Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.69 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. TUẦN 26 NGỮ VĂN – BÀI 23 Kết quả cần đạt - Cảm nhận được tinh thần yêu nước của tác giả Trần Quốc Tuấn thể hiện qua lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. Thấy được đặc sắc nghệ thuật văn chính luận của bài Hịch tướng sĩ. - Nắm được khái niệm hành động nói và một số kiểu hành động nói thường gặp. - Qua giờ trả bài, củng cố toàn bộ kiến thức về văn bản thuyết minh. Ngày soạn: 19/2/2011. Ngày dạy: 21/02/2011. Dạy lớp: 8B. Tiết 93, 94. V ăn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ - Trần Quốc Tuấn 1. Mục tiêu: a) Về kiến thức: Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm thể hiện qua lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. Nắm được đặc điểm cơ bản của thể hịch. Thấy được đặc sắc nghệ thuật văn chính luận của Hịch tướng sĩ. b) Về kĩ năng: Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận, có sự kết hợp giữa tư duy lô gíc và tư duy hình tượng, giữa lí lẽ và tình cảm. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh tình cảm yêu nước, lòng tự hào về truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu sgk, sgv, Bình giảng văn 8, Thiết kế bài học Ngữ văn theo hướng tích hợp; Nâng cao ngữ văn THCS; soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Đọc và suy nghĩ trả lời các câu hỏi phần Đọc - Hiểu văn bản (sgk – tr 61). 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp 8B: ……/17. Vắng:......……………………………... - Lớp phó học tập báo cáo việc học bài và chuẩn bị bài của các bạn. a) Kiểm tra bài cũ: Miệng (5 phút) * Câu hỏi: Em hiểu thế nào về thể chiếu? Nêu nét nghệ thuật và nội dung của văn bản Chiếu dời đô? 100. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. * Đáp án - Biểu điểm: - Chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. Chiếu có thể viết bằng văn vần, văn xuôi hoặc văn biền ngẫu, được công bố và đón nhận một cách trang trọng. (3 điểm) - Chiếu dời đô phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Bài chiếu có sức thuyết phục mạnh mẽ vì nói đúng được ý nguyện của nhân dân, có sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình. (7 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Lịch sử dân tộc Việt Nam là lịch sử của một dân tộc có truyền thống anh dũng đấu tranh chống ngoại xâm. Ngược dòng lịch sử vào thời điểm trước cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên lần thứ hai (1285) chúng ta sẽ thấy rõ truyền thống đó qua văn bản Hịch tướng sĩ của người anh hùng dân tộc Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn. (GV ghi tên bài dạy) b) Dạy nội dung bài mới: I. Đọc và tìm hiểu chung. (15 phút) 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm. HS: Đọc phần chú thích sgk (58). TB: Nêu những hiểu biết của em về Trần Quốc Tuấn? - Trần Quốc Tuấn (1231? - 1300), tước Hưng Đạo Vương là một danh tướng kiệt xuất của dân tộc. Nhân dân tôn thờ ông là Đức Thánh Trần và lập đền thờ ở nhiều nơi trên đất nước. Ông là người có phẩm chất cao đẹp, có tài năng văn võ song toàn, có công lớn lao trong cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên lần thứ hai (1285) và lần thứ ba (1287 - 1288). GV: Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta ở thế kỉ XIII Trần Quốc Tuấn nổi bật là một con người có phẩm chất cao đẹp, là người có tài năng văn võ song toàn, là người có công lớn lao trong các cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên lần thứ hai và thứ ba. Ông là con của An Sinh Vương Trần Liễu, tước Hưng Đạo Vương. Ngay từ nhỏ, ông đã được mọi người yêu mến bởi sự thông minh, dũng cảm, biết làm thơ và đánh võ. Năm 1257 lần đầu tiên quân Mông – Nguyên sang xâm lược nước ta, ông đã được cử cầm quân trấn giữ biên thuỳ phía Bắc. Hai lần sau năm 1825 và 1827 quân Mông – Nguyên lại đem binh xâm lược nước ta, ông lại được Trần Nhân Tông cử làm Tiết chế thống lĩnh các đạo quân, cả hai lần đều thắng lợi vẻ vang. Trần Quốc Tuấn yêu người hiền, trọng kẻ sĩ, môn khách của ông có những người nổi tiếng như Phạm Ngũ Lão, Trương Hán Siêu, Dã Tượng,… Đời Trần Anh Tông ông về trí sĩ ở Vạn Kiếp (nay là xã Hưng Đạo, huyện Chí Linh, Hải Dương) rồi mất ở đó. Nhân dân tôn thờ ông là Đức Thánh Trần và lập đền thờ ở nhiều nơi trên đất nước. - Trần Quốc Tuấn là tấm gương sáng về lòng trung nghĩa, đặt lợi ích quốc gia lên trên quyền lợi gia đình. Ông là người rộng lượng mến trọng người tài. Trần Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 101.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. Quốc Tuấn có một nhân cách vĩ đại nhất của thời “Sát thát Bình Nguyên” ở cả ba phương diện: đức cả (yêu nước, thương dân, khoan hoà, độ lượng); tài cao (trí dũng song toàn, điều binh khiển tướng, thuật binh thư); công huân hiển hách (chiến tích lẫy lừng trong ba cuộc kháng chiến). KH: Thể hịch có gì khác thể chiếu? - Hịch là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. GV: Vốn xưa đó là những bài diễn thuyết quân sự gọi là “thệ”. Từ “hịch” xuất hiện lần đầu thời chiến quốc. Hịch còn gọi là “lộ bố” nghĩa là văn bản để lộ, không phong, để cho mọi người cùng đọc. Mục đích của hịch là khích lệ tinh thần, tình cảm. Hịch có kết cấu chặt chẽ, có lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục, giọng văn hùng hồn đanh thép. Hịch thường được viết theo thể biền ngẫu. Kết cấu của bài hịch có thể thay đổi linh hoạt tuỳ theo mục đích và nghệ thuật lập luận của tác giả. Tuy nhiên bài hịch kêu gọi đánh giặc thường gồm 4 phần: phần mở đầu có tính chất nêu vấn đề; phần thứ hai nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách để gây lòng tin tưởng; phần thứ ba nhận định tình hình, phân tích phải trái để gây lòng căm thù giặc; phần kết thúc nêu chủ trương cụ thể và kêu gọi đấu tranh. TB: Trần Quốc Tuấn viết bài hịch vào thời điểm nào? - “Hịch tướng sĩ” được viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên lần thứ hai năm (1285). GV: Theo “Biên niên lịch sử cổ trung đại Việt Nam” (xuất bản năm 1987) thì bài hịch này được công bố vào tháng 9/1284 tại cuộc duyệt binh ở Đông Thăng Long. Trong ba cuộc kháng chiến chông Mông – Nguyên thời Trần thì cuộc kháng chiến lần thứ hai là gay go, quyết liệt nhất. Giặc cậy thế mạnh ngang ngược, hống hách. Ta sôi sục căm thù quyết tâm chiến đấu nhưng trong hàng ngũ tướng sĩ cũng có người dao động, có tư tưởng cầu hòa. Để cuộc chiến đấu giành thắng lợi, điều quan trọng là phải đánh bại những tư tưởng dao động bàng quan, phải giành thế áp đảo cho tư tưởng quyết chiến, quyết thắng. Vì vậy tư tưởng chủ đạo của bài Hịch tướng sĩ là nêu cao tinh thần quyết chiến, quyết thắng. Đây chính là thước đo cao nhất, tập trung nhất tinh thần yêu nước trong hoàn cảnh lúc bấy giờ. 2. Đọc. GV: Nêu yêu cầu đọc: Hịch tướng sĩ được viết chủ yếu bằng văn biền ngẫu, ngôn ngữ không nặng nề khoa trương mà gần gũi, thân tình. Điều này phù hợp với đối tượng và mục đích của bài hịch. Đối tượng là tướng sĩ quan ta, là ta nói với ta; còn mục đích là đánh bại tư tưởng bàng quan, cầu an hưởng lạc, thái độ thờ ơ trước vận mệnh đất nước trong hàng ngũ tướng sĩ nghĩa là đánh bại kẻ thù trong ta. Khi đọc cần đọc to, rõ ràng giọng điệu chuyển đổi cho phù hợp với nội dung từng đoạn: lúc sôi nổi, lúc răn dạy, lúc căm giận; lúc thân tình, thiết tha; 102. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. lúc mỉa mai, nghiêm khắc,… chú ý tính chất cân xứng, nhịp nhàng của câu văn biền ngẫu. - GV đọc một đoạn, gọi học sinh đọc, hs nhận xét; gv uốn nắn cách đọc cho học sinh. KH: Qua sự chuẩn bị bài cho biết bài hịch có thể chia làm mấy đoạn? Chỉ rõ giới hạn và ý chính của mỗi đoạn? - Bài hịch chia làm 4 đoạn (trên cơ sở kết cấu chung của bài hịch kêu gọi đánh giặc). + Đoạn 1: từ đầu đến “còn lưu tiếng tốt”: Nêu gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước. + Đoạn 2: từ “Huống chi” đến “cũng vui lòng”: Lột tả sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù đồng thời nói lên lòng căm thù giặc. + Đoạn 3: từ “Các ngươi ở cùng ta” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không”: phân tích phải trái, làm rõ đúng sai. Đoạn này có thể chia làm hai đoạn nhỏ: Từ “Các ngươi” đến “muốn vui vẻ phỏng có được không?”: nêu mối ân tình giữa chủ tướng và tướng sĩ, phê phán những biểu hiện sai trong hàng ngũ chiến sĩ. Từ “Nay ta bảo thật” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không”: khẳng định những hành động đúng nên làm để tướng sĩ thấy rõ điều hay, lẽ phải. + Đoạn 4: phần còn lại: Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu. GV: Kết cấu của bài Hịch tướng sĩ về cơ bản giống kết cấu chung của thể hịch nhưng có sự thay đổi linh hoạt. Tác giả không nêu phần đặt vấn đề riêng vì toàn bộ bài hịch là nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. II. Phân tích. (24 phút) GV: Bài hịch khá dài mà chỉ học trong hai tiết nên chúng ta chỉ tập trung tìm hiểu phần in chữ to (tức từ đoạn 2 đến đoạn 4). TB: Đọc thầm lại đoạn 2 và nhắc lại nội dung chính của đoạn? 1. Tội ác của kẻ thù và thái độ của tác giả: GV: Sau khi nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước tác giả quay về với thực tế trước mắt, lột tả tội ác và sự ngang ngược của giặc, đồng thời nêu mối ân tình giữa chủ và tướng. Mục đích là gì? Ta cùng tìm hiểu. TB: Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù được tác giả lột tả qua những chi tiết nào? HS phát hiện chi tiết, gv ghi bảng.. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 103.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. - […] sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, + đòi ngọc lụa, để thoả lòng tham khôn cùng, + thu bạc vàng, để vét của kho có hạn. Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói,… KH: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để tố cáo tội ác của lũ giặc? Phân tích để thấy được tác dụng của nghệ thuật ấy? - Đoạn văn có giọng điệu sôi sục căm thù không đội trời chung với quân cướp nước. Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù được lột tả bằng những hành động thực tế và qua cách diễn đạt bằng những hình ảnh ẩn dụ. Kẻ thù tham lam, tàn bạo: đòi ngọc lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt của kho có hạn, hung hãn như hổ đói. Kẻ thù ngang ngược: đi lại nghênh ngang ngoài đường, bắt nạt tể phụ. - Kẻ thù tham lam, tàn bạo và sự ngang ngược của kẻ thù. GV: Miêu tả sứ giặc “đi lại nghênh ngang ngoài đường” và những hình tượng ẩn dụ “uốn lưỡi cú diều”, “đem thân dê chó”, gọi kẻ thù là “hổ đói”; tác giả bày tỏ thái độ khinh bỉ và lòng căm giận kẻ thù một cách sâu sắc. Hành động ngang ngược, bản chất tham tàn của kẻ thù được vạch trần bằng những hình ảnh sóng đôi nhau, vừa có giá trị miêu tả vừa giàu sức biểu cảm. Những cụm động từ được đặt liên tiếp nhau trong câu văn biền ngẫu như xoáy sâu vào tâm trí của người đọc, người nghe: uốn lưỡi; sỉ mắng; đem thân; bắt nạt; thác mệnh; đòi; thoả; giả hiệu; mà thu; vét cho thấy nỗi đau, nỗi nhục khi thấy thể diện của quốc gia, của dân tộc đang bị xúc phạm nặng nề. Đồng thời qua đó tác giả đã sáng suốt nhìn thấy dã tâm xâm lược của kẻ thù: “Thật khác nào… sao cho khỏi tai vạ về sau!”. Những câu văn dồn chứa nỗi niềm của Trần Quốc Tuấn đã có tác dụng thức tỉnh tinh thần trách nhiệm và ý thức dân tộc trong tướng sĩ. TB: Theo em tác giả lột tả tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù trong phần hai của bài hịch để làm gì? - Để khơi dậy lòng căm thù giặc, khích lệ tinh thần yêu nước của tướng sĩ. GV: Đúng vậy bởi ở đoạn hịch Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi người khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm. Thực tế lịch sử đã cho ta thấy rõ điều đó: Năm 1277, Sài Xuân đi sứ hắn buộc ta phải lên tận biên giới đón rước; năm 1281, Sài Xuân lại sang sứ nước ta, hắn cưỡi ngựa đi thẳng vào cửa Dương Minh, quân sĩ Thiên Trường ngăn lại, bị hắn lấy roi đánh toạc cả đầu; vua sai Thượng tướng Thái sư Trần Quang Khải ra đón tiếp; Xuân nằm khểnh không thèm dậy. Từ thực tế ấy có thể thấy lời hịch của Trần Quốc Tuấn như lửa đổ thêm dầu vào lòng căm thù sứ giặc bạo ngược hung tàn. TB: Chú ý đoạn văn “Ta thường tới bữa… cũng vui lòng”. Tìm chi tiết nói lên lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn? HS phát hiện chi tiết, gv ghi bảng. - Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng. 104. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. KH: Hãy nhận xét về giọng điệu, cách sử dụng hình ảnh, cách diễn đạt của tác giả ở đoạn này? - Đoạn văn có giọng điệu tha thiết sôi sục, hừng hực như ngọn lửa yêu nước và căm thù giặc nhờ nhịp điệu nhanh dồn dập và cách đối của câu văn biền ngẫu. Những hình ảnh trong văn chương cổ điển, biện pháp cường điệu được sử dụng ở đây “nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa” không hề sáo mòn mà gợi được ý nghĩa thiêng liêng của nỗi đau xót, căm thù giặc và sự sẵn sàng hi sinh vì đất nước của vị chủ soái. Người nghe là các tướng sĩ lại càng thấm thía trước những hình ảnh có sức lay động lớn như: “nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”. KH: Phân tích lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn qua đoạn văn này? - Lòng yêu nước căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn được thể hiện cụ thể: quên ăn, mất ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột. Nỗi đau vò xé tâm can suốt đêm ngày được thể hiện một cách thấm thía trong những hình ảnh ẩn dụ, so sánh và cường điệu. Câu đầu ngắt thành nhiều vế ngắn liên tiếp nhau như nhưng đợt sóng lòng không bao giờ dứt: “tới bữa quên ăn; nửa đêm vỗ gối ruột đau như cắt; nước mắt đầm đìa; xả thịt lột da, nuốt gan uống máu”. Mỗi chữ, mỗi lời như chảy trực tiếp từ trái tim qua ngòi bút lên trang giấy. Câu văn chính luận mà đã khắc hoạ thật sinh động hình tượng người anh hùng yêu nước: đau xót đến quặn lòng trước cảnh tình đất nước, căm thù giặc đến bầm gan tím ruột, mong rửa nhục đến mất ngủ quên ăn, vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan, thịt nát. Khi tự bày tỏ khúc nhôi gan ruột, chính Trần Quốc Tuấn đã là một tấm gương yêu nước bất khuất có tác dụng động viên to lớn đối với tướng sĩ. TB: Từ sự phân tích em cảm nhận như thế nào về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn? - Những câu văn biền ngẫu cân xứng, trùng điệp, ngắn gọn mà súc tích, giàu hình ảnh và cảm xúc đã diễn tả sâu sắc tinh thần yêu nước nồng nàn, lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí quyết tâm chiến đấu chống ngoại xâm của người anh hùng Trần Quốc Tuấn, phản ánh tinh thần yêu nước của cả dân tộc ở thời đại nhà Trần. * Trần Quốc Tuấn có lòng yêu nước nồng nàn, căm thù giặc sâu sắc và ý chí quyết tâm chiến đấu, sẵn sàng xả thân vì giang sơn xã tắc. c) Củng cố, luyện tập: (2 phút) GV. Khái quát lại toàn bộ nội dung đã học trong tiết học. HS. Đọc diễn cảm đoạn trích vừa phân tích. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2 phút) - Về nhà các em đọc kĩ lại văn bản, phân tích phần đã học trên lớp. - Đọc lại toàn bộ văn bản, Chuẩn bị tiếp phần còn lại, tiết sau tìm hiểu tiếp. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 105.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. Ngày soạn: 19/2/2011. Ngày dạy: 22/02/2011. Dạy lớp: 8B. Tiết 94. V ăn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ (Tiếp theo) - Trần Quốc Tuấn 1. Mục tiêu: Tiếp tục gúp HS: a) Về kiến thức: Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm thể hiện qua lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược; thấy được đặc sắc nghệ thuật văn chính luận của Hịch tướng sĩ. b) Về kĩ năng: Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận, có sự kết hợp giữa tư duy lô gíc và tư duy hình tượng, giữa lí lẽ và tình cảm. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh tình cảm yêu nước, lòng tự hào về truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu sgk, sgv, Bình giảng văn 8, Thiết kế bài học Ngữ văn theo hướng tích hợp; Sách nâng cao ngữ văn THCS; soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài theo yêu cầu của GV; đọc và suy nghĩ trả lời các câu hỏi phần Đọc - Hiểu văn bản (sgk – tr 61). 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp 8B: ……/17 Vắng:......…………………………….. - Lớp phó học tập báo cáo việc học bài và chuẩn bị bài của các bạn. a) Kiểm tra bài cũ: Miệng (5 phút) * Câu hỏi: Em hiểu thế nào về thể chiếu? Nêu nét nghệ thuật và nội dung của văn bản Chiếu dời đô? * Đáp án - Biểu điểm: - Chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. Chiếu có thể viết bằng văn vần, văn xuôi hoặc văn biền ngẫu, được công bố và đón nhận một cách trang trọng. (3 điểm) - Chiếu dời đô phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Bài chiếu có sức thuyết phục mạnh mẽ vì nói đúng được ý nguyện của nhân dân, có sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình. (7 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Từ lòng căm thù giặc cháy bỏng đến hành động giết giặc cứu nước là tất yếu. Để các em hiểu rõ hơn trách nhiệm của người chủ tướng trước vận mệnh của dân tộc ta tìm hiểu tiếp văn bản. (GV ghi tên bài dạy) b) Dạy nội dung bài mới: 106. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. HS: Đọc đoạn từ “Các ngươi ở cùng ta … không muốn vui vẻ phỏng có được không” 2. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai của các tướng sĩ: GV: Ở đoạn này ta có thể chia làm hai đoạn nhỏ. Các em chú ý đoạn từ “Các ngươi ở cùng ta”… “muốn vui vẻ phỏng có được không” TB: Cho biết ý chính của đoạn văn? a. Mối ân tình giữa chủ và tướng sĩ, phê phán những biểu hiện sai trong hàng ngũ tướng sĩ: TB: Mối ân tình giữa Trần Quốc Tuấn với tướng sĩ được thể hiện qua những câu văn nào? HS: tìm chi tiết, gv ghi bảng. - […] không có mặc thì ta cho áo, không có ăn thì ta cho cơm; quan nhỏ thì ta thăng chức, lương ít thì ta cấp bổng; đi thuỷ thì ta cho thuyền, đi bộ thì ta cho ngựa; lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười. KH: Em có nhận xét như thế nào về mối quan hệ trên? - Mối ân tình giữa Trần Quốc Tuấn và tướng sĩ dựa trên hai quan hệ: quan hệ chủ tướng và quan hệ cùng cảnh ngộ. TB: Mối quan hệ ân tình ấy đã khích lệ điều gì ở tướng sĩ? - Quan hệ chủ tướng để khích lệ tinh thần trung quân ái quốc, còn quan hệ cùng cảnh ngộ để khích lệ lòng nhân nghĩa thuỷ chung của những người chung hoàn cảnh “lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười”. Nêu mối ân tình giữa mình và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như đối với tình cốt nhục. GV: Mối quan hệ ân tình giữa chủ và tướng sĩ được tác giả biểu đạt qua một câu văn dài có nhiều vế sóng đôi nhau tạo sự nhịp nhàng, cân xứng, nội dung diễn đạt. Vì vậy dễ đi vào lòng người và tạo được sức thuyết phục lớn. KH: Tại sao ngay sau khi bày tỏ lòng mình, tác giả không phê phán ngay những sai lầm của tướng sĩ mà lại nhắc lại cách cư xử của mình với tướng sĩ? - Trước khi phê phán tướng sĩ Trần Quốc Tuấn nhắc lại những ân tình mình đã giành cho họ, điều này cho thấy Trần Quốc Tuấn không chỉ là vị chủ soái biết quan tâm đến thuộc hạ của mình mà còn là một con người gần gũi và gắn bó với tướng sĩ, đã cùng họ sống chết, vui buồn có nhau. Hơn nữa còn tạo cơ sở cho sự khiển trách có lí, có tình và Trần Quốc Tuấn trách mắng, phê phán họ là xuất phát từ tình thương yêu họ, từ nghĩa lớn. TB: Tác giả đã phê phán những biểu hiện sai của tướng sĩ như thế nào? - Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức; nghe nhạc thái thường để đãi yến nguỵ sứ mà không biết căm. + lấy việc trọi gà làm vui đùa, Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 107.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. + lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển, + vui thú ruộng vườn hoặc quyến luyến vợ con, + lo làm giàu mà quên việc nước , + ham săn bắn mà quên việc binh; + thích rượu ngon… mê tiếng hát. Nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc không làm không thể dùng làm mưu lược nhà binh; dẫu rằng ruộng lắm vườn nhiều, tấm thân quý ngàn vàng khôn chuộc, + tiền của tuy nhiều khôn mua được đầu giặc, chó săn tuy khoẻ khôn đuổi được quân thù; chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết, tiếng hát hay không thể làm cho giặc điếc tai. + Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc các ngươi cũng mất; chẳng những gia quyến của ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn; chẳng những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, mà phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên; chẳng những thân ta kiếp này chịu nhục, rồi đến trăm năm sau, tiếng dơ khôn rửa, tên xấu còn lưu, + Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không? KH: Hãy phân tích nghệ thuật lập luận đặc sắc của tác giả trong đoạn văn này? - Đoạn văn sử dụng liên tiếp các câu văn biền ngẫu cùng giọng văn vừa là lời của vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền, vừa là lời của người cùng cảnh ngộ; chính vì vậy, cách nói có khi nghiêm khắc mang tính chất sỉ mắng, răn đe; có khi lại chân thành, tình cảm mang tính chất bày tỏ thiệt hơn. Sử dụng lối điệp cấu trúc trong đoạn và câu hỏi tu từ. Trần Quốc Tuấn vừa chân tình chỉ bảo vừa phê phán nghiêm khắc thái độ bàng quan trước vận mệnh của đất nước: “nhìn chủ nhục … không biết căm”. Thái độ bàng quang không chỉ là tội thờ ơ nông cạn mà còn là sự vong ân bội nghĩa với ân tình của chủ tướng. Sự ham chơi hưởng lạc không chỉ là vấn đề nhân cách cá nhân mà còn là sự vô trách nhiệm đến táng tận lương tâm khi vận mệnh đất nước đang “nghìn cân treo sợi tóc”. Cái sai thứ hai là hành dộng hưởng lạc: “Hoặc lấy việc chọi gà …mê tiếng hát”, tác giả chỉ rõ những việc làm sai tưởng chừng nhỏ nhặt ấy lại dẫn đến những hậu quả tai hại khôn lường: Tất cả sẽ mất hết, từ cái chung đến cái riêng, từ chủ soái đến tướng sĩ, từ những cái cụ thể gần gũi là sinh mạng, vật chất, gia quyến vợ con… đến những cái trìu tượng, thiêng liêng là danh tiếng, xã tắc tổ tông, mộ phần cha mẹ. KH: Em có nhận xét gì về cách phê phán đó? - Cách phê phán của tác giả cũng rất linh hoạt, có khi là nói thẳng, gần như sỉ mắng: “không biết lo, không biết thẹn, không biết tức, không biết căm”. Có khi là cách nói mỉa mai, chế giễu: “cụa gà trống … điếc tai”. Điều đơn giản ấy trẻ con cũng biết được, mà các tướng sĩ lại hình như không biết… chính cách phê phán đó làm cho họ tức khí, muốn mau chóng chứng minh tài năng, phẩm chất của mình bằng việc làm thiết thực. 108. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. * Trần Quốc Tuấn vừa chân tình chỉ bảo vừa phê phán nghiêm khắc hành động hưởng lạc, thái độ thờ ơ, bàng quan trước vận mệnh đất nước của các tướng sĩ. GV: Sau khi phê phán thái độ, hành động sai trái của các tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã chỉ rõ cho họ thấy những thái độ, hành động đúng nên theo, cần làm. b. Khẳng định những hành động đúng nên làm để tướng sĩ thấy rõ điều hay lẽ phải: TB: Theo TQT những hành động đúng nên làm của tướng sĩ vào lúc đó là gì? - […] nên nhớ câu “đặt mồi lửa vào dưới đống củi” là nguy cơ, nên lấy điều “kiềng canh nóng mà thổi rau nguội” làm răn sợ. Huấn luyện quân sĩ, tập dượt cung tên; khiến cho người người giỏi như Bàng mông, nhà nhà đều là Hậu Nghệ. - Việc tướng sĩ nên làm lúc đó là nêu cao tinh thần cảnh giác, chăm lo “tập dượt cung tên; khiến cho người người giỏi như Bàng mông, nhà nhà đều là Hậu Nghệ”. TB: Nêu nhận xét của em về cách viết của tác giả trong đoạn văn? - Trong đoạn văn tác giả dùng thủ pháp nghệ thuật so sánh tương phản và cách điệp từ, điệp ý tăng tiến. Tác giả so sánh hai viễn cảnh, đầu hang thất bại thì mất tất cả, chiến đấu thắng lợi thì được cả chung lẫn riêng. Từ lời văn dịch khá sát ta có thể thấy khi nêu viễn cảnh thất bại, TQT sử dụng những từ mang tính chất phr định: “không còn”, “cũng mất”, “bị tan”, “cũng khốn”. Còn khi nêu viễn cảnh chiến đấu thắng lợi tác gỉa dùng những từ mang tính chất khẳng định: “mãi mãi vững bền”, “đời đời hưởng thụ”, “không bị mai một”, “sử sách lưu thơm”. GV: Điều đáng lưu ý là trong khi sử dụng phương pháp so sánh tương phản, tác giả rất hiểu quy luật nhận thức. Cách điệp ngữ, điệp ý tăng tiến có tác dụng nêu bật vấn đề từ nhạt đến đậm, từ nông đến sâu. Cứ từng bước, từng bước tác giả đưa người đọc nhận thấy rõ đúng sai, nhận ra điều phải trái. Đoạn văn này với đoạn văn trên đăng đối với nhau từ cách triển khai ý theo lối trùng điệp và tăng tiến cho đến từ ngữ, giọng điệu … tác động mạnh mẽ vào cả lí trí lẫn tình cảm, tạo nên hiệu quả thuyết phục lớn lao. TB: Qua đoạn hịch trên TQT muốn nói điều gì với tướng sĩ? * Trần Quốc Tuấn chỉ rõ cho tướng sĩ việc cần làm là nêu cao tinh thần cảnh giác, chăm lo luyện tập võ nghệ nhằm quyết chiến thắng kẻ thù. GV: Hai đoạn nhỏ trong đoạn 3 tác giả đều sử dụng cấu trúc: “chẳng những… mà còn…” và kết thúc bằng một câu hỏi tu từ nhưng nội dung lại đối lập. Đoạn thứ nhất kết thúc bằng một câu hỏi nhức nhối, thấm thía tận đáy lòng người nghe: “lúc bấy giờ dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không?”. Đoạn thứ hai kết thúc bằng một câu hỏi sảng khoái: “lúc bấy giờ dẫu các ngươi không muốn vui vẻ phỏng có được không?” TB: Đọc đoạn 4 và cho biết nội dung chính của đoạn? Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 109.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. 3. Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu. TB: Phát hiện những chi tiết tác giả dùng để nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ? - Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ; nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lời dạy bảo của ta, tức là kẻ nghịch thù. KH: Nghệ thuật lập luận của TQT ở đoạn kết có gì đặc sắc? - Để giành thế áp đảo cho tinh thần quyết chiến quyết thắng, phần cuối bài hịch, một lần nữa TQT vạch rõ ranh giới giữa hai con đường chính và tà, cũng có nghĩa là hai con đường sống và chết để thuyết phục tướng sĩ. Tác giả biểu lộ một thái độ dứt khoát: hoặc là địch hoặc là ta, không có vị trí chông chênh cho những kẻ bàng quan trước thời cuộc. Chính thái độ dứt khoát này đã có tác dụng thanh toán những thái độ trù trừ trong hàng ngũ tướng sĩ, động viên những người còn thờ ơ, do dự hãy đứng hẳn sang phía lực lượng quyết chiến quyết thắng. Đoạn cuối bài hịch có giá trị động viên tới mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu của mọi người. TB: TQT đã nêu nhiệm vụ cấp bách với tướng sĩ lúc bấy giờ như thế nào? * Trần Quốc Tuấn chỉ rõ nhiệm vụ của tướng sĩ là phải học tập binh thư, quyết tâm chiến đấu và chiến thắng kẻ thù. GV: Ở đoạn kết giọng điệu của lời văn vô cùng nghiêm khắc, hết sức rạch ròi, không còn khoan dung, độ lượng nữa. Tác giả vạch rõ ranh giới giữa hai con đường đúng – sai, chính – tà, ta - địch. Lời kết luận hô ứng chặt chẽ với lời mở đầu “Giả sử các bậc đó … muôn đời bát hủ được”, hoàn chỉnh lập luận và xoáy mạnh vào mục đích nghị luận của bài hịch: thức tỉnh lòng yêu nước, căm thù giặc và tinh thần quyết chiến quyết thắng giặc ngoại xâm. III. Tổng kết, ghi nhớ. (5 phút) KH: Hãy khái quát những nét cơ bản về nghệ thuật, nội dung của văn bản Hịch tướng sĩ? - Hịch tướng sĩ là một áng văn chính luận xuất sắc, có sự kết hợp giữa lập luận chặt chẽ, sắc bén với lời văn thống thiết, có sức lôi cuốn mạnh, giàu hình tượng và cảm xúc. - Bài hịch đã phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. HS: Đọc ghi nhớ sgk (tr - 61) * Ghi nhớ: sgk (tr - 61) c) Củng cố, luyện tập: (4 phút) G’: Khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng, đó là cách triển khai lập luận của bài Hịch tướng sĩ. Hãy làm sáng tỏ điều này bằng một lược đồ về kết cấu của bài hịch? 110. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. - Nghệ thuật lập luận của bài hịch đó là khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng. Khích lệ từ ý chí lập công danh, lòng tự trọng cá nhân, tự tôn dân tộc đến lòng căm thù giặc, tinh thần trung quân ái quốc, nghĩa tình cốt nhục … để cuối cùng khích lệ lòng yêu nước bất khuất quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. Có thể thấy được cách triển khai lập luận của bài hịch qua một lược đồ kết cấu: - Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi nhục mất nước. - Khích lệ lòng trung quân ái quốc và lòng ân nghĩa thuỷ chung của người cùng cảnh ngộ. - Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.. Khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.. - Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ ở mỗi người khi nhận rõ cái sai, thấy rõ điều đúng. KH: Qua tìm hiểu hai văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ hãy chỉ rõ điểm giống nhau và khác nhau của chiếu và hịch? - Giống nhau: Cùng là một loại văn bản ban bố công khai, cùng là thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, có thể được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc văn biền ngẫu. - Khác nhau về mục đích, chức năng: Chiếu dùng để ban bố mệnh lệnh; còn hịch là để cổ vũ, thuyết phục, kêu gọi, mục đích là khích lệ tư tưởng, tình cảm. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2 phút) - Đọc và phân tích lại văn bản; học thuộc phần ghi nhớ; làm bài tập 1,2 sgk (tr - 61). - Đọc và suy nghĩ bài Hành động nói theo câu hỏi SGK. ==================================== Ngày soạn: 21/02/2011. Ngày dạy: 23/02/2011. Dạy lớp: 8B. Tiết 95. Tiếng Việt: HÀNH ĐỘNG NÓI 1. Mục tiêu: a) Về kiến thức: Nói cũng là một thứ hành động. Số lượng hành động nói khá lớn, nhưng có thể quy lại thành một số kiểu khái quát nhất định. b) Về kĩ năng: Có thể sử dụng nhiều kiểu câu đã học để thực hiện cùng một hành động nói. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 111.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh ý thức sử dụng hành động nói cho phù hợp khi giao tiếp. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu sgk, sgv, Thiết kế bài giảng Ngữ văn theo hướng tích hợp; soạn giáo án; bảng phụ. b) Chuẩn bị của HS: Đọc và suy nghĩ trước bài mới. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp 8B: ……/17 Vắng: ........……………………………. - Lớp phó học tập báo cáo việc học bài và làm bài tập của các bạn. a) Kiểm tra bài cũ: Miệng (5 phút) * Câu hỏi: Nêu đặc diểm hình thức và chức năng của câu phủ định? Đặt một câu phủ định miêu tả và một câu phủ định bác bỏ? * Đáp án - Biểu điểm: - Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chẳng, chả, chưa, không phải (là), chẳng phải (là), đâu có phải (là), đâu (có),.... (3 điểm) - Câu phủ định dùng để: + Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả). (1,5 điểm) + Phản bác một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ). (1,5 điểm) - Đặt câu: + Mấy hôm nay trời không rét. (câu phủ định miêu tả). (2 điểm) + Không phải là tớ bẻ hoa. (câu phủ định bác bỏ). (2 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Ở các tiết học trước các em đã tìm hiểu một số câu như câu: câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu trần thuật, câu phủ dịnh. Khi chúng ta sử dụng những kiểu câu đó đồng thời chúng ta đã thực hiện một hành động nói. Vậy hành động nói là gì? Cô cùng các em tìm hiểu bài học hôm nay. (GV ghi tên bài dạy) b) Dạy nội dung bài mới: I. Hành động nói là gì. (11 phút) 1. Ví dụ: GV: Treo bảng phụ ghi ví dụ. Mẹ con Lí Thông đang ngủ, bỗng nghe tiếng gọi cửa. Ngỡ là hồn ma của Thạch Sanh hiện về, mẹ con hắn hoảng sợ, van lạy rối tít. Khi Thạch Sanh vào nhà kể cho nghe chuyện giết chằn tinh, chúng mới hoàng hồn. Nhưng Lí Thông bỗng nảy ra kế khác. Hắn nói: - Con trăn ấy là của vua nuôi đã lâu. Nay em giết nó, tất không khỏi bị tội chết. Thôi, bây giờ nhân trời chưa sáng em hãy trốn ngay đi. Có chuỵên gì để anh ở nhà lo liệu. 112. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. Thạch Sanh lại thật thà tin ngay. Chàng vội vã từ giã mẹ con Lí Thông, trở về túp lều cũ dưới gốc đa, kiếm củi nuôi thân. (Thạch Sanh) HS: Đọc ví dụ. GV: Đây là câu chuyện cổ tích các em đã được học ở lớp 6. Cô nhắc lại đoạn trước đó: Hôm ấy đến lượt Lí Thông phải đi nộp mạng cho chằn tinh, Lí Thông xảo quỵêt lấy cớ bận việc cất dở nồi rượu lừa Thạch Sanh đi canh miếu thờ cho hắn. Thạch Sanh thật thà tin ngay lời Lí Thông đến miếu thờ. Nửa đêm chằn tinh hiện ra định ăn thịt Thạch Sanh. Chàng dũng mãnh giết chết chằn tinh và chặt đầu nó đem về. Tiếp theo là nội dung của phần trích mà chúng ta đang tìm hiểu. TB: Khi thấy Thạch Sanh trở về, Lí Thông đã nói với Thạch Sanh như thế nào? - Lí Thông nói: “Con trăn ấy là của vua nuôi đã lâu. Nay em giết nó, tất không khỏi bị tội chết. Thôi, bây giờ nhân trời chưa sáng em hãy trốn ngay đi. Có chuỵên gì để anh ở nhà lo liệu.” KH: Lí Thông nói với Thạch Sanh như thế nhằm mục đích chính là gì? Câu nào thể hiện rõ nhất mục đích ấy? - Lí Thông nói với Thạch Sanh nhằm đẩy Thạch Sanh đi để mình hưởng lợi. - Câu thể hiện rõ nhất là: “Thôi, bây giờ nhân trời chưa sáng em hãy trốn ngay đi”. TB: Vậy Lí Thông có đạt được mục đích của mình không? Chi tiết nào nói lên điều đó? - Lí Thông có đạt được mục đích vì nghe Lí Thông nói, Thạch Sanh vội vã từ giã mẹ con Lí Thông trở về túp lều cũ dưới gốc đa, kiếm củi nuôi thân. KH: Lí Thông đã thực hiện mục đích của mình bằng phương tiện gì? - Lí Thông đã thực hiện mục đích của mình bằng lời nói. KH: Nếu hiểu hành động là “Việc làm cụ thể của con người nhằm một mục đích nhất định” thì việc làm của Lí thông có phải là một hành động không? Vì sao? - Việc làm của Lí Thông là một hành động, vì nó là một việc làm có mục đích. GV: Như vậy, Lí Thông đã thực hiện một hành động nói. Hành động nói là hành động được thực hiện bằng cách nói ra một điều gì đó, trong trường hợp này là nói ra sự cầu khiến Thạch Sanh “hãy trốn ngay đi” TB: Qua phân tích ví dụ, em hãy cho biết hành động nói là gì? HS trả lời, gv nhận xét, ghi bảng. 2. Bài học: - Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 113.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. HS: Đọc ghi nhớ sgk (tr - 62) * Ghi nhớ: Sgk (tr - 62) GV: Hành động nói là do người nói thực hiện, bởi vậy trong những trường hợp có hơn hai người trở lên nói chuyện với nhau, thì phải xác định rõ lời nào của ai nói cho ai nghe. Vai người nói và vai người nghe các cuộc thoại thường luân phiên nhau: người nghe ban đầu trở thành người nói khi đáp lời người nói ban đầu; Và theo đó người nói ban đầu trở thành người nghe khi người ban đầu đáp lời. Nhưng ở đây chúng ta chỉ cần phân biệt người nói, tức người nói ra lời đang được xem xét và người nghe, tức người nghe lời đang xét. Xác định người nghe (và người đọc) là nhiệm vụ đầu tiên mà người nói (hay người viết) cần phải thực hiện. Nó quy định việc lựa chọn các phương tiện diễn đạt thích hợp với nội dung cần diễn đạt và thích hợp với vị trí xã hội, với khả năng tiếp nhận và suy đoán của người nghe. II. Một số kiểu hành động nói thường gặp. (10 phút) 1. Ví dụ: a. Ví dụ 1: HS: Đọc lại ví dụ ở phần I. TB: Trong những câu nói của Lí Thông với Thạch Sanh, mỗi câu đều nhằm một mục đích nhất định. Những mục đích ấy là gì? - Mỗi câu nói của Lí Thông đều nhằm một mục đích nhất định: + Câu 1: dùng để trình bày (thông báo một sự việc). + Câu 2: dùng để đe dọa. + Câu 3: dùng để yêu cầu. + Câu 4: dùng để hứa hẹn. b. Ví dụ 2: sgk (tr - 63) HS: Đọc ví dụ 2 sgk (tr - 63) KH: Chỉ ra các hành động nói trong đoạn trích em vừa đọc và cho biết mục đích của mỗi hành động? - Các hành động nói trong đoạn trích: + Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu? (mục đích để hỏi) + Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài. (mục đích để báo tin) + U nhất định bán con đấy ư? U không cho con ở nhà nữa ư? (mục đích để hỏi) + Khốn nạn thân con thế này! Trời ơi!... (mục đích để bộc lộ cảm xúc) TB: Liệt kê các kiểu hành động nói mà em đã biết qua phân tích hai ví dụ trên? 114. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. - Các hành động nói trong hai ví dụ là: hành động yêu cầu, hành động trình bày, hành động đe doạ, hành động hứa hẹn, hành động hỏi, hành động bộc lộ cảm xúc. TB: Từ sự phân tích các ví dụ trên, em hãy cho biết: Dựa vào đâu để đặt tên cho hành động nói? Có những kiểu hành động nói nào thường gặp? 2. Bài học: - Người ta dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. Những kiểu hành động nói thường gặp là hỏi, trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán,...), điều khiển (cầu khiến, đe doạ, thách thức,…), hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc. HS: Đọc ghi nhớ sgk (tr - 63) * Ghi nhớ: sgk (tr - 63) GV: Trong khi sử dụng mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó. Kiểu câu được dùng trùng hợp với hành động nói đó gọi là dùng theo lối trực tiếp. Ví dụ: “Khốn nạn… ông giáo ơi! Nó có biết gì đâu!” (hành động bộc lộ cảm xúc); chẳng hạn: hành động hỏi được thực hiện bằng kiểu câu nghi vấn. + Hành động trình bày được thực hiện bằng kiểu câu trần thuật. + Hành động điều khiển được thực hiện bằng kiểu câu cầu khiến. + Hành động bộc lộ cảm xúc được thực hiện bằng kiểu câu cảm thán. - Ngoài ra không hiếm trường hợp kiểu câu được dùng không đúng với chức năng vốn có của nó, trong trường hợp này, kiểu câu được gọi là dùng theo lối gián tiếp (Ví dụ: “Anh chuyển giùm quyển sách này cho ông Giáp được không?” dùng câu nghi vấn để yêu cầu). Dùng câu trần thuật để thực hiện hành động điều khiển: “Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang…” (Tô Hoài, Dế Mền phiêu lưu kí) II. Luyện tập. (12 phút) 1. Bài tập 1: sgk (tr - 63) TB: Trần Quốc Tuấn viết bài Hịch tướng sĩ nhằm mục đích gì? - Trần Quốc Tuấn viết bài Hịch tướng sĩ nhằm mục đích khích lệ lòng yêu nước của tướng sĩ và từ đó khích lệ tướng sĩ quyết tâm học tập “Binh thư yếu lược” do ông soạn thảo ra. KH: Hãy xác định mục đích của hành động nói thể hiện ở một câu trong bài hịch và vai trò của câu ấy đối với việc thực hiện mục đích chung? - HS trả lời, gv nhận xét. - Ví dụ: Câu “Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ; nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lời dạy bảo của ta, tức là nghịch thù”. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 115.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. Mục đích của hành động nói ở đây là điều khiển: ra lệnh một cách dứt khoát cho tướng sĩ lựa chọn con đường chính (học tập “Binh thư yếu lược”) từ bỏ con đường tà (khinh boe sách “Binh thư yếu lược”), và bắt buộc các tướng sĩ phải biết lo ngay việc “rửa nhục, trừ hung”. 2. Bài tập 2: sgk (tr – 63,64) H: Chỉ ra các hành động nói và mục đích nói của mỗi hành động nói trong những đoạn trích sau? HS: 2 em lên bảng làm phần (a,b), còn các em khác làm vào vở. a. Có các hành động nói: - Bác trai đã khá rồi chứ? (mục đích để hỏi) - Cảm ơn cụ, nhà cháu đã tính táo như thường. Nhưng xem ý hãy còn lề bề lệt bệt chừng như vẫn mỏi mệt lắm. (mục đích để trình bày - kể) - Này bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. (mục đích điều khiển) - Chứ cứ nằm đấy… cho hoàn hồn. (mục đích trình bày - dự đoán) - Vâng cháu cũng đã nghĩ như cụ… tới giờ còn gì. (mục đích trình bày) - Thế thì phải giục anh ấy… rồi đấy! (mục đích điều khiển - cầu khiến) b. Có các hành động nói: - Đây là ý trời… làm việc lớn. (mục đích trình bày – nêu ý kiến) - Chúng tôi nguyện… báo đền Tổ quốc! (mục đích hứa hẹn) GV: Như vậy không phải câu nào có chứa từ “hứa” bao giờ cũng được dùng để thực hiện hành động hứa hẹn. c) Củng cố, luyện tập: (4 phút) H: Hãy nhắc lại các kiểu hành động nói thường gặp? HS: Đọc nội dung bài tập 3: sgk (tr - 65) KH: Xác định kiểu hành động nói được thực hiện trong mỗi câu sau? - Anh phải hứa với em không bao giờ để chúng ngồi cách xa nhau. (mục đích điều khiển – hành động yêu cầu) - Anh hứa đi. (hành động yêu cầu) - Anh xin hứa. (hành động hứa hẹn) d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2 phút) - Xem lại các ví dụ, học thuộc phần ghi nhớ; làm bài tập 2 sgk (tr 63,64). - Lập dàn ý đề bài viết số 5 để tiết sau trả bài. ===============================================. 116. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. Ngày soạn: 23/02/2011. Ngày dạy: 24/02/2011. Dạy lớp: 8B. Tiết 96: TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 1. Mục tiêu. a) Về kiến thức: Đánh giá toàn diện kết quả học bài văn bản thuyết minh. b) Về kĩ năng: Biết sửa chữa những lỗi sai và phát huy các ưu điểm trong quá trình làm bài văn thuyết minh. c) Về thái độ: Giáo dục ý thức học tập cái hay, ưu điểm của bạn, khắc phục tồn tại. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Chấm bài khách quan; liệt kê những lỗi sai cơ bản trong các bài viết của học sinh; soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Ôn lại lí thuyết cách làm bài văn thuyết minh, làm dàn ý bài viết số 5. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp 8B:………………………………………….. - Lớp phó học tập báo cáo việc chuẩn bị bài của các bạn. a) Kiểm tra bài cũ: (3 phút) GV kiểm tra việc lập dàn ý của học sinh đồng thời kết hợp trong giờ trả bài. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Các em đã viết bài Tập làm văn số 5 giới thiệu về di tích, danh lam thắng cảnh ở quê hương em, cô đã chấm xong bài của các em. Hôm nay cô trả bài viết này để các em đánh giá toàn diện kết quả học kiểu bài thuyết minh của mình. (Gv ghi tên bài dạy) b) Dạy nội dung bài mới: (36 phút) TB: Em hãy nhắc lại đề bài Tập làm văn số 5? * Đề bài: Giới thiệu một danh lam thắng cảnh, hay một di tích lịch sử ở quê hương em. TB: Trước một đề bài việc đầu tiên em phải làm gì? I. Tìm hiểu đề: TB: Dựa vào các từ ngữ quan trọng trong đề bài, em hãy xác định kiểu văn bản, đối tượng thuyết minh? - Kiểu văn bản: Thuyết minh. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 117.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. - Đối tượng: Danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử II. Lập dàn ý: 1. Mở bài: TB: Ở phần mở bài em định giới thiệu đối tượng thuyết minh như thế nào? - Giới thiệu hoa đào - biểu tượng của mùa xuân. Ví dụ: Ngày Tết đến xuân về không thể thiếu hoa đào. Một loài hoa biểu tượng cho mùa xuân và sức sống bất diệt của miền Bắcnói chung và Sơn La nói riêng. 2. Thân bài: KH: Trong phần thân bài em sẽ giới thiệu về hoa đào trên những phương diện nào? - Giới thiệu nguồn gốc loài hoa. - Đặc điểm của cây đào Tây Bắc: + Thân: màu xám, có nhiều cành. + Lá: dài nhọn, màu xanh, phiến lá không to. + Hoa đào: thời gian ra hoa; hoa có 5 cánh màu hồng nhạt hoặc màu hồng đậm. + Quả: to, nhỏ tuỳ loại đào song có vị ngọt, chua, hình tròn hơi nhọn, khi chín thường có màu hồng tím trông rất đẹp và rất ngon. - Công dụng: Làm tăng sự sang trọng và vẻ đẹp rất riêng cho ngày Tết ở Việt Nam. Lá đào dùng để làm thuốc chữa bệnh ngoài da rất tốt. - Giá trị tinh thần của hoa: hoa đào đã đi vào thơ ca, nhiều bài hát, bài thơ viét về hoa đào, ngợi ca vẻ đẹp của loài hoa đào. Hoa đào chính là biểu tượng của mùa xuân Việt nam. TB: Phần kết bài em nên nêu nội dung gì? 3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ chung về hoa đào. III. Đáp án - Biểu điểm: 1. Hình thức: (2 điểm) - Bài viết ngắn gọn, trình bày rõ ràng đủ 3 phần. Viết đúng kiểu bài thuyết minh. Đảm bảo yếu tố khách quan, chính xác, nhưng phải gần gũi, thân thiết thể hiện tình cảm cá nhân của người viết. Biết kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm để bài văn hấp dẫn. Biết sử dụng các phương pháp thuyết minh phù hợp. Chú ý cách diễn đạt, dùng từ, đặt câu, lỗi chính tả. Trình tự thuyết minh rõ rang, mạch lạc. 2. Nội dung: (8 điểm) a. Mở bài: Nêu được đầy đủ ý như dàn bài. (1 điểm) b. Thân bài: 118. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q4 Năm học 2010 - 2011. - Giới thiệu nguồn gốc loài hoa. (1 điểm) - Đặc điểm của cây đào Tây Bắc: (2 điểm) + Thân: màu xám, có nhiều cành. (0,5 điểm) + Lá: dài nhọn, màu xanh, phiến lá không to. (0,5 điểm) + Hoa đào: thời gian ra hoa; hoa có 5 cánh màu hồng nhạt hoặc màu hồng đậm.(0,5 điểm) + Quả: to, nhỏ tuỳ loại đào song có vị ngọt, chua, hình tròn hơi nhọn, khi chín thường có màu hồng tím trông rất đẹp và rất ngon. (0,5 điểm) - Công dụng: Làm tăng sự sang trọng và vẻ đẹp rất riêng cho ngày Tết ở Việt Nam. Lá đào dùng để làm thuốc chữa bệnh ngoài da rất tốt. (1 điểm) - Giá trị tinh thần của hoa: hoa đào đã đi vào thơ ca, nhiều bài hát, bài thơ viét về hoa đào, ngợi ca vẻ đẹp của loài hoa đào. Hoa đào chính là biểu tượng của mùa xuân Việt nam. (2 điểm) c. Kết bài: đảm bảo ý như dàn bài. (1 điểm) IV. Nhận xét chung: * Lớp 8B: - Các em đã xác định đúng yêu cầu của đề, đã biết cách viết bài văn thuyết minh. Bài làm đầy đủ bố cục ba phần, nhiều bài diễn đạt khá rõ ràng; đúng chính tả, chữ viết tương đối sạch sẽ. - Song bên cạnh đó còn một số bài diễn đạt lủng củng, dùng từ chưa chính xác. Một ssó bài còn sai chính tả, chữ viết quá cẩu thả như: Thịnh, Thuận, Minh. Bài làm sơ sài, bố cục không đủ ba phần như bài của em: Tuấn Anh, Luyện. V. Lỗi sai và chữa lỗi sai: * Câu sai: Tết đến gia đình nào cũng phải có cành đào cho thêm phần đầm ấm. TB: Câu văn trên sai những lỗi nào? Em hãy chữa lại? - Sai cách diễn đạt và cách dùng từ. * Chữa lỗi: Tết đến gia đình nào cũng có cành đào cùng với mâm ngũ quả cho thêm phần sung túc. * Câu sai: Một loài hoa biểu tượng cho mùa xuân và sức sống tràn trề của miền Bắc. TB: Hãy chỉ ra lỗi sai của câu văn và sửa lại cho đúng ngữ pháp? - Sai dùng từ. * Chữa lỗi: Một loài hoa biểu tượng cho mùa xuân và sức sống tươi trẻ của miền Bắc. * Câu sai: Quả to, nhỏ tuỳ loại xong có vị ngọt, chua chua hình tròn hơi nhọn, lúc chín có màu hồng hồng trông rất đẹp mắt. Lò Điệp Hồng – THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 119.
<span class='text_page_counter'>(21)</span>