Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Trường THCS DTBT Nậm Cắn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.12 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Trường THCS DTBT Nậm Cắn. Ng÷ V¨n 7 Ngµy d¹y: 15/ 08/ 2011. VĂN BẢN: TUẦN 1-Tiết 1:. CỔNG TRƯỜNG MỞ RA. Lý Lan. A - Mục tiêu cần đạt: - Kiến thức: Giúp HS cảm nhận được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. - Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, cảm thụ văn bản , phân tích tâm trạng của người mẹ - Thái độ: Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường, cha mẹ đối với cuộc đời mỗi con người  ta càng thêm yêu quý cha mẹ B- CHUẨN BỊ: - GV hướng dẫn HS soạn bài, thiết kế bài dạy, chuẩn bị các phương tiện dạy học cấn thiết. - HS soạn bài theo hệ thống câu hỏi Đọc – Hiểu , SGK và những hướng dẫn của GV. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC * vào bài: Người mẹ nào cũng thương yêu, lo lắng cho con, nhất là trong ngày đầu tiên bước vào lớp Một của con em mình. Để hiểu rõ tâm trạng của các bậc cha mẹ trong đêm hôm trước ngày khai trường ấy, chúng ta tìm hiểu văn bản “ Cổng trường mở ra ” Hoạt động của thầy và trò. Nội dung I.Giới thiệu. GV nhắc lại đặc điểm về văn bản nhật dụng giúp HS liên hệ bài mới. Văn bản nhật dụng không phải là khái niệm chỉ thể loại,kiểu văn bản.Mà là nói đến tính chất của nội dung văn bản.Đó là những bài viết có nội dung gần gũi,bức thiết với cuộc sống. GV đặt câu hỏi gợi mở. Trong ngày khai trường đầu tiên của em,ai đưa em đến trường?Em có nhớ đêm hôm trước ngày khai trường ấy,mẹ em đã làm gì và nghĩ gì không? GVHD HS trả lời. GV gọi HS đọc văn bản. Văn bản “cổng trường mở ra”tác. “Cổng trường mở ra”là một bài kí được trích từ báo “ yêu trẻ”.Bài văn viết về tâm trạng của người. Giáo viên: Lô Thị Thắm. -1Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Trường THCS DTBT Nậm Cắn giả viết về ai?Tâm trạng của người ấy như thế nào?. Ng÷ V¨n 7 mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con. II.Đọc hiểu.. GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích SGK trang 8. Trong văn bản có mấy nhân vật?Đó là ai? Người mẹ có tâm trạng như thế nào trước ngày khai trường của con? Đứa con có tâm trạng như thế nào trước ngày khai trường của mình? Tại sao người mẹ không ngủ được? Người mẹ đang nôn nao suy nghĩ về ngày khai trường năn xưa của mình và nhiều lí do khác. Tâm sự của ngưởi mẹ được bộc lộ bằng cách nào?. 1.Tâm trạng của hai mẹ con trước ngày khai trường. a.Người mẹ.  Không tập trung vào việc gì.  Lên gường và trằn trọc.  Không lo nhưng vẫn không ngủ Thao thức không ngủ được,suy nghĩ triền miên. b.Đứa con.  Giấc ngủ đến với con nhẹ nhàng.  Háo hức không nằm yên,nhưng lát sau đã ngủ. Thanh thản nhẹ nhàng “vô tư”. 2. Tâm sự của người mẹ Người mẹ không trực tiếp nói với con hoặc ai cả.Người mẹ nhìn con ngủ,như tâm sự với con,nhưng thực ra là đang nói với chính mình,đang ôn lại kỉ niệm riêng. Khắc họa tâm tư tình cảm,những điều sâi thẳm của người mẹ đối với con. 3. Tầm quan trọng của nhà trường Nhà trường có tầm quan trọng như thế nào đối với thế hệ trẻ?. “Ai cũng biết sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau,và sai lầm một li có thể đưa. Giáo viên: Lô Thị Thắm. -2Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Trường THCS DTBT Nậm Cắn. Nhà trường mang lại cho em điều gì? - Tri thức,tình cảm tư tưởng,đạo lí,tình bạn,tình thầy trò. Ng÷ V¨n 7. thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này” III.Kết luận. Như những dòng nhật kí tâm tình,nhỏ nhẹ và sâu lắng,bài văn giúp ta hiểu thêm tấm lòng,yêu thương tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với mỗi cuộc sống mỗi con người. D - Hướng dẫn tự học: 1) Bài vừa học: - Nắm nội dung bài học - Thuộc ghi nhớ SGK/ 9 - Làm bài tập 2 2) Chuẩn bị bài mới: bài “ Mẹ tôi ” - Tìm hiểu tác giả, chú thích - Thái độ của người bố đối với En-ri-cô như thế nào? - Điều gì đã khiến En- ri- cô “ xúc động vô cùng ” khi đọc thư của bố?. Ngày dạy: 19/08/2011 VĂN BẢN Bài 01 tiết 02. MẸ TÔI. Ét- môn-đô-đơ A- mi-xi.. A – MỤC TIÊU: - Kiến thức: giúp HS hiểu biết và thấm thía những tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái. - Kĩ năng; rèn luyện kĩ năng đọc, tóm tắt truyện. - Thái độ: Giáo dục HS lòng kính yêu cha mẹ. B-CHUẨN BỊ: - GV nghiên cứu bài, soạn bài… - HS đọc văn bản ở SGK, soạn bài theo hướng dẫn của GV. C – TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1Ổn định: Giáo viên: Lô Thị Thắm. -3Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Trường THCS DTBT Nậm Cắn. Ng÷ V¨n 7. 2. Kiểm tra bài cũ: - tóm tắt ngắn gọn văn bản “ Cổng trường mở ra ” - Phân tích diễn biến tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con. 3. Bài mới: * Vào bài: trong cuộc đời của mỗi con người – người mẹ có một vị trí hết sức quan trọng. Mẹ là tất cả những gì thiêng liêng và cao cả nhất. Nhưng không phải ai cũng ý thức được điều đó,chỉ đến khi mắc những lỗi lầm ta mới nhận ra điều đó. Văn bản “ Mẹ tôi ” sẽ cho ta bài học như thế. Hoạt động của thầy và trò. Nội dung. GV gọi HS đọc chú thích. ? Em hãy giới giả?. I.Giới thiệu. văn bản và tìm hiểu thiệu vài nét về tác. ? Văn bản được tạo ra dưới hình thức nào? Một lá thư của bố gửi cho con. ? Bài văn chủ yếu là miêu tả.Vậy miêu tả ai?Miêu tả điều gì? GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản ? Đây là bức thư của bố gửi cho con,nhưng tại sao có nhan đề “Mẹ tôi”? Nhan đề do tác giả tự đặt cho đoạn trích Đọc kĩ ta sẽ thấy hình tượng người mẹ cao cả và lớn lao qua lời của bố.Thông qua cái nhìn của bố thấy được hình ảnh và phẩm chất của người mẹ. Tại sao bố lại viết thư cho En-ra-cô? Lúccô giáo đến thăm En-ra-cô đã phạm lỗi là “thiếu lễ độ”. ? Thái độ của bố như thế nào trước “lời thiếu lễ độ” của En-ri-cô? Buồn bã Lời lẽ nào thể hiện thái độ của bố? _ Không bao giờ con được thốt ra lời nói nặng với mẹ. _ Con phải xin lỗi mẹ.. Ét- môn-đô-đơ A- mi-xi.(1846-1908) nhà văn I-ta-li –a (ý) là tác giả của các cuốn sách:cuộc đời của các chiến binh(1868)những tấm lòng cao cả(1886)cuốn truyện của người thầy(1890)giữa trường và nhà(1892).. Bài văn miêu tả thái độ tình cảm và những suy nghĩ của người bố trước lỗi lầm của con. II.Đọc hiểu.. 1.Thái độ của bố đối với En-ri-cô.. _ Ông hết sức buồn bã,tức giận.. Giáo viên: Lô Thị Thắm. -4Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Trường THCS DTBT Nậm Cắn _ Hãy cầu xin mẹ hôn con. _ Thà rằng bố không có con,còn hơn thấy con bội bạc với mẹ. ? Trong những lời nói đó giọng điệu của người cha có gì đặc biệt? ?. Qua lời khuyên của cha,người cha muốn con như thế nào?. người mình. ? Ngoài tình yêu con,bố còn yêu gì khác?. Ng÷ V¨n 7. _ Lời lẽ như vừa ra lệnh vừa dứt khoát,vừa mềm mại như khuyên nhủ. _ Người cha muốn con thành thật, “con xin lỗi mẹ vì sự hối lỗi trong lòng vì thương mẹ,chứ không vì nỗi khiếp sợ ai” _ Người cha hết lòng thương yêu con nhưng còn là người yêu sự tử tế,căm ghét sự bội bạc. Bố của En-ri-cô là người yêu ghét rõ ràng. ? Ngoài En-ri-cô và bố truyện còn xuất hiện hình ảnh của ai? ? Tìm những chi tiết nói về hình ảnh người mẹ?. Trái tim người mẹ ra sao trước sự hỗn láo của con? ? Tâm trạng của En-ri-cô như thế nào khi đọc thư bố? - Xúc động khi đọc thư bố. ? Vì sao En-ri-cô lại xúc động? Tại sao người bố không trực tiếp nói với con mà phải viết thư? Tình cảm sâu lắng thường tế nhị kín đáo,nhiều khi không trực tiếp nói được.Hơn nữa khi viết thư chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết,vừa giữ được sự kín đáo tế nhị vừa làm cho người mắc lỗi mất lòng tự trọng. 2. Hình ảnh người mẹ. _ “Mẹ thức suốt đêm,khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con,sẵng sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để cứu sống con” _ Dành hết tình thương con. _ Quên mình vì con. Sự hỗn láo của En-ri-cô làm đau trái tim người mẹ. 3. Tâm trạng của En-ri-cô. -Thư bố gợi nhớ mẹ hiền. -Thái độ chân thành và quyết liệt của bố khi bảo vệ tình cảm gia đình thiêng liêng làm cho En-ri-cô cảm thấy xấu hổ.. III.Tổng kết. Tình cảm cha mẹ dành cho con cái và con cái dành cho cha mẹ là tình cảm thiêng liêng.Con cái không có quyền hư đốn chà đạp lên tình cảm đó. E-Hướng dẫn tự học: Giáo viên: Lô Thị Thắm. -5Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Trường THCS DTBT Nậm Cắn. Ng÷ V¨n 7. 1) Bài vừa học: - Tóm tắt văn bản , nắm nội dung bài vừa học, làm bài tập sắp học: Soạn bài: Từ ghép - Các loại từ ghép - Nghĩa của từ ghép. 2/12/SGK. 2) Baøi. Ngày dạy: 20/08/2011 Tiết: 03. TỪ GHÉP. A – MỤC TIÊU:. - Kiến thức: + Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập + Hiểu được cơ chết tạo nghĩa của từ ghép tiếng Việt. -Kĩ năng: Biết vận dụng những hiểu biết về cấu tạo nghĩa vào việc tìm hiểu nghĩa của hệh thống từ ghép - Thái độ : có ý thức sử dụng từ ghép khi nói và viết B – CHUẨN BỊ: - GV: nghiên cứu bài, soạn bài. - HS: đọc tham khảo bài học ở nhà. C- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: trong văn bản “ Mẹ tôi ”, có các từ: khôn lớn, trưởng thành. Theo em đó là các từ đơn hay từ phức? Nếu là từ phức nó thuộc kiểu từ phức nào? 3. Bài mới: * Vào bài: các từ khôn lớn, trưởng thành ta vừa mới tìm hiểu thuộc kiểu từ ghép, vậy từ ghép có mấy loại? Nghĩa của chúng như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp ta hiểu điều đó. Hoạt động của thầy và trò. Nội dung I.Các loại từ ghép.. Trong các từ ghép “bà ngoại,thơm phức”,tiếng nào là tiếng chính,tiếng nào là tiếng phụ bổ sung cho tiếng chính? _ Bà ngoại: bà : chính. Giáo viên: Lô Thị Thắm. -6Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Trường THCS DTBT Nậm Cắn ngoại : phụ _ Thơm phức: thơm : chính Phức : phụ. Tại sao”bà ,thơm” là tiếng chính? Chúng ta còn có “bà nội,bà cô……” có nét chung về nghĩa là “bà”.Nhưng nội ngoại dì lại khác nhau do tác dụng bổ sung nghĩa của tiếng phụ. Thơm phức và thơm ngát lại khác nhau.Sự khác nhau do tiếng phụ mang lại. Tiếng chính và tiếng phụ tiếng nào đứng trước tiếng nào đứng sau? Tiếng chính đứng trước,tiếng phụ đứng sau. Trong hai từ ghép “ trầm bổng,quần áo” có phân ra tiếng chính,tiếng phụ không? “ Quần áo,trầm bổng” không thể phân ra tiếng chính ,tiếng phụ. GVDG. Từ ghép có mấy loại?gồm những loại nào?cho ví dụ?. Ng÷ V¨n 7. Từ ghép có hai loại:từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. _ Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung cho tiếng chính.Tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau. Ví dụ : cây ổi, hoa hồng _ Từ ghép đẳng lập : có các tiếng bình đẳng về ngữ pháp( không phân ra tiếng chính và tiếng phụ) Ví dụ : bàn ghế,thầy cô II.Nghĩa của từ ghép.. Hoạt động 2: So sánh nghĩa của các từ “bà” với “bà ngoại”, “thơm” với “thơm phức”? _ Bà : người sinh ra cha mẹ. _ Bà ngoại : người sinn ra mẹ. _ Thơm : có mùi như hương hoa dễ chịu,làm cho thích ngửi. _ Thơm phức : mùi thơm bốc lên mạnh,hấp dẫn. Giữa từ bà\bà ngoại với từ thơm\ thơm phức tiếng nào có nghĩa rộng hơn? Bà ngoại ,thơm phức có nghĩa hẹp Giáo viên: Lô Thị Thắm. -7Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Trường THCS DTBT Nậm Cắn hơn từ bà,thơm Giải thích nghĩa từ “quần áo,trầm bổng”? _ Quần áo:quần áo nói chung _ Trầm bổng (âm thanh) có lúc trầm bổng nghe rất êm. Nếu tách ra quần và áo thì nghĩa của nó như thế nào so với từ quần áo? Từ “quần áo” khái quát hơn từ “quần”, “áo” Nghĩa của từ ghép được hiểu như thế nào?. Hoạt động 3: Sắp sếp cáctừ bài tập 1 thành hai loại?. Điền thêm tiếng sau vào bài tập2 tạo từ ghép chính phụ?. Ng÷ V¨n 7. _ Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa.Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. Ví dụ : hoa > hoa hồng _ Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa.Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tịếng tạo nên nó.. Ví dụ : bàn ghế, cha mẹ. III.Luyện tập 1/15 Sắp sếp các từ ghép thành hai loại: _ Chính phụ : lâu đời,xanh ngắy,nhà máy,nhà ăn,nụ cười. _ Đẳng lập :suy nghĩ,chày lưới,ẩm ướt,đầu đuôi. 2/15 Điền tiếng sau tạo từ ghép chính phụ: Bút chì Ăn bám Thước kẻ trắng xóa Mưa rào vui tai Làm quen nhát gan 3/15 Điền tiếng sau tạo từ ghép đẳng lập. Núi. sông. mặt. Đồi Điền thêm tiếng sau vào bài tập3 tạo từ ghép đẳng lập?. Ham. mê. trái xoan học. Thích Xinh. đẹp Tươi. chữ điền tập hỏi. tươi. đẹp non. Giải thích tại sao nói một cuôn sách,một cuốn vở mà không nói một cuốn sách vở? 4/15 Có thể nói một cuốn sách,một cuốn vở vì : sách vở là danh từ chỉ sự tồn tại dưới dạng cá thể,có thể đếm được.Còn “sách vở” là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại nên không có thể nói một cuốn Giáo viên: Lô Thị Thắm. -8Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Trường THCS DTBT Nậm Cắn. Ng÷ V¨n 7. sách vở.. D. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: 1. Bài vừa học:. - Nắm vững cấu tạo và nghĩa các loại từ ghép. - Làm các bài tập vừa học. 2. Chuẩn bị bài mới: - Đọc kĩ các đoạn văn trong SGK/17, 18. - Trả lời các câu hỏi để tìm hiểu đoạn văn đã đọc. Ngày dạy: 20/08/2011 TUẦN 1 – TIẾT 04. LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN. A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: HS nắm được: Văn bản phải có tính liên kết,sự liên kết ấy cần được thể hiện trên cả hai mặt: hình thức và nội dung ý nghĩa. 2. Kĩ năng: Biết vận dụng kiến thức đã học để bước đầu xây dựng những văn bản có tính liên kết. B. CHUẨN BỊ: - GV nghiên cứu bài, soạn bài và chuẩn bị ĐDDH. -HS tìm hiểu nội dung bài học ở nhà, đọc kĩ các đoạn văn và trả lời câu hỏi. C. PHƯƠNG PHÁP: Qui nạp. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh: 3. Bài mới: * Vào bài: Ở lớp 6, các em đã học Văn bản và phương thức biếu đạt. Để văn bản có thể biểu đạt rõ mục đích giao tiếp cẩn phải có tính liên kết mạch lạc. Vậy liên kết trong văn bản là như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ hơn. Hoạt động của thầy và trò GV hướng dẫn HS tìm hiểu tính liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản. Đọc đoạn a và trả lời câu hỏi SGK trang 17? Trong ví dụ a đó là những câu không thể hiểu rõ được. Lí do nào để En-ri-cô không hiểu ý. Nội dung I.Tính liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản. 1.Tính liên kết trong văn bản.. Giáo viên: Lô Thị Thắm. -9Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Trường THCS DTBT Nậm Cắn bố? Chúng ta điều hiểu rằng văn bản sẽ không thể hiểu rõ khi câu văn sai ngữ pháp. Trường hợp trên có phải sai ngữ pháp không? Văn bản trên sai ngữ pháp nên không hiểu được khi nội dung ý nghĩa của các câu văn không thật chính xác rõ ràng. Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? Chỉ có câu văn chính xác,rõ ràng đúng ngữ pháp thì vẫn chưa đảm bảo sẽ làm nên văn bản.Mà các đoạn văn đó phải nối liền nhau.Như vậy văn bản muốn hiểu được thì không thể nào không liên kết.Giống như có 100 đốt tre thì chưa thể thành cây tre trăm đốt.Muốn có cây tre trăm đốt thì trăm đốt tre phải liền nhau. Thế nào là liên kết trong văn bản? GV hướng dẫn HS tìm hiểu mục 2 SGK . Đọc đọan văn a mục 1 SGK trang 17 cho biết do thiếu ý gì mà trở nên khó hiểu.Hãy sữa lại? Văn bản sẽ không thể hiểu rõ nếu thiếu nội dung ý nghĩa văn bản không được liên kết lại. Đọc đoạn văn b chỉ ra sự thiếu liên kết của chúng?Giữa đoạn b và đoạn trong “cổng trường mở ra” bên nào có sự liên kết,bên nào không có sự liên kết? Đoạn b không có sự liên kết mà thiếu sót mấy chữ “ còn bâu giờ” và chép nhằm chữ “con” thành “đứa trẻ”. Bên cạnh sự liên kết về nội dung,ý nghĩa văn bản cần phài có sự liên kết về hình thức ngôn ngữ.. Ng÷ V¨n 7. Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản,làm cho văn bản có nghĩa trở nên dễ hiểu. 2.Phương tiện liên kết trong văn bản.. Để văn bản có tính liên kết người viết(người nói) phải làm cho nôi dung của các câu,các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau,các đoạn đó bằng phương tiện ngôn ngữ(từ,câu…)thích hợp. II.Luyện tập. 1/18 Sắp sếp các câu theo thứ tự:. Giáo viên: Lô Thị Thắm. - 10 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Trường THCS DTBT Nậm Cắn Để văn bản có tính liên kết phải làm như thế nào?. Sắp sếp những câu văn bài tập 1 theo trật tự hợp lí? Các câu văn bài tập 2 có tính liên kết chưa?Vì sao?. Điền từ thích hợp vào bài tập 3? Giải thích tại sao sự liên kết bài tập 4 không chặt chẽ?. Ng÷ V¨n 7 (1) – (4) – (2) – (5) – (3) 2/19 Về hình thức ngôn ngữ,những câu liên kết trong bài tập có vẻ rất “liên kết nhau”.Nhưng không thể coi giữa nhũng câu ấy đã có một mối liên kết thật sự,chúng không nói về cùng một nội dung. 3/ 18 Điền vào chổ trống. Bà ,bà ,cháu ,bà ,bà ,cháu ,thế là. 4/ 19 Hai câu văn dẫn ở đề bài nếu tách khỏi các câu khác trong văn bản thì có vẻ như rời rạc,câu trước chỉ nói về mẹ và câu sau chỉ nói về con. Nhưng đoạn văn không chỉ có hai câu đó mà còn có câu thứ ba đứng tiếp sau kết nối hai câu trên thành một thể thống nhất làm cho đoạn văn trở nên liên kết chặt chẽ với nhau.Đo đó hai câu văn vẫn liên kết với nhau không cần sửa chữa,. E- CỦNG CỐ – HƯỚNG DẪN HỌC BÀI: 1) Bài vừa học: - nắm vững nội dung bài học, đã tổng kết ở mục ghi nhớ. - làm bài tập 5, tr 19 vào vở bài tập. 2) Chuẩn bị bài mới: Soạn bài Cuộc chia tay của những con búp bê; đọc và tóm tắt văn bản, trả lời các câu hỏi: 2,3,4 SGK/ 27 Ngày dạy: 22/ 08/ 2011 TUẦN 2 – TIẾT 05 VĂN BẢN CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ _ Khánh Hoài_ A- KẾT QUẢ CẦN ĐẠT: 1) Kiến thức: HS thấy được những tình cảm chân thành và sâu nặng của hai em bé thong câu chuyện. Cảm nhận được nỗi đau đớn xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh và biết thông cảm, chia sẻ với những bạn ấy. - Nhận ra cách kể chuyện rất chân thật và cảm động của tác giả. 2) Kĩ năng: - đọc hiểu văn bản, củng cố kĩ năng đọc và tóm tắt văn bản. B- CHUẨN BỊ: - GV nghiên cứu bài, soạn bài, chuẩn bị tranh ảnh minh họa. - HS đọc và tập tóm tắt văn bản ở nhà, soạn bài theo hướng dẫn của GV. Giáo viên: Lô Thị Thắm. - 11 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Trường THCS DTBT Nậm Cắn. Ng÷ V¨n 7. C- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1) Ổn định tổ chức 2) Kiểm tra bài cũ: ?- Đọc văn bản “Mẹ tôi ” của Ét – môn – đô đơ A – mi – xi, em thấy người bố có thái độ như thế nào đối với En-ri-cô? Vì sao? ?- Qua bức thư em hiểu mẹ của En-ri-cô là người như thế nào? Bố đã khuyên En-ri-cô điều gì? ?- Qua văn bản “ Mẹ tôi ” tác giả muốn nhắc nhở chúng ta điều gì? 3) Bài mới: * Vào bài: Trong cuộc sống bên cạnh những trẻ em được sống trong gia đình hạnh phúc, có cha mẹ yêu thương, chăm sóc, được học hành thì cũng có những em có hoàn cảnh bất hạnh phải chia lìa người thân khiến các em đau đớn, xót xa. Đó chính là hoàn cảnh của 2 anh em Thành, Thủy trong văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS Hoạt động 1: -GV hướng dẫn học sinh cách đọc và tìm hiểu các từ khó theo chú thích, SGK/ 26. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu kiểu văn bản và phương thức biểu đạt. ? Cuộc chia tay của những con búp bê thuộc kiểu văn bản nào? Vấn đề đặt ra ở đây là gì? ? PTBĐ chính của văn bản là gì? - ngoài 3 cuộc chia tay tạo thành ba yếu tố hạt nhân của văn bản, tác giả còn sử dụng PT biểu cảm qua cách kể chuyện đồng thời bộc lộ trực tiếp cảm xúc của nhân vật chính cũng là người trong cuộc.  sự kết hợp khéo léo hai phương thức này giúp cho văn bản có được giọng điệu truyền cảm, gợi lên nhiều nỗi xót xa trong tâm hồn bạn đọc. Hoạt động 2: GV gọi HS đọc văn bản tìm hiểu truyện. ?Văn bản này là một truyện ngắn.Truyện kể về việc gì?Ai là nhân vật chính? Truyện kể về cuộc chia tay của hai anh em ruột khi gia đình tan vỡ.Hai anh em Thành và Thủy điều là nhân vật chính. Giáo viên: Lô Thị Thắm Lop7.net. NỘI DUNG I.TÌM HIỂU CHUNG 1. Đọc, tóm tắt văn bản. 2. Chú thích: (SGK) 3.Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt. - kiểu văn bản: Nhật dụng, vấn đề trọng tâm là Quyền trẻ em. - Phương thức: Tự sự kết hợp biểu cảm.. II. ĐỌC HIỂU. - 12 -.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Trường THCS DTBT Nậm Cắn. Ng÷ V¨n 7. ?Truyện kể theo ngôi thứ mấy?Tác dụng của ngôi kể ấy? Truyện kể theo ngôi thứ nhất.Người xưng tôi trongtruyện “Thành” là người chứng kiến sự việc xảy ra,cũng như là người chịu nổi đau như em gái mình. Cách lựa chọn ngôi kể có tác dụng giúp cho tác giả thể hiện được một cách sâu sắc những suy nghĩ tình cảm và tâm trạng của nhân vật. GV đặt câu hỏi gợi mở cho HS thảo luận GV đặt câu hỏi gợi mở cho HS thảo luận(4’) 1/Những con búp bê gợi cho em những suy nghĩ gì? Những con búp bê vốn là đồ chơi của tuổi nhỏ,thường gợi lên sự ngộ nghĩnh,trong sáng ngây thơ. 2/Trong truyện chúng có chia tay thật không? Cuối cúng Thủy đã đặt con Vệ Sĩ cạnh con Em Nhỏ. 3/Tại sao chúng phải chia tay chúng có lỗi gì? Chúng không có tội gì,chỉ vì cha mẹ của Thành và Thủy li hôn nên chúng phải chịu chia tay. 4/Tại sao không nói cuộc chia tay của Thành và Thủy mà là của những con búp bê?. Khi mẹ ra lệnh chia đồ chơi ra,thái độ của Thành và Thủy như thế nào? _ Thủy : run lên bần bật,cặp mắt tuyệt vọng,hai bờ mi sưng mọng. _ Thành : cắn chặt môi…..nước mắt như tuôn ra. Qua thái độ đó,cho thấy Thành và Thủy có tình cảm như thế nào?. 1) ý nghĩa của tên truyện:. - Tác giả mượn truyện những con búp bê phải chia tay để nói lên một cách thắm thía nỗi đau xót và vô lí của cuộc chia tay hai anh em (Thành- Thủy). - Búp bê là những đồ chơi của tuổi nhỏ,gợi lên sự ngộ nghĩnh trong sáng,ngây thơ vô tội.Cũng nhu6 Thành và Thủy không có lỗi gì…thế mà phải chia tay nhau.. Hết tiết 5 chuyển sang tiết 6. Ngày dạy: 22/ 08/ 2011 Giáo viên: Lô Thị Thắm. - 13 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Trường THCS DTBT Nậm Cắn. Ng÷ V¨n 7. TUẦN 2 – TIẾT 06 VĂN BẢN: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ _ Khánh Hoài_ A- KẾT QUẢ CẦN ĐẠT: 1) Kiến thức: 2) Kĩ năng: B- CHUẨN BỊ: - GV: - HS C- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1) Ổn định tổ chức 2) Kiểm tra bài cũ: 3) Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS.  Tiếp tục công việc tiết 5. NỘI DUNG. Hoạt động 1: Hoạt động 2:. I.TÌM HIỂU CHUNG II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1) Ý nghĩa tên truyện: 2) Tình cảm của hai anh em Thành và Thủy Khi cha mẹ li hôn hai anh em có tình 2. Tình cảm của hai anh em cảm ra sao? Thành và Thủy. Khi phải chia tay tình cảm của hai anh em như thế nào?. GV chia nhóm cho HS thảo luận Lời nói và hành động của Thủy khi chia búp bê có mâu thuẫn không ?Theo em có cách nào để giải quyết mâu thuẫn ấy?Kết thúc truyện Thủy chọn cách giải quyết nào?Chi tiết này có ý nghĩa gì ? Tác giả phát hiện nét tinh tế của trẻ thơ trong nhân vật Thủy .Giận giữ khi chia búp bê ra nhưng lại sợp đêm đêm không có con Vệ Sĩ gác cho anh.. - Thủy mang kim ra tận sân vận động vá áo cho anh. - Thành giúp em học,chiều nào cũng đón em đi học về - Khi phải chia tay hai anh em càng thương yêu và quan tân lẫn nhau + Chia đồ chơi,Thành nhường hết cho em. + Thủy thương anh “không có ai gác đêm cho anh ngủ nên nhường lại anh con Vệ Sĩ”. Giáo viên: Lô Thị Thắm. - 14 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Trường THCS DTBT Nậm Cắn Cách giải quyết mâu thuẫn là gia đình Thành Thủy đoàn tụ. Kết thúc truyện Thủy đã để lại cho anh con Vệ Sĩ.Điều đó cho thấy Thủy là một em gái vừa giàu lòng vị tha,vừa thương anh vừa thương cả những con búp bê. ?Ngoài chia tay với anh,với búp bê Thủy còn chia tay với ai? ?Tâm trạng của Thủy như thế nào khi đến trường?Tại sao Thủy lại có tâm trạng ấy? ?Biểu hiện của cô giáo ra sao khi hay tin Thủy không đi học nữa? ?Tâm trạng của bọn trẻ ra sao?. ?Tâm trạng của Thành ra sao khi Thủy ra khỏi trường? ? Thành có tâm trạng như thế nào? Thành rất đau xót khi phải chịu sự mất mát và đỗ vỡ. Cảnh vật lúc ấy ra sao? Cảnh vật rất đẹp,rất bình yên. Lúc này trong lòng Thành có gì khác lạ? Tâm hồn Thành đang nổi giông,nỗi bão khi sắp phải chia tay với em gái nhỏ. Tại sao tâm hồn Thành đang nổi lên giông bão?. Ng÷ V¨n 7. Thành và Thủy rất mực gần gũi,thương yêu chia sẽ và quan tâm lẫn nhau.. 3. Thủy chia tay với lớp học. - Khóc thút thít vì Thủy phải chia xa mãi mãi nơi này và không còn đi học nữa. - Cô giá tái mặt,nước mắt giàn giụa. - Bọn trẻ khóc mỗi lúc một to hơn. Mọi người điều ngạc nhiên thương xót và đồng cảm với nỗi bất hạnh của Thủy. 4. Tâm trạng của Thành khi ra khỏi trường.. _ Thành “kinh ngạc khi thấy mọi người đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật”.Trong tâm hồn Thành đang nổi giông nổi bảo vì sắp phải chia tay với em gái. _ Thành cảm nhận được sự bất hạnh của hai anh em và sự cô đơn của mình trước sự vô tình của người và cảnh. III.Kết luận Cuộc chia tay đau đớn và đầy cảm động của hai em bé trong truyện khiến người đọc thắm thía rằng:tổ. Giáo viên: Lô Thị Thắm. - 15 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Trường THCS DTBT Nậm Cắn. Ng÷ V¨n 7 ấm gia đình là vô cùng quí giá và quan trọng.Mọi người hãy cố gắng và gìn giữ,không nên vì bất kì lí do gì làm tổn hại đến tình cảm tự nhiên,trong sáng ấy.. E- CỦNG CỐ – HƯỚNG DẪN HỌC BÀI: 1) Bài cũ: - tóm tắt truyện. - Nắm nội dụng bài học. - Đọc bài học thêm. 2) Bài mới: đọc nội dung bài học, trả lời các câu hỏi tìm hiểu ví dụ ở sgk. Ngày dạy: 22/ 08/ 2011 TẬP LÀM VĂN Tuần 02- Tiết 07. BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. - Kiến thức: + HS thấy tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, trên cơ sở đó có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản. + Hiểu được thế nào là một bố cục rành mạch và hợp lí để bước đầu xây dựng được những bố cục rành mạch. - Kĩ năng: biết cách bố trí sắp xếp các phần các đoạn theo một trình tự hợp lí. - Thái độ: hiểu được tầm quan trọng của bố cục và có ý thức xây dựng bố cục trước khi tạo lập văn bản. B. CHUẨN BỊ - GV nghiên cứu bài, soạn bài, bảng phụ. - HS: đọc trước bài học ở SGK, trả lời các câu hỏi vào vở bài tập. C, TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: ? Em hiểu thế nào là liên kết trong văn bản? ? Muốn làm cho văn bản có tính liên kết ta phải sử dụng những phương tiện liên kết nào? 2. Bài mới: * Vào bài: Trong việc tạo lập văn bản, nếu ta chỉ biết liên kết các câu trong văn bản thôi thì chưa đủ. Văn bản còn cần sự mạch lạc rõ ràng. Muốn vậy phải sắp xếp các câu, các đoạn theo một trình tự hợp lí, đó chính là bố cục trong văn bản. Bài học hôm nay sẽ giúp ta biết cách làm đó. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. NỘI DUNG. GV hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục và những yêu cầu bố cục trong văn Giáo viên: Lô Thị Thắm. I. Bố cục và những yêu cầu bố cục trtong văn bản. - 16 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Trường THCS DTBT Nậm Cắn bản GV yêu cầu hs đọc mục 1a SGK trang 28 và trả lời câu hỏi(GV có cho HS trả lời dựa theo yêu cầu của đơn xin nghỉ học) ? Văn bản sẽ như thế nào nếu các ý trong đó không được sắp sếp theo trật tự,thành hệ thống? - Nó sẽ không được gọi là văn bản vì người đọc không hiểu. ? Vì sao khi xây dựng văn bản,cần phải quan tâm tới bố cục?. Đọc hai câu chuyện mục 2 SGK 29 và trả lơì câu hỏi? ? Hai câu chuyện trên rõ bố cục chưa? -So với văn bản Ngữ Văn 6 văn bản như thế là lộn xộn. ? Tại sao văn bản Ngữ Văn 6 dễ tiếp nhận,còn văn bản ví dụ khó tiếp nhận? -Vì nội dung văn bản chưa liền nhau. ? Cách kể chuyện ở 2b bất hợp lí ở chổ nào? Cách kể ấy khiến cho câu chuyện không nêu bật được ý nghĩa phê phán mà còn buồn cười. ? Các ý ở văn bản này có gì thay đổi? Sự thay đổi làm cho câu chuyện mất đi yếu tố bất ngờ,khiến cho những tiếng cười không bật ra được,và câu chuyện không tập trung vào việc phê phán. ? Để văn bản có bố cục rành mạch rõ ràng phải có các điều kiện nào? ? Khi thực hiện một văn bản các phần,các đoạn phải sắp sếp như thế nào? Các phần các đoạn trrong văn bản. Ng÷ V¨n 7 1. Bố cục của văn bản.. Văn bản không thể được viết một cách tùy tiện mà phải có bố cục rõ ràng.Bố cục là sự bố trí,sắp sếp các phần,các đoạn theo một trình tự,một hệ thống rành mạch và hợp lí. 2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản. a) ví dụ: đoạn văn (1),(2)/ 29 – SGK. b) Nhận xét: - VB (1), (2) được viết tùy tiện, không có bố cục. - Do viết tùy tiện nên cả hai vb có chỗ bất hợp lí. - Nên sắp xếp bố cục hai câu chuyện trên như hai vb…trong SGK NV6, T1.. Các điều kiện để bố cục được rành mạch và hợp lí. _ Nội dung các phần các đoạn trong văn bản phải thống nhất,chặt chẽ với nhau;đồng thời giữa chúng phải có sự phân biệt rạch ròi.. - Trình tự sắp sếp các phần,các đoạn phải giúp cho người viết(người nói)dễ dàng đạt được mục đích giao. Giáo viên: Lô Thị Thắm. - 17 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Trường THCS DTBT Nậm Cắn phải được sắp sếp theo một trình tự hợp lí trước sau. ? Trình tự sắp sếp các phần trong bố cúc có tác dụng gì? ? Một bài văn thường có mấy phần?Kể tên các phần? Văn bản thường có 3 phần :mở bài,thân bài.kết bài. ? Hãy nêu nhiệm vụ của 3 phần có trong văn bản? Mở bài không chỉ đơn thuần là sự thông báo đề tài mà văn bản còn phải cố gắng làm cho người đọc(người nghe) có thể đi vào đề tài một cách dễ dàng,tự nhiên,hứng thú và ít nhiều hình dung bước đi của bài. Kết bài không chỉ có nhiệm vụ nhắc lại đề tài hay đưa ra những lời hứa hẹn,nêu cảm tưởng….. mà phải làm cho văn bản để lại ấn tượng tốt đẹp cho người đọc. Hoạt động 3 Ghi lại bố cục của truyện “cuộc chia tay của những con búp bê”?Nhận xét về bố cục của văn bản?. Bố cục bài tập 3 rành mạch chưa?. Ng÷ V¨n 7 tiếp đã đặt ra. 3. Các phần của bố cục.. Văn bản được xây dựng theo một bố cục gồm 3 phần:mở bài,thân bài,kết bài.. II. Luyện tập. BT 2/30 GV hướng dẫn HS kể lại bố cục như SGK rồi kể lại. Cách bố cục ấy,dù đã rành mạch và hợp lí,thì cũng không hẳn là bố cục duy nhất và không phải bao giờ bố cục cũng gồm 3 phần.Vì thế vẫn có thể sáng tạo,theo bố cục khác. BT 3/30 Bố cục văn bản báo cáo chưa thật rành mạch và hợp lí.Các điểm 1,2,3 ở cthân bài thì mới kể việc học tốt chú chưa phải là trình bày kinh nghiệm học tập.Trong khi đó điểm 4 lại không nói về học tập. Sau những thủ tục chào mừng hội nghị và tự giời thiệu mình,bản báo cáo nên lần lược trình bày kinh nghiệm học tập của bạn đó,sau đó nêu : nhờ rút ra những kinh nghiệm như thế mà việc học tập của bạn đã tiến bộ như thế nào.Cuối cùng người báo cáo có thể nói lên nguyện vọng muốn được nghe các ý kiến trao đổi góp ý cho bản báo cáo và chúc hội ngị thành công.. Giáo viên: Lô Thị Thắm. - 18 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Trường THCS DTBT Nậm Cắn. Ng÷ V¨n 7. GV hướng dẫn HS bổ sung ý kiến thêm.. D. CỦNG CỐ – HƯỚNG DẪN HỌC BÀI: - thuộc ghi nhớ và làm bài tập 3. - Soạn bài “ Mạch lạc trong văn bản ” - Trả lời các câu hỏi SGK/ 31, 32. Ngày dạy: 27/ 08/ 2011 TẬP LÀM VĂN Tuần 02- Tiết 08 MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Kiến thức: Giúp HS thấy được tính phổ biến và sự hợp lí của dạng bố cục 3 phần: MB, TB, KB, nhiệm vụ của mỗi phần, chú ý đến sự mạch lạc trong các bài TLV. - Kĩ năng: Rèn kĩ năng viết câu,đoạn văn mạch lạc, rõ ràng. - Thái độ: Hiểu được tầm quan trọng của mạch lạc trong văn bản. B. CHUẨN BỊ - GV: nghiên cứu bài, soạn bài. - HS đọc bài học ở SGK, soạn bài mới. C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là bố cục trong văn bản? - Các điều kiện để bố cục được rành mạch, hợp lí là gì? 3. Bài mới: * vào bài: Để văn bản dễ hiểu, có ý nghĩa và rành mạch, hợp lí không chỉ có tính chất liên kết mà còn phải có sự sắp xếp, trình bày các câu, các đoạn theo một thứ tự hợp lí. Tất cả những cái đó người ta gọi là mach lạc trong văn bản. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. NỘI DUNG. GV gọi HS đọc mục 1a để tìm hiểu mạch lạc trong văn bản và trả lời câu hỏi. Xác định nghĩa của từ Mạch lạc theo Đông y? Mạch lạc có những tình chất gì theo mục 1a? Mạch lạc là: _ Trôi trảy thành dòng,thành mạch.. I.Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản. 1. Mạch lạc trong văn bản.. Giáo viên: Lô Thị Thắm. - 19 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Trường THCS DTBT Nậm Cắn _ Tuần tự đi qua khắp các phần các đoạn trong văn bản. _ Thông suốt liên tục,không đứt đoạn Thế nào là mạch lạc trong văn bản? Đọc mục 2a SGK trang 31 và trả lời câu hỏi SGK. a.Một văn bản như truyện “cuộc chia tay của những con búp bê”có thể kể về nhiều sự việc,nói về nhiều nhân vật.Nhưng nội dung truyện luôn bám sát đề tài luôn xoay quanh một sự việc chính với nhân vật chính. Chủ đề liên kết các sự việc trên có thành một thể thống nhất không? b. “Cuộc chia tay của những con búp bê”thì mạch văn đó chính là cuộc chia tay:hai anh em Thành và Thủy buộc phải chia tay.Nhưng hai con búp bê của các em,tình anh em của các em thì không thể chia tay.Không một bộ phận nào trong thiêng truyện lại không liên quan đến chủ đề đau đớn và tha thiết đó.Mạch lạc và liên kết có sự thống nhất với nhau. Các đoạn văn ấy có mối liên hệ với nhau như thế nào? c. Một văn bản có thể mạch lạc thì:các đoạn trong đó liên hệ với nhau về không gian,thời gian,tâm lí ,ý nghĩa,miễn là tự nhiên hợp lí. Thế nào là văn bản có tính mạch lạc?. Ng÷ V¨n 7 Trong văn bản : mạch lạc là sự tiếp nối các câu,các ý theo một trình tự nhất định. 2. Các điều kiện để văn bản có tính mạch lạc.. Một văn bản có tính mạch lạc là: _ Các phần các đoạn các câu trong văn bản địều nói về một đề tài,biểu hiện một chủ đề chung xuyên suốt. _ Các phần các đoạn các câu trong văn bản được tiếp nối theo một trình tự rõ ràng,hợp lí,trước sau hô ứng nhau nhằm làm cho chủ đề liền mạch và gợi được nhiều hứng thú cho người đọc(người nghe). II. Luyện tập. 1/32 Tính mạch lạc trong văn bản b. Văn bản (2) Ý tứ chủ đạo xuyên suốt toàn đoạn văn của Tô Hoài:sắc vàng trù phú đầm ấm của làng quê vào mùa đông,giữa ngày mùa.Ý tứ ấy dẫn dắt theo dòng chảy hợp lí,phù hợp.. Giáo viên: Lô Thị Thắm. - 20 Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×