..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––
ĐÀM VĂN THẤM
TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN
HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––
ĐÀM VĂN THẤM
TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN
HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH NGUYỄN VĂN HỘ
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một cơng
trình nào khác.
Tác giả luận văn
Đàm Văn Thấm
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn quý thầy (cô) Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm
Khoa Tâm lý Giáo dục, phòng Quản lý khoa học trường Đại học sư phạm, Đại
học Thái Nguyên đã giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu chương trình đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục khóa
2016 - 2018.
Em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ, người
thầy tận tình, chu đáo, đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt q trình nghiên
cứu hồn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn, các đồng chí cán
bộ quản lý và giáo viên các trường THCS huyện Ba Bể, các bạn đồng nghiệp đã
cung cấp cho tơi những tư liệu bổ ích giúp tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 26 tháng 4 năm 2018
Tác giả
Đàm Văn Thấm
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG
TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ .... 7
1.1. Các khái niệm liên quan ............................................................................... 7
1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................. 7
1.1.2. Khái niệm tư vấn, tư vấn hướng nghiệp .................................................. 11
1.1.3. Kỹ năng, kỹ năng tư vấn hướng nghiệp .................................................. 14
1.1.4. Bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên Trung học cơ sở .... 16
1.2. Mục tiêu và tầm quan trọng của bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng
nghiệp cho giáo viên THCS............................................................................... 17
1.3. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THCS.. 18
1.4. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho
giáo viên Trung học cơ sở ................................................................................. 20
1.5. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên Trung
học cơ sở ............................................................................................................ 22
1.5.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng .......................................................................... 22
1.5.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng .................................................................. 23
iii
1.5.3. Chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng ................................................. 24
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng ................................................. 26
1.5.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng
nghiệp cho giáo viên Trung học cơ sở............................................................... 27
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ
VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN ................................................................. 32
2.1. Khái quát về huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ................................................... 32
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Ba Bể ............... 32
2.1.2. Khái quát tình hình phát triển giáo dục và cơng tác tổ chức tư vấn
hướng nghiệp trên địa bàn huyện Ba Bể cho học sinh Trung học cơ sở ........... 33
2.2. Mục đích, đối tượng, nội dung, phương pháp khảo sát thực trạng ............. 35
2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng .............................................................. 35
2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 36
2.2.3. Nội dung, phương pháp khảo sát ............................................................. 36
2.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên Trung học cơ sở
huyện Ba Bể về kỹ năng tư vấn hướng nghiệp.................................................. 36
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên THCS huyện Ba Bể về
những yêu cầu đối với cán bộ làm công tác tư vấn hướng nghiệp .................... 36
2.3.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên THCS huyện Ba Bể về mức
độ cần thiết của các kỹ năng tư vấn hướng nghiệp ........................................... 38
2.4. Thực trạng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của giáo viên THCS huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .......................................................................................... 40
2.4.1. Thực trạng kỹ năng lắng nghe của giáo viên Trung học cơ sở huyện
Ba Bể.................................................................................................................. 43
2.4.2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp không lời của giáo viên THCS huyện Ba Bể . 44
2.4.3. Thực trạng kỹ năng phản hồi của giáo viên Trung học cơ sở huyện
Ba Bể ................................................................................................................. 44
2.4.4. Thực trạng kỹ năng thu thập thông tin của giáo viên THCS huyện Ba Bể ... 45
iv
2.4.5. Kỹ năng thông đạt của giáo viên THCS huyện Ba Bể tình Bắc Kạn ......... 46
2.4.6. Thực trạng kỹ năng nói của giáo viên THCS huyện Ba Bể .................... 46
2.4.7. Thực trạng kỹ năng sử dụng các công cụ tư vấn của giáo viên THCS
huyện Ba Bể....................................................................................................... 47
2.5. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo
viên THCS huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn ............................................................. 47
2.5.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên ... 47
2.5.2. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo
viên THCS huyện Ba Bể ................................................................................... 49
2.5.3. Chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp
cho GV THCS huyện Ba Bể .............................................................................. 53
2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
hướng nghiệp cho GV THCS huyện Ba Bể ...................................................... 54
2.5.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
hướng nghiệp cho giáo viên THCS huyện Ba Bể .............................................. 55
2.6. Đánh giá chung ........................................................................................... 58
2.6.1. Thành tựu ................................................................................................. 58
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế .......................................... 59
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ
VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN THCS HUYỆN BA BỂ
TỈNH BẮC KẠN .............................................................................................. 61
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ..................................................................... 61
3.1.1. Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính mục đích .................................................... 61
3.1.2. Nguyên tắc 2: Đảm bảo phù hợp với thực tế công việc .......................... 62
3.1.3. Ngun tắc 3: Đảm bảo tính tồn diện .................................................... 62
3.1.4. Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính hiệu quả ..................................................... 62
3.2. Giải pháp bồi dưỡng KN TVHN cho GV THCS huyện Ba Bể .................. 63
3.2.1. Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THCS huyện Ba Bể ......................... 63
v
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho
Cán bộ quản lý, Giáo viên, Phụ huynh và Học sinh về tư vấn hướng nghiệp .. 65
3.2.3. Xây dựng lực lượng báo cáo viên bồi dưỡng KN TVHN cho giáo
viên THCS huyện Ba Bể ................................................................................... 69
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn hướng nghiệp theo hướng phát huy vai trò chủ thể của giáo
viên THCS ......................................................................................................... 71
3.2.5. Đầu tư về tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng nâng cao
kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THCS ........................................... 74
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức bồi dưỡng và đánh
giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THCS........... 75
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................. 77
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp............................................... 78
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm............................................................................. 78
3.4.2. Nội dung, đối tượng khảo nghiệm ........................................................... 78
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 78
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 87
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Diễn giải
PTCHC
Phòng tổ chức hành chính
QLNN
Quản lý nhà nước
QTNS
Quản trị nhân sự
TCNS
Tổ chức nhân sự
TDNS
Tuyển dụng nhân sự
TGPL
Trợ giúp pháp lý
Viện
Viện nghiên cứu pháp luật và trợ giúp pháp lý
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL, GV THCS về mức độ cần thiết của các
yêu cầu đối với cán bộ làm công tác TV hướng nghiệp.................... 37
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL huyện Ba Bể về mức độ cần thiết của các
kỹ năng tư vấn hướng nghiệp ............................................................ 38
Bảng 2.3. Nhận thức của Giáo viên THCS huyện Ba Bể về mức độ cần
thiết của các kỹ năng tư vấn hướng nghiệp ....................................... 39
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL huyện Ba Bể về thực trạng kỹ năng tư vấn
hướng nghiệp của GV THCS ............................................................ 41
Bảng 2.5. Tự đánh giá của GV THCS huyện Ba Bể về thực trạng kỹ năng
tư vấn hướng nghiệp .......................................................................... 42
Bảng 2.6. Thực trạng công tác lập kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho GV THCS huyện Ba Bể .......... 48
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, GV về các nội dung bồi dưỡng KNTVHN
cho GV THCS huyện Ba Bể ............................................................. 50
Bảng 2.9. Biện pháp chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
hướng nghiệp cho giáo viên THCS huyện Ba Bể ............................. 53
Bảng 2.11. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng
nghiệp cho GV THCS huyện Ba Bể.................................................. 56
Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ cấp thiết của các biện pháp
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THCS
huyện Ba Bể ...................................................................................... 79
Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ khả thi của các biện pháp
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THCS
huyện Ba Bể ...................................................................................... 80
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của CBQL Huyện Ba Bể về thực trạng kỹ năng tư
vấn hướng nghiệp của GV THCS ..................................................... 41
Biểu đồ 2.2. Tự đánh giá của GV THCS huyện Ba Bể về thực trạng kỹ
năng tư vấn hướng nghiệp ................................................................. 42
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của CBQL, GV về các nội dung bồi dưỡng
KNTVHN cho GV THCS huyện Ba Bể ........................................... 50
Biểu đồ 3.1. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ cấp thiết của các biện pháp bồi
dưỡng KNTVHNcho giáo viên THCS huyện Ba Bể ............................ 81
Biểu đồ 3.2. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ khả thi của các biện pháp
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THCS
huyện Ba Bể ...................................................................................... 81
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nghề nghiệp là một phần quan trọng trong cuộc đời mỗi con người.
Nghề nghiệp cũng thể hiện sự thành đạt và hạnh phúc của mỗi cá nhân. Khi cá
nhân chọn được những nghề phù hợp với sở trường, năng lực của bản thân thì
họ sẽ phấn khởi, hăng say và sáng tạo trong lao động, từ đó năng suất và hiệu
quả lao động sẽ cao và như vậy sẽ giúp cá nhân phát triển tối đa khả năng của
bản thân và thúc đẩy xã hội phát triển. Đối với người lao động hiện nay, vấn đề
khơng chỉ là có nghề, mà là có nghề nghiệp phù hợp.
Tuy nhiên, muốn xây dựng được một nền tảng vững chắc, ổn định trong
sự nghiệp, thì khơng phải là điều mà ai cũng làm được. Bản thân người lao
động không dễ dàng làm tốt công việc lựa chọn nghề này, họ cần có sự trợ giúp
của các nhà chuyên môn - người làm công tác tư vấn hướng nghiệp.
Đối với học sinh THCS, việc lựa chọn đúng nghề nghiệp là nền tảng đầu
tiên giúp các em xác định được công việc tốt và phù hợp để xây dựng cuộc
sống trong tương lai. Tuy nhiên, trong bối cảnh chuyển đổi cơ cấu các ngành
kinh tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay thì vấn đề lựa chọn được một
ngành nghề phù hợp với khả năng và trình độ học vấn của bản thân là một việc
không hề dễ, nếu khơng có sự định hướng, dẫn dắt từ nhà trường thông qua các
hoạt động tư vấn hướng nghiệp . tư vấn hướng nghiệp là một hoạt động
không mới, là vấn đề không chỉ học sinh THCS phải lo mà cũng là lo lắng
chung của gia đình, ngành giáo dục và toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Với mục đích bồi dưỡng, hướng dẫn học sinh chọn nghề một cách có cơ
sở, giúp họ có được nhận thức đúng đắn hơn về nghề nghiệp và phát huy được
tối đa năng lực sáng tạo, góp phần vào việc phát triển kinh tế, xã hội thì tư vấn
hướng nghiệp đã và đang trở thành là bước khởi đầu quan trọng để xây dựng
cho các em một hành trang tri thức nghề nghiệp trên con đường hướng tới
tương lai.
1
Cũng chính từ những vai trị to lớn trên, từ năm 1981 đến nay đã có rất
nhiều quyết định, nghị định, thông tư, công văn liên quan tới công tác hướng
nghiệp cho học sinh THCS được Đảng và Nhà Nước ban hành, mở đầu là
Quyết định số 126 - CP ngày 19 tháng 03 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ
“Về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học
sinh phổ thông cơ sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường” .
Tại Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản
Việt Nam (2011) cũng nhấn mạnh: "Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân
luồng, chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả nước và từng địa phương; đồng thời nhằm
góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh trước khi vào đời là một nhiệm
vụ hết sức quan trọng, cấp bách của sự nghiệp giáo dục phổ thông ở nước ta
hiện nay” [14].
Vì thế, có thể khẳng định rằng GDHN là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu của GD&ĐT, góp phần tích cực và có hiệu quả trong việc phân cơng và sử
dụng hợp lý học sinh sau khi tốt nghiệp.
Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động GDHN tại các trường THCS nói chung
và của các trường THCS trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn nói riêng hiện
nay cịn rất nhiều hạn chế. GDHN chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội đối với
nhiệm vụ định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nhìn một cách tổng quát thì
GDHN vẫn chưa giành được nhiều sự quan tâm và đầu tư từ các nhà quản lý.
Thông thường, khi gần đến kỳ thi tuyển sinh hàng năm, các trường Đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.. mới kết hợp với các cơ quan truyền thơng,
các tổ chức chính trị, xã hội để tổ chức tư vấn tuyển sinh tại các trường THCS.
Điều này chỉ mới cung cấp được một số thông tin cơ bản về trường thi, khối
thi, điểm thi….cho học sinh, chứ chưa đủ cơ sở để giúp các em có được một
quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn nghề nghiệp. Sự hiểu biết về nghề
nghiệp hạn chế đã làm cho một bộ phận học sinh có những suy nghĩ sai lệch
trong việc định hướng nghề nghiệp của chính mình.
2
Trước nhu cầu lớn về tư vấn hướng nghiệp ở nước ta hiện nay, một số
trung tâm tư vấn hướng nghiệp đã được thành lập tại trường phổ thông ở một
số thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế. Những cố gắng
ban đầu của các nhà tư vấn đã được học sinh, phụ huynh, giáo viên và nhà quản
lý giáo dục đón nhận rất nhiệt tình. Song, do mới được thành lập trong mấy
năm gần đây, các trung tâm phát triển theo hình thức tự phát là chủ yếu, thiếu
cơ chế quản lý mang tính pháp lý, phần lớn cán bộ tư vấn chưa được đào tạo
một cách bài bản đúng chuyên ngành, điều kiện cơ sở vật chất cịn thiếu, thời
gian và kinh phí cho hoạt động tư vấn còn hạn hẹp. Do vậy, cần thiết phải có
những cơng trình nghiên cứu sâu về vấn đề này để đưa ra cơ sở lý luận và thực
tiễn nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, đồng thời góp phần hiện thực hóa mục
tiêu giáo dục phổ thông được thể hiện trong luật giáo dục: “Học sinh có những
hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Từ những lý do trên, với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về vấn đề GDHN
tại các trường THCS trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, đồng thời tìm ra
được một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn hướng
nghiệp , tôi đã chọn đề tài : “Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng
nghiệp cho giáo viên Trung học cơ sở huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn" làm đề tài
luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn. Luận văn đề xuất một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn hướng nghiệp cho giáo viên THCS huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh, góp phần
nâng cao chất lượng tư vấn hướng nghiệp tại các trường THCS.
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên
THCS huyện Ba Bể, Bắc Kạn.
3
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên
THCS huyện Ba Bể, Bắc Kạn
4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh các trường
THCS huyện Ba Bể phụ thuộc một phần vào kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của
đội ngũ giáo viên, nếu đánh giá đúng kỹ năng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp
của đội ngũ giáo viên và đề xuất được các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn hướng nghiệp cho giáo viên một cách khoa học, phù hợp với điều kiện
thực tiễn của các nhà trường và đặc điểm hoạt động tư vấn hướng nghiệp của
học sinh THCS thì sẽ nâng cao năng lực tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên
THCS huyện Ba Bể góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: : Khảo sát tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
hướng nghiệp cho giáo viên THCS trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Về thời gian: Các khảo sát đánh giá dựa trên số liệu và kết quả tổ chức
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp tại các trường THCS trên địa bàn
huyện Ba Bể trong năm học 2017-2018.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng
nghiệp cho giáo viên THCS.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
hướng nghiệp cho giáo viên THCS huyện Ba Bể. Xác định những thành tựu
cũng như các tồn tại, yếu kém và nguyên nhân của những tồn tại đó trong công
tác chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THCS huyện Ba Bể
4
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các nhóm phương pháp lý luận
7.2. Các nhóm phương pháp thực tiễn
7.3. Phương pháp bổ trợ
Tác giả sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả khảo sát.
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp này được sử dụng để điều tra trên đối tượng CBQL Sở
GD&ĐT, GV, HS trường THPT để tìm hiểu thực trạng công tác bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn hướng nghiệp cho GV trường THPT.
* Phương pháp đàm thoại
Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập một số thông tin qua giáo viên
chủ nhiệm lớp, GV làm cán bộ Đồn và học sinh... để giúp cho việc phân tích
thực trạng và lý giải nguyên nhân, đồng thời nhằm làm tăng thêm tính khác
quan của kết quả thu được từ phương pháp khác.
* Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát q trình tổ chức, cơng tác bồi dưỡng đồng thời quan
sát việc tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp của giáo viên THPT để thu
thập thêm các cứ liệu làm rõ thực trạng công tác bồi dưỡng tư vấn hướng
nghiệp cho giáo viên THPT.
* Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng trong đề tài để thu thập ý kiến kinh
nghiệm quản lý bồi dưỡng của các chuyên gia để từ đó xây dựng, bổ sung, hồn
thiện các biện pháp bồi dưỡng tư vấn hướng nghiệp cho sát với đối tượng, sát
với thực tế
Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp để làm rõ cơ sở
lý luận và thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo
viên THCS huyện Ba Bể trong giai đoạn hiện nay.
5
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phục lục,
kết cấu của luận văn gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hướng nghiệp
cho giáo viên THCS
Chương 2: Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp
cho giáo viên THCS huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
hướng nghiệp cho giáo viên THCS huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
6
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN
HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.1. Trên thế giới
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng giáo viên
là vấn đề phát triển cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện
thuận lợi để mọi người có cơ xã hội học tập suốt đời, học tập thường xuyên để
kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp hoạt động phù hợp với sự
phát triển KT-XH là phương châm hành động của các cấp quản lý giáo dục
nhất là tư vấn hướng nghiệp có vai trị quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực
của đất nước.
Pháp là một trong những nước rất đề cao công tác hướng nghiệp cho học
sinh và công việc này do những nhà tâm lý tư vấn hướng nghiệp đảm nhiệm,
thuộc biên chế của Bộ Giáo dục và làm việc tại các trung tâm độc lập với các
trường phổ thông. Công tác hướng nghiệp tại Pháp phân biệt rõ hai loại: định
hướng học đường (thường dành cho học sinh và thanh thiếu niên) và định
hướng nghề dành cho người trưởng thành đã đi làm. Mục tiêu của định hướng
học đường nhằm giúp cho thanh thiếu niên có những lựa chọn tốt cho đường
hướng tương lai, phát triển bản thân; về mặt xã hội làm giảm tỉ lệ thất nghiệp ở
thanh thiếu niên, cũng như đảm bảo sự phân bố nguồn lực trong cơ cấu xã hội.
Triết lý của công tác hướng nghiệp ở Pháp là “làm cho cá nhân nhận thức được
những đặc tính, năng lực của cá nhân và phát triển các đặc tính đó để chọn
ngành học và các hoạt động chun mơn trong các hồn cảnh của đời sống với
mong muốn được phục vụ xã hội và phát triển trách nhiệm của mình”. Có 3
cách thức định hướng học đường: hướng nghiệp ban đầu trong hệ thống trường
phổ thông; Học nghề dưới dạng hợp đồng lao động chuyên biệt dành cho nhóm
7
thanh niên từ 16 đến 25 tuổi. Cơ sở sử dụng lao động phải tổ chức việc đào tạo
thực hành nghề và chỉ định người hướng dẫn. Sau khi làm việc, học viên được
cấp chứng chỉ nghề. Học viên được trả lương theo qui định của pháp luật. Kinh
phí cho học nghề được lấy kinh phí của cơ sở sử dụng lao động, nhà nước và
địa phương. Ba là, thanh niên từ 16-25 tuổi rời trường phổ thông nhưng không
đạt được bằng cấp hoặc chứng chỉ nào được hưởng những hỗ trợ đặc biệt của
chính quyền (kí hợp đồng dự thính, hợp đồng làm thế chỗ) nhằm cung cấp cho
họ các kỹ năng nghề cơ bản và giúp họ xâm nhập vào thị trường lao động. Các
nhà tâm lý tư vấn định hướng có trình độ tương đương Thạc sĩ chuyên về tư
vấn định hướng. Nhiệm vụ của họ là: 1. Tham gia giám sát liên tục học sinh
và thành công học tập của các em. 2. Đảm bảo thông tin về qui trình định
hướng, đào tạo và nghề nghiệp cho học sinh và gia đình; 3. Đảm bảo cơng
tác đặc biệt là tham vấn cá nhân cho học sinh và phu huynh học sinh; 4.
Với tư cách là người hỗ trợ, thực hiện công việc đánh giá học sinh; 5. Hỗ
trợ học sinh thực hiện các dự định học tập và nghề nghiệp; 6. Đóng vai trị
cố vấn chun môn cho Hiệu trưởng, các nhà quản lý trong việc xây dựng
các kế hoạch giáo dục liên quan đến hướng nghiệp. Hiện ở Pháp có trên
4400 nhà tâm lý tư vấn định hướng.
Tại Pakistan, có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do nhà nước quy
định trong thời gian 3 tháng, gồm các nội dung như giáo dục nghiệp vụ dạy
học, cơ sở tâm lý giáo dục, phương pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét học
sinh,... đối với đội ngũ giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm.
Ở Philippin, công tác bồi dưỡng cho giáo viên không tổ chức trong năm
học mà tổ chức bồi dưỡng vào các khoá học trong thời gian học sinh nghỉ hè.
Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc dạy học, tâm lý học và
đánh giá trong giáo dục; hè thứ hai gồm các môn về quan hệ con người, triết
học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục; hè thứ ba gồm nghiên cứu
giáo dục, viết tài liệu trong giáo dục và hè thứ tư gồm kiến thức nâng cao, kĩ
8
năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng dạy sách giáo
khoa, sách tham khảo,…
Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho giáo viên và giáo viên
THPT quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm.
Tùy theo thực tế của từng đơn vị cá nhân mà các cấp quản lý giáo dục đề ra các
phương thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định.
Cụ thể là mỗi trường cử từ 3 đến 5 giáo viên được đào tạo lại một lần theo
chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học.
Tại Thái Lan, từ 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các trung
tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kĩ năng
nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.
Triều Tiên là một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi
dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Tất cả đội ngũ giáo viên đều phải tham
gia học tập đầy đủ các nội dung chương trình về nâng cao trình độ và nghiệp vụ
chun mơn theo quy định. Nhà nước đã đưa ra hai chương trình lớn được thực
thi hiệu quả trong thập kỉ vừa qua; đó là: “Chương trình bồi dưỡng giáo viên
mới” để bồi dưỡng giáo viên thực hiện trong 10 năm và “Chương trình trao
đổi” để đưa giáo viên đi tập huấn tại nước ngoài.
Tư vấn hướng nghiệp luôn là một vấn đề được các nước trên thế giới đặc
biệt quan tâm và bồi dưỡng tư vấn hướng nghiệp đã trở thành một nhiệm vụ quan
trọng với bất kỳ quốc gia dân tộc nào bởi việc bồi dưỡng hướng nghiệp cho giáo
viên tốt hay không sẽ ảnh hưởng lớn đến thế hệ sau này của cả quốc gia đó.
1.1.1.2. Ở Việt Nam
Ngay sau năm 1975, việc đào tạo và bồi dưỡng giáo viên nói chung được
thực hiện trong bối cảnh cả nước phải khắc phục hậu quả khốc liệt của cuộc
chiến tranh chống Mỹ, nên gặp rất nhiều khó khăn. Chương trình đào tạo giáo
viên ở các vùng miền được tổ chức theo các hình thức khác nhau, nội dung đào
tạo khác nhau dẫn tới trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên
cũng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu của cải cách giáo dục, Đảng và Nhà nước
9
ta có những chủ trương cấp bách để đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tư
vấn hướng nghiệp theo nhiều loại hình khác nhau đặc biệt là đội ngũ GVTHPT
như: đào tạo chính quy, tại chức, ngắn hạn và cấp tốc theo các hệ khác nhau...
dẫn đến trình độ của GV THPT không đồng đều.
Từ năm 1986, cả nước ta bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện để thực hiện
mục tiêu CNH-HĐH, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng phát triển giáo dục
nhằm tạo động lực phát triển KT-XH. Bắt đầu từ đây, việc đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên đã có những chuyển biến tích cực nhằm dần dần chuẩn hố
đội ngũ này, mặc dù nguồn ngân sách giáo dục còn rất hạn hẹp. Hai chu kì bồi
dưỡng thường xuyên 1992-1996 và 1997-2000 đã cho phép đúc rút được những
kinh nghiệm bổ ích về hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho đội
ngũ giáo viên phổ thơng nói chung và GV THPT nói riêng; đồng thời cũng bộc
lộ nhiều điều bất cập về nội dung, chương trình, hình thức tổ chức, cơ sở vật
chất, tài liệu, thời gian,... và đặc biệt cho thấy những hạn chế trong các công tác
quản lý của các cấp, dẫn đến hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên chưa cao, chưa
đáp ứng kịp với sự phát triển giáo dục.
Do đó vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao chất lượng của đội
ngũ giáo viên nói chung và GV tư vấn hướng nghiệp nói riêng còn cần phải tiếp
tục nghiên cứu để đề ra những biện pháp hữu hiệu và có tính khả thi đáp ứng
yêu cầu của giai đoạn mới.
Khái quát các kết quả nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra kết luận:
- Cùng với những nghiên cứu về GDHN, TVHN cho học sinh đã được
quan tâm nghiên cứu với tư cách là một nội dung của GDHN cho học sinh. Tuy
vậy, những nghiên cứu về TVHN cho học sinh cũng có bước thăng trầm. Các
cơng trình nghiên cứu khơng được thường xun và có giai đoạn (giữa những
năm 90 trở đi) vắng bóng các cơng trình nghiên cứu về vấn đề này.
- Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu trên đã có những tác động
nhất định đối với lĩnh vực tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường
10
phổ thơng ở các cấp độ, các bình diện khác nhau, nhưng vẫn cịn thiếu những
cơng trình đi sâu vào bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho GV THPT
trong giai đoạn nền kinh tế thị trường hiện nay, gắn với một khu vực, một
vùng, miền nhất định. Điều này, một lần nữa khẳng định tính cấp thiết của việc
triển khai nghiên cứu luận văn.
1.1.2. Khái niệm tư vấn, tư vấn hướng nghiệp
Trong các sách báo nước ngoài, khái niệm tư vấn hàm chứa hai ý nghĩa:
tư vấn thông tin và tư vấn tâm lý (tham vấn). Tư vấn thơng tin nặng về cung
cấp thơng tin chun mơn cịn tư vấn tâm lý mang nhiều ý nghĩa của sự trợ
giúp mang tính cá nhân và riêng tư về những vấn đề riêng của con người.
Bản thân khái niệm tư vấn cũng được hiểu rất khác nhau. Nghiên cứu
của Kell & Burown (1998) đã viện dẫn một số minh hoạ như sau: Good - một
nhà biên soạn Từ điển Giáo dục đã định nghĩa: “Tư vấn là một loại trợ giúp
mang tính cá nhân và riêng tư về những vấn đề riêng của con người về vấn đề
giáo dục, vấn đề nghề nghiệp” Định nghĩa này nhấn mạnh đến cơ sở của nhận
thức và vận dụng sự hỗ trợ của các nguồn lực bên ngồi trong q trình tư vấn.
Một quan niệm khác lại cho rằng: Tư vấn là một mối quan hệ trong đó có một
người cố gắng giúp người khác hiểu biết và giải quyết vấn đề cần được điều
chỉnh của mình. Lĩnh vực cần điều chỉnh thường là trong tư vấn tâm lý giáo
dục, tư vấn xã hội. Như vậy, tư vấn là một công việc hai chiều, quan hệ đến cả
hai người: người tư vấn (tư vấn viên) và người được tư vấn (thân chủ) [3] [2]
Định nghĩa được coi là có giá trị và được sử dụng khá phổ biến trong
trường học là định nghĩa của nhà Tâm lý học Wrenn: Tư vấn là một cuộc đặt
quan hệ có mục đích giữa hai người, trong đó các cách thức đối xử thường thay
đổi theo tính chất nhu cầu của học sinh, nhưng ln có sự tham gia tương hỗ
giữa tư vấn viên và học sinh tập trung vào việc phân biệt (tự làm cho rõ ràng,
trong sáng) và tự quyết định của học sinh. [37, tr 15]
11
Mặc dù có những quan niệm khác nhau về tư vấn, nhưng nhìn chung các
quan điểm này đều thừa nhận tư vấn là một tiến trình định hướng học hỏi, hoàn
thành một tương tác xã hội đơn giản, một người với một người. Trong đó tư
vấn viên là người có nghiệp vụ cao với những kỹ năng thành thạo và hiểu biết,
tìm cách giúp thân chủ bằng những phương pháp thích hợp đối với nhu cầu
thân chủ trong phạm vi tổng thể nghiên cứu về chính bản thân họ.
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định: Tư vấn là một hoạt động
thông tin, là một tương tác xã hội giữa nhà tư vấn và người được tư vấn, trong
đó nhà tư vấn đưa ra những lời khuyên hoặc các gợi ý giúp đối tượng cần tư
vấn có được những thông tin và những tri thức cần thiết về những vấn đề mà
họ quan tâm.
Công tác tư vấn hướng nghiệp cũng giống như định hướng nghề và tuyển
chọn nghề được tiến hành trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, có
những quy luật phát triển đặc thù, đồng thời được xem là biện pháp tác động
trực tiếp đến con người. Tư vấn hướng nghiệp là một trong những nhân tố hình
thành ở con người hệ thống thái độ đối với thế giới nghề nghiệp và đối với bản
thân mình.
Tuỳ thuộc vào hồn cảnh cụ thể mà ở mỗi nước có cách nhìn và cách gọi
khác nhau về tư vấn hướng nghiệp ví dụ như ở Mỹ, Canada thì gọi là “Hướng
dẫn chọn nghề” hay “Hướng dẫn con đường mưu sinh” và cho rằng: “Hướng
dẫn chọn nghề là quá trình giúp đỡ học sinh chọn nghề, là quá trình chuẩn bị
cho học sinh đi làm, cũng tức là quá trình giúp con người có cơ thành đạt trong
nghề”. Ở Liên Xô (cũ) các nhà nghiên cứu hướng nghiệp cho rằng: “Hướng
nghiệp gồm ba khâu là: định hướng nghề, tư vấn nghề, tuyển chọn nghề, có
nhiệm vụ chuẩn bị về tư tưởng và thực tế cho học sinh tốt nghiệp trung học sẵn
sàng tham gia lao động và lựa chọn nghề nghiệp. [30, tr20]
Trong từ điển Tâm lý học của Đức cũng cho rằng tư vấn hướng nghiệp là
hoạt động tư vấn giúp cá nhân, đặc biệt là thanh niên trong quá trình định
hướng, tìm chọn cũng như thay đổi nghề.
12
Ở Việt Nam, tư vấn hướng nghiệp đã được đề cập đến nhưng chưa được
quan tâm nghiên cứu đúng mức. Tư vấn hướng nghiệp là một khâu nằm trong
công tác hướng nghiệp. Những năm gần đây do nhu cầu của xã hội, trước tình
hình thực tế sự phân cơng lao động trong xã hội có nhiều bất cập nên cơng tác
hướng nghiệp và tư vấn nghề đang là một vấn đề được toàn xã hội quan tâm.
Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ: “Tư vấn hướng nghiệp là một hoạt động
thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu của một cá nhân hay của một nhóm người
muốn hiểu biết về một đối tượng, hoạt động nghề mà họ chưa có điều kiện tiếp
cận một cách cặn kẽ và hoàn chỉnh” [19].
Theo tác giả Đặng Danh Ánh: “Tư vấn nghề (hướng nghiệp) được hiểu
là hệ thống các biện pháp tâm lý - giáo dục và y học nhằm phát hiện và đánh
giá nhân cách của học sinh, giúp các em chọn nghề trên cơ sở khoa học. Nói
cách khác, tư vấn nghề là việc đối chiếu yêu cầu của nghề, yêu cầu của thị
trường lao động với hứng thú, khuynh hướng của học sinh rồi cho các em lời
khuyên nên học nghề nào thì phù hợp” [3].
Từ những khái niệm trên cho thấy, tư vấn hướng nghiệp là một hoạt
động cung cấp thông tin về nghề nghiệp, trong đó chủ thể tư vấn phải giúp cho
đối tượng tư vấn (có thể là một cá nhân hoặc một nhóm người) hiểu được về
hoạt động nghề nghiệp nào đó mà họ chưa có điều kiện hiểu biết một cách cặn
kẽ. Giúp cho đối tượng tư vấn nhận thức được đặc điểm tâm sinh lý vốn có của
bản thân và những nhu cầu xã hội, từ đó họ có sự lựa chọn nghề nghiệp một
cách phù hợp. Tư vấn nghề dựa trên cơ sở nghiên cứu nhân cách và những kiến
thức về nhu cầu nền kinh tế quốc dân. Tư vấn hướng nghiệp được tiến hành đối
với tất cả những đặc điểm toàn diện của nhân cách học sinh, những hình thức,
phương pháp giúp đỡ sư phạm cho học sinh trong lựa chọn nghề.
Từ sự phân tích trên, chúng tơi quan niệm: Tư vấn hướng nghiệp là một
hoạt động thông tin nhằm cung cấp cho đối tượng tư vấn về một hoạt động
nghề mà họ chưa có điều kiện hiểu biết một cách cặn kẽ, trên cơ sở đối chiếu
13
với năng lực, hứng thú của cá nhân, nhu cầu của xã hội, giúp đối tượng tư vấn
lựa chọn nghề phù hợp [19].
1.1.3. Kỹ năng, kỹ năng tư vấn hướng nghiệp
1.1.3.1. Kỹ năng
Trong Tâm lý học, cũng có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kỹ năng
- Quan niệm thứ nhất chú trọng khía cạnh cách thức hành động, coi việc
nắm được cách thức hành động là có kỹ năng. Tác giả: A.G. Covaliôp cho rằng
kỹ năng là phương thức thực hiện hoạt động đã được con người nắm vững [1].
- Quan niệm thứ hai: Coi kỹ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật của
hành động mà còn là một biểu hiện năng lực của con người. Kỹ năng theo quan
niệm này vừa có tính ổn định, lại vừa có tính mềm dẻo, tính linh hoạt và tính
mục đích. Tác giả: A.V. Pêtrơpxki xem kỹ năng là năng lực sử dụng các tri
thức, các dữ kiện hay khái niệm đã có để lựa chọn thực hiện những phương
thức hành động tương ứng với mục đích đề ra [2].
- Quan niệm của các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam: Kỹ năng thường
được coi là khả năng của con người thực hiện có hiệu quả hành động tương ứng
với các mục đích và điều kiện trong đó hành động xảy ra. Kỹ năng bao giờ cũng
có tính khái qt và được sử dụng trong những tình huống khác nhau.[21]
Theo Từ điển tiếng Việt năm 2000 (Hoàng Phê chủ biên) định nghĩa: “Kỹ
năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu được trong một lĩnh vực nào đó
vào thực tế”[28]. Nói khác đi, kỹ năng là khả năng thực hiện một cơng việc hay
một hoạt động nào đó một cách có chất lượng và hiệu quả theo yêu cầu cụ thể,
nhằm đạt được mục đích nhất định trong những điều kiện nhất định.
Những định nghĩa trên thường bắt nguồn từ góc nhìn chun mơn và quan
niệm cá nhân của nhà nghiên cứu. Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận
rằng kỹ năng được hình thành khi con người áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
Kỹ năng học được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động
nhất định nào đó. Kỹ năng ln có chủ đích và định hướng rõ ràng.
14