTC, tác giả cũng đã đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý cơng tác GDTC có
hiệu quả trong các nhà trường.
Tác giả Lò Văn Thuấn nghiên cứu: “Quản lý các hình thức tổ chức các hoạt
động thể dục thể thao tại trung tâm văn hóa huyện Quỳnh Nhai”[28]. Đề tài đã
nghiên cứu thực trạng việc quản lý các hình thức hoạt động TDTT tại huyện Quỳnh
Nhai, chú trọng đến quản lý các hoạt động phong trào thể thao, các giải thi đấu thuộc
quản lý của phịng văn hóa huyện Quỳnh Nhai. Tác giả chỉ rõ những tồn tại và hạn
chế trong quản lý các hình thức TDTT tại cơ sở và đề xuất một số định hướng nhằm
quản lý có hiệu quả các hình thức tổ chức các hoạt động TDTT tại trung tâm văn hóa
huyện Quỳnh Nhai.
Tác giả Nguyễn Gắng”Nghiên cứu xây dựng mơ hình liên kết thể dục thể thao
giữa Đại học Huế và các tổ chức thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế” [11],
trong luận án tiến sĩ khoa học của mình, tác giả đã tập trung mơ hình liên kết TDTT,
trong đó có nhấn mạnh đến việc quản lý các mơ hình liên kết TDTT, quản lý hoạt
động GDTC trong các nhà trường.
Tác giả Nguyễn Quốc Hưng “Thực trang quản lý hoạt động giáo dục thể chất
ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học quận 8 thành phố Hồ Chí Minh” [15], trong
luận văn thạc sĩ giáo dục học, tác giả đã phân tích được một số vấn đề lý luận có liên
quan đến quản lý hoạt động GDTC trong các trường tiểu học, phân tích và đánh giá
thực trạng công tác quản lý hoạt động GDTC của lãnh đạo các trường tiểu học trên
địa bàn, chỉ ra được thực trạng thể chất và sự phát triển thể chất của học sinh tiểu học
quận 8 thành phố Hồ Chí Minh. Trong luận văn tác giả cũng đã đề xuất bảy biện pháp
nhằm tăng cường quản lý hoạt động GDTC ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học.
Như vậy, nghiên cứu về quản lý hoạt động GDTC đã được một số tác giả quan
tâm, tìm hiểu. Mỗi tác giả có cách tiếp cận và nghiên cứu vấn đề ở những góc cạnh
khác nhau và đều hướng tới đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác

quản lý hoạt động GDTC nhằm mang lại hiệu quả thiết thực của hoạt động này. Tuy
nhiên, nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở trường cao đẳng Thống
kê chưa có tác giả nào đề cập và nghiên cứu. Do vậy vấn đề nghiên cứu của chúng tơi
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với trường cao đẳng Thống kê hiện nay.

8


1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Nói đến hoạt động quản lý, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của Các
Mác:“Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên
quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa sự hoạt
động của cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [6,tr.180].
Cịn theo H.Koontz “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối
hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức. Mục đích của
mọi nhà quản lý là hình thành mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được
mục đích của tổ chức. Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành mơi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [12,tr.33].
Nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam, xuất phát từ các góc độ khác nhau cũng đã
đưa ra những khái niệm quản lý:
Xuất phát từ các loại hình hoạt động quản lý, các tác giả Nguyễn Quốc Chí và
Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra” [8,tr.11].
Một xu hướng nghiên cứu phương pháp luận quản lý ở Việt Nam trong cuốn
“Khoa học quản lý” của nhiều tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn

Quốc Chí... cho rằng: “Hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục
tiêu đặt ra tính đến trạng thái có chất lượng mới” [6,tr.176].
Như vậy, quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, mỗi một lĩnh
vực có một hệ thống lý luận riêng: các nhà kinh tế thiên về quản lý nền sản xuất xã
hội, các nhà luật học thiên về quản lý nhà nước, các nhà điều khiển học thiên về quan
điểm cho hệ thống. Cho nên khi đưa các định nghĩa về quản lý, các tác giả thường
gắn với các loại hình quản lý cụ thể hoặc phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực hoạt động hay
nghiên cứu của mình. Nhưng, bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào, từ sự hoạt động
của nền kinh tế quốc dân, của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp....
đến một tập thể nhỏ như tổ chuyên môn, tổ sản xuất, bao giờ cũng có hai phân hệ:
người quản lý và đối tượng được quản lý. Đó là một loại hoạt động xã hội bắt nguồn

9


từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân cơng và hợp tác để làm một công việc nhằm
đạt một mục tiêu chung. Vì vậy, những nhà quản lý phải luôn luôn mềm dẻo, linh
hoạt để vận dụng những nguyên tắc quản lý khác nhau trong từng lĩnh vực và tình
huống cụ thể cho phù hợp nhằm đạt được hiệu quả quản lý cao nhất.
Từ nội hàm của khái niệm quản lý cho thấy:
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. Tức là hoạt
động quản lý chỉ cần thiết và tồn tại đối với một nhóm người.
- Quản lý gồm cơng việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực
hiện cơng việc và đạt mục đích của nhóm.
- Hoạt động quản lý gồm hai bộ phận cấu thành: Chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý.
- Khi nói đến hoạt động quản lý chúng ta chủ yếu nói đến hoạt động quản lý
con người.
- Hệ thống quản lý được hiểu như sự phối hợp có tổ chức và thống nhất.
Qua các cách giải thích về quản lý của các tác giả trong và ngồi nước, tuy có

nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau, song có thể hiểu một cách khái quát: Quản
lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng
với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.2. Khái niệm thể chất
Theo tác giả A.G.Novik: “Thể chất chỉ chất lượng thân thể con người, đó là
những đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng cơ thể được hình thành
và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống” [38,tr56].
Theo tác giả I.M.Iabaladonxki: “Thể chất chính là các đặc điểm của cơ thể,
biểu hiện ở sức mạnh bản thân con người và được thể hiện qua các chỉ số như chiều
cao, cân nặng, chỉ số đo các vòng và chỉ số các tố chất thể lực...” [40,tr106].
Thể chất bao gồm thể hình, năng lực thể chất (thể lực) và khả năng thích ứng.
- Thể hình là hình thái, cấu trúc của cơ thể bao gồm trình độ phát triển những
chỉ số tuyệt đối về hình thái và tỷ lệ giữa chúng cùng tư thế.
- Năng lực thể chất chủ yếu liên quan tới những khả năng, chức năng của hệ
thống cơ quan trong cơ thể, thể hiện chính trong hoạt động cơ bắp. Bao gồm các tố
chất thể lực (sức mạnh, sức nhanh, sức bền, độ dẻo, sự khéo léo...) và những năng lực
vận động cơ bản của con người (đi, chạy, nhảy, ném, leo, trèo, bò, mang vác...).

10


- Khả năng thích ứng chỉ trình độ (năng lực) thích ứng chủ yếu về chức năng
của cơ thể với hoàn cảnh bên ngoài, bao gồm cả sức đề kháng với các bệnh tật. Còn
trạng thái thể chất chủ yếu nói về tình trạng cơ thể qua một số dấu hiệu về thể tạng,
được xác định bằng các cách đo tương đối đơn giản về chiều cao, cân nặng, vòng
ngực, dung tích sống, lực tay, chân, lưng... trong một thời điểm nào đấy.
Từ đó có thể hiểu thể chất là: Thể chất là hình thái, cấu trúc hình thể của con
người, biểu hiện ở các tố chất thể lực và những năng lực vận động cơ bản của con người
cũng như sự thích ứng chủ yếu về chức năng của cơ thể với hoàn cảnh bên ngoài.

1.2.3. Khái niệm giáo dục thể chất
Thuật ngữ GDTC có từ lâu trong ngơn ngữ nhiều nước. Riêng ở nước ta, do
bắt nguồn từ gốc Hán - Việt nên cũng có người gọi tắt GDTC là thể dục theo nghĩa
tương đối hẹp. Vì theo nghĩa rộng của từ Hán - Việt cũ, thể dục cịn có nghĩa là thể
dục thể thao (viết tắt TDTT).
GDTC là một trong những hình thức hoạt động cơ bản có định hướng rõ của
TDTT trong xã hội, một quá trình có tổ chức để truyền thụ và tiếp thu những giá trị của
TDTT trong hệ thống giáo dục - giáo dưỡng chung (chủ yếu trong các nhà trường).
Theo tác giả Vũ Đức Thu: “GDTC là một quá trình giáo dục có tổ chức, có mục
đích, có kế hoạch để truyền thụ những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo... từ thế hệ này cho thế hệ
khác” [27,tr78]. Điều đó có nghĩa là GDTC cũng như các loại hình giáo dục khác là quá
trình sư phạm với đầy đủ đặc điểm của nó (vai trị chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt
động của nhà sư phạm phù hợp với người học, với nguyên tắc sư phạm...).
Tác giả Lê Văn Lẫm: “Giáo dục thể chất là hình thức giáo dục được đào tạo
một cách bài bản có hệ thống. Trong đó các mơn học chủ yếu là dạy học sinh, sinh
viên vận động thơng qua các động tác có nhịp điệu. Nhằm khai tác các tố chất vận
động tiềm ẩn bên trong con người. Qua đó để xác định được những khả năng thích
nghi thể lực của con người, cải thiện sức khỏe tinh thần” [20,tr46].
Giáo dục thể chất được phân thành hai mặt riêng biệt đó chính là dạy học động
tác. Tương tự các bài tập thể dục, thể dục nhịp điệu… và giáo dục về kiến thức, các tố
chất vận động trong cơ thể con người.
Ngoài khái niệm này, chúng ta còn được nghe đến các thuật ngữ khác như
chuẩn bị thể lực. Tuy nhiên giáo dục thể chất và chuẩn bị thể lực này có ý nghĩa như
nhau. Chuẩn bị thể lực là thuật ngữ thường được nhắc tới khi nhấn mạnh tính thực
dụng đối với lao động hoặc các hoạt động khác.

11


Mục đích của giáo dục thể chất là:

+ Phát triển năng lực chăm sóc và phát triển sức khỏe.
+ Vận động cơ bản và phát triển các tố chất thể lực.
+ Giúp học sinh, sinh viên hình thành thói quen tập luyện thể dục thể thao
thường xuyên, có lối sống lành mạnh.
+ Có thể thao tác được những kỹ thuật cơ bản của các môn thể thao.
+ Tạo sự yêu thích tham gia tập luyện, vận động thể dục thể thao.
Từ đó ta có thể hiểu khái niệm giáo dục thể chất là: GDTC là một hình thức
giáo dục nhằm trang bị kỹ năng, kỹ xảo vận động và những tri thức chuyên môn, phát
triển tố chất thể lực, tăng cường sức khoẻ cho người học.
Như vậy GDTC có thể chia thành hai mặt tương đối độc lập: dạy học động tác
(giáo dưỡng thể chất) và giáo dục tố chất thể lực.
- Dạy học động tác là nội dung cơ bản của giáo dưỡng thể chất. Đó là q trình
trang bị những kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản, cần thiết cho cuộc sống và những tri
thức chuyên môn.
- Bản chất của thành phần thứ hai trong GDTC là tác động hợp lý tới sự phát triển
tố chất vận động đảm bảo phát triển các năng lực vận động (nhanh, mạnh, khéo, bền...).
GDTC là quá trình dạy học động tác và giáo dục tố chất vận động của con
người. Việc dạy học động tác và phát triển tố chất thể lực có liên quan chặt chẽ, làm
tiền đề cho nhau thậm chí có thể "chuyển" lẫn nhau. Nhưng chúng khơng bao giờ
đồng nhất, giữa chúng có quan hệ khác biệt trong các giai đoạn phát triển thể chất và
GDTC khác nhau. Trong hệ thống giáo dục, nội dung đặc trưng của GDTC được gắn
liền với trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục lao động.
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất
Từ các khái niệm quản lý, thể chất, giáo dục thể chất ta có thể hiểu: Quản lý
hoạt động GDTC là quá trình tác động của nhà quản lý đến đội ngũ người trực tiếp
tham gia công tác giáo dục thể chất cũng như các điều kiện cơ sở vật chất trong nhà
trường, nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động GDTC, trang bị kỹ năng, kỹ xảo, phát
triển tố chất thể lực, tăng cường sức khoẻ cho người học.
1.3. Hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng
1.3.1. Vị trí vai trị của hoạt động giáo dục thể chất trong trường cao đẳng

Phát triển hoạt động TDTT và nâng cao thể lực cho SV chính là mục tiêu quan
trọng nhằm tạo ra những con người đầy đủ trí và lực, đáp ứng được những yêu cầu

12


địi hỏi ngày càng cao của cơng cuộc cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ
nhiều năm qua, các Bộ, Ngành đã chăm lo GDTC trong nhà trường và đạt được
những thành quả nhất định. Hoạt động GDTC trong các trường ĐH,CĐ có một vị trí
và ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ tri thức mới, để thực hiện
mục tiêu: "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
Giai đoạn học tập trong các trường ĐH, CĐ là một giai đoạn quan trọng giúp
SV hoàn thiện thể lực, tăng cường sức khỏe, đảm bảo có thể tác nghiệp sau khi ra
trường. Trong các nội dung giáo dục và đào tạo, GDTC có vai trị rất to lớn, thơng
qua các hoạt động TDTT, SV phát triển một cách hài hoà, cân đối, tăng cường sức
khỏe, nâng cao năng lực làm việc, nhanh chóng thích nghi với điều kiện học tập, sinh
hoạt mới.
Bằng những hoạt động phong phú của mình, GDTC cịn góp phần quan trọng
trong việc rèn luyện, hình thành và phát triển cho SV những phẩm chất ý chí, lịng
dũng cảm, tính quyết đốn, kiên trì, ý thức tổ chức kỷ luật cũng như lịng tự hào dân
tộc, tinh thần đồn kết tập thể, tính trung thực, thẳng thắn và cao thượng; tạo nên nếp
sống lành mạnh, vui tươi, đẩy lùi, xoá bỏ những hành vi xấu và các tệ nạn xã hội.
Như vậy, mục tiêu của hệ thống GDTC trong trường ĐH, CĐ là đào tạo cán bộ khoa
học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hoá - xã hội có trình độ cao, hồn hiện về thể
chất, phát triển hài hồ về mọi mặt, có tư tưởng tác phong đạo đức XHCN, đáp ứng
được yêu cầu của quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Trước thực trạng về hoạt động GDTC trong trường học, trong đó đáng chú ý là
những tồn tại, hạn chế cần được bổ sung, chỉnh sửa sao cho phù hợp với điều kiện thực
tiễn, nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDTC cũng như thể thao trong trường học, Bộ
Chính trị đã đề ra 07 nhiệm vụ cụ thể trong Nghị Quyết 08-NQ/TW như sau [2]:

Một là: Tăng cường chất lượng dạy và học thể dục chính khóa.
Hai là: Đổi mới nội dung, giáo trình, chương trình GDTC phù hợp với thể chất
HS Việt Nam và tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khố với các tiêu chí đánh
giá cụ thể, linh hoạt; kết hợp đồng bộ y tế học đường với dinh dưỡng học đường.
Ba là: Xây dựng hệ thống các trường, lớp năng khiếu thể thao, đẩy mạnh công
tác đào tạo, bồi dưỡng nhân tài thể thao cho quốc gia.
Bốn là: Phát triển TDTT ngoại khóa, xây dựng các loại hình câu lạc bộ TDTT
trường học; khuyến khích HS tham gia hoạt động ngoại khóa trong các câu lạc bộ,

13


các lớp năng khiếu thể thao. Củng cố và phát triển hệ thống thi đấu TDTT giải trí
thích hợp với tưng cấp học, từng vùng, địa phương.
Năm là: Tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện Quy hoạch cơ sở giáo dục đào tạo
có sơ sở vật chất đáp ứng hoạt động TDTT trường học theo quy chuẩn quốc gia.
Sáu là: Tăng cường xây dựng cơ chế, chính sách, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ
giáo viên, hướng dẫn viên TDTT; đẩy mạnh huy động các nguồn xã hội hóa đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện trong các cơ sở giáo dục, đào
tạo. Hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện TDTT, hướng dẫn viên TDTT
cho các cơ sở giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc diện khó
khăn theo quy định của Nhà nước.
Bảy là: Tăng cường công tác đào tạo giáo viên TDTT, cơng tác bồi dưỡng
nghiệp vụ hoạt động ngoại khóa cho hướng dẫn viên TDTT; tăng cường công tác giáo
dục, truyền thông trong giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học….
Trong những năm gần đây, hoạt động GDTC và hoạt động thể thao trong
trường học đã có những tiến bộ. Việc dạy và học thể dục nội khố trong các trường từ
phổ thơng đến đại học đều đi vào nền nếp. Thậm chí nhiều trường, đã thực hiện giờ
học nội khoá với trang phục thể thao bắt buộc. Các hình thức hoạt động thể thao trong
HSSV ngày càng được mở rộng với quy mô và chất lượng cao hơn, đã có những

trường ĐH, CĐ thành lập nhiều đội tuyển ở các mơn như: Bóng chuyền, Bóng đá,
Điền kinh, Cờ vua... Các hoạt động thể thao SV đã được hai ngành: GD&ĐT và
TDTT phối hợp chỉ đạo chặt chẽ, có tác dụng thiết thực, góp phần tăng cường sức
khỏe, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho HSSV và ngăn chặn các tệ nạn xã hội.
Đặc biệt, Hội Thể thao ĐH, CĐ và trung học chuyên nghiệp đã tổ chức nhiều giải thể
thao lớn. Mặt khác, hai ngành đã chỉ đạo, tổ chức thành công hội nghị khoa học
GDTC và y tế trường học, hàng trăm thầy cô giáo và các nhà khoa học tham gia
nghiên cứu với nhiều cơng trình khoa học đã được báo cáo tại hội nghị, góp phần
nâng cao cơng tác giảng dạy và chăm sóc sức khoẻ cho HSSV.
1.3.2. Chương trình giáo dục thể chất trong trường cao đẳng
Chương trình mơn học giáo dục thể chất thuộc khối các môn học chung trong
chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, ban Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2018/

14


TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định [4]:
- Thời gian thực hiện: 60 giờ (lý thuyết: 05 giờ; thực hành: 51 giờ; kiểm tra:
04 giờ).
- Vị trí môn học: Môn học Giáo dục thể chất là môn học điều kiện, bắt buộc
thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ cao đẳng.
- Tính chất chương trình mơn học: Chương trình mơn học bao gồm một số nội
dung cơ bản về thể dục, thể thao; giúp người học tập luyện để nâng cao sức khỏe,
phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
- Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian
Thời gian (giờ)
Chương/ bài

TT


I
II

BÀI MỞ ĐẦU

Tổng



Thực

Kiểm

số

thuyết

hành

tra

1

1

Chương I: GIÁO DỤC THỂ CHẤT
CHUNG

1


Bài 1: Thể dục cơ bản

13

1

12

2

Bài 2: Điền kinh

14

1

13

3

Kiểm tra giáo dục thể chất chung

2

III

Chương II: CHUYÊN ĐỀ THỂ DỤC
THỂ THAO TỰ CHỌN (chọn 1 trong các


2

30

2

26

2

chuyên đề sau)
1

Chuyên đề 1: Môn bơi lội

30

2

26

2

2

Chuyên đề 2: Mơn cầu lơng

30

2


26

2

3

Chun đề 3: Mơn bóng chuyền

30

2

26

2

4

Chun đề 4: Mơn bóng rổ

30

2

26

2

5


Chun đề 5: Mơn bóng đá

30

2

26

2

6

Chun đề 6: Mơn bóng bàn

30

2

26

2

7

Chun đề 7: Mơn thể dục thể thao khác

30

2


26

2

Cộng

60

5

51

4

15


×