Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Bài 24 - Tiết 95: Văn bản: Ý nghĩa văn chương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.11 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>GV thực hiện: Phan Thị Thuỳ Nga. Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng. Bài 24. Tiết 95 Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG Hoài Thanh I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1. Về kiến thức: giúp học sinh - Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc cốt yếu, nhiệm vụ và công dụng của văn chương. - Hiểu được phần nào phong cách nghị luận của Hoài Thanh. - Biết cách tìm hiểu một văn bản nghị luận. - Tích hợp với một số kiến thức văn học, tiếng việt và tập làm văn được học. 2. Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng phân tích bố cục, dẫn chứng, lí lẽ. 3. Thái độ: - Thêm hiểu và yêu văn chương. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - SGK, SGV, một số sách tham khảo liên quan. - Các tư liệu ảnh về tác giả Hoài Thanh và các tác phẩm tiêu biểu của ông, phim tư liệu kỉ niệm 100 ngày sinh của ông. - Máy chiếu projecter, bảng phụ, thước, giấy rôki, bút lông, nam châm,… - Phiếu học tập, trò chơi ô chữ, các phần thưởng,… - Chuẩn bị kĩ tiến trình nội dung bài dạy. 2. Học sinh: - Học kĩ bài cũ. - Tìm hiểu kĩ 12 chú thích ở SGK - Soạn các câu hỏi theo định hướng SGK. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Kiểm tra bài cũ: (Hoạt động 1: Khởi động) ? Qua văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, em học tập được gì theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh? 2. Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của học sinh. Học từ mới. Nối các từ bên cột trái với phần giải thích nghĩa thích hợp bên cột phải.. 1 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> GV thực hiện: Phan Thị Thuỳ Nga. 1. Thi sĩ. Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng. 2. Tâm linh. A. Sâu sắc, kín đáo, không dễ dàng để lộ ra bên ngoài những tình cảm, ý nghĩa của mình B. Những gì thuộc về tâm hồn.. 3. Mãnh lực. C. Sức mạnh ghê gớm về tinh thần.. 4. Thâm trầm. D. Người làm thơ.. 5. Thi nhân. E. Nhà thơ.. 6. Phù phiếm. F. Dời đổi, di chuyển.. 7. Văn nhân. G. Người có học thức, có thể làm văn, làm thơ.. 8. Thi ca. H. Vì người khác.. 9. Vị tha. M. Thơ ca.. 10. Di dịch. N. Viển vông, không thiết thực.. 2. Giới thiệu bài mới: Ngay từ nhỏ, chúng ta được nghe bà kể chuyện cổ tích, nghe mẹ hát ru bằng những điệu dân ca ngọt ngào. Lớn lên, chúng ta được học những bài thơ, những truyện ngắn, được đọc những cuốn tiểu thuyết dài… Cổ tích, ca dao, những bài thơ, những tác phẩm truyện ấy chính là những áng văn chương. Nhưng chúng ta có bao giờ tự hỏi văn chương có nguồn gốc từ đâu? Nhiệm vụ của văn chương là gì? Và công dụng của nó như thế nào chưa? Để trả lời cho những câu hỏi đó, hôm nay cô trò chúng ta sẽ tìm hiểu tác phẩm “Ý nghĩa văn chương” Bài 24 tiết 95. HOẠT ĐỘNG 2 TÌM HIỂU CHUNG. 2 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> GV thực hiện: Phan Thị Thuỳ Nga. GV: qua tìm hiểu SGK và soạn bài ở nhà, em hãy trình bày những hiểu biết của mình về tác giả? HS: tự bộc lộ GV: ngoài những điều trong SGK, em còn biết thêm gì về tác giả Hoài Thanh? HS: tự bộc lộ, hs khác nhận xét bổ sung thêm. GV: ngoài những kiến thức ở SGK các em cần nắm thêm Hoài Thanh còn là nhà giáo, nhà phê bình văn học đầy tài năng và uy tín. Và theo các học giả, các nhà nghiên cứu. Hoài Thanh là một tài năng xuất sắc, hiếm có trong lĩnh vực phê bình văn học Việt Nam thế kỉ XX, một nhà văn hoá lớn suốt đời gắn bó thiết tha với dân tộc và văn hoá dân tộc. GV: đọc mẫu. GV: Hãy trình bày xuất xứ của văn bản? Văn bản trích trong tác phẩm “Văn chương và hành động” in năm 1936, đây là quan niệm văn chương của Hoài Thanh khi tác giả mới 27 tuổi , về sau quan niệm của ông sâu sắc và toàn diện hơn GV: để giúp các em hiểu hơn về tác giả và tác phẩm, cô mời các em xem một số tư liệu liên quan đến bài học của chúng ta ngày hôm nay để thấy được vị trí của Hoài Thanh trong nền văn học nước nhà. GV: Dựa vào chú thích sgk, và những hiểu biết của mình, em hãy giải thích ý nghĩa tiêu đề của văn bản? GV: qua tìm hiểu ở nhà, em hãy xác định văn bản này thuộc thể loại gì?. Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng. I. Tìm hiểu chung. 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm. a. Tác giả. - Hoài Thanh - Nguyễn Đức Nguyên (1909- 1982) - Quê: Nghi lộc - Nghệ An - Năm 2000 ông được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. - Là nhà giáo, nhà phê bình văn học đầy tài năng và uy tín.. b. Tác phẩm. Văn bản trích trong tác phẩm “Văn chương và hành động” in năm 1936. 2. Ý nghĩa của nhan đề. - Ý nghĩa: giá trị và tác dụng - Văn chương: tác phẩm văn học -> Giá trị, tác dụng của tác phẩm văn học. 3. Thể loại. 3 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> GV thực hiện: Phan Thị Thuỳ Nga. Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng. HS: tự bộc lộ - Nghị luận văn chương. GV: vậy nó thuộc nghị luận chính trị xã hội hay nghị luận văn chương? Vì sao em xác định được như vậy? HS: vì nội dung nghị luận làm sáng tỏ một vấn đề văn chương. GV: em hãy xác định bố cục của văn bản? HS: tự bộc lộ Phần 1: " Người ta...muôn loài." -> Nguồn gốc của văn chương. 4. Bố cục. Phần 2: "Văn chương...sự sống." Gồm 3 phần: -> Nhiệm vụ của văn chương. Ý nghĩa văn chương Phần 3:Còn lại. -> Công dụng của văn chương. (chiếu sơ đồ) Phần 1 Phần 2 Phần 3 GV: đây là văn bản trích đoạn nên không theo bố cục 3 phần: đặt vấn đề, " Người ta ...muôn loài" " Văn chương ... sự sống " " Vậy thì ...đến bực nào" giải quyết vấn đề và kết thúc vấn đề của một kiểu văn bản nghị luận theo quy cũ, các em thấy sau những đoạn Nhiệm vụ Công Nguồn có những dấu ngoặc vuông, đó là dấu của văn dụng của gốc của chương văn văn hiệu của phần lược trích, tuy thế với 3 chương chương phần của bố cục trên, toàn văn bản đã thể hiện sự trọn vẹn về nội dung và hoàn chỉnh về hình thức thể hiện được HOẠT ĐỘNG 3. quan niệm của Hoài Thanh. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN Chúng ta đi vào tìm hiểu văn bản theo bố cục mà các em đã xác định GV: hs đọc lại phần 1 GV: Theo em, Hoài Thanh quan niệm II. Đọc - hiểu văn bản. 1.Nguồn gốc của văn chương. như thế nào về nguồn gốc cốt yếu của văn chương? - Luận điểm: Lòng yêu thương. - Lòng yêu thương. + Đưa ra luận cứ để dẫn đến luận điểm. Em hiểu cốt yếu là gì? + Luận cứ vừa có lí lẽ vừa có dẫn chứng. HS: - Cốt yếu là cái chính, cái quan + Lập luận theo kiểu qui nạp. trọng nhất nhưng không phải là tất cả.(HS dựa vào chú thích sgk) GV: câu nào chứa luận điểm đó? Nó nằm vị trí nào trong đoạn? 4 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> GV thực hiện: Phan Thị Thuỳ Nga. HS: - "Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài" - Nó nằm ở cuối đoạn. GV: Lòng yêu thương đó chính là luận điểm thứ nhất của văn bản và câu cuối "Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài" chứa luận điểm đó. GV:và để thấy được cách lập luận của tác giả, các em hãy điền vào sơ đồ luận điểm, luận cứ cho các phần sau:. Con chim sắp chết. Thi sĩ thương hại khóc nức lên.. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc thi ca.. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài.. Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc thi ca.. Con chim sắp chết. Thi sĩ thương hại khóc nức lên.. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài.. Nguồn gốc của văn chương. Luận cứ 1. Luận cứ 2. Luận cứ 3. Chuyện một thi sĩ Ấn Độ. Giải thích dẫn chứng. Chuyển tiếp đến luận điểm. Dẫn chứng. Lí lẽ. Lí lẽ. GV: Luận cứ 1: dẫn câu chuyện của một thi sĩ Ấn Độ Luận cứ 2: giải thích dẫn chứng. Luận cứ 3: dùng lí lẽ để dẫn đến luận điểm kết luận. (Chiếu sơ đồ) GV: Em có nhận xét gì về luận cứ và cách lập luận của phần này? + Đưa ra luận cứ để dẫn đến luận điểm. + Luận cứ vừa có lí lẽ vừa có dẫn chứng.. Lòng yêu thương. 5 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> GV thực hiện: Phan Thị Thuỳ Nga. Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng. + Lập luận theo kiểu qui nạp. GV: em có nhận xét gì về luận cứ thứ nhất? GV: luận cứ được mở đầu bằng một câu chuyện hết sức cảm động có cả yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm. GV: bằng dẫn chứng tưởng không có gì liên quan thông qua một câu chuyện cảm động. Hoài Thanh đã chứng minh quan điểm của mình một cách tự nhiên mà độc đáo, giàu sức thuyết phục. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng yêu thương. Nhưng tại sao văn chương lại bắt nguồn từ tình cảm và lòng yêu thương? Có một HS đã viết: “ Em nhớ mãi ngôi trường xưa yêu dấu Của tuổi thơ rộn rã tiếng vui đùa”. (chiếu lên) ? Bạn ấy sáng tác hai câu thơ ấy xuất phát từ đâu?( từ nỗi nhớ và tình yêu trường cũ) và cô liên tưởng đến hai khổ thơ của nhà thơ Tố Hữu: “Nó chết rồi con chim của tôi Con chim se sẻ mới ra đời Hôm qua nó hãy còn bay nhảy Chỉ một ngày giam nó chết rồi Tôi dẫu dành cơm mớm nó ăn Đủ làm sao được thiếu không gian Sao tôi không hiểu sao không hiểu? Để tội tình chưa, nó chết oan!” Tố Hữu ở tù, thương con se sẻ, nuôi nó trong lồng nên nó chết. Niềm thương yêu, xót xa, ân hận trước cái chết của se sẻ khiến Tố Hữu thốt lên lời thơ cảm động. Bài thơ ấy chính là tác phẩm văn chương bất hủ bắt nguồn từ tình cảm, lòng yêu thương của nhà 6 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> GV thực hiện: Phan Thị Thuỳ Nga. Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng. thơ. Chính vì thế mà Hoài Thanh khẳng định nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng yêu thương là vì thế. GV: có ý kiến cho rằng: "Quan niệm về nguồn gốc văn chương của Hoài Thanh chưa đầy đủ." Em có nhất trí với ý kiến đó không? Vì sao? Hãy đưa ra quan niệm của em. GV: trước khi các em trình bày quan niệm của mình cô mời các em xem một số hình ảnh Gợi ý: (bằng tranh và thơ minh hoạ) - Trâu ơi ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta Cấy cày vốn nghiệp nông gia Ta đây trâu đấy ai mà quản công.” - “Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần”. ? Bài ca dao trên xuất phát từ nhu cầu gì? – lao đông - Truyền thuyết “Thánh Gióng” phản ánh điều gì?(cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm bảo vệ nền độc lập) GV: Qua đó các em thấy nguồn gốc của văn chương có phải chỉ bắt nguồn từ lòng yêu thương không thôi hay không? GV chốt: Chúng ta nhất trí với ý kiến đó, bởi vì văn chương không chỉ bắt nguồn từ lòng yêu thương mà còn bắt nguồn từ cuộc sống lao động, từ cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm bảo vệ nền độc lập, từ nỗi đau, từ khát vọng cao cả...Chính vì vậy mà Hoài Thanh đã có một cách nói rất khéo léo, không áp đặt cũng không khẳng định quan niệm của mình là bao quát quan niệm khác mà ông đã dùng từ 7 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> GV thực hiện: Phan Thị Thuỳ Nga. Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng. "cốt yếu" sau từ "nguồn gốc" để chỉ rõ nguồn gốc chính, nguồn gốc quan trọng của văn chương là lòng yêu thương. GV: chuyển ý: theo Hoài Thanh 2. Nhiệm vụ của văn chương. nguồn gốc văn chương là lòng yêu Nhiệm vụ của văn chương thương, vậy nhiệm vụ của văn chương là gì? chúng ta sang phần 2: Nhiệm vụ của văn chương. Hình GV: học sinh đọc phần dung sự GV: Hoài Thanh quan niệm như thế Sáng tạo sống nào về nhiệm vụ của văn chương? sự sống muôn HS: có 2 nhiệm vụ hình vạn - Hình dung sự sống muôn hình vạn trạng trạng. - Sáng tạo ra sự sống. GV: Em hiểu từ “hình dung” trong nhiệm vụ thứ nhất như thế nào? HS dựa vào chú thích SGK để giải Văn chương Đưa ra ý tưởng thích. phản ánh mà cuộc sống GV: "hình dung" ở đây là danh từ cuộc sống đa hôm nay chưa nghĩa là hình ảnh, là kết quả của sự dạng, phong có, nhưng sẽ phản ánh, sự miêu tả trong văn phú, muôn có hoặc có thể chương. Nhà văn lấy tư liệu từ cuộc màu, có nếu con sống, phản ánh vào trong tác phẩm muôn vẻ người phấn một cách chân thật những gì diễn ra đấu trong cuộc sống. Chính vì vậy văn chương có nhiệm vụ phản ánh đời sống, mà đời sống vốn đa dạng và phong phú. Cho nên nhiệm vụ thứ nhất nói dễ hiểu hơn đó là: Văn chương phản ánh cuộc sống đa dạng, phong phú muôn màu, muôn vẻ. GV: Nhiệm vụ thứ 2 là sáng tạo. Điều đó có nghĩa là gì? HS: bộc lộ Có nghĩa là qua các áng văn chương bằng trí tưởng tượng bay bổng, bằng khát vọng tốt lành nhà văn đưa ra ý tưởng mà cuộc sống hôm nay chưa có 8 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> GV thực hiện: Phan Thị Thuỳ Nga. Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng. nhưng sẽ có hoặc có thể có nếu chúng ta biết phấn đấu. GV: hãy lấy dẫn chứng để chứng minh cho 2 nhiệm vụ đó? Thực hiện trên phiếu học tập Câu 1. Chứng minh nhiệm vụ 1: a. Phản ánh cuộc chiến đấu……………………(Sơn Tinh thuỷ Tinh, Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm, Nam Quốc Sơn Hà ) b. Tình yêu quê hương đất nước………………(những câu hát về tình yêu quê hương đất nước, Sài Gòn tôi yêu) c. Phản ánh cuộc sống hôn nhân gia đình, quyền trẻ em …………………………………. (Cuộc chia tay của những con búp bê) d. Phản ánh vai trò của giáo dục………………………………. (Cổng trường mở ra) Câu 2: Chứng minh nhiệm vụ 2: a. Qua văn bản “Sông núi nước Nam”, Lí Thường Kiệt khơi dậy trong lòng người nghe, người đọc điều gì? …………………………………….. (Lòng tự hào về dân tộc) b. Qua những câu ca dao về tình yêu quê hương đất nước em cảm nhận được điều gì? …………………………………….. (Bồi đáp tình yêu và lòng tự hào về quê hương) c. Đọc văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” ta mơ ước điều gì? ……………………………………. (ước mơ cho mỗi gia đình hạnh phúc bên nhau mãi mãi) 9 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> GV thực hiện: Phan Thị Thuỳ Nga. Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng. d. Qua việc ca ngợi mảnh đất Sài Gòn \ và con người Sài Gòn nhà văn Minh Hương muốn điều gì ở mọi người? ……………………………………… ( muốn mọi người đều yêu Sài Gòn như ông. Tình yêu thúc đẩy con người làm nhiều điều tốt đẹp, yêu Sài Gòn mọi người sẽ góp phần xây dựng Sài Gòn, đẹp hơn, đáng yêu hơn.) GV: Hay qua tác phẩm "Dế Mèn Phiêu lưu kí " nhà văn Tô Hoài muốn gửi gắm khát vọng về một thế giới đoàn kết, hoà bình.Thế giới ấy chính là khát vọng của con người, đã và đang góp sức, chung tay để biến nó trở thành hiện thực. PHẨM VĂN GV: để giúp các em hiểu hơn về 2 CHƯƠNG nhiệm vụ này trong từng văn bản, cô mời các em quan sát bảng sau: GV chiếu bảng Cây bút thần GV: “Văn chương sẽ là hình dung sự sống muôn hình vạn trang, không những thế văn chương còn sáng tạo sự sống” Đúng thế, trước những thực tế xã hội đôi khi nhiều tối tăm, lắm u Cuộc chia tay sầu, một số tác phẩm văn chương mở của những con ra cho con người một cuộc sống mới, búp bê đẹp đẽ, chói ngời, với những ước mơ về chân lí tự do, công bằng, bác ái. Một số tác phẩm giúp ta hiểu sâu hơn, cảm nhận được sự sống độc đáo, có hồn của thiên nhiên đất trời. Một chiếc lá, một dòng sông, một chiếc Rằm tháng thuyền cũng có tâm hồn. giêng. - “Khi chiếc lá xa cành Lá không còn màu xanh - “Con sông dùng dằng con sông không chảy Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu” 10 Lop7.net. HÌNH DUNG SỰ SỐNG. SÁNG TẠO SỰ SỐNG. Cuộc đấu tranh giữa người lao động và giai cấp bóc lột trong xã hội phong kiến. Sự tan vỡ của gia đình kéo theo sự chia tay của hai anh em ruột và sự bỏ học của trẻ em.. Mã Lương dùng bút thần để tạo dựng cuộc sống tốt đẹp cho mọi người.. Cảnh bàn bạc việc quân giữa nơi khói sóng trong một đêm nguyên tiêu trăng sáng đầy trời.. Búp bê vẫn đoàn tụ, có nghĩa là con người vẫn mong muốn được sống yên ấm dưới một mái nhà. Con thuyền trở về đầy trăng lướt đi thư thái báo hiệu một tương lai tốt đẹp của cuộc kháng chiến..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> GV thực hiện: Phan Thị Thuỳ Nga. Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng. - “Chiếc thuyền ôm bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” Nhưng thực chất trong mỗi tác phẩm văn chương, tác giả gửi đến cho người đọc những bức thông điệp để nhắc nhở chúng ta yêu ghét đúng đắn, cộng hưởng niềm vui chia sẻ nỗi buồn, và đằng sau mỗi tác phẩm văn chương, sự sống bao giờ cũng được nối dài, được phát triển trong tâm hồn, ý chí khát vọng và hành động của bạn đọc. Đó chính là nhiệm vụ sáng tạo ra sự sống như Hoài Thanh quan niệm. GV: với 2 nhiệm vụ như vậy, văn 3. Công dụng của văn chương. chương có công dụng gì trong đời sống của con người. Chúng ta sang Luận cứ 1 phần 3: Công dụng của văn chương. GV: mời học sinh đọc phần còn lại. GV: Đoạn đầu của phần còn lại (Vậy “Một người… hay sao” thì… lòng vị tha) có nhiệm vụ gì trong văn bản? HS: tự bộc lộ Luận điểm GV: có nhiệm vụ liên kết ý phần 1, 2 “Văn chương…sẵn có” và giới thiệu ý phần 3. Đó là công dụng của văn chương. GV: đọc phần 3, em thấy cách lập Luận cứ 2 luận của phần này có gì đặc biệt? để “Cuộc đời…trăm nghìn lần” giúp các em thấy điều đặc biệt đó các em điền luận điểm, luận cứ vào sơ đồ Luận cứ 3 sau: “Có kẻ nói…nghe mới hay” Luận cứ 4 “Nếu trong pho lịch sử… bực nào” - Nêu luận cứ, dẫn đến luận điểm rồi tiếp tục nêu 11 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> GV thực hiện: Phan Thị Thuỳ Nga. Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng. luận cứ.. “Một người hàng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là cái chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương đó hay sao?”. “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có;”. “cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần.”. “Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay”. “Nếu trong pho lịch sử loài người xoá hết các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!”. 12 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> GV thực hiện: Phan Thị Thuỳ Nga. Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng. GV gợi ý: Nếu phần 1 nêu luận cứ rồi dẫn đến luận điểm thì em thấy cách lập luận ở phần 3 có gì khác? - Nêu luận cứ, dẫn đến luận điểm rồi tiếp tục nêu luận cứ. GV: Vậy công dụng của văn chương là gì? - Gây cho ta những tình cảm ta không có - Luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có GV: em hiểu thế nào về 2 công dụng này? Tìm dẫn chứng để chứng minh 2 công dụng đó? HS thảo luận nhóm, ghi nội dung thảo luận nhóm vào bảng phụ.( Nhóm 1, 2 chứng minh công dụng 1, nhóm 3, 4 chứng minh công dụng 2) sau đó đại diện nhóm lên trình bày, các nhóm khác bổ sung và nhận xét. GV: công dụng 1 - Dẫn chứng 1: Tình bạn bè trong “Bài học đường đời đầu tiên” (Chắc hẳn trong mỗi chúng ta ai cũng còn nhớ cái chết của Dế Choắt trong “Bài học đường đời đầu tiên” của nhà văn Tô Hoài, chúng ta thương cho Choắt và giận Mèn vì cái tính hung hăng tự phụ của của Mèn. Đó chính là cảm xúc mà văn chương đã khơi gợi khi chúng ta đọc tác phẩm.) - Dẫn chứng 2: Tình cảm đồng loại trong “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” của Đỗ Phủ. GV: công dụng 2. - Dẫn chứng 1:Tình cảm gia đình trong văn bản “Mẹ tôi”… - Dẫn chứng 2: Tình cảm yêu quê hương đất nước trong văn bản: “Buổi học cuối cùng” của An-phông xơ đô. Công dụng của văn chương. 13 Lop7.net. Gây cho ta những tình cảm ta không có.. Luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có.. Nhen nhóm, khơi gợi, làm nảy nở, tạo ra những tinh cảm mới.. Bồi bổ, làm phong phú, tinh tế, sâu sắc hơn những tình cảm ta đã có.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> GV thực hiện: Phan Thị Thuỳ Nga. Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng. đê, “Ca dao về tình yêu quê hương đất nước”, “Sài gòn tôi yêu”… GV: Ngoài cách lập luận độc đáo, em còn nhận thấy giá trị nghệ thuật nào được sử dụng trong phần này nữa? HS: Câu hỏi tu từ và câu cảm thán GV: Biện pháp nghệ thuật đó có giá trị diễn đạt như thế nào? - Nhấn mạnh công dụng của văn chương và bộc lộ cảm xúc mãnh liệt của tác giả đối với ý nghĩa của văn chương. GV: nói về sức mạnh của văn chương, nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu có viết: “ “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khảm Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà.” Hay nhà thơ Sóng Hồng(Trường Chinh) cũng có nói: “Lấy ngòi bút làm đòn xoay chế độ Mỗi vần thơ bom đạn phá cường quyền” Hay: “Văn dỉ tải đạo”… GV: văn chương có công dụng rất lớn. Nó là hành trình cùng ta trong suốt cuộc đời, giống như nhà thơ Nga đã viết: “Khi tôi nhỏ thơ giống như người mẹ Tôi lớn lên, thơ lại giống người yêu Chăm chút tuổi già, thơ là con gái Lúc từ giã cuộc đời, kỉ niệm hoá thơ lưu.” Hãy bồi bổ cho tâm hồn ta bằng văn HOẠT ĐỘNG 4 chương, nếu không, tâm hồn ta sẽ III. Tổng kết: nghèo nàn, cằn cỗi biết chừng nào! 1. Nghệ thuật: GV: chiếu câu 4b ở SGK lên. Vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc, hình ảnh. Văn nghị luận của Hoài Thanh có gì -> Văn bản nghị luận vừa có yếu tố tự sự, miêu tả, biểu đặc sắc? Hãy chọn một trong các ý cảm. sau để trả lời? 14 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> GV thực hiện: Phan Thị Thuỳ Nga. A. Lập luận chặt chẽ, sáng sủa; B. Lập luận chặt chẽ, sáng sủa và giàu cảm xúc; C. Vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc, hình ảnh. HS: lựa chọn phương án, kết luận về nghệ thuật của văn bản (+ Lí lẽ: nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài + Cảm xúc: tác giả gợi lòng yêu thương qua câu chuyện một nhà thi sĩ Ấn Độ + Hình ảnh: kể về con chim bị thương.) GV: để văn bản nghị luận có cảm xúc, hình ảnh, Hoài Thanh đã kết hợp thêm những yếu tố khác như: tự sự, miêu tả và biểu cảm. GV: HS đọc phần ghi nhớ sgk trang 63 GV: văn bản đã nêu lên những nội dung gì?. Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng. 2. Nội dung: Ý nghĩa văn chương. Nguồn gốc của văn chương GV: hs chỉ cần trình bày miệng luận điểm, và các luận cứ, phần triển khai về nhà viết.. Nhiệm vụ của văn chương. Công dụng của văn chương. HOẠT ĐỘNG 5 IV. Luyện tập: Viết đoạn văn lập luận theo kiểu quy nạp trình bày rõ công dụng của văn chương theo quan niệm của Hoài Thanh. 15 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> GV thực hiện: Phan Thị Thuỳ Nga. Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng. HOẠT ĐỘNG 6 HƯỚNG ĐẪN HỌC SINH Ở NHÀ.. 16 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span>

×