Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 24 đến 29 - Trường THCS Đại Ân 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.24 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Trường THCS Đại Ân 1. Giáo án ngữ văn 8. Gv: Lâm Thị Ngọc Châu. Tuần 24 Tiết 89 Ngày soạn 20/2/2010 TIẾNG VIỆT. CÂU TRẦN THUẬT I. MỤC TIÊU. Giúp h/s: - Hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu trần thuật. Phân biệt câu trần thuật với các kiểu câu khác. - Nắm vững chức năng của câu trần thuật. Biết sử dụng câu trần thuật phù hợp với tình huống giao tiếp. II. CHUẨN BỊ. G: Giáo án, bảng phụ. H: Trả lời các câu hỏi trong phần tìm hiểu bài. III. LÊN LỚP. 1. Ổn định tổ chức . 2. Kiểm tra bài cũ. - Đánh dấu X vào các câu trả lời đúng về đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cảm thán, câu cầu khiến. Câu nghi vấn là câu có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, không, chưa,….), khi viết kết thúc bằng dấu chấm hỏi; trong một số trường hợp kết thúc bằng dấu chấm, chấm than hoặc dấu chấm lửng. Câu cầu khiến là câu……………………………………….. Câu cầu khiến là câu có những từ ngữ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, trời ôi, xiết bao, chừng nào. Khi viết kết thúc bằng dấu chấm than. Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như:……………………….. - Điền tiếp nội dung vào chỗ trống để có câu trả lời đúng về chức năng câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán. + Câu nghi vấn có chức năng chính dùng để…………………… + Câu cầu khiến dùng để………………………………………. + Câu cảm thán dùng để………………………………………. III. Bài mới. 1. Giới thiệu bài: Trong các bài học trước chúng ta đã tìm hiểu về câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán về đặc điểm hình thức và chức năng của nó. Bài học hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu về câu trần thuật. Vậy câu trần thuật là gì? Chức năng ra so? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học. 2. Tiến trình bài dạy. Hoạt động GV. Hoạt động HS Nội dung Họat động 1: . Đặc điểm hình thức và chức năng. G: chép VD ra bảng phụ/ 45. HS đọc VD. I. Đặc điểm hình thức và chức ? Dựa vào đặc điểm hình thức Cả 3 ví dụ a, b, c, không có đặc năng. 1. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Trường THCS Đại Ân 1 của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán cho biết những VD trên có câu nà là câu cảm thán, cầu khiến, nghi vấn? G: Vậy các câu trên gọi là câu trần thuật. ? Các câu ở VD a, b, c, d có chức năng dùng để làm gì?. ? Qua tìm hiểu VD trên em rút ra nhận xét gì về câu trần thuật? ? Chức năng chính của câu trần thuật là gì? ? Trong các kiểu câu nghi vấ, câu cầu khiến, câu cảm thán và câu trần thuật, kiểu câu nào được dùng nhiều nhất? Vì sao?. ? Gọc h/s đọc phần ghi nhớ? ? Lấy ví dụ về câu trần thuật và chỉ ra chức năng của nó?. Giáo án ngữ văn 8. Gv: Lâm Thị Ngọc Châu. điểm hình thức của câu nghi 1. Ví dụ / 45 vấn, cầu khiến và cảm thán. VD d: C1 là câu cảm thán vì có chứa từ ngữ cảm thán “Ôi!”. C2, 3 mặc dù có dấu chấm than ở cuối câu những không phải là câu cảm thán vì không có chứa những từ ngữ cảm thán. VDa: C1;2 trình bày suy nghĩ của người viết về truyền thống lịch sử vẻ vang của dân tộc ta. C3: yêu cầu những người đang sống hôm nay phải có trách nhiệm ghi nhớ công lao ấy. VDb: C1: vừa kể và vừa tả. C2: thông báo. VDc: dùng để miêu tả ngoại hình của Cai Tứ. VD d: C2: nêu lên một nhận định, đánh giá. C3: bộc lộ tình cảm, cảm xúc (vốn là chức năng chính của câu cảm thán). Không có đặc điểm hình thức của kiểu câu nghi vấn, câu cầu khiến, cảm thán. Dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả ngoài ra còn dùng để yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Câu trần thuật được dùng nhiều nhất, vì nó thoả mãn nhu cầu trao đổi thông tin và tư tưởng tình cảm của con người trong giao tiếp hàng ngày cũng như trong văn bản. Ngoài chức năng thông tin, thông báo câu trần thuật còn dùng để yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc vốn là chức năng của câu cầu khiến, 2. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Trường THCS Đại Ân 1. ? Đọc yêu cầu bài tập 1?. ? G chép bài tập ra bảng phụ? “Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào? Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ”. ? Nhận xét kiểu câu và ý nghĩa của hai câu đó?. G chép bài ra bảng phụ. ? Xác định kiểu câu và chức năng (những câu này dùng để làm gì?). Nhận xét sự khác biệt về ý nghĩa của những câu này? ? Đặt câu trần thuật dùng để hứa hẹn, xin lỗi, cảm ơn, chúc mừng, cam đoan? ? Viết đoạn văn theo nhóm. Đoạn đối thoại giữa người mua hàng và người bán hàng có sử dụng 4 kiểu câu đã học?. Giáo án ngữ văn 8 nghi vấn, cảm thán. Nghĩa là gần như tất cả các mục đích giao tiếp khác nhau đều có thể thực hiện bằng câu trần thuật. H đọc. Ngày mai, tôi đi học. Họat động 1: Luyện tập H đọc. Hình thức làm: Cá nhân. C1: dùng để kể. C2;3: bộc lộ tình cảm, cảm xúc của Dế Mèn đối với cái chết của Dế Choắt. Nguyên tác : câu nghi vấn. Dịch: câu trần thuật. => Cả hai câu đều diễn đạt một ý nghĩa, đêm trăng đẹp gây xúc động mãnh liệt cho nhà thơ, khiến nhà thơ muốn làm điều gì đó. Nhưng câu dịch đã làm mất đi cái xốn xang, bối rối được thể hiện ở lời tự hồi “biết làm thế nào?”. Câu thơ dịch “Khó hững hờ” cho thấy nhân vật trữ tình quá bình thản chứ không rung cảm mạnh mẽ như trong người Bác. Hình thức : thảo luận theo bàn. a, Câu cầu khiến. b, Câu nghi vấn. c, Câu trần thuật. => Cả ba câu có chức năng giống nhau dùng để cầu khiến. - Về ý nghĩa: câu b, c thể hiện ý cầu khiến (đề nghị) nhẹ nhàng, nhã nhặn và lịch sự hơn câu (a). H làm cá nhân ra bảng phụ. Hình thức : thảo luận nhóm. Viết bài (bảng phụ). 3. Lop8.net. Gv: Lâm Thị Ngọc Châu. 2. Ghi nhớ/ 46.. II. Luyện tập Bài 1:. Bài 2:. Bài 3:. Bài 5:.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Trường THCS Đại Ân 1. Giáo án ngữ văn 8. Gv: Lâm Thị Ngọc Châu. 8-> 10 dòng. Yêu cầu: viết đúng chủ đề. Gọi các nhóm lên trình bày Sử dụng bấn kiểu câu đã học trên bảng phụ của từng nhóm. một cách chính xác, hợp lí. G: nhận xét, bổ sung, chữa lỗi Viết đúng yêu cầu một đoạn cho h/s. văn đối thoại. 4. Hướng dẫn về nhà. - Học thuộc ghi nhớ. làm bài tập còn lại. - Chuẩn bị bài: “Câu phủ định”.. Tuần 24 Tiết 90 Ngày soạn 20/2/2010 VĂN BẢN. CHIẾU DỜI ĐÔ (Thiên đô chiếu) LÍ CÔNG UẨN I. MỤC TIÊU. Giúp h/s: - Thấy được khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh được phản ánh qua “Chiếu dời đô”. - Nắm được đặc điểm cơn bản của thể chiếu. Thấy được sức thuyết phục to lớn của “Chiếu dời đô” là sự kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm. Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận. II. CHUẨN BỊ. G: Giáo án, tư liệu về Lí Công Uẩn trong cuốn “Niên biểu lịch sử Việt Nam”. H: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. III. LÊN LỚP. 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. - Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Đi đường”; “Ngắm trăng”. Qua hai bài thơ giúp em hiểu gì về Bác? - Nhận định nào nói đúng nhất triết lí sâu xa của bài thơ “Đi đường”. A. Đường đời nhiều gian lao, thử thách nhưng nếu con người kiên trì và có bản lĩnh thì sẽ đạt được thành công. B. Để vững vàng trong cuộc sống, con người cần phải tôi rèn bản lĩnh. C. Để thành công trong cuộc sống, con người phải biết chớp lấy thời cơ. D. Càng lên cao thì càng gặp nhiều khó khăn, gian khổ. 3. Bài mới. 4. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Trường THCS Đại Ân 1. Giáo án ngữ văn 8. Gv: Lâm Thị Ngọc Châu. a. Giới thiệu bài: G giới thiệu kênh hình SGK: Chùa Một Cột-công trình kiến trúc nổi tiếng của thủ đô Hà Nội được xây dựng từ thời nhà Lí. Ngày nay HN luôn là niềm tự hào của nhân dân cả nước. Đó là thành phố duy nhất của khu vực Đông Nam Á-Thái Bình Dương được Hội đồng liên hợp quốc trào tặng giải thưởng UNESCO- thành phố vì hoà bình. Hà Nội xưa kia là thành phố Thăng Long. Vậy ai là người đặt tên và thành Thăng Long có từ bao giờ? Vì sao lại chọn vùng đất thiêng đó để định đo. bài học hôm nay giúp các em tìm hiểu những điề thú vị đó. b . Tiến trình bài dạy. Hoạt động GV. Hoạt động HS Nội dung Họat động 1: Đọc, chú thích, bố cục G nêu yêu cầu đọc: giọng I. Đọc, chú thích, bố cục. điệu chung trang trọng, mạch lạc, rõ ràng, cần chú ý 1. Đọc. nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết, chân thành. VD: “Trẫm rất đau HS đọc, nhận xét. xót……” ? Gọi h/s đọc? Nhận xét? G đọc mẫu 1 đoạn cho h/s 2. Chú thích. theo dõi. ? Yêu cầu h/s đọc thầm chú a) Tác giả thích? Nêu hiểu biết của em H trả lời dựa vào phần chú (974-1028), là vị vua thông về tác giả Lí Công Uẩn và thích. minh, nhân ái, có chí lớn và hoàn cảnh ra đời bài chiếu? Hoàn cảnh ra đời tác phẩm: sáng lập vương triều nhà Lí. G: nhận xét. Năm 1010, Lí Công Uẩn viết G: Lí Công Uẩn từ nhỏ đã bài chiếu bày tỏ ý định dời đô sống trong chùa, một môi từ Hoa Lư (Ninh Bình ngày b) Tác phẩm: trường dễ làm con người ta nay) ra thành Đại La sau đổi tên Ra đời năm 1010. có một tâm hồn nhân bản. là Thăng Long tức rồng bay lên Ngày nay tại vườn hoa Chí thể hiện thế phát triển đi lên của Linh – HN nhân dân ta đã Đại Việt. lập tượng đài Lí Thái Tổ. Từ HS nghe. c) Chiếu là thể văn do vua dùng bé Lí Công Uẩn vốn đã - Chiếu: có thể viết bằng văn để ban bố mệnh lệnh. thông minh, tuấn tú khác vần, văn biền ngẫu, hoặc văn người. Nhà sư Vạn Hạnh xuôi( biền: là hai con ngựa kéo từng khen: Đứa bé này lớn xe sóng đôi; ngẫu: là từng cặp) lên ắt có thể giải nguy gỡ rối tức là những cặp câu cân xứng làm bậc minh chủ thiên hạ. với nhau. VD: “đã đúng ngôi ? Hãy trình bày những hiểu nam bắc đông tây; lại… dựa biết của em về thể chiếu nói nói”. 5. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Trường THCS Đại Ân 1. Giáo án ngữ văn 8. Gv: Lâm Thị Ngọc Châu. chung và đặc điểm riêng của - Đặc điểm riêng: đây là văn bài “Chiếu rời đô”? bản viết bằng văn xuôi có xen G: Chiếu, hịch, cáo nói các câu văn biền ngẫu. chung là những văn bản chin hs luận thường là mệnh lệnh hoặc lời kêu gọi thông báo từ trên ban xuống (thể hịch và cáo các em sẽ được học ở các bài sau). Đây là văn bản viết bằng chữ Hán. “Chiếu dời đô”còn có đặc điểm riêng: đó là bên cạnh tính chất mệnh lệnh là tính chất tâm tình và để rõ hơn các em tìm hiểu phần II. Họat động 1: Đọc-hiểu văn bản. ? Bài chiếu này thuôc kiểu II. Đọc-hiểu văn bản. vanư bản nào mà em đã học? Vì sao em khẳng định 1. Nêu sử sách làm tiền đề. nhưn vậy? Kiểu văn bản nghị luận vì nó ? Bài văn có mây luận dùng lập luận để thuyết phục điểm? Xác định ranh giới người nghe về vấn đề sự cần các luận điểm trong văn thiết phải dời đô từ Hoa Lư về bản? Đại La. Gọi h/s đọc “từ đầu…phồn vinh”. ? Theo suy luận của tác giả Nêu sử sahc làm tiền đề (Từ thì việc dời đô của các vua đầu -> phồn vinh). nhà Thương, nhà Chu nhằm - Tiếp theo-> dời đô: Soi sáng mục đích gì? Kết qủa ntn? tiền đề vào thực tế hai triều đại ? Theo em cách suy luận ấy Đinh-Lê. - Còn lại: khẳng định thành Đại có tác dụng ntn? G: Trong lí luận của tác giả La là nơi tốt nhất để định đô. đã hội tụ ba điều kiện thiên => Cách chia này tiêu biểu cho - Việc dẫn lịch sử Trung Quốc. thời địa lợi nhân hoà có tác kết cấu văn bản nghị luận. dụng đánh vào lòng người. Thời nàh Thương 5 lần dời đo, Muốn thuyết phục được nhà Chu 3 lần….nhằm mục người nghe cần phải có lí lẽ đích mưu toan nghiệp lớn, xây dẫn chứng rõ ràng, ở đây tác dựng vương triều phồn thịnh giả đã viện dẫn lịch sử tính kê lâu dài, vừa thuận theo Trung Quốc làm tiền đề. Đạt mệnh trời (phù hợp quy luật 6. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Trường THCS Đại Ân 1 vào thời kì ấy cũng là lẽ tự nhiên. Vì trong tâm lí người xưa thường lấy Trung Quốc – một láng giềng khổng lồ của chúng ta làm hình mẫu. Đó là cách lập luận thường gặp trong văn học cổ VD trong “Hịch tướng sĩ; Bình Ngô Đại Cáo”. Đó là cách đánh vào nhân tâm phù hợp tâm lí người nghe. Điều này chứng tỏ LCU đã rất sáng suốt ngay từ những lập luận đầu tiên. ? Gọi h/s đọc tiếp “Cho nên…dời đô”. ? Để làm rõ luận điểm hai tác giả đưa ra những lí lẽ và chứng cớ nào? ? Bằng những hiểu biết về lịch sử triều Đinh, Lê em có suy nghĩ gì về lời phê phán trên của Lí Công Uẩn? ? Em nhận xét gì về lời văn thể hiện trong luận điểm hai? G: Như vậy để thuyết phục người nghe tác giả không chỉ có cái lí bên ngoài mà còn kết hợp cả lôgíc bên trong đó là tấm lòng riêng, tình cảm riêng của tác giả. Sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình tạo nên vẻ đẹp lung linh cho ngôn ngữ lập luận của văn nghị luận vốn rất khô khan. ? Em hiểu gì về lời khẳng định “Không thể dời đô”? G: Phủ định một điều phủ định ấy chính là sự khẳng. Giáo án ngữ văn 8. Gv: Lâm Thị Ngọc Châu. khách quan), vừa thuận theo ý dân. Cách suy luận hợp lí. Nó tạo một tiền đề lý luận vững chắc. Đó đều là những chuyện đã xảy ra trong thực tế bởi vậy nếu có làm theo cũng không có gì là bất thường. Hơn nữa những việc làm đó hợp lòng trời vừa lòng dân. Hội tụ các yếu tố thiên thời địa lợi nhân hoà, có tác dụng thu phục lòng người.. 2. Soi sử sách vào tình hình thực tế.. HS nghe. HS đọc.. - Lời văn kết hợp hài hoà giữa Phê phán hai triều đại Đinh, Lê lí lẽ và tình cảm. đóng đô tại Hoa Lư không hợp mệnh trời, không biết học theo cái đúng của người xưa. Hậu qủa: triều đại ngắn ngủi, nhân dân khổ sở, vạn vật không thích nghi, không thể phát triển trong vùng đất chật chội. Cần nhìn nhận công bằng hơn với hai triều đại này vì thực ra khi đó thế và lực của triều Đinh, Lê chưa đủ mạnh để ra nơi đồng bằng, đất phẳng để phòng thủ tốt cần phải dựa vào địa thế hiểm trở của vùng núi Hoa Lư để chống giặc ngoại xâm. 7. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Trường THCS Đại Ân 1 định. Đó là chân lí của tư duy. Đây là một quyết định cực kì quan trọng đối với một dân tộc. Song văn bản thực sự đi vào lòng người có lẽ phải ở luận điểm thứ ba. ? Gọi h/s đọc phần còn lại của văn bản? (giọng tự hào, phấn chấn hơn). ? Lợi thế của thành Đại La được khẳng định trên những phương diện nào? ? Quyết định dời đô về vùng đất nhiều lợi thế trên cho em hiểu gì về đức vua Lí Thái Tổ? G: Việc làm đó có tác dụng tạo tiền đề cho sự phát triển của một quốc gia, một dân tộc, điều đó được lịch sử chứng minh với 8 đời vua nhà Lí( Lí Bát Đế ), phát triển rực rỡ thịnh vượng với hội tao đàn, đời sống ấm no hạnh phúc. Cho đến ngày nay không phải ngẫu nhiên chúng ta tiến hành kỉ niệm 990 năm tiến tới 1000 nămThăng Long Hà Nội. Song cơ bản ẩn đằng sau đó là một tâm hồn lớn. Nếu không có tâm huyết, không có tâm hồn không bao giờ có khát khao dời đô. Tự đặt mình vào một vị thế mới chứng tỏ một hoài bão rất lớn, một ý thức trách nhiệm rất cao nghĩ đến tương lai một dân tộc. Chính vì vậy nâng“Chiếu dời đô”lên một tầm cao mới. Nó không chỉ. Giáo án ngữ văn 8. Gv: Lâm Thị Ngọc Châu. Cùng với lí lẽ sát thực, rõ ràng tác giả đan xen những câu văn biểu cảm (tình cảm chân thành của tác giả) “Trẫm rất đau xót…”làm cho lời văn tác động mạnh đến tình cảm người nghe, 3. Khẳng định thành Đại La là người đọc làm tăng sức thuyết nơi tốt nhất để định đô. phục. Là kiểu câu phủ định nó ngầm một ý quyết đoán. Nhất định - Lợi thế của thành Đại La: phải dời đô, không thể thay đổi. + Vị trí địa lí. HS đọc. + Vị thế chính trị, văn hóa. Về vị trí địa lí: ở vào nơi trung tâm trời đất, thế rồng cuộn hổ ngồi, mở ra 4 hướng nam bắc đông tây, có núi có sông đất rộng mà bằng phẳng. Vị thế chính trị văn hoá: là đầu mối giao lưu, chốn hội tụ của 4 phương là mảnh đất hưng thịnh “muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi”. Một con người có tầm nhìn chiến lược, có quyết định sáng suốt biết nhìn xa trông rộng, có ý chí hoài bão lớn lao, có ý thức trách nhiệm với đất nước, dân tộc. HS nghe. Từ “huống gì”nối kết đoạn văn : lôgíc và liền mạch. Sử dụng câu văn biền ngẫu, mỗi câu có hai vế tác động bổ sung cho nhau với NT đối rất chỉnh (đối ý, đối lời, đối thanh, đối nhịp). Có sự kết hợp hài hoà các yếu tố nghị luận và biểu cảm “Xem khắp….” 8. Lop8.net. Hình thức, diễn đạt. - Lập luận giàu sức thuyết phục. - Kết cấu chặt chẽ rõ ràng. - Kết hợp hài hoà giữa lí và tình..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Trường THCS Đại Ân 1 là một quyết định khô khan, ban bố, mệnh lệnh mà là tiếng nói đầy tâm huyết của một tấm lòng yêu nước. => Hình ảnh thành Thăng Long, chùa Một Cột thủ đô HN phát triển rực rỡ là những minh chứng hùng hồn cho quyết định sáng suốt của LCU. ? Ở luận điểm này để đạt được mục đích tác giả đã chọn hình thức diễn đạt ntn? G: Lí lẽ đưa ra rất chặt chẽ được dẫn dắt cụ thể linh hoạt . Tất cả nhấn mạnh địa thế tuyệt vời của thành Đại La. ? Em nhận xét gì về cách kết thúc bài “Chiếu dời đô”? G: Đây là cách kết thúc hết sức lạ trong một bài chiếu. Nó không còn là lời mệnh lệnh có tính chất cưỡng chế mà là hỏi ý kiến để đặt ra sự lựa chọn. Như vậy LCU đã vượt lên những ràng buộc, quy định xã hội lúc bấy giờ để thể hiện một tinh thần dân chủ đáng quý. Nó khiến cho bài chiếu không còn là những lí lẽ khô khan mà đầy tâm huyết và dân chủ. ? Nhắc lại mục đích LCU viết bài “Chiếu dời đô”để làm gì? ? Để đạt được mục đích ấy tác giả chọn cho mình cách lập luận ntn? ? Từ đó em học tập được những gì khi viết văn nghị. Giáo án ngữ văn 8. Gv: Lâm Thị Ngọc Châu. Hình ảnh vừa tả thực vừa bay bổng tạo vẻ đẹp hào hùng cho phong cảnh Đại La. * Ghi nhớ/ 51 Kết thúc chuyển từ đơn thoại sang đối thoại thể hiện sự đồng cảm sâu sắc giữa đức vua và bề tôi. Thuyết phục người nghe về việc có tính chất cực kì to lơn: dời đô.. Lập luận chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục. Bước đầu nêu sử sách làm tiền đề, sau soi sáng tiền đề vào thực tế và cuối cùng đi tới kết luận. Trong đó đặc biệt có sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình làm tăng sức thuyết phục. HS tự bộc lộ.. Việc dời đô chứng tỏ triều đình nhà Lí đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thế và lực của dân tộc đủ sức sánh ngang hàng phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập, tự 9. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Trường THCS Đại Ân 1. Giáo án ngữ văn 8. Gv: Lâm Thị Ngọc Châu. luận? cường. ? Thông qua việc dời đô của LCU cho em hiểu gì về khát HS đọc ghi nhớ/51. vọng của tác giả nói riêng và dân tộc ta nói chung? Vì sao em khẳng định như vậy? ? Gọi h/s đọc phần ghi nhớ. G: Cho h/s làm bài tập trắc nghiệm: Đặc điểm NT nổi bật của áng văn chính luận “Chiếu Đáp án: D. dời đô”. A. Lập luận giàu sức thuyết phục . B. Kết cấu chặt chẽ. C. Ngôn ngữ hàm súc giàu hình ảnh và nhạc điệu. D. Gồm A và B. Họat động 1: Luyện tập Câu hỏi: Chứng minh: Hình thức : Thảo luận nhóm. III. Luyện tập “Chiếu dời đô”có kết cấu CM: - Kết cấu chặt chẽ: thể chặt chẽ, lập luận giàu sức hiện ở bố cục của bài văn. thuyết phục? - Lập luận: lí lẽ dẫn chứng xác thực… Các câu văn biền ngẫu kết hợp các câu văn biểu cảm. 4. Hướng dẫn về nhà. - Học thuộc ghi nhớ. - Viết đoạn văn thuyết minh về tượng đài Lí Thái Tổ hoặc chùa Một Cột. - Học thuộc đoạn 3. Soạn bài “Hịch tướng sĩ”.. Tuần24 Tiết 91 Ngày soạn 22/2/2010 CÂU PHỦ ĐỊNH 10. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Trường THCS Đại Ân 1. Giáo án ngữ văn 8. Gv: Lâm Thị Ngọc Châu. /I. - Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh. Hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu phủ định. Nắm vững chức năng của câu phủ định. Biết sử dụng câu phủ định phù hợp với tình huống giao tiếp. II - Các bước lên lớp: 1) Ổn định lớp: 2) Kiểm tra bài cũ: Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật? cho ví dụ? Làm bài tập 5? 3) Bài mới: Giáo viên giới thiệu vào bài Hoạt động của thầy Yêu cầu học sinh quan sát các ví dụ trong SGK? Các câu b, c, đoạn có đặc điểm hình thức gì khác so với câu a? Những từ ngữ đó gọi là những từ ngữ gì? Vậy câu chứa từ ngữ phủ định gọi là câu gì? Chức năng của câu b, c, đoạn có gì khác với câu a? Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích ở mục 2? Trong đoạn trích, câu nào có từ ngữ phủ định?. Hoạt động của trò. Ghi bảng I – Bài học:. - Các câu b: có từ không, câu c: có từ chưa và câu đoạn: có * đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định: chẳng. - Phủ định. - Là câu có những từ ngữ phủ - Phủ định. định: không, chả, chẳng phải (là)… - Câu a: khẳng định việc Nam đi Huế là có diễn ra còn câu b, - Dùng để: e, đoạn dùng để phủ định việc đó không diễn ra. + Thông báo, xác nhận không có - không phải, nó chần chẫn sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ như cái đòn càn. nào. - đâu có. Mấy ông thầy bói xem voi - Phản bác một ý kiến, nhận + Phản bác một ý kiến, một nhận dùng những câu có từ ngữ định của người khác. định. phủ định để làm gì? Các câu phủ định này khác - không có phần biểu thị nội Ví dụ: với các câu phủ định ở mục dung bị phủ định. Tôi chưa thuộc bài. 1 chỗ nào? Vậy em hiểu thế nào là câu phủ định? Cho ví dụ? II – Luyện tập” 11. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Trường THCS Đại Ân 1. Giáo án ngữ văn 8. Gv: Lâm Thị Ngọc Châu. Hướng dẫn học sinh làm bài tập. Bài 1: Có những câu phủ định bác bỏ: Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu! Không, chúng con không đói nữa đâu! Đó là những câu phủ định bác bỏ vì nó “phản bác” 1 ý kiến, nhận định trước đó. Bài 2: Tất cả 3 câu trong a, b, c đều là câu phủ định. Vì đều có những từ phủ định: a, b có từ phủ định: không; c có từ phủ định: chẳng. Nhưng những câu phủ định này có điểm đặc biệt là có 1 từ phủ định kết hợp với một từ phủ định khác. a: Không phải là không; hay kết hợp với một từ nghi vấn như c: ai chẳng; hoặc kết hợp với một từ phủ định khác và 1 từ bất định như b: không ai không. Khi có ý nghĩa của cả câu phủ định là khẳng định, chứ không phải phủ định. * Đặt những câu không có từ ngữ phủ định mà có ý nghĩa tương đương với những câu trên: Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, sonh có ý nghĩa. Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, ai cũng từng ăn trong tết trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ. Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai cũng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường. Bài 3: Nếu thay từ phủ định “không” bằng “chưa” thì câu được viết lại: Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp.  Ý nghĩa của câu cũng thay đổi. Câu văn của Tô Hoài phù hợp với câu chuyện hơn. Vì nó thích hợp với mạch của câu chuyện. 4) Củng cố: - Gọi học sinh đọc ghi nhớ. 5) Dặn dò: Học bài, làm bài tập 4, 5, 6. Chuẩn bị “Hành động nói” Tuần24 Tiết 92 Ngày soạn 22/2/2010 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG. 12. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Trường THCS Đại Ân 1. Giáo án ngữ văn 8. Gv: Lâm Thị Ngọc Châu. I- Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh. Vận dụng kỹ năng làm bài thuyết minh. Tưh giác tìm hiểu những di tích, thắng cảnh ở quê hương mình. Nâng cao lòng yêu quý quê hương. II- Các bước lên lớp: 1) Ổn định lớp: 2) Kiểm tra bài cũ: Nêu cách giới thiệu một danh lam thắng cảnh? 3) Bài mới: Giáo viên giới thiệu vào bài Hoạt động của thầy. Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh? Cho học sinh thảo luận và phát biểu trong tổ về bài văn thuyết minh của mình? Yêu cầu học sinh lên trình bày bài văn thuyết minh của mình đã chuẩn bị? Gọi học sinh khác nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bài thuyết minh đó? Giáo viên nhận xét, đánh giá và sửa chữa những chỗ còn sai sót, chưa đúng.. Hoạt động của trò. Ghi bảng I – nội dung tiến hành: 1 – Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh: 2 – Học sinh thảo luận ở tổ về bài thuyết minh của mình: 3 – Học sinh trình bày bài - Học sinh thảo luận và trình thuyết minh đã chuẩn bị trước bày tổ. lớp: a) Bài thuyết minh về nhà bia tưởng niệm Điện Hòng: - Học sinh đại diện tổ trình bày - Năm (thành lập) xây dựng. - Ở đâu? bài thuyết minh. - Cấu tạo nhà bia. - Mục đích, công dụng. - Cách bảo vệ, tu tạo. - Cảm nhận của em. b) Bài thuyết minh về dòng sông chảy qua quê hương Điện - Học sinh lắng nghe. Hồng: - Vị trí, nơi bắt nguồn con sông - Tên gọi. - Đặc điểm của sông. - Tác dụng của sông. - Cách chăm sóc, bảo vệ sông. - Cảm nhận của em.. 13. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Trường THCS Đại Ân 1. Giáo án ngữ văn 8. Gv: Lâm Thị Ngọc Châu. 4) Củng cố: Qua tiết học này, em hiểu gì về văn thuyết minh? Chương trình địa phương đem đến cho em cảm nghĩ gì? 5) Dặn dò: Học bài. Chuẩn bị “Trả bài tập làm văn số 4”. Tuần 25 Tiết 93+94 Ngày soạn 27/2/2010 HỊCH TƯỚNG SĨ I - Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh. Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thể hiện qua lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. Nắm được đặc điểm cơ bản của thể hịch. Thấy được đặc sắc nghệ thuật văn chính luận của Hịch tướng sĩ. Biết vận dụng baig học để viết văn nghị luận, có sự kết hợp giữa tư duy lô-gic và tư duy hình tượng, giữa lý lẽ và tình cảm. I - Các bước lên lớp: 1) Ổn định lớp: 2) Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 15 phút. 3) Bài mới: Giáo viên giới thiệu vào bài Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hướng dẫn cách đọc cho học sinh. Gọi học sinh đọc văn bản? - Học sinh đọc. Nhận xét cách đọc của học sinh. Gọi học sinh đọc chú thích - Học sinh đọc. về tác giả, tác phẩm? Nêu vài nét về tác giả? Cho biết đặc điểm chính của - Là thể văn nghị luận. 14. Lop8.net. Ghi bảng. I – Đọc, chú thích: SGK..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Trường THCS Đại Ân 1 thể hịch và hình thức, mục đích tác động? Từ đó, xác định đặc điểm chính của bài hịch tướng sĩ? Tìm bố cục của bài hịch này? Tác giả có vai trò gì trong bài hịch này? Phần mở đầu, cho biết những nhân vật được nêu gương có địa vị xã hội như thế nào? Những nhân vật này có điểm chung nào để thành gương sáng cho mọi người noi theo? Để mở bài, tác giả dùng phép nghệ thuật và kiểu câu gì? Tác dụng của nghệ thuật đó? Vậy phần mở đầu nói lên nội dung gì của bài hịch tướng sĩ? ở đoạn 2 thân bài, tác giả nêu ra mấy luận điểm? đó là gì? ở luận điểm 1, thời loạn lạc và buổi gian nan mà tác giả nói thuộc thời kỳ lịch sử nào của nước ta? Lúc ấy, hình ảnh kẻ thù hiện lên như thế nào? Nhận xét ngôn từ, giọng văn và phép nghệ thuật ở đây? Cách tạo lời văn như thế có tác dụng gì? Lúc này kẻ thù hiện ra như thế nào?. Giáo án ngữ văn 8. Gv: Lâm Thị Ngọc Châu. - Kích động tình cảm, tinh thần người nghe. II – Tìm hiểu văn bản: - Gồm 4 hoặc 3 đoạn. 1 – Nêu cao gương sáng trong lịch sử: - Có người là tướng, là gia thần, - Có người là tướng. làm qua nhỏ. - Có người là gia thần. - Sẵn sáng chết vì vua, vì chủ tướng; không sợ nguy hiểm… - Làm quan nhỏ. - Liệt kê, câu cảm thán..  sẵn sàng chết vì vua., vì chủ tướng..  Phép liệt kê, câu cảm - Nêu gương sáng để khích lệ lòng thán: khích lệ lòng trung dân. quân ái quốc của tướng sĩ. - 2 luận điểm.. - Thời Trần, quân Mông Nguyên lăm le xâm lược nước ta.. 2 – Lột tả sự ngang ngược, tội ác của giặc và lòng căm - Khắc họa hình ảnh sinh động, thù giặc của dân tộc ta: gợi cảm. - Bạo ngược, vô đạo, tham lam. a) Sự ngang ngược, tội ác 15. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Trường THCS Đại Ân 1 Nhận xét thái độ của người viết? Đoạn văn: “ta thường… vui lòng”, nhận xét về câu, cách dùng từ ở đoạn văn? Tác dụng của các phương diện đó? Nguồn gốc của lòng căm thù ở đây được hiểu là gì? Vì sao cảm xúc căm giận của tác giả có sức lây lan đến người đọc? Đoạn văn: “các ngươi… có được không?”, đoạn văn liên kết các câu văn có cấu tạo đặc biệt như thế nào? Tác dụng của kiểu câu ấy? Những sai lầm nào của các tướng sĩ được nhắc tới? Qua đó, nhằm phê phán cách sống gì? Cách sống ấy dẫn đến hậu quả gì? Lời văn ở đây bộc lộ thái độ gì của tác giả? Tiếp đến, tác giả khuyên răn tướng sĩ điều gì? Lợi ích lời khuyên đó đem lại điều gì? Theo em, phần 2 này tác giả thuyết phục người đọc bằng nghệ thuật gì? Vì sao Trần Quốc Tuấn nói với tướng sĩ rằng: “nếu các ngươi… nghịch thù”? Qua đó, cho thấy thái độ gì. Giáo án ngữ văn 8. Gv: Lâm Thị Ngọc Châu của giặc:  Ngôn từ gợi hình gợi cảm, so sánh độc đáo, giọng văn mỉa mai, châm biếm: Bạo ngược, vô đạo, tham lam ; căm ghét, khinh bỉ kẻ thù.. - Vì tình cảm chân thành, nói hộ tình cảm chung. b) Lòng căm thù giặc của - Liên kết các câu có 2 vế song dân tộc ta: hành đối xứng, câu biền ngẫu.  Câu biến ngẫu, dấu phẩp, động từ, điệp ngữ, liệt kê, so sánh, lý lẽ sắc sảo. - Không biết nhục, không biết lo, Niềm uất hận trào dâng, ham thú vui tầm thường. Quên danh dự, bổn phận… sẵn sáng hy sinh để rửa nhục cho đất nước. - Mất sinh lực, tâm trí, nước mất nhà tan. - dứt khoát, rạch ròi. - Phải biết lo xa.. 3 – Kêu gọi tướng sĩ:. - Chống được ngoại xâm, còn - Tập binh thư yếu lược nước, còn nhà. - Điệp ngữ, liệt kê, so sánh, câu  Câu nghi vấn, giọng văn văn, lý lẽ… mạnh mẽ, dứt khoát, Thái độ dứt khoát, rõ ràng, cương quyết. - Dứt khoát, cương quyết, quyết Quyết tâm chiến đấu và tâm chiến đấu. chiến thắng kẻ thù 16. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Trường THCS Đại Ân 1 của Trần Quốc Tuấn đối với tướng sĩ và với kẻ thù? Em cảm nhận được điều sâu sắc nào từ nội dung bài học này? Những đặc sắc của hình thức nghệ thuật nào của bài học được đánh giá là bài nghị luận xuất sắc nhất? Cuối bài hịch tác giả viết “ta viết ra… biết bụng ta”, theo em hiểu tướng sĩ lúc này biết Trần Quốc Tuấn là người như thế nào?. Giáo án ngữ văn 8. Gv: Lâm Thị Ngọc Châu. - Lời khích lệ chân tình, lòng yêu nước, căm thù giặc - Lời văn giàu hình ảnh, kết cấu 4 – Tổng kết: chặt… SGK. - Trọng danh dự, ghét hưởng lạc, căm thù giặc…. 4) Củng cố: -Em hiểu đặc điểm chính của thể hịch về hình thức, mục đích, tác động như thế nào? 5) Dặn dò: Học bài. Chuẩn bị “Nước Đại Việt ta” Tuần 25 Tiết 95 Ngày soạn 28/2/2010 HÀNH ĐỘNG NÓI I - Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh. Nói cũng là một thứ hành động. Số lượng hành động nói khá lớn, nhưng có thể quy lại thành một số kiểu khái quát nhất định. Có thể sử dụng nhiều kiểu câu đã học để thực hiện cùng một hành động nói. II - Các bước lên lớp: 1) Ổn định lớp: 2) Kiểm tra bài cũ: Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định? Ví dụ? Chấm vở bài tập: 2 học sinh . 3) Bài mới: Giáo viên giới thiệu vào bài. 17. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Trường THCS Đại Ân 1 Hoạt động của thầy Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích ở mục I? Lý Thông nói với Thạch Sanh nhằm mục đích chính là gì? Câu nói nào thể hiện rõ nhất mục đích ấy? Lý Thông có đạt được mục đích của mình không? Chi tiết nào nói lên điều đó? Lý Thông đã thực hiện mục đích của mình bằng phương tiện gì? Nếu hiểu hành động là “việc làm cụ thể của con người nhằm một mục đích nhất định thì việc làm của lý Thông có phải là một hành động không? Vì sao? Hành động của Lý Thông là hành động nói, vậy hành động nói là gì? Cho ví dụ? Trong lời nói của Lý Thông ở mục I, mỗi câu có mục đích riêng, đó là mục đích gì? Gọi học sinh đọc đoạn văn ở mục II? Chỉ ra các hành động nói và cho biết mục đích của mỗi hành động? Liệt kê các kiểu hành động nói mà em đã biết qua đoạn trích ở mục I và II? Giáo viên chốt lại nội dung bài học này. Hướng dẫn học sinh làm bài tập.. Giáo án ngữ văn 8 Hoạt động của trò - Học sinh đọc.. Gv: Lâm Thị Ngọc Châu Ghi bảng. - Đẩy Thạch Sanh đi để I – Bài học: mình hưởng lợi. - “Con Trăng ấy… lo liệu” 1 – Hành động nói là gì: - Có. - Thạch Sanh vội vàng từ giã - Là hành động được thực hiện mẹ con Lý Thông ra đi. bằng lời nói nhằm mục đích - Bằng lời nói. nhất định. Ví dụ: - Phải. Vì nó là một việc làm Mẹ nói: - Hôm nay con sẽ làm gì? có mục đích. - Dạ, con định đi chợ mua sắm ít đồ dùng. 2 – Một số kiểu hành động nói thường gặp: - Người ta dựa vào mục đích - Câu 1: để trình bày, câu 2: của hành động mà đặt tên cho đe dọa, câu 3: yêu cầu, câu nó: 4: hứa hẹn. + Hành động hỏi, trình bày. - Học sinh đọc. + Điều khiển. + Hứa hẹn. - Hành động của Tí: để hỏi, + Bộc lộ cảm xúc. bộc lộ cảm xúc - Chị Dậu: báo tin. - Trình bày, đe dọa, cầu II – Luyện tập: khiến, hứa hẹn, báo tin, hỏi… - Học sinh làm bài tập. 18. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Trường THCS Đại Ân 1. Giáo án ngữ văn 8. Gv: Lâm Thị Ngọc Châu. Bài 1: Trần Quốc Tuấn viết Hịch tướng sĩ nhằm mục đích: khích lệ tướng sĩ học tập binh thư yếu lược do ông soạn ra và khích lệ lòng yêu nước của tướng sĩ. Câu văn thể hiện hành động nói: nay ta bảo thật các ngươi… răn sợ  cầu khiến. Bài 2: Các hành động nói và mục đích của hành động nói đó: Bác trai đã khá rồi chứ?  để hỏi. Cảm ơn cụ, nhà cháu… mỏi mệt lắm.  trình bày. Vâng, cháu cũng đã nghĩ… còn gì.  bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Thế thì phải giục… rồi đấy!  điều khiển, trình bày, hứa hẹn. Bài 3: Anh phải hứa với em không bao giờ để chúng ngồi cách xa nhau  yêu cầu, cầu khiến Anh hứa đi.  cầu khiến, ra lệnh. Anh xin hứa.  hứa hẹn. 4) Củng cố: - Gọi học sinh đọc ghi nhớ. 5) Dặn dò: Học bài, làm bài tập 2b, c. Chuẩn bị “hành động nói (t)” Tuần 25 Tiết 96 Ngày soạn 28/2/2010 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 I - Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh. Đánh giá toàn diện kết quả học bài: văn bản thuyết minh. Rút kinh nghiệm khi làm 1 bài văn hoàn chỉnh. II -Các bước lên lớp: 1) Ổn định lớp: 2) Kiểm tra bài cũ: Muốn làm tốt bài văn thuyết minh, ta cần phải làm gì? 3) Bài mới: Giáo viên giới thiệu vào bài Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò. 19. Lop8.net. Ghi bảng I – Đề bài: 1 – yêu cầu:.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Trường THCS Đại Ân 1. Yêu cầu học sinh nhắc lại đề bài? Yêu cầu học sinh nêu yêu cầu của đề bài: thể loại, nội dung, phương pháp thuyết minh? Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm lập ra dàn bài? Học sinh nhận xét, bổ sung dàn bài? Giáo viên hoàn chỉnh dàn bài cho học sinh. Cho học sinh đọc lại bài văn và nhận xét bài của mình. Giáo viên nhận xét chung về bài làm của học sinh. Yêu cầu học sinh sửa lỗi sai sót: + Lỗi chính tả. + Lỗi diễn đạt.. Giáo án ngữ văn 8. Gv: Lâm Thị Ngọc Châu. - Thể loại: thuyết minh. - Nội dung: con Trâu. - Phương pháp: giải thích, định nghĩa, phân loại – phân tích. - Thể loại: thuyết minh. 2 – Dàn bài: - nội dung: con Trâu. a) Mở bài: Giới thiệu - phương pháp: giải thích, phân chung về con Trâu. loại… b) Thân bài: - đặc điểm của Trâu. - Học sinh lập dàn bài. - Lợi ích của Trâu trong đời sống. - Cách chăm sóc Trâu. - Học sinh nhận xét, bổ sung c) Kết luận: Suy nghĩ của em về vị trí dàn bài. của con Trâu trong thời nay. II – Nhận xét chung: 1 – Ưu: - Đa số học sinh xác định được yêu cầu của đề - Diễn đạt ở một số em có tiến bộ. - Học sinh nghe, rút kinh 2 – Tồn tại: nghiệm. - Một vài em lạc đề, sa vào miêu tả đối tượng. - Học sinh chữa lỗi sai. - Lỗi chính tả còn mắc nhiều, diễn đạt ở một vài em còn vụng về. III – Chữa lỗi sai: 1 – Lỗi chính tả: - Xồ ruộng  sào ruộng - Đui Trâu  Đuôi Trâu. 2 – Lỗi diễn đạt: IV – Rút kinh nghiệm: Đọc kỹ đề, lựa chọn phương pháp thích hợp… 20. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×