Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đổi mới hoạt động của hội đồng nhân dân cấp huyện qua thực tiễn huyện nghĩa hưng, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGƠ THỊ HỒNG NGỌC

®ỉi mới hoạt động của hội đồng nhân dân cấp huyện qua thực tiễn huyện nghĩa h-ng, tỉnh nam định

LUN VN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGƠ THỊ HỒNG NGỌC

®ỉi mới hoạt động của hội đồng nhân dân cấp huyện qua thực tiễn huyện nghĩa h-ng, tỉnh nam định
Chuyờn ngnh: Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật
Mã số: 8380101.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ PHƯƠNG NGA

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong


bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

NGƠ THỊ HỒNG NGỌC


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN .......................................... 6
1.1.

Vị trí, tính chất pháp lý của Hội đồng nhân dân cấp huyện .......... 6

1.1.1. Vị trí của Hội đồng nhân dân cấp huyện .............................................. 6
1.1.2. Tính chất của Hội đồng nhân dân cấp huyện ..................................... 11
1.2.


Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân
cấp huyện .......................................................................................... 15

1.2.1. Chức năng của Hội đồng nhân dân cấp huyện ................................... 15
1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp huyện .................. 19
1.3.

Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp huyện................................... 22

1.3.1. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện ....................................... 23
1.3.2. Các Ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện....................................... 24
1.3.3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện ........ 26
1.3.4. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện......................................... 26
1.3.5. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện ............................................. 27
1.4.

Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện .............................. 32

1.4.1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện ............................................... 32
1.4.2. Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện .............. 34
1.4.3. Hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện ............... 36
1.4.4. Hoạt động của đại biểu HĐND cấp huyện ......................................... 37


1.4.5. Hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện tham gia
trong quy trình ban hành quyết định .................................................. 38
1.4.6. Hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện tham gia
trong quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật ...................... 44

1.5.

Mối quan hệ của Hội đồng nhân dân cấp huyện với các cơ
quan nhà nước ở địa phương .......................................................... 45

1.5.1. Mối quan hệ với Uỷ ban nhân dân ..................................................... 45
1.5.2. Mối quan hệ với Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân .......... 47
1.5.3. Mối quan hệ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội ở địa phương .................................................. 48
1.6.

Cơ sở lý luận về đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân
cấp huyện........................................................................................... 48

1.6.1. Tiêu chí đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện......... 49
1.6.2. Nhu cầu đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện ........ 50
1.6.3. Các điều kiện đảm bảo cho đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân
dân cấp huyện ..................................................................................... 51
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 53
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN - QUA THỰC TIỄN HUYỆN NGHĨA HƯNG,
TỈNH NAM ĐỊNH ......................................................................................54
2.1.

Các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp huyện tại huyện Nghĩa Hưng .................................. 54

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Nghĩa Hưng ........................................ 54
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................... 55
2.2.


Thực trạng đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện
Nghĩa Hưng ....................................................................................... 56

2.2.1. Đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện Nghĩa Hưng........ 56


2.2.2. Những ưu điểm và vướng mắc hạn chế trong quá trình đổi mới
hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tại huyện Nghĩa Hưng .... 63
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 67
Chương 3: CÁC QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN .............................. 68
3.1.

Quan điểm đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
huyện trên cả nước ........................................................................... 68

3.1.1. Bảo đảm phát huy dân chủ, quyền lực của nhà nước thuộc về
nhân dân; bảo đảm quyền con người, quyền công dân ...................... 68
3.1.2. Gắn việc hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ........................ 69
3.1.3. Phải đặt trong tổng thể cơng cuộc cải cách hệ thống chính trị, cải
cách hành chính nhà nước .................................................................. 70
3.2.

Giải pháp đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
huyện ở huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định ................................. 71

3.2.1. Nâng cao chất lượng kỳ họp của Hội đồng nhân dân cấp huyện ....... 71
3.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân

dân cấp huyện ..................................................................................... 75
3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân
cấp huyện ........................................................................................... 76
3.2.4. Nâng cao hoạt động của Tổ đại biểu và đại biểu HĐND................... 77
3.2.5. Nâng cao mối quan hệ của HĐND với UBND, các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND, các đơn vị, tổ chức hữu quan trên địa bàn ............... 78
3.2.6. Đảm bảo các điều kiện hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện ..... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND:

Hội đồng nhân dân

TAND:

Tòa án nhân dân

UBHC:

Ủy ban Hành chính

UBMTTQVN: Ủy ban Mặt trận tổ quốc
UBND:

Ủy ban nhân dân

VBQPPL:


Văn bản quy phạm pháp luật

VKSND:

Viện kiểm sát nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thơng qua ngày
19/6/2015 và có hiệu lực ngày 01/01/2016 áp dụng trong tổ chức và hoạt động
của chính quyền địa phương, trong đó có Hội đồng nhân dân các cấp, bắt đầu
từ nhiệm kỳ 2016-2021 đã tạo được hành lang pháp lý để cơ quan nhà nước ở
địa phương nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, đảm bảo việc tăng quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương.
Tuy nhiên, trong tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp đã thể
hiện nhiều bất cập, hoạt động cịn mang tính hình thức, chưa đáp ứng được
u cầu nhiệm vụ đặt ra, trong đó có Hội đồng nhân dân huyện.
Hội đồng nhân dân các cấp nói chung và Hội đồng nhân dân huyện
nói riêng là thiết chế dân chủ đại diện, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do
nhân dân địa phương bầu ra. Hội đồng nhân dân phát huy được vai trị, chức
năng, nhiệm vụ của mình có nghĩa là quyền làm chủ của người dân được
khẳng định và phát huy. Sau nhiều năm thí điểm khơng tổ chức Hội đồng

nhân dân quận, huyện, phường rút ra được những ưu, nhược điểm có thể
nhận thấy rằng việc đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân là đổi mới
phương thức lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, nâng cao chất lượng cán bộ và đại
biểu Hội đồng nhân dân, tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân có thực quyền,
nhất là trong việc xem xét, quyết định những vấn đề quan trọng của địa
phương, giám sát có hiệu quả hoạt động của Uỷ ban nhân dân, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân.
Xuất phát từ mong muốn tìm hiểu một cách cụ thể và đưa ra giải pháp

1


thiết thực cho quê hương nên trong khuôn khổ luận văn của mình, tơi lựa
chọn nghiên cứu đề tài “Đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân - Qua
thực tiễn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định” mặc dù trong phạm vi của
một luận văn khơng thể đi vào tìm hiểu hết thực trạng hoạt động của HĐND
trên phạm vi cả nước nhưng việc tìm hiểu nghiên cứu này vừa góp phần nâng
cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân tại địa phương nói riêng,
vừa có thể đưa ra những giải pháp thiết thực cho việc tăng cường hiệu quả
hoạt động của Hội đồng nhân dân trên cả nước nói chung.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Về thực tiễn là khắc phục được những hạn chế, tồn tại trong thực tiễn
hoạt động của HĐND. Về góc độ khoa học, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ
giúp cho việc luận giải khoa học về nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
trong hoạt động của HĐND. Qua đó đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện khn
khổ pháp lý của hệ thống HĐND trên cả nước góp phần đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận về đổi mới hoạt động của HĐND cấp huyện.

- Phân tích, đánh giá thực trạng đổi mới hoạt động của HĐND huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định, làm rõ ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của ưu
điểm, hạn chế trong đổi mới hoạt động của HĐND huyện Nghĩa Hưng, tỉnh
Nam Định.
- Đưa ra các giải pháp, đề xuất đổi mới hoạt động của HĐND huyện
Nghĩa Hưng nói riêng và HĐND cấp huyện trên cả nước nói chung.
3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hoạt động của HĐND không phải là vấn đề mới ở Việt Nam. Nhiều
cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này, việc nghiên cứu thực trạng hoạt

2


động và đưa ra các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của HĐND luôn là vấn đề có tính thời sự và cấp thiết. Các cơng trình nghiên
cứu của các nhà khoa học đều quan tâm tập trung theo một góc độ nhất định,
giá trị mà các cơng trình nghiên cứu đó mang lại rất cao và hướng tới sự hồn
thiện tổng thể, trong đó tiêu biểu:
- GS.TS Nguyễn Đăng Dung, Chính quyền địa phương và các mơ
hình của nó.
- GS.TS Nguyễn Đăng Dung, Hội đồng nhân dân trong nhà nước pháp
quyền. NXB Tư pháp – 2012.
- Tác giả Vũ Hùng, Hội đồng nhân dân – Quá trình hình thành và biến đổi.
- PGS.TS Bùi Tiến Quý, Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay.
- GS.TSKH Đào Trí Úc, Mơ hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nguyễn Quốc Tuấn, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp, Tạp chí quản lý Nhà
nước, số 6/2002.

- Trương Đắc Linh, Tổ chức và hoạt động các ban của Hội động nhân
dân, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 2/2003.
- Đinh Ngọc Quang, Về đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2004 – 2009, Tạp chí quản lý Nhà nước số 02/2005.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã cung cấp một lượng kiến thức và
thông tin khá đồ sộ về HĐND từ góc độ tổ chức đến hoạt động. Tuy nhiên,
những cơng trình nghiên cứu trên mới nêu ra những nhận định khái quát, chưa
nêu được những giải pháp phù hợp cho từng địa phương cụ thể vì tình hình
kinh tế, xã hội của mỗi vùng là khác nhau. Đặc biệt, chưa có cơng trình
nghiên cứu nào đề cập đến hoạt động của HĐND các cấp tỉnh Nam Định.

3


Như vậy, đề tài này tuy không phải là một lĩnh vực mới, song với việc
đi sâu tìm hiểu cụ thể tại một địa phương là tỉnh Nam Định, đề tài này vẫn sẽ
có những đóng góp về phương diện lý luận chung, cũng như về mặt quản lý
nhà nước ở địa phương, thông qua việc đề xuất những giải pháp phù hợp trên
địa bàn tỉnh. Vì vậy, nghiên cứu đề tài này vẫn là cần thiết và thiết thực.
Đề tài sẽ phân tích tồn diện về thực tiễn hoạt động đồng thời nêu ra
những nhận xét đánh giá và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của HĐND các cấp tại huyện Nghĩa Hưng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận chung về hoạt động của HĐND
nói chung và tại huyện Nghĩa Hưng nói riêng theo tinh thần của Hiến pháp
năm 2013 và Luật chính quyền địa phương năm 2015.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu đánh giá thực trạng
hoạt động của HĐND các cấp huyện Nghĩa Hưng trong thời gian qua. Trên cơ

sở đó có những nhận xét, đánh giá về những kết quả đạt được và những tồn
tại, hạn chế, để có những kiến nghị, đề xuất trong việc đổi mới, hoàn thiện tổ
chức của HĐND.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học
Mác – Lê nin, lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ta về HĐND.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp khảo
sát thực tế, thu thập các tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
nội dung nghiên cứu. Phân tích, so sánh và đánh giá về thực trạng hoạt động
của HĐND các cấp. Tổng hợp vấn đề và biên tập hiệu đính tài liệu tổng kết.

4


6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Chương 2: Thực trạng đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân qua
thực tiễn hoạt động của HĐND huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
Chương 3: Các quan điểm, giải pháp đổi mới hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp huyện.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

1.1. Vị trí, tính chất pháp lý của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1.1.1. Vị trí của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân”; “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân…” [22, Điều 2]. Với khẳng định trên, ở nước ta nguồn gốc, bản chất
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, HĐND nói chung và
HĐND cấp huyện nói riêng đã khẳng định được vị trí, vai trị, trách nhiệm to
lớn của mình. Hội đồng nhân dân thực sự trở thành diễn đàn để nhân dân lao
động thực hiện quyền làm chủ Nhà nước và xã hội. Sự hiện diện của Hội
đồng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thể hiện
được tính chất giai cấp sâu sắc, tính nhân dân thực sự của nhà nước, tạo niềm
tin vững chắc cho nhân dân về một chính quyền của dân, do dân, vì dân.
Hội đồng nhân dân có vị trí đặc biệt quan trọng được thể hiện ngày
càng rõ nét trong tiến trình phát triển của các Hiến pháp Việt Nam.
Điều 58,59 Hiến pháp năm 1946 quy định “Hội đồng nhân dân do đầu
phiếu phổ thông và trực tiếp bầu ra”; “Hội đồng nhân dân quyết định về
những vấn đề thuộc địa phương mình. Những nghị quyết ấy không được trái
với chỉ thị của các cấp trên” [16, Điều 58, 59]. Trong giai đoạn này, Hội đồng
nhân dân được tổ chức theo Sắc lệnh 63/SL, ngày 22/11/1945, theo đó, Hội

6


đồng nhân dân chỉ được tổ chức cấp tỉnh và cấp xã là cấp chính quyền địa
phương hồn chỉnh gồm Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính; cấp kỳ và
cấp huyện là cấp chính quyền địa phương khơng hồn chỉnh, chỉ có Uỷ ban

hành chính, khơng có Hội đồng nhân dân. Riêng đối với đơn vị hành chính là
thành phố, chính quyền địa phương được tổ chức theo Sắc lệnh 77/SL, ngày
21/12/1945, theo đó, thành phố được tổ chức thành hai cấp: thành phố và khu
phố và chỉ có cấp thành phố mới là chính quyền hồn chỉnh, bao gồm Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính, cấp khu phố chỉ có Uỷ ban hành chính.
Đến khi có Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 1958, HĐND đã được
xác định là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương, nằm trong hệ thống
cơ quan quyền lực nhà nước thống nhất từ trung ương đến địa phương, với tư
cách vừa đại diện cho quyền lực nhà nước tại địa phương, vừa đại diện cho ý
chí nhân dân địa phương. Hội đồng nhân dân được đưa ra các quyết định rộng
rãi về các vấn đề thuộc phạm vi địa phương miễn là không trái với mệnh lệnh
của cấp trên.
Đến Hiến pháp năm 1959 và Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban hành chính năm 1962, HĐND được quy định là “cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương. Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân địa phương bầu
ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương” [17, Điều 28, 80]. Trong
giai đoạn từ 1959 đến 1980, Hội đồng nhân dân được tổ chức ở tất cả đơn vị
hành chính địa phương: tỉnh, huyện, xã. Đến đây, tính quyền lực nhà nước ở
địa phương của Hội đồng nhân dân chính thức được ghi nhận trong Hiến pháp
và quy định này cho đến nay vẫn được ghi nhận trong Hiến pháp hiện hành.
Hiến pháp 1980 và Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
năm 1983, được sửa đổi, bổ sung năm 1989, một lần nữa xác định: “HĐND là cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và chính quyền cấp trên” [19, Điều 30, 114]. Vị

7


trí và tính chất pháp lý của Hội đồng nhân dân vẫn xác định như Hiến pháp
năm 1959 và Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính năm

1962 nhưng có bổ sung thêm nhiệm vụ Hội đồng nhân dân phải chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương. Về tổ chức và hoạt động của Hội đồng
nhân dân, nhấn mạnh tính quyền lực của Hội đồng nhân dân, thành lập
Thường trực Hội đồng nhân dân ở cấp tỉnh và cấp huyện để nâng cao vị thế
của Hội đồng nhân dân và giảm ảnh hưởng của cơ quan hành chính đối với cơ
quan quyền lực. Về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân theo quy
định của Hội đồng nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân năm 1983 được mở rộng ở rất nhiều lĩnh vực, đặc
biệt là lĩnh vực kinh tế.
Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi, bổ sung năm 2001, Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 1994 và năm 2003 và các văn
bản pháp luật có liên quan đã cố gắng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của chính quyền địa phương trong đó có Hội đồng nhân dân. Tuy nhiên,
về vị trí, vai trị của Hội đồng nhân dân khơng có nhiều sự thay đổi so với
trước đây. Hội đồng nhân dân vẫn được xác định là “cơ quan quyền lực Nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân
địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên” [21, Điều 1], trong đó làm rõ tính
đại diện của Hội đồng nhân dân, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của nhân dân. Trong giai đoạn này, Hội đồng nhân dân được tổ chức
đồng bộ từ tỉnh đến xã, thành lập Thường trực Hội đồng nhân dân ở cả 03
cấp, tăng cường chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân
dân được trao thẩm quyền quan trọng, trong đó có quyền quyết định các chủ
trương, biện pháp nghiêm trọng.
Trong hoạt động của mình, Hội đồng nhân dân nói chung và Hội đồng

8


nhân dân cấp huyện nói riêng thường cho rằng hoạt động mang tính hình

thức, chưa thực hiện tốt vai trị, chức năng, nhiệm vụ như luật định, hiệu quả
hoạt động cịn thấp. Nhằm mục đích khắc phục những hạn chế nêu trên, phát
huy dân chủ, tăng cường năng lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân
ngày 15/11/2008 Quốc hội ban hành Nghị quyết số 26/2008/QH12 về thực
hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường và Uỷ
ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12,
ngày 16/01/2009, trong đó thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân
dân huyện, quận, phường tại 67 huyện, 32 quận và 483 phường của 10 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Tuy nhiên, qua tổng kết thực tiễn về mơ hình thí điểm khơng tổ chức
Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường cho thấy rằng, việc thực hiện không
tổ chức HĐND quận, huyện, phường cho thấy rằng, việc thực hiện không tổ
chức HĐND ở các đơn vị hành chính này chưa phù hợp với tình hình thực tế
của nước ta hiện nay. Vì vậy, Quốc hội đã ban hành Luật Tổ chức chính quyền
địa phương, ngày 19/6/2015 thay thế Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân năm 2003, chấm dứt việc thực hiện thí điểm khơng tổ chức Hội
đồng nhân dân huyện, quận, phường theo Nghị quyết số 26/2008/QH12 của
Quốc hội, Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội kể từ ngày 01/01/2016 và khôi phục việc tổ chức Hội đồng nhân dân ở cả
03 cấp là tỉnh, huyện và xã. Theo quy định tại Điều 113 Hiến pháp 2013 và
Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, thì Hội đồng nhân dân
tiếp tục được khẳng định “là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân
địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên” [22, Điều 13, Khoản 1]. Vị trí, vai trị của Hội đồng nhân
dân cấp huyện được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:

9



- Hội đồng nhân dân cấp huyện nằm trong cơ cấu quyền lực thống nhất
của nhà nước, là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, thay mặt nhà nước
tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước trên địa bàn là tổ chức thực hiện Hiến
pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước trung ương tới địa phương.
- Hội đồng nhân dân cấp huyện đóng vai trị là chiếc cầu nối giữa chính
quyền địa phương và cấp trên với chính quyền địa phương, vừa đảm bảo sự
thống nhất trong hoạt động của bộ máy của nhà nước trên phạm vi tồn quốc,
vừa đảm bảo tính tự chủ, sáng tạo của địa phương.
- Hội đồng nhân dân cấp huyện còn là chiếc cầu nối giữa nhân dân và
nhà nước, Hội đồng nhân dân cấp huyện tiếp nhận, phổ biến các chủ trương,
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước ở trung ương và cấp
trên đến cử tri địa phương và tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương
để phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan, cá nhân, tổ chức áp dụng các biện
pháp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương, Hội đồng nhân dân
cấp huyện quyết định những vấn đề quan trọng trên địa bàn huyện trong
khuôn khổ của Hiến pháp, pháp luật và Nghị quyết của hội đồng nhân dân có
tính bắt buộc đối với các cơ quan, tổ chức ở địa phương.
- Là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của cử
tri địa phương, thông qua Hội đồng nhân dân cấp huyện, nhân dân thực hiện
quyền làm chủ của mình, đảm bảo Nhà nước ta là nhà nước của nhân daanm
do nhân dân, vì nhân dân và do nhân dân làm chủ.
- Hội đồng nhân dân là tổ chức có khả năng tập hợp được khối đại đồn
kết tồn dân, thống nhất ý chí và hành động của các tầng lớp nhân dân, động
viên được mọi nguồn lực vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương đóng
góp vào sự nghiệp chung của đất nước.
Như vậy, với vị trí, vai trị của Hội đồng nhân dân cấp huyện như đã

10



thể hiện trên đây chúng ta có thể nhận thấy rằng Hội đồng nhân dân cấp
huyện là cấp Hội đồng nhân dân hết sức quan trọng trong hệ thống cơ quan
chính quyền địa phương; là cầu nối giữa chính quyền Trung ương và cấp trên
với chính quyền địa phương; trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại địa phương; là nơi để người
dân bày tỏ trực tiếp ý chí, nguyện vọng của mình, đóng góp ý kiến xây dựng
chính quyền của dân, do dân, vì dân và là nơi trực tiếp quyết định những chủ
trương, biện pháp quan trọng để xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế
- xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh.
1.1.2. Tính chất của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Từ những quy định của Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa
phương 2015, ta có thể thấy Hội đồng nhân dân có 02 tính chất đặc trưng, đó
là: tính quyền lực nhà nước và tính đại diện.
1.1.2.1. Tính quyền lực nhà nước
Tính quyền lực nhà nước của Hội đồng nhân dân cấp huyện thể hiện ở
quyền đơn phương quyết định và quyết định đó có tính bắt buộc thực hiện đối
với mọi cơ quan, tổ chức có liên quan trên địa bàn quản lý của huyện. Nhưng
vì Hội đồng nhân dân cấp huyện chỉ là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương nên một mặt, những quyết định này chỉ có hiệu lực trong địa bàn
quản lý của một huyện và chỉ giới hạn trong phạm vi thẩm quyền được giao
theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, mặt khác những quyết định đó
khơng được trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước
cấp trên. Chính vì vậy, theo Điều 113 Hiến pháp năm 2013 xác định, Hội
đồng nhân dân cấp huyện dù là cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp cao nhất
trên địa bàn huyện, nhưng Hội đồng nhân dân cấp huyện cũng phải căn cứ
vào Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, căn cứ
vào nhu cầu và điều kiện thực tế của huyện để quyết định các chủ trương,

11



biện pháp quan trọng nhằm đảm bảo thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương, phát huy tiềm năng của huyện, xây dựng và phát triển về kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phịng – an ninh, khơng ngừng cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân, làm tròn nghĩa vụ của huyện đối với cả nước. Các
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện được ban hành trong phạm vi
thẩm quyền được giao có tính bắt buộc thực hiện đối với tất cả các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan trên địa bàn.
Cũng do tính quyền lực nhà nước của Hội đồng nhân dân đã được Hiến
pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 xác định
nên Hội đồng nhân dân cấp huyện còn thực hiện quyền giám sát việc tuân theo
Hiến pháp, pháp luật và các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện đối với
các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân
và mọi cá nhân có liên quan trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật,
cũng như giám sát hoạt động công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Tính quyền lực nhà nước của Hội đồng nhân dân cấp huyện được thiết
lập trên nguyên tắc Hiến định “Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân
dân”, “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng
dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ
quan khác của Nhà nước”. Hội đồng nhân dân là cơ quan do nhân dân địa
phương bầu ra và thay mặt nhân dân giải quyết các vấn đề quan trọng của địa
phương, do đó, Hội đồng nhân dân là chủ thể mang tính quyền lực nhà nước
do được nhân dân uỷ quyền.
Tính quyền lực nhà nước của Hội đồng nhân dân cấp huyện thể hiện ở
04 quyền hạn sau đây:
(1) Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương
(2) Bầu Uỷ ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân;
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm các thành viên của cơ quan này.


12


(3) Bãi bỏ một phần hay toàn bộ văn bản trái pháp luật của Uỷ ban
nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp mình và văn bản của Hội đồng nhân
dân cấp dưới.
(4) Giám sát việc tuân theo pháp luật ở địa phương và giám sát việc
thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Tóm lại, việc khẳng định tính quyền lực Nhà nước của Hội đồng nhân
dân cấp huyện khơng chỉ xác định đúng vị trí, vai trị của Hội đồng nhân dân
cấp huyện trong cơ chế thực hiện quyền lực nhà nước thống nhất của nhân
dân, mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với Uỷ ban nhân dân và các cơ
quan nhà nước khác ở địa phương, mà còn xác định thẩm quyền kiểm tra,
giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với các cơ quan này trong việc
chấp hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương.
1.1.2.2. Tính đại diện
Cùng với tính quyền lực nhà nước, Hội đồng nhân dân cấp huyện còn
là cơ quan đại diện của nhân dân địa phương. Điều 79 Hiến pháp 2013 quy
định “Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện của nhân dân địa phương và đại
biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho nhân dân địa phương, chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương”.
Với vị trí, tính chất của Hội đồng nhân dân được quy định trong Hiến
pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì Hội
đồng nhân dân cấp huyện vừa là một cơ quan trong bộ máy nhà nước, vừa là
chủ thể quyền lực, đại diện cho nhân dân địa phương và có quyền quyết định
những vấn đề quan trọng của địa phương, giám sát việc tuân theo pháp luật
của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, công dân ở địa phương
nhằm phát huy tiềm năng của địa phương trên mọi mặt kinh tế, xã hội.
Xuất phát từ nguyên lý quyền lực nhà nước là của nhân dân, việc tổ

chức thực thi quyền lực do nhân dân thực hiện nhưng vì một lý do nào đó,

13


nhân dân khơng thể thực thi quyền lực của mình được thì hoạt động đó được
uỷ quyền cho một cá nhân hay tổ chức khác thực hiện, bao gồm cả thiết chế
Hội đồng nhân dân. Tính đại diện của Hội đồng nhân dân cấp huyện thể hiện
ở các phương diện sau đây:
- Con đường hình thành: Ở địa phương cấp huyện, Hội đồng nhân dân
là cơ quan duy nhất được thành lập bằng một cuộc bầu cử do cử tri ở địa
phương trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ
phiếu kín. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện là người đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Cơ cấu đại biểu: Hội đồng nhân dân cấp huyện có một số lượng đại
biểu nhất định đại diện cho nữ giới, người dân tộc, tơn giáo, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ
quan nhà nước, người ngoài Đảng, … Cũng theo khoản 1, Điều 9 Luật Bầu cử
2015 thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện dự kiến cơ cấu, thành
phần, phân bổ số lượng người được giới thiệu để ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân, trong đó bảo đảm có ít nhất 35% tổng số người trong danh sách
chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là phụ nữ; số
lượng người ứng cử là người dân tộc thiểu số được xác định phù hợp với tình
hình cụ thể của từng địa phương [25, Điều 9, Khoản 1].
- Thẩm quyền: Hội đồng nhân dân cấp huyện thay mặt nhân dân quyết
định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh trên địa bàn.
Từ những phương diện nêu trên, xét về mặt hình thức cũng như nội
dung hoạt động, thiết chế Hội đồng nhân dân cấp huyện ở nước ta thực sự là

người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương. Phân tích

14


hai tính chất của Hội đồng nhân dân cấp huyện có thể thấy, giữa tính quyền
lực nhà nước và tính đại diện của Hội đồng nhân dân cấp huyện muốn thực
hiện được vai trị, vị trí là cơ quan đại diện cho nhân dân thì phải có quyền lực
và khi có quyền lực thì sẽ làm tốt vai trị đại diện. Nếu Hội đồng nhân dân chỉ
có một trong hai vai trò này, hoặc là cơ quan đại diện hoặc là cơ quan quyền
lực khơng thơi thì việc thực hiện chức năng nhiệm vụ sẽ rất khó khăn, vai trị
của Hội đồng nhân dân khó có thể thực hiện một cách đầy đủ và có hiệu quả.
Tính chất đại diện và tính chất quyền lực của Hội đồng nhân dân cấp huyện có
quan hệ biện chứng với nhau. Tính đại diện là tiền đề bảo đảm để Hội đồng
nhân dân cấp huyện trở thành cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Và
chỉ có thể là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, Hội đồng nhân dân cấp
huyện mới có đủ quyền năng thực hiện được tính chất đại diện cho nhân dân,
thay mặt nhân dân quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1.2.1. Chức năng của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Có thể nói, chức năng của Hội đồng nhân dân cấp huyện là những
phương diện, mặt hoạt động cơ bản của Hội đồng nhân dân, phản ánh địa vị
pháp lý của Hội đồng nhân dân, được quyết định bởi vị trí, tính chất, nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ và sử dụng những
quyền hạn theo phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp và uỷ quyền,
đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Trung ương, đồng thời phát huy quyền
chủ động, sáng tạo của địa phương.
Theo quy định của pháp luật, Hội đồng nhân dân huyện có hai chức
năng quan trọng cụ thể như sau:

1.2.1.1. Chức năng quyết định
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 ghi nhận như sau:
“Hội đồng nhân dân quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát

15


huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn
huyện” [27, Điều 24, Khoản 6].
Chức năng quyết định của Hội đồng nhân dân cấp huyện được thể hiện
thông qua các quyền hạn sau:
- Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự,
an toàn xã hội.
- Quyết định biện pháp tổ chức và bảo đảm việc thi hành pháp luật: Bãi
bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân cấp xã.
- Quyết định biện pháp xây dựng chính quyền địa phương: Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức
danh: Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng
ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và các Uỷ viên Uỷ ban nhân dân huyện,
Hội thẩm Toà án nhân dân huyện.
- Quyết định biện pháp phát triển kinh tế địa phương: Quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa
phương và phân bổ dự toán ngân sách huyện, phê chuẩn quyết toán ngân sách
địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của huyện theo
quy định của pháp luật. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung
hạn và hằng năm của huyện; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện
trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

- Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng tài nguyên; bảo vệ và cải
thiện môi trường.
- Quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục, y tế, văn hố,
thơng tin, thể dục thể thao, chính sách xã hội.

16


- Quyết định biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tơn
giáo trên địa bàn huyện.
Với những nội dung quyết định của Hội đồng nhân dân cấp huyện nêu
trên, một lần nữa khẳng định vị trí, vai trò, tầm quan trọng của Hội đồng nhân
dân cấp huyện. Mặt khác, đây cũng là những căn cứ pháp lý tạo mơi trường
thuận lợi để chính quyền địa phương khai thác hết mọi tiềm năng, nội lực sẵn
có của mình, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân địa
phương, làm tròn mọi nhiệm vụ mà nhân dân và cấp trên giao cho.
1.2.1.2. Chức năng giám sát
Giám sát là một trong hai chức năng cơ bản của Hội đồng nhân dân
cấp huyện, có mối quan hệ và tác động qua lại với chức năng quyết định của
Hội đồng nhân dân. Vì muốn thực hiện đúng và có hiệu quả chức năng quyết
định, Hội đồng nhân dân cấp huyện phải có được đầy đủ những thơng tin về
tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, về thực tế thực hiện Hiến pháp và
pháp luật ở địa phương, về việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân
dân trước đó đã ban hành, … Thiếu những thông tin này, Hội đồng nhân dân
cấp huyện không thể quyết định được những chủ trương, biện pháp phù hợp
và đáp ứng nhu cầu mà cuộc sống đòi hỏi. Để có được những thơng tin như
thế thì một kênh rất cần thiết là hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân.
Vì vậy, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện được xem như
một khâu không thể thiếu của quá trình ban hành các quyết định của Hội
đồng nhân dân.

Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân năm 2015 quy định: “Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi,
xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm

17


quyền xử lý” [26, Điều 2, Khoản 1]. Hội đồng nhân dân cấp huyện thực hiện
quyền giám sát của mình tại kỳ họp Hội đồng nhân dân và trên cơ sở hoạt động
giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân,
các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân. Hội đồng
nhân dân thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
- Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
- Xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân cùng cấp về tình hình thi hành
Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Xem xét văn bản của Uỷ ban nhân dân cùng cấp có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Thành lập Đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi xét thấy cần
thiết và xem xét kết quả giám sát của Đoàn giám sát. Căn cứ vào kết quả giám
sát, Hội đồng nhân dân có các quyền sau đây:
+ Yêu cầu Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp ban
hành văn bản để thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của Hội đồng
nhân dân.
+ Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cùng cấp trái với Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật

của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
+ Ra nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời
chất vấn khi xét thấy cần thiết.
+ Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó trưởng ban của Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và Uỷ viên Uỷ ban nhân dân.

18


×