Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Nội dung chương trình phân môn Luyện từ và câu lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.63 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>I/ NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHÂN MÔN LTVC LỚP 3: Ở lớp 3, các em học về các nội dung sau: 1.1. Mở rộng vốn từ: - Gắn liền với các chủ điểm được học: Măng non, Mái ấm, Tới trường, Cộng đồng, Quê hương, Bắc-Trung-Nam, Anh em một nhà, Thành thị-Nông thơn, Bảo vệ Tổ quốc, Sng tạo, Nghệ thuật, Lễ hội, Thể thao, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất. - Thơng qua cc bi tập: + Tìm hiểu từ ngữ theo chủ điểm; + Tìm hiểu, nắm nghĩa của từ; + Quản lí, phn loại vốn từ; + Luyện cch sử dụng từ. 1.2. Ơn luyện kiến thức đ học ở lớp hai: - Ôn về các từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, trạng thái, từ chỉ đặc điểm (chủ yếu thông qua các bài tập có yêu cầu nhận diện). - Ôn về các kiểu câu đ học ở lớp 2: Ai l gì? Ai (ci gì, con gì) lm gì? Ai thế no? Cc thnh phần trong câu đáp ứng câu hỏi: Ai? Là gì? Lm gì? Thế nào? Ở đâu? Bao giờ? Như thế nào? Bằng gì? Vì sao? Để làm gì? Thơng qua cc bi tập: + Trả lời cu hỏi; + Tìm bộ phận cu trả lời cu hỏi; + Đặt câu hỏi cho từng bộ phận câu; + Đặt câu theo mẫu; ghép các bộ phận thnh cu;… - Ôn về một số dấu câu cơ bản: dấu chấm, dấu hỏi, dấu chấm hỏi, dấu chấm than. Thông qua các bài tập: + Chọn dấu câu đ cho điền vào chỗ trống; + Tìm dấu cu thích hợp điền vào chỗ trống; + Điền dấu câu đ cho vo chỗ thích hợp; + Tập ngắt cu. 1.3. Bước đầu làm quen với biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa - Về biện php so snh, sch gio khoa cĩ nhiều loại hình bi tập như: + Nhận diện (tìm) những sự vật được so sánh, những hình ảnh so snh, cc vế so snh, cc từ so snh, cc đặc điểm được so snh,… + Tập nhận biết tc dụng của so snh. + Tập đặt câu có dùng biện pháp so sánh. - Về biện php nhn hĩa, sch gio khoa cĩ những loại hình bi tập sau: + Nhận diện php so snh trong cu: Ci gì được nhân hóa? Nhân hóa bằng cách nào? + Tập nhận biết ci hay của php nhn hĩa. + Tập viết câu, đoạn có dùng nhân hóa.. II/ BIỆN PHP DẠY HỌC CHỦ YẾU: 2.1. Hướng dẫn học sinh làm bài tập: Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Gip học sinh nắm yu cầu bi tập; - Hướng dẫn chữa một phần của bài tập để làm mẫu; - Hướng dẫn học sinh làm bài tập vo vở (hoặc bảng con, bảng nhĩm, vở nhp,…); lm c nhn, lm theo nhĩm,… - Tổ chức cho học sinh trao đổi, nhận xét về kết quả; rút ra những điểm cần ghi nhớ về tri thức. 2.2. Cung cấp một số tri thức sơ giản về từ, câu và dấu câu Học sinh chủ yếu thực hnh luyện tập để làm quen với những kiến thức sẽ học ở các lớp trên. Đối với lớp 3, giáo viên có thể nêu tóm tắt một số ý tĩm lượt thật ngắn gọn để học sinh nắm chắc bài (theo hướng dẫn trong sách giáo viên), không sa vào dạy lí thuyết.. III/ VẬN DỤNG LINH HOẠT PHƯƠNG PHÁP DẠY LTVC NHẰM ĐẠT HIỆU QUẢ THIẾT THỰC Các bài dạy LTVC trong sách giáo khoa TV3 được thiết kế tương tự như ở lớp 2, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Để việc giảng dạy có hiệu quả với đối tượng học sinh cụ thể, ngoài việc nắm vững các kiến thức về từ và câu trong chương trình mơn Tiếng Việt ở cả hai lớp 2,3, gio vin cần lưu ý vận dụng linh hoạt một so61` điểm về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học dưới đây: - Dạy cc bi tập rn luyện về câu: Ở hầu hết các bài tập về mở rộng vốn từ ( theo chủ điểm, theo ý nghĩa khái quát-từ loại, theo quan điểm hệ cấu tạo từ), bi tập gip học sinh nắm nghĩa của từ, bi tập hệ thống hĩa v phn loại vốn từ,… GV đều có thể tổ chức cho HS tự khai thác và phát huy vốn tiếng Việt thông qua việc thực hành luyện tập cá nhân hoặc theo c8ap5, theo nhóm; chuẩn bị các đồ dùng dạy học và phương tiện thích hợp ( tranh ành, vật thật, mô hình, băng đĩa,… bảng phụ, bảng nhóm, giấy khổ rộng, bút dạ,…) để học sinh hứng thú tham gia thực hành một cách một cách nhẹ nhàng như tham gia các trị chơi, cuộc thi gần gũi với lứa tuổi. Ví dụ: Để thực hiện bài tập 1, tiết LTVC tuàn 24 ( Tìm từ ngữ chỉ những người hoạt động nghệ thuật), GV cho HS thảo luận v ghi kết quả vào bảng nhóm hoặc chơi đố từ, thi tìm từ ngữ,… Dựa vo vốn từ ngữ do HS tìm được (nhiều-ít, đúng- sai), GV kịp thời xác nhận kết quả hay điều chỉnh, uốn nắn, hoặc gợi ý bằng câu hỏi để HS tìm tịi, bổ sung thm vốn từ ngữ cho bản thn. - Dạy cc bi tập rn luyện về cu: + Đối với các bài tập đặt câu theo các mẫu Ai l gì? Ai (ci gì, con gì) lm gì? Ai thế no?, hoặc mở rộng cu trần thuật bằng cch trả lời cu hỏi Khi nào? Ở đâu? Như thế nào? Bằng gì? Vì sao?Để làm gì?, GV cần gip cho HS luyện tập thực hành theo mẫu là chủ yếu, chưa địi hỏi kiến thức về cc kiểu cu v bộ phận của cu ( sẽ học ở lớp 4,5). + Đối với các bài tập về dấu câu ( dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu phẩy, dấu chấm than), GV cần cho HS luyện tập bằng nhiều hình thức, biện php ph hợp nhằm khai thc sự cảm nhận về tiếng Việt và những hiểu biết ban đầu của HS về các mẫu câu hoặc trả lời các câu hỏi đ học. Thơng qua việc hướng dẫn HS làm mẫu ( bằng cách thử đặt dấu ca6uy vào một vị trí để xem xét đúng- sai hoặc đặt câu hỏi để xác định ý trọn vẹn theo mẫu câu đ học khi đặt dấu chấm, xác định các bộ phận đồng chức cùng trả lời câu hỏi Ai? Làm gì? Thế no? Khi no? Ở đâu? Như thế nào?... để đặt dấu phẩy), GV giúp HS bước đầu biết nhận xét về cách dùng dấu câu, chữa lỗi về dấu câu,… từ đó biết sử dụng dấu câu cho đúng, góp phần phục vụ cho kĩ năng viết của các em. - Dạy cc bi tập lm quen với cc biện php so snh, nhn hĩa: GV cĩ thể sử dụng cc biện php gợi ý bằng cu hỏi, lm mẫu, lập bảng hoặc kẻ sơ đồ,… giúp HS dễ hình dung được cấu trúc của so sánh, cách nhân hóa. Ví dụ: Dạy bài tập 1, tiết LTVC tuần 23 ( Tiếng Việt 3, tập 2, trang 44-45), GV chuẩn bị bảng phụ để hướng dẫn HS nhận biết như sau: Những vật được nhân hóa. Cch nhn hĩa Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Kim giờ Kim pht Kim giy. Được gọi như người bc anh b. Được tả bằng những từ tả người thận trọng nhích từng li, từng li lầm lì đi từng bước, từng bước tinh nghịch, chạy vút lên trước hàng. - Ở các lớp có nhiều HS yếu, hạn chế về vốn tiếng Việt, GV cần giành thời gian thích đáng để hướng dẫn HS làm tốt các bài tập vừa sức, cố gắng đạt được yêu cầu tối thiểu. Đối với các bài tập đồng dạng, GV có thể chọn cho HS làm tại lớp một phần trong số các bài tập ấy. Ví dụ: + Bi tập 3, trang 33, Tiếng Vie6t53, tập một: HS thực hiện cc phần a, b hoặc c,d. + Bi tấp 1, bi tập 4, trang 42-43, Tiếng Việt 3, tập một: HS thực hiện 1 trong 2 bi tập ( 1 hoặc 4). + Bài tấp 4, trang 90, Tiếng Việt 3, tập một: HS đặt câu với 2 trong 4 cụm từ. + Bi tấp2, trang 35, Tiếng Việt 3, tập hai: HS thực hiện cc phần a,b hoặc c,d. Đối với một số bài tập phải thực hiện nói hoặc viết, GV được chuyển yêu cầu viết thành nói. Ví dụ: Bài tập 2, trang 24, Tiếng Việt, tập một, HS chỉ cần nu cc từ chỉ sự so snh, khơng cần viết cc từ ấy.. IV/ NHIỆM VỤ RN LUYỆN VỀ CU Ở LỚP 3: 1. Yêu cầu chính đối với HS ở 3lớp đầu cấp là có kĩ năng đọc, vie6t` (chữ) vững chắc; có vốn từ tương thích với yêu cầu học tập và giao tiếp; nắm được cách đặt câu đơn với hai thành phần chính và trạng ngữ. Vì vậy, nhiệm vụ rn luyện về cu của HS lớp 3 là củng cố kiến thức và kĩ năng đ hình thnh ở lớp 2 về: - Đặt câu trần thuật đơn theo các mẫu Ai là gì?, Ai lm gì?, Ai thế no?; mở rộng cu trần thuật đơn bằng cách trả lời các câu hỏi Khi nào?, Ở đâu?, Như thế nào?; Vì sao?; Để làm gì?, Bằng gì? - Cch dng một số dấu cu ( dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm v dấu phẩy), trọng tm l dấu chấm v dấu phẩy. Cũng như ở lớp 2, các nội dung trên không được trình by dưới hình thức lí thuyết m thể hiện qua cc bi tập thực hnh. Một số bài tập có nội dung tương tự lớp 2 nhưng yêu cầu HS thực hiện với tốc tộ nhanh hơn. Bên cạnh đó, có một số bài tập có nội dung phức tạp hơn. Nhiều khi, ngay trong cùng một bài tập, các câu hỏi cũng khác nhau về độ khó nhằm nâng cao dần yêu cầu thực hnh qua từng cu. VD: Em có thể đặt dấu phẩy vo chỗ no trong mỗi cu sau? a) Ếch con ngoan ngỗn chăm chỉ và thông minh. b) Nắng cuối thư vàng ong dù giữa trưa cũng chỉ dìu dịu. c) Trời xanh ngắt trên cao xanh như dịng sơng trong trơi lặng lẽ giữa những ngọn cy h phố. ( Tiếng Việt 3, tập 1, trang 145) Bài tập trên có 3 câu, nhằm hướng dẫn HS cách đặt dấu phẩy giữa các bộ phận đồng chức. Câu a có độ khó tương tự những bài tập HS đ lm ở lớp 2, VD: Có thể đặt dấu phẩy vào chỗ nào trong mỗi câu sau? a) Lớp em học tập tốt lao động tốt. b) Cô giáo chúng em rất yêu thương quí mến học sinh. c) Chúng em luôn kính trọng biết ơn các tầy giáo cô giáo. ( Tiếng Việt 2, tập 1, trang 67) So với cu a v với bi tập của lớp 2 thì cc cu b, c trong bi tập Tiếng Việt 3 khĩ hơn vì đó là những câu văn có tính nghệ thuật với nội dung phong phú và cấu trúc phức tạp hơn. Giữa hai câu b và c này cũng có sự phân biệt về mức độ phức tạp: - Một đằng chỉ cần dùng một dấu phẩy để ngăn cách hai thành phần đồng chức (Nắng cuối thư vàng ong, dù giữa trưa cũng chỉ dìu dịu.) - Một đằng phải dùng hai dấu phẩy để ngăn cách ba thành phần đồng chức với nhau (Trời xanh ngắt trên cao, xanh như dịng sơng trong, trơi lặng lẽ giữa những ngọn cy h phố.) 2. Bn cạnh sự nng cao về nội dung, hình thức bi tập ở lớp 3 cũng có sự thay đổi cho đa dạng nhằm tăng thêm phần hấp dẫn HS, VD: Trị chơi hịi đáp với bạn em bằng cách đặt và trả lời câu hỏi có cụm từ Bằng gì? Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> ( Tiếng Việt 3, tập hai, trang 102) Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để miêu tả: a) Một bc nơng dn b) Một bông hoa trong vườn c) Một buổi sớm mùa đông M: Buổi sớm hơm nay lạnh cĩng tay. ( Tiếng Việt 3, tập một, trang 145) Cả hai nbai2 tập trên đều là bài tập đặt câu theo mẫu mà HS đ lm quen từ lớp 2. Nhưng ở đây, chúng được thể hiện dưới hình thức trị chơi như trong VD1 hoặc kết hợp với kĩ năng làm văn miêu tả như trong VD2. A.. NỘI DUNG VỀ LUYỆN TỪ TRONG PHN MƠN LTVC Ở LỚP 3. I/. Mở rộng, hệ thống hĩa, tích cực hĩa vốn từ Để thực hiện nhiệm vụ này, SGK xây dựng 4 loại bài tập như sau: - Bi tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm. - Bi tập phn loại, hệ thống hĩa vốn từ. - Bi tập về nghĩa của từ. - Bi tập sử dụng từ 1.1. Bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm. 1.1a. Bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm. Các từ ngữ cùng chủ điểm có thể tìm trong văn bản đ học hoặc ở ngồài các văn bản ấy. Chỉ có điều SGK không cung cấp hay áp đặt cho HS một danh sách từ có sẵn để các em học thuộc lịng m chỉ nu định hướng để các em dựa vào những văn bảnđ học hoặc huy động vốn từ tiềm tàng của bản thân và bạn bè trong lớp để đưa các từ ấy váo một hệ thống để kiểm soát và vận dụng. VD1: Dựa vào những bài tập đọc và chính tả đ học ở cc tuần 21,22, em hy tìm cc từ ngữ: a) Chỉ tri thức. M: bc sĩ b) Chỉ hoạt động của tri thức. M: nghiên cứu ( Tiếng Việt 3, tập hai, trang 35) VD2: Tìm cc từ: a) Chỉ trẻ em M: thiếu nin b) Chỉ tính nết của trẻ em. M: ngoan ngỗn c) Chỉ tình cảm hoặc sự chăm sóc của người lớn đối với trẻ em. M: thương yêu ( Tiếng Việt 3, tập một, trang 16) VD3: Em hy tìm v ghi vo vở những từ ngữ: a) Chỉ những người hoạt động nghệ thuật M: diễn viên b) Chỉ các hoạt động nghệ thuật M: đóng phim c) Chỉ các môn nghệ thuật M: điện ảnh ( Tiếng Việt 3, tập hai, trang 53) 1.1b Bi tập mở rộng vốn từ theo ý nghĩa khi qut: VD1: Tìm cc từ chỉ sự vật trong khổ thơ sau: “ Tay em đánh răng Răng trắng hoa nhài Tay em chải tĩc Tĩc ngời nh mai.” ( Tiếng Việt 3, tập một, trang 8) Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> VD2: Liệt kê những từ chỉ hoạt động, trạng thái trong bài tập làm văn cuối tuần 6 của em. ( Tiếng Việt 3, tập một, trang 58) 1.1c Bi tập mở rộng vốn từ theo cấu tạo từ: VD: Hy kể tn cc mơn thể thao bắt đầu bằng những tiếng sau: a) Bóng M: bóng đá b) Chạy M: chạy vượt rào c) Đua M: đua xe đạp d) Nhảy M: Nhảy cao ( Tiếng Việt 3, tập hai, trang 93) 1.1d Bi tập mở rộng vốn từ qua trị chơi ô chữ: VD: Giải ô chữ, biết rằng các từ ở cột được in màu có nghĩa là “Buổi lễ mở đầu năm học mới”. Dịng 1: Được học tiếp lên lớp trên ( gồm 2 tiếng bắt đầu bằng chữ L). Dịng 2: …. ( Tiếng Việt 3, tập một, trang 50) B.. CCH DẠY VỀ LUYỆN TỪ TRONG PHN MƠN LTVC Ở LỚP 3. 1. Một số điểm lưu ý khi dạy kiểu bi mở rộng vốn từ theo chủ điểm Đây là kiểu bài chiếm tỉ lệ cao trong SGK Tiếng Việt 3. Nếu việc mở rộng vốn từ gắn với những văn bản đ học thì cc từ ngữ cần tìm l một hệ thống đóng, với số lượng từ ngữ cụ thể, r rng. GV dựa vo từ mẫu cho sẵn trong SGK để hướng dẫn HS tìm cc từ ngữ cng loại, cng nằm trong một trường nghĩa, cùng thuộc một chủ điểm (hoặc một phương diện của chủ điểm) ở trong văn bản mà bài tập đ qui định. VD: Bài tấp, tiết Luyện từ v cu tuần 22, nu yu cầu Dựa vào những bài tập đọc và chính tả đ học ở cc tuần 21, 22, tìm cc từ ngữ chỉ trí thức (M: bc sĩ) v hoạt động của trí thức (M: nghin cứu). Trước hết GV hướng dẫn HS dựa vào SGK để xác định các bài tập đọc, chính tả ở tuần 21,22. Sau đó, ở từng văn bản, hướng dẫn HS tìm cc từ ngữ m bi tập yu cầu. Cuối cng , xy dựng bảng tổng hợp kết quả lm bi tập, cĩ thể trình by như sau: Văn bản. Từ ngữ tìm được Chỉ hoạt động của trí thức Tiến sĩ đọc sách, học, quan sát Tiến sĩ, nh bc học đọc, viết, sáng tác Dạy học, chữa bệnh, chế thuốc chữa bệnh, chế tạo my mĩc,nghin cứu khoa Thầy gio, cơ gio, bc sĩ, kĩ sư học Chỉ trí thức. Ơng tổ nghề thu L Quý Đôn - Bn tay cơ gio - Người trí thức yêu nước - Bi chính tả tuần 22 ( TV3, tập 2, tr.29) Nh bc học v b cụ Nh bc học Một nh thơng thi Nh thơng thi, nh bc học. Chế ra tàu điện, chế tạo xe điện. Trong trường hợp nhiệm vụ mở rộng vốn từ không gắn với những văn bản đ học thì tập hợp cc từ cần tìm l một hệ thống mở hay nĩi cch khc l cc từ nằm trong một hệ thống liên tưởng tự do. GV cũng dựa vo từ mẫu cho sẵn trong SGK để gợi ý, hướng dẫn HS tìm từ. Nhưng việc gợi ý, hướng dẫn ở đây cần linh hoạt, cụ thể hơn. GV có thể tổ chức cho HS thảo luận nhóm, thi đua giữa các nhóm hoặc chơi đố từ,… để các em có thể dựa vào nhau mà khơi gợi vốn từ tìm tng của mình. Số lượng từ HS tìm được có thể không xác định và in dấu ấn của sự tìm tịi, sng tạo của c nhn HS. Trong qu trình GV hướng dẫn HS tìm từ, cĩ thể cĩ hiện tượng HS nêu những từ “lạc hệ thống”, không đúng yêu cầu của bài tập. VD: Bài tập 1, tiết LTVC tuần 24, nêu yêu cầu: Tìm từ ngữ chỉ những người hoạt động nghệ thuật Bên cạnh các từ ngữ đng m HS tìm được như: diễn viên, ca sĩ, nghệ sĩ múa, nghệ sĩ điện ảnh, nghệ sĩ xiếc, nhà soạn kịch, biên đạo múa, đạo diễn, nhà quay phim, nhà văn, nhà thơ, Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> họa sĩ, nhạc sĩ, nhà điêu khắc, kiến trúc sư,…có thể có những từ “lạc hệ thống” mà HS nêu ra như: đóng phim, quay phim, nặn tượng, biểu diễn nghệ thuật,…( cc từ ny chỉ các hoạt động nghệ thuật chứ không chỉ những người hoạt động nghệ thuật); điện ảnh, kịch nói, xiếc, ảo thuật,…( chỉ cc mơn nghệ thuật); nhạc cụ, dn, so, ching, trống,…(chỉ dụng cụ dng trong biểu diễn nghệ thuật),… GV cần kịp thời phát hiện những từ này và chỉ ra chỗ chưa phù hợp của từng từ. 2. Đối với các kiểu bài tập khác về mở rộng vốn từ 2.1. Kiểu bi tập mở rộng vốn từ theo ý nghĩa khi qut Kiểu bi tập mở rộng vốn từ theo ý nghĩa khi qut giúp HS mở rộng, phát triển vốn từ theo các từ loại danh từ, động từ, tính từ. Đây cũng là một hình thức luyện tập để củng cố kiến thức về từ loại mà HS đ học ở lớp 2. Về cách dạy, trước hết, GV có thể cho HS giải thích hoặc tự mình giải thích cho HS cc khi niệm sự vật ( bao gồm người, đồ vật, sự vật, cây cối,…), hoạt động, trạng thái (cử chỉ, động tác, tư thế, tình trạng của người, vật,…), đặc điểm (hình dng, tính tình, mu sắc,..của người, vật). Trên cơ sở đó, GV hướng dẫn HS tìm cc từ ngữ thuộc từng loại nĩi trn trong cc văn bản. Vì từ l một khi niệm khĩ, HS lớp 3 lại chưa được học lí thuyết, do đó GV không nên địi hỏi cc em phải tìm được những lời giải hoàn toàn chính xác. VD: Đối với yêu cầu Tìm từ chỉ sự vật trong khổ thơ: “Tay em đánh răng Răng trắng hoa nhài Tay em chải tĩc Tĩc ngời nh mai” (Tiếng Việt 3, tập 1, tr.8) Học sinh cĩ thể cho tay em l một từ chỉ sự vật hay tay v em là hai từ, mỗi từ chỉ một sự vật khác nhau đều được. Cái chính là các em phân biệt được sự vật và từ chỉ sự vật với hoạt động, trạng thái, đặc điểm và từ chỉ hoạt động, trạng thái, đặc điểm. 2.2 Bi tập mở rộng vốn từ theo cấu tạo từ Bi tập mở rộng vốn từ theo cấu tạo từ trong SGK Tiếng Việt 3 chiếm tỉ lệ khơng nhiều nhưng là mô hình bi tập đáng chú ý. Mở rộng vốn từ theo cấu tạo từ nghĩa l dựa vo một yếu tố cấu tạo từ (tiếng) cho sẵn, để tạo ra các từ có cùng kiểu cấu tạo, trong đó có chứa yếu tố cấu tạo từ cho sẵn ấy. Mô hình cấu tạo từ cĩ sức sinh sản cao, do đó kiểu bi tập ny cĩ tc dụng lớn trong việc gip học sinh mở rộng vốn từ. Về cách dạy, Gv hướng dẫn HS dựa vào từ mẫu cho sẵn trong SGK để tìm cc từ cĩ cng kiểu cấu tạo, đáp ứng ứng được yêu cầu của bài tập. VD: Bài tập 1, tiết LTVC tuần 29 yêu cầu Kể tn các môn thể thao bắt đầu bằng các tiếng bĩng (M: bóng đá), chạy (M: chạy vượt rào), đua (M: đua xe đạp), nhảy (M: nhảy cao). Theo cách làm đ nĩi ở trn, HS cĩ thể tìm được các từ ngữ sau: - Bĩng: bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, bóng rổ, bóng ném, bóng nước, bĩng bầu dục,… - Chạy: chạy vượt rào, chạy việt d, chạy vũ trang, chạy ma-ra-tơng,… - Đua: đua xe đạp, đua thuyền, đua ô tô, đua mô tô, đua ngựa, đua voi,… - Nhảy: nhảy xa, nhảy cao, nhảy so, nhảy ngựa, nhảy cầu, nhảy d,… 2.3. Bi tập mở rộng vốn từ qua trị chơi giải ô chữ Bi tập mở rộng vốn từ qua trị chơi giải ô chữ cũng có mục đích giup`1 HS mở rộng vốn từ. Hình thức bi tập ny cĩ tính trực quan, lại l một trị chơi học tập, nên dễ cuốn hút HS. Các từ ngữ cần tìm v cần điền vào ô chữ thường cùng nằm trong một chủ điểm, một trường nghĩa. Do đó, tác dụng giúp HS mở rộng, phát triển vốn từ theo hệ thống của dạng bài tập này cũng rất cao. Về cấu tạo, bài tập giải ô chữ thường có hai phần – phần ô chữ và phần lời gợi ý. Ơ chữ gồm nhiều dịng, mỗi dịng lại cĩ nhiều ơ. HS Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> cần điền các từ ngữ theo dịng, mỗi chữ ci tạo nn từ ngữ ấy điền vào một ô. Phần lời gợi ý cung cấp nghĩa hoặc những dấu hiệu gip HS tìm ra từ ngữ cần điền vào từng dịng. Nn biết phối hợp yu cầu v gợi ý của hai phần với nhau thì chắc chắn HS sẽ tìm ra được từ ngữ thích hợp, qua đó mở rộng được vốn từ và nắm được nghĩa của từ. Về cách dạy dạng bài tập này, GV cho HS đọc yêu cầu của bài tập, rồi dựa vào chữ điền mẫu v phần lời gợi ý, hướng dẫn HS tìm từ cần điền vào từng dịng hàng ngang. VD: Qua bài tập giải ô chữ trong tiết LTVC tuần 6, HS được mở rộng vốn từ về chủ điểm Trường học, với cc từ ngữ cụ thể sau: lên lớp, sách giáo khoa, thời khóa biểu, cô giáo, giảng bài, ra chơi, thông minh, học giỏi, lười học,… 3. DẠNG BI PHN LOẠI, HỆ THỐNG HĨA VỐN TỪ Trong SGK Tiếng Việt 3, loại bi tập ny chiếm tỉ lệ khoảng 10%. Một số ví dụ: VD1: Xếp những từ ngữ sau vào hai nhóm: cây đa, gắn bó, dịng sơng, con đó, nhớ thương, yêu quý, mái đình, thương yệu, ngọn núi, phố phường, bùi ngi, tự ho. Nhĩm 1. Chỉ sự vật ở quê hương 2. Chỉ tình cảm đối với quê hương. Từ ngữ M: cây đa M: gắn bĩ. ( Tiếng Việt 3, tập một, tr.89) VD2: Xếp các từ sau vào nhóm thích hợp: đất nước, dựng xây, nước nhà, giữ gìn, non sơng, gìn giữ, kiến thiết, giang sơn. a) Những từ cng nghĩa với Tổ quốc: b) Những từ cng nghĩa với bảo vệ: c) Những từ cng nghĩa với xy dựng: ( Tiếng Việt 3, tập hai, tr.17) VD3: Chọn v xếp cc từ ngữ sau vo bảng phn loại: Bố/ ba, mẹ/ m, anh cả/ anh hai, quả/ tri, hoa/ bơng, dứa/ thơm/ khĩm, sắn/ mì, ngan/ vịt xim. Từ dng ở miền Bắc. Từ dng ở miền Nam. ( Tiếng Việt 3, tập một, tr.107) Các từ ngữ cho sẵn trong mỗi bài tập trên đều thuộc cùng một chủ điểm ( Quê hương, Tổ quốc hay Bắc – Trung – Nam), cũng cĩ nghĩa l cng lin quan tới việc biểu thị một phạm vi sự vật, hiện tượng nào đó trong thực tế khách quan (cùng trường nghĩa, cng hệ thống). Vì vậy, phn loại cc từ ny cũng chính l chia cc từ ngữ thnh cc trường nghĩa nhỏ hơn, thành các tiểu hệ thống. Sự phân loại này bao giờ cũng phải dựa trên một tiêu chí nhất định. Tiêu chí ở đây chính là một hoặc một số nét đồng nhất náo đó về ngữ nghĩa, về phạm vi sử dụng. Cụ thể, ở bài tập trong VD1, “chỉ sự vật ở quê hương” hoặc “chỉ tình cảm đối với quê hương” chính là những nét đồng nhất về nghĩa của các từ. Cũng tương tự, điểm đồng nhất về nghĩa được dùng để phân loại các từ trong bài tập ở VD2 là: “cùng biểu thị một sự vật, hiện tượng” (đồng nghĩa). Cịn ở bi tập trong VD3, điểm đồng nhất chính là “phạm vi sử dụng từ ngữ”. Loại bi tập giúp HS phân loại từ ngữ nói trên phù hợp với đặc trưng về tính hệ thống của từ vựng trong ngôn ngữ và có tác dụng về phương pháp hệ thống, tư duy hệ thống cho HS. Về cách dạy khi hướng dẫn Hs phân loại từ ngữ, GV cần nắm chắc các tiêu chí phân loại, đồng thời là căn cứ, chỗ dựa phân loại. GV hướng dẫn HS sử dụng các tiêu chí này để xử lí, phân loại từng từ trong các từ cho sẵn. Theo cách làm này, ở bài tập trong VD1, ta được kết quả như sau: - Các từ chỉ sự vật ở quê hương: cây đa, dịng sơng, con đó, mái đình, ngọn ni, phố phường. - Cc từ chỉ tình cảm đối với quê hương: gắn bó, nhớ thương, yêu quý, thương yêu, bùi ngùi, tự hào. Cũng tương tự, ở bài tập về từ địa phương trong VD3, ta có kết quả như sau: - Từ dng ở miền Bắc: bố, mẹ, anh cả, quả, hoa, dứa, sắn, ngan. Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> -. Từ dng ở miền Nam: ba, má, anh hai, trái, bông, thơm, khóm, mì, vịt xim.. 4. Dạng bi tìm hiểu, nắm nghĩa của từ: Trong SGK Tiếng Việt 3, loại bài tập này chiếm tỉ lệ không nhiều và có cấu tạo đơn giản. VD: Chọn nghĩ thích hợp ở cột B cho cc từ ở cột A: A B Lễ Hoạt động tập thể có cả phần lễ và phần hội Hội Cuộc vui tổ chức cho đông người dự theo phong tục hoặc nhân dịp đặc biệt. Lễ hội Các nghi thức nhằm đánh dấu hoặc kỉ niệm một sự kiện có ý nghĩa. ( Tiếng Việt 3, tập hai, tr.70) Ở bi tập ny, từ và nghĩa của từ đều đ cho sẵn, HS chỉ cần xc lập sự tương ứng giữa từ và nghĩa của từ trong từng trường hợp. Đây là dạng bài tập có yêu cầu đơn giản nhất, phù hợp với trình độ HS ở giai đoạn đầu bậc Tiểu học. Ngồi tc dụng gip HS nắm nghĩa của từ, dạng bi tập ny cịn hình thnh ở HS ý thức về vấn đề nghĩa của từ, vấn đề sử dụng từ sao cho đúng nghĩa. Về cch dạy, GV hướng dẫn HS lần lượt thử ghép, nối từng từ với từng nghĩa cho sẵn. Nếu có sự tương ứng hợp lí giữa từ v nghĩa của từ thì cĩ nghĩa l HS lm được. Sự so sánh, đối chiếu giữa các nghĩa khác nhau của các từ cho sẵn giúp HS nhận biết được các net`1 nghĩa, các sắc thái nghĩa khác nhau trong nghĩa của từ. Theo cách làm này, đối bài tập trên, kết quả đạt được như sau: - Lễ: Các nghi thức nhằm đánh dấu hoặc kỉ niệm một sự kiện có ý nghĩa. - Hội: Cuộc vui tổ chức cho đông người dự theo phong tục hoặc nhân dịp đặc biệt. - Lễ hội: Hoạt động tập thể có cả phần lễ và phần hội 5. Dạng bi sử dụng từ: Sử dụng từ là lựa chọn và kết hợp các từ ngữ với nhau để tạo thành câu, thành đoạn,…theo những qui tắc nhất định. Mục đích loại bài tập sử dụng từ là chuyển những từ HS đ tích lũy được thành những từ sống, luôn luôn được huy động vào hoạt động giao tiếp và tư duy. Trong SGK Tiếng Việt 3, các bài tập giúp HS luyện tập sử dụng từ có hai loại cơ bản: điền từ vào chỗ trống và thay thế từ. Ngoài ra, cịn có các bài tập dùng từ đặt câu ( Dạng bài này sẽ nói đến ở phần các kiểu câu). 5.a. Dạng bài tập điền từ vào chỗ trống: VD: Chọn từ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống: a) Đồng bào miền núi thường trồng lúa trên những thửa ruộng……………….. b) Những ngày lễ hội, đồng bào các dân tộc Tây Nguyên thường tập trung bên………….để múa hát. c) Để tránh thú dữ, nhiều dân tộc miền núi thường làm………..để ở. d) Truyện “Hũ bạc của người cha” l truyện cổ của dn tộc…………… ( nhà rông, nhà sàn, Chăm, bậc thang) ( Tiếng Việt 3, tập một, tr.126) Dạng bài tập điền từ thể hiện yêu cầu luyện tập sử dụng từ ở mức độ đơn giản. Hình thức bi tập cho sẵn từ cần điền (như bài tập trên) lại càng đơn giản hơn. Tuy nhiên, hình thức bi tập ny cũng cĩ tc dụng nhất định trong việc giúp HS rèn luyện kĩ năng sử dụng từ và kết hợp từ. Về cách dạy, trước hết GV hướng dẫn HS đọc các câu văn có chỗ trống, để HS sơ bộ nắm được nội dung của từng câu, làm cơ sở cho việc lựa chọn từ cần điền. Sau đó, GV hướng dẫn HS lần lượt thử điền từng từ cho sẵn vào từng chỗ trống trong câu. Trong các từ thử điền vào chỗ trống, từ nào có sự Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> tương hợp về nghĩa, phù hợp về quan hệ ngữ pháp với những từ ngữ trong câu thi2lu7a5 chọn từ đó, lựa chọn phương án điền từ đó. 5.b. Dạng bi tập thay thế từ: VD: Tìm từ ngữ tring ngoặc đơn có thể thay thế cho từ quê hương ở đoạn văn sau: Tây Nguyên là quê hương của tôi. Nơi đây, tôi đ lớn lên trong địu vải thân thương của má, trong tiếng ngân vang của dịng thc, trong hương thơm ngào ngạt của núi rừng. ( quê quán, quê cha đất tổ, đất nước, giang sơn, nơi chôn rau cắt rốn) ( Tiếng Việt 3, tập một, tr.89) Dạng bi tập ny gip HS rn kĩ năng lựa chọn từ và kết hợp từ. Cụ thể, ở vị trí của từ quê hương trong ngữ cảnh cho sẵn, HS phải lựa chọn những từ ngữ đồng nghĩa với từ quê hương, có thể thay thế được từ quê hương ( nghĩa là phải có sự tương hợp về nghĩa, phù hợp về quan hệ ngữ pháp với những từ ngữ đứng trước và đứng sau trong chuỗi lời nói). Ngoài ra, sự thay thế đó cịn phải ph hợp về m điệu của câu văn, không làm thay đổi nội dung câu văn, đoạn văn. Về cách dạy, GV hướng dẫn HS lần lượt thử dùng từng từ cho sẵn (trong ngoặc đơn) thay thế cho từ quê hương. Nếu từ nào có sữ tương hợp như đ nĩi ở trn thì thay thế được. Theo cách làm này, ở bài tập trên có các từ ngữ sau đây có thể thay thế cho từ quê hương: quê quán, quê cha đất tổ, nơi chôn rau cắt rốn. II/. Lm quen với một số biện php tu từ về từ Cc loại bi tập gip HS lm quen với biện php tu từ l: - Kiểu bi tập về biện php tu từ so snh: + Bi tập nhận biết biện php tu từ so snh. + Bi tập vận dụng biện php tu từ so snh. - Kiểu bi tập về biện php tu từ so snh: + Bi tập nhận biết biện php tu từ nhn hĩa. + Bi tập vận dụng biện php tu từ nhn hĩa. 1. Kiểu bi tập về tu từ so snh: So snh là biện pháp tu từ trong đó người ta đối chiếu hai hay nhiều đối tượng khc nhau nhưng giống nhau ở một điểm nào đó, để hiểu r hơn về đối tượng được nói tới. Cấu trúc đầy đủ của so sánh được thể hiện qua sơ đồ sau: Mặt (1). tươi (2). như (3). Hoa (4). Trong đó: ( 1 ) Đối tượng được so sánh ( 2 ) Phương diện so sánh ( 3 ) Từ biểu thị quan hệ so snh ( như, như thế, như là, giống, giống như, tựa, tựa như,… ( 4) Đối tượng đưa ra làm chuẩn để so sánh. Trong thực tế có thể gặp những cấu trúc so sánh không đầy đủ: - Vắng yếu tố ( 1 ): Đẹp như tiên. - Vắng yếu tố ( 2 ): Trẻ em như búp trên cành. - Vắng cc yếu tố ( 2 ), ( 3 ): Người giai nhân: bến đợi dưới cây già Tình du khch: thuyền qua khơng buộc chặt. So sánh có tác dụng như sau: Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Về nhận thức, qua so sánh, đối tượng nói đến được hiểu r hơn ( thường dùng trong ngôn ngữ khoa học). Về biểu cảm, hình ảnh so snh lm tăng thêm tính biểu cảm cho câu văn ( thường dùng trong ngôn ngữ văn chương). Cc bi tập về biện php tu từ so snh gồm hai loại nhỏ: a) Bi tập nhận biết biện php tu từ so snh: SGK Tiếng Việt 3 khơng trực tiếp giới thiệu khái niệm so sánh ( với tư cách là một biện pháp tu từ) cho HS mà thông qua hàng loạt bài tập, dần dần hình thnh ở HS khi niệm ny. Hình thức bi tập thường là nêu ngữ liệu ( câu văn, câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ) trong đó có sử dụng biện php tu từ so snh; yu cầu HS chỉ ra cc hình ảnh so snh, cc sự vật được so sánh với nhau trong các ngữ liệu ấy. VD: Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu dưới đây: a) Hai bn tay em Như hoa đầu cành. b). Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch. c). Cánh diều như dấu “á” Ai vừa tung ln trời. d). Ơ, cái dấu hỏi Trơng ngộ ngộ gh, Như vành tai nhỏ Hỏi rồi lắng nghe. ( Tiếng Việt 3, tập 1, tr.8). Về cách dạy loại bài tập trên, trước hết, GV cho một HS đọc thành tiếng tồn bộ bi tập. Cc em khc vừa nghe vừa nhìn vo bi tập trong SGK. Ấn tượng thính giác phối hợp với ấn tượng thị giác giúp các em dễ nhận ra hiện tượng so sánh ẩn chứa trong các câu thơ, câu văn. Sau bước nhận biết sơ bộ đó, GV hướng dẫn HS đi vào phân tích từng trường hợp, tím các sự vật được so sánh hoặc các hình ảnh so snh theo yu cầu của bi tập. Theo cch lm ny, trong yu cầu của VD1 nĩi trn, HS dễ dng tìm được những sự vật được so sánh với nhau. Cụ thể, trong (a): hai bàn tay em được so sánh với hoa đầu cành; trong (b): mặt biển được so sánh với tấm thảm khổng lồ. b) Bi tập vận dụng biện php tu từ so snh: Một số ví dụ: VD1: Quan sát từng cặp sự vật được vẽ dưới đây rồi viết những câu có hính ảnh so sánh các sự vật trong tranh….. ( Tiếng Việt 3, tập một trang 126) VD2: Tìm từ ngữ thích hợp để điền vào mỗi chỗ trống : a) Công cha nghĩa mẹ được so sánh như………………, như…………….. b) Trời mưa, đường đất sét trơn như………………….. c) Ở thnh phố cĩ nhiều tịa nh cao như…………………….. ( Tiếng Việt 3, tập một trang 126) Ở bi tập trong VD1, SGK đ cung cấp sẵn nội dung so snh qua cc tranh vẽ từng cặp sự vật cĩ đặc điểm giống nhau (hoặc gần giống nhau) về hình thức. HS chỉ gần xác định đối tượng được so sánh và đối tượng đưa ra làm chuẩn để so sánh ở từng cặp. Sau đó, xác lập quan hệ so sánh giữa hai đối tượng rồi đặt câu có chứa hình ảnh so snh ấy. Theo cch ny, ta cĩ kết quả sau: - Cặp 1: Trăng đêm rằm trịn như quả bóng. - Cặp 2: Bé cười tươi như hoa. Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Cặp 3: Đèn điện sáng như sao trên trời. - Cặp 4: Đất nước ta cong cong như hình chữ S. Nếu như ở bài tập trong VD1, sau khi đ hình thnh được ý, Hs phải phải tự tìm cấu trc cu thích hợp, tương ứng thì ở bi tập trong VD2, cấu trc cu đ cho sẵn . Ở đây các yếu tố 1, 2, 3 trong mô hình cấu trc của so snh đ cho sẵn, HS chỉ cần tìm yếu tố 4 trong mơ hình ( đối tượng đưa ra làm chuẩn để so sánh ) để đền vào chỗ trống ấy. Dựa vào các yếu tố đ cho sẵn, HS cĩ thể tìm được đối tượng so sánh. Cụ thể như sau: - Cu a: Công cha nghĩa mẹ được so sánh như núi Thái Sơn, như nước trong nguồn chảy ra. - Cu b: Trời mưa, đường đất sét trơn như bơi mỡ. - Cu c: Ở thnh phố cĩ nhiều tịa nh cao như tri ni. Những bài tập rèn luyện sử dụng biện pháp tu từ so sánh nói trên có tác dụng rất lớn đối với việc làm văn miêu tả, kể chuyện của HS. 2. Kiểu bi tập về nhận biết tu từ nhn hĩa: Nhân hóa là biện pháp gán cho đồ vật, cây cối, con vật,… những tình cảm, đặc điểm, tính chất của người, nhằm làm cho đối tượng được miêu tả trở nên gần gũi, sinh động. Giống như các bài tập về biện php tu từ so snh, cc bi tập về biện php tu từ nhn hĩa cũng gốm 2 loại nhỏ: a) Bi tập nhận biết biện php tu từ nhn hĩa: VD: Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:. Đồng hồ báo thức Bc kim giờ thận trọng Nhích từng li, từng li nh kim pht lầm lì Đi từng bước, từng bước. B kim giy tinh nghịch Chạy vút lên trước hàng Ba kim cùng tới đích Rung một hồi chuơng vang. a) Trong bài thơ trên, những sự vật nào được nhân hóa? b) Những sự ấy được nhân hóa bằng cách nào? c) Em thích hình ảnh no? Vì sao? ( Tiếng Việt 3, tập hai, trang 44,45) Trên cơ sở nắm chắc khi niệm về nhn hĩa, GV gợi ý, hướng dẫn HS làm các bài tập nhận biết nói trên, từng bước hình thnh cho HS hiểu biết về biện php tu từ ny. GV cĩ thể đặt những câu hỏi nhỏ, cụ thể hóa yêu cầu của bài tập để gợi ý HS. VD: Ở cu hỏi (a), cĩ thể gợi ý: Trong bài thơ trên, những vật nào mang đặt điểm, tính cách như người? Ở câu hỏi (b), dựa trên những hiểu biết của HS về nhân hóa đ được hình thnh qua nhiều bi tập trước, GV có thể gợi ý cụ thể hơn cho các em: Những chiếc kim đồng hồ được gọi bằng gì? Hoạt động, trạng thái của những chiếc kim ấy được miêu tả bằng những từ ngữ như thế nào? Theo cách làm này, ta thu được kết quả như sau: Những sự vật. Cch nhn hĩa Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Được nhân Được gọi như người hóa Kim giờ Bc Kim pht Anh Kim giy b. Được tả bằng những từ ngữ tả người Thận trong, nhích từng li, từng li Lầm lì, đi từng bước, từng bước Tinh nghịch, chạy vút lên trước hàng. b) Bi tập vận dụng biện php tu từ nhn hĩa VD1: Hy viết một đoạn văn ngắn từ (4 đến 5 câu) trong đó có sử dụng biện pháp nhân hóa để tả bầu trời buổi sớm hoặc một vườn cây. ( Tiếng Việt 3, tập hai, trang 127) VD2: Đoạn thơ dưới đây tả sự vật và những con vật nào? Cách gọi và tả chúng có gì hay? Những chị lúa phất phơ bím tóc Những cậu tre b vai nhau thì thầm đứng học Đàn có áo trắng Khin nắng Qua sơng Cô gió chăn mây trên đồng Bác mặt trời đạp xe qua ngọn núi. ( Tiếng Việt 3, tập hai, trang 61) Trước hết, phải nói rằng: sử dụng biện pháp nhân hóa vào việc dùng từ, đạt câu không thật xa lạ đối với HS Tiểu học. Trong các bài tập làm văn ( nhất là văn miêu tả), các em đ ít nhiều sử dụng biện php nhn hĩa. Do đó, khi làm các bài tập loại này, HS không bỡ ngỡ. Trong VD1, cái khó đối với HS là việc tìm ý v sắp xếp ý cho thnh đoạn văn hoàn chỉnh có sử dụng biện pháp nhân hóa. Trong VD2, cái khó đối với HS không phải là cảm nhận cái hay của hình tượng mà là diễn đạt cảm nhận ấy thành lời. GV có thể mời 1,2 HS khá làm mẫu một phần của bài tập rồi sau đó tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm để các em giúp nhau chọn cách diễn đạt đúng nhất cảm nhận của mình. Những bi tập ứng dụng như trên nếu HS được luyện tập nhiều thì kĩ năng sử dụng phép nhân hóa trong bài TLV nói riêng và năng lực sử dụng tiếng Việt nói chung của HS dần dần sẽ tăng lên. III/ CC BI TẬP VỀ DẤU CU TRONG SCH TIẾNG VIỆT 3: Ở lớp 3, các em tiếp tục học về các dấu câu đ học ở lớp 2 như: dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu hai chấm và dấu chấm than. Cc bi tập về dấu cu chủ yếu cc dạng sau: 1) Chọn dấu câu đ cho điền vào chỗ trống. VD: Em chọn dấu chấm, dấu chấm hỏi hay dấu chấm than để điền vào từng ô trống trong truyện vui sau:. Nhìn bi của bạn Phong đi học về Thấy em rất vui, mẹ hỏi: - Hơm nay con được điểm tốt à - Vâng Con được điểm 9 nhưng đó là nhờ co nhìn bi bạn Long Nếu không bắt chước bạn ấy thì chắc con khơng được điểm cao như thế. Mẹ ngạc nhin: - Sao con nhìn bi của bạn - Nhưng thầy giáo có cấm nhìn bạn tập đâu! Chúng con thi thể dục ấy mà! ( Tiếng Việt 3, tập hai, trang 86) 2) Tìm dấu câu thích hợp điền vào chỗ trống. VD: Em chọn dấu câu nào để diền vào mỗi ô trống? Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> a) Một người kêu lên “Cá heo!” b) Nhà an dưỡng trang bị cho các cụ những thứ cần thiết chăn màn, giường chiếu, xoong nồi, ấm chén pha trà,… c) Đông Nam Á gồm mười một nước là Bru-nây, Cam-pu-chia, Đông Ti-mo, In-đônê-xi-a, Lào, Ma- lai-xi-a, Mi-an-ma, Phi-líp-pin, Thái Lan, Việt Nam, Xin-ga-po. ( Tiếng Việt 3, tập hai, trang 102) 3) Điền dấu câu đ cho vo chỗ thích hợp. VD: Hy chp lại đoạn văn sau và điền dấu phẩy vào những chỗ thích hợp: Nhân dân ta luôn ghi sâu lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Đồng bào Kinh hay Tày Mường hay Dao Gia-rai hay Ê-đê Xơ-Đăng hay Ba-na và các dân tộc anh em khác đều là con cháu Việt Nam đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có nhau sướng khổ cùng nhau no đói giúp nhau. ( Tiếng Việt 3, tập một, trang 135) 4) Ngắt cu. VD: Ngắt đoạn văn dưới đây thành 5 câu và chép lại cho đúng chính tả: Trên nương, mỗi người một việc người lớn thì đánh trâu ra cày các bà mẹ cúi lom khom tra ngô các cụ già nhặt cỏ, đốt lá mấy chú bé đi bắt bếp thổi cơm. ( Tiếng Việt 3, tập một, trang 80) 5) Chữa lỗi về dấu cu. VD: Bạn Hoa tập điền dấu câu vào ô trống trong truyện vui dưới đây. Chẳng hiểu vì sao bạn điền toàn dấu chấm. Theo em, dấu chấm nào đúng, dấu chấm nào sai? Hy sửa lại những chỗ sai.. Điện - Anh ơi . người ta làm ra điện để làm gì . - Điện quan trọng lắm em ạ, vì nếu đến bây giờ vẫn chưa phát minh ra điện thì anh em mình phải thắp đèn dầu để xem vô tuyến . ( Tiếng Việt 3, tập hai, trang 36) 6) Giải thích cch dung dấu cu. VD: Tìm dấu hai chấm trong đoạn văn sau. Cho biết mỗi dấu hai chấm dùng để làm gì. Bồ chao kể tiếp: - Đầu duôi là thế này: Tôi và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn. Chợt Tu Hú gọi tôi: “Kìa, hai ci trụ chống trời!” ( Tiếng Việt 3, tập hai, trang 117) IV/ KIỂU CU AI L GÌ?, AI THẾ NO?, AI LM GÌ? Đây là các kiểu cậu được phân loại dựa vào khả năng trả lời câu hỏi của chủ ngữ và vị ngữ. Với khả năng trả lời câu hỏi ở chủ ngữ hầu hết các kiểu câu trên đều giống nhau, đó là bộ phận trả lời câu hỏi: Ai? ( khi chủ ngữ là từ chỉ người) Cái gì?; (khi chủ ngữ l từ chỉ đồ vật); Con gì? (khi chủ ngữ l từ chỉ lồi vật) Tuy nhiên khi dạy các kiểu câu này, GV cần nắm yêu cầu, nội dung và phương pháp giảng dạy cụ thể cho từng kiểu câu để tránh sự nhầm lẫn. 1) Kiểu cu “ Ai l gì?” Kiểu cu Ai l gì? Là kiểu câu đơn trần thuật co bản của Tiếng Việt. Đây là kiểu câu có vị ngữ do từ là kết hợp với một từ hoặc cụm từ ( danh từ/cụm danh từ; động từ/ cụm động từ; tính từ/ cụm tính từ hoặc một cụm chủ-vị) tạo thnh. VD: - Vị ngữ l danh từ hoặc cụm danh từ: Em l học sinh; Em l học sinh lớp 3 - Vị ngữ là động từ hoặc cụm động từ: Nhiệm vụ của cc em l học tập; Nhiệm vụ của cc em l học tập thật giỏi. Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Vị ngữ l tính từ hoặc cụm tính từ:. Lao động l vinh quang; Lao động l vơ cng vinh quang. - Vị ngữ l một cụm chủ-vị: Dế Mn tru chị Cốc l nĩ dại Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các cụm từ không phải, chưa phải. Đây là đặc điểm hình thức cĩ thể được sử dụng để phân biệt kiểu câu Ai l gì? Với cc kiểu cu khc. VD: Em khơng phải l học sinh lớp 3. Em chưa phải l học sinh giỏi. Chủ ngữ trong cu Ai l gì? Cũng cĩ thể l một từ hoặc cụm từ ( danh từ/cụm danh từ; động từ/ cụm danh từ; tính từ/ cụm tính từ.) cũng có thể là một cụm chủ-vị. VD: - Chủ ngữ l danh từ hoặc cụm danh từ: Em l học sinh; Em tơi l học sinh. - Chủ ngữ là động từ hoặc cụm động từ: Lao động l vinh quang; Lao động giỏi l vinh quang. - Chủ ngữ l tính từ hoẵc cụm tính từ: Khỏe l hạnh phc; Khỏe như voi vẫn chưa phài là hạnh phúc - Chủ ngữ l cụm-chủ vị: Dế Mn tru chị Cĩc l nĩ dại. Kiểu cu Ai l gì? Thường được dùng để trình bày định nghĩa, giới thiệu, miêu tả hay đánh giá một hiện tượng, sự vật. VD: - Câu định nghĩa: Danh từ là những từ chỉ người, vật, sự vật, khái niệm,… - Cu giới thiệu: Chng em l học sinh lớp 3. - Cu miu tả: Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa. - Câu đánh giá: Dế Mn tru chị Cĩc l dại. Chủ ngữ v vị ngữ trong kiểu cu Ai l gì? Cĩ nội dung rất rộng. Chng cĩ thể biểu thị người, vật, sự vật, khái niệm, đặc điểm, hoạt động, tính chất hay cả một sự việc. 2) Kiểu cu Ai lm gì? Kiểu cu Ai lm gì? Có vị ngữ do động từ hoặc cụm động từ tạo thành. VD: - Vị ngữ là động từ: Em bé ngủ. - Vị ngữ là cụm động từ: Em bé ngủ say. Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các từ: không, chưa. Đây là một đặc điểm hình thức cĩ thể được sử dụng để phân biệt với kiểu câu: Ai l gì? VD: - Em b chưa ngủ say. – Em b khơng ngủ. Chủ ngữ trong cu Ai lm gì? Cũng cĩ thể l một từ hoặc một cụm từ. VD: - Chủ ngữ l một từ: Bị gặm cỏ. - Chủ ngữ l một cụm từ: Đàn bị nh bc Xun đang gặm cỏ. Kiểu cu Ai lm gì?có thể được dùng để miêu tả hoạt động, trạng thái của sự vật, hiện tượng nêu ở chủ ngữ. Trong câu miêu tả, chủ ngữ đứng trước vị ngữ. VD: Bĩng tr trm ln u yếm lng, bản, xĩm, thơn. ( Thp Mới) Cu Ai lm gì? Cũng có thể thông báo về sự xuất hiện, tồn tại hoặc tiêu biến của sự vật, hiện tượng nêu ở chủ ngữ. Đó là những câu tồn tại. Trong câu tồn tại, chủ ngữ thường đứng sau vị ngữ. VD: Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái chùa, mái đình cổ kính. ( Thp Mới) 3) Kiểu cu Ai thế no? Kiểu cu Ai thế no? Cĩ vị ngữ do tính từ, cụm tính từ hoặc cụm chủ - vị tạo thnh. VD: - Vị ngữ l tính từ: Ci ghế ny cao. - Vị ngữ l cụm tính từ: Ci ghế ny cao qu. - Vị ngữ l cụm chủ - vị: Ci ghế ny chn cao lắm. Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các từ không, chưa. Đây là một đặc điểm hình thức cĩ thể được sử dụng để phân biệt với kiểu câu Ai là gì? VD: Ci ghế ny khơng cao. Em chưa ngoan. Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Chủ ngữ trong cu Ai thế no? Cĩ thể l một từ hoặc cụm từ VD: - Chủ ngữ l từ: Em chưa ngoan. - Chủ ngữ l cụm từ: Ci ghế ny cao qu. Cu Ai thế no? Cũng cĩ hai loại: - Câu miêu tả là những câu dùng để miêu tả đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng được nêu ở chủ ngữ. Chủ ngữ của câu miêu tả đứng trước vị ngữ. VD: Những bơng hồng/ đỏ rực khắp vườn. - Cu tồn tại là những câu thông báo về sự xuất hiện, tồn tại hoặc tiêu biến của sự vật, hiện tượng nêu ở chủ ngữ. Trong câu tồn tại, chủ ngữ thường đứng sau vị ngữ. VD: Khắp vườn đỏ rực /những bơng hồng. V/ KIỂU BÀI ĐẶT VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI: “ KHI NÀO? Ở ĐÂU? NHƯ THẾ NÀO? VÌ SAO? ĐỂ LÀM GÌ? BẰNG GÌ?” Mục đích của kiểu bài Đặt và trả lời các câu hỏi: Khi nào?, Ở đâu?, Như thế nào?, Vì sao?, Để làm gì?, Bằng gì? L dạy HS cch dng trạng ngữ của cu v phụ ngữ của cụm từ. Về ý nghĩa, cả trạng ngữ v phụ ngữ đều được thêm vào câu để xác định thời gian, cách thức, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện,…thực hiện những điều được nói trong câu. Về hình thức, tạng ngữ cĩ những đặc điểm sau: 1. Nhìn chung. Trạng ngữ khơng phải l thnh phần bắt buộc cĩ mặt trong câu như chủ ngữ và vị ngữ. Chỉ có một số trường hợp không thể bỏ được trạng ngữ là: - Trạng ngữ được dùng để chuyển ý từ cu ny sang cu khc. VD: Trước đây, Bắc học rất kém. Nhờ siêng năng, cấn cù, Bắc đ vượt ln dẫn đầu lớp. - Trạng ngữ nói một điều mới mẻ hay cần được nhấn mạnh. VD: (Nhờ đâu Bắc đ vượt lên đầu lớp?) Nhờ siêng năng, cấn cù, Bắc vươn lên dẫn đầu lớp. - Trạng ngữ được dùng để xác định r phạm vi khơng gian, thời gian của những điều được nói trong câu, làm cho nội dung câu đầy đủ, chính xác hơn. VD: Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. 2. Trạng ngữ có khả năng đứng ở nhiều vị trí trong câu: - Đứng trước chủ ngữ và vị ngữ: Nhờ siêng năng, cấn cù, Bắc đ vượt lên dẫn đầu lớp. - Chen giữa chủ ngữ v vị ngữ: Bắc nhờ siêng năng, cấn c, đ vượt lên dẫn đầu lớp. - Đứng sau chủ ngữ và vị ngữ: Bắc vươn lên dẫn đầu lớp, nhờ siêng năng, cấn cù. 3. Giữa trạng ngữ với chủ ngữ v vị ngu74thu7o7ng2 cĩ một qung nghỉ khi nĩi hoặc một dấu phẩy khi viết. Khc với trạng ngữ l thnh phần phụ của cả câu, phụ ngữ chỉ phụ thuộc vào từ chính trong cũm từ. Phụ từ chỉ thời gian, nơi chốn, cách thức, nguyên nhân, mục đích luôn luôn đứng sau từ chính và không bị ngăn cách với từ chính bằng qung nghỉ khi nĩi hoặc dấu phẩy khi viết. So snh: - Trạng ngữ của cu: Ngồi Hồ Ty, dân chài đang tung lưới bắt cá. - Phụ ngữ của cụm từ: Hoa mười giờ nở đỏ quanh các lối đi ven hồ. * Ở bậc tiểu học, chúng ta chưa đặt vấn đề phân biệt trạng ngữ của câu với phụ ngữ của cụm từ. Đặc biệt là ở lớp 3, chúng ta khơng cần sử dụng thuật ngữ ny. Cĩ thể coi tất cả cc bộ phận bổ sung ý nghĩa thời gian, nơi chốn, cách thức, nguyên nhân, mục đích, phương tiện đều là trạng ngữ. Yêu cầu đối với HS lớp 3 khi học về trạng ngữ là ôn lại cách đặt và trả lời các câu hỏi đ học ở lớp 2 v học thm cch đặt và trả lời câu hỏi Bằng gì? ( hỏi về phương tiện thực hiện những điều được nói trong câu). Yêu cầu này được thực hiện thông qua các bài tập thực hành được bố trí ở học kì II, xen kẽ với cc bi tập về từ v về dấu cu. SGK Tiếng Việt 3 có những loại bài tập như sau: Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 1- Dựa vào nội dung bài tập đọc Hội vật, hy trả lời cc cu hỏi sau: a) Vì sao người tứ xứ đổ về xem hội rất đông? b) Vì sao lc đầu keo vật xem chừng chán ngắt? c) Vì sao ơng Cản Ngũ mất đà chúi xuống? d) Vì sao Quắm Đen thua ơng Cản Ngũ? ( Tiếng Việt 3, tập 2, tr.62) 2- Tìm bộ phận trả lời cho những cu hỏi nhất định. VD: Tìm bộ phận trả lời cho cu hỏi khi no? a) Anh Dom Đóm lên đèn đi gác khi trời đ tối. b) Tối mai, anh Đom Đóm lại đi gác. c) Chúng em học bài thơ “Anh Đom Đóm” trong học kì I. ( Tiếng Việt 3, tập 2, tr.9) 3- Đặt câu hỏi cho một bộ phận của câu. VD: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm: a) Trương Vĩnh Ký hiểu biết rất rộng. b) Ê-đi-xơn làm việc miệt mài suốt ngày đêm. c) Hai chị em thn phục nhìn ch Lý. d) Tiếng nhạc nổi ln ro rắt. ( Tiếng Việt 3, tập 2, tr.45) 4- Hỏi – đáp theo mẫu. VD: Trị chơi: Hỏi đáp với bạn em bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi có cụm từ Bằng gì? ( Tiếng Việt 3, tập 2, tr.102). Lop3.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span>

×