Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Bài giảng Giáo án lớp 10B1,2,3,7 (Tiêt1 đến tiết 53)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.17 KB, 110 trang )

Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
Tiết thứ: 1 Ngày soạn: 18/8/2009
TÊN BÀI: TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
A/ MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức: Nắm được các bộ phận văn học Việt nam và sự phát triển của văn học.
2/ Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng cảm nhận và phân tích tổng quát vế các giai đoạn văn học sử.
3/ Thái độ: Cần có thái độ nghiêm túc trong việc nhìn nhận đánh giá về thành tựu văn học Việt
Nam xưa và nay.
B/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C/ CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
*Giáo viên: soạn giáo án và tài liệu tham khảo có liên quan để minh hoạ cho bài học.
* Học sinh: Đọc tước bài giảng trong sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi ở cuối sách.
D/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1/ Ổn định lớp-kiểm tra sĩ số:
2/ Kiểm tra bài cũ:
3/ Nội dung bài mới:
a) Đặt vấn đề:
b) Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
? Em hiểu thế nào là tổng quan văn
học Việt Nam.
? VHVN gồm mấy bộ phận lớn.
? Văn học dân gian theo em có
nghĩa thế nào, có đặc điểm gì.
HS thống kê các thể loại VHDG.
? Đặc trưng của VHDG là gì.
HS đọc SGK.
? SGK trình bày ntn về văn học viết .
Cách nhìn nhận, đánh giá một cách tổng quát những nét
lớn của VHVN.
I. Các bộ phận hợp thành của VHVN:


- VHVN gồm 2 bộ phận lớn:
+ Văn học dân gian (VHDG)
+ Văn học viết (VHV)
1. Văn học dân gian:
- K/N: VHDG là những sáng tác tập thể và truyền
miệng của nhân dân lao động. Những tri thức có thể tham
gia sáng tác. Song những sáng tác đó phải tuân thủ những
đặc trưng của VHDG và trở thành tiếng nói tình cảm
chung của nhân dân.
- Thể loại: có 12 thể loại
- Đặc trưng của VHDG là tính truyền miệng, tính tập
thể, và sự gắn bó các sinh hoạt khác nhau trong đời sống
cộng đồng.
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
1
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
? Chúng ta sử dụng thứ chữ nào sáng
tác văn học.
? Về thể loại có đặc điểm nào .
? Đặc điểm thể loại của văn học viết
từ đầu thế kỉ XX
= > nay.
học viết Việt Nam gắn với những đặc
điểm gì .
=> có mấy thời kì lớn.
? Em hiểu thế nào là văn học trung
đại và văn học hiện đại.
( TĐ ảnh hưởng ĐÁ, ĐNÁ, đặc biệt
là TQ )
=> VHHĐ chịu ảnh hưởng của văn

học Âu -Mĩ.
HS đọc SGK.
? Điểm chú ý của văn học trung đại.
? HS thống kê các tác phẩm và tác
2. Văn học viết:
- K/N: Là sáng tác của tri thức được ghi lại bằng chữ
viết, là sáng tạo của cá nhân. Tác phẩm VHV mang dấu
ấn của tác giả.
- Hình thức văn tự của văn học viết được ghi lại chủ yếu
bằng ba thứ chữ: Hán, Nôm, Quốc ngữ (một số ít và chữ
Pháp).
- Thể loại:
+ Từ thế kỉ X -XIX có ba nhóm thể loại chủ yếu:
• Văn xuôi ( truyện, kí tiểu thuyết chương hồi).
• Thơ ( thơ cổ phong đường luật, từ khúc).
• Văn biền ngữ ( phú, cáo, văn tế).
• Chữ Nôm có thơ Nôm đường luật, từ khúc, ngâm
khúc, hát nói…
+ Từ đầu thế kỉ XX đến nay: Loại hình thể loại văn học
có ranh giới tương đối rõ ràng hơn, loại hình tự sự, trữ
tình, kịch
II. Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam:
- Quá trình phát triển của văn học Việt Nam gắn chặt với
lịch sử chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước
- Có ba thới kì lớn:
+ Từ thế kỉ X => XIX.
+ Từ đầu thế kỉ XX => CMT8/ 1945
+ Sau CMT8/ 1945 đến hết thế kỉ XX.
- Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX là VHTĐ
- Hai thời kì sau (đầu XX => hết XX) tuy mỗi thời kì có

những đặc điểm riêng nhưng đều nằm chung trong xu
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
2
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
giả tiêu biểu.
? Em có suy nghĩ gì về văn học chữ
Nôm.
HS đọc SGK
thế phát triển văn học theo hướng hiện đại hoá nên có
thể gọi chung là văn học hiện đại.
1. Văn học trung đại:
- Văn học thời kì này được viết bằng chữ Hán và chữ
Nôm => ảnh hưởng chủ yếu văn học trung đại TQ (PK
xâm lược).
- Tác phẩm, tác giả tiêu biểu:
+ Chữ Hán.
+ Chữ Nôm.
=> Sự phát triển chữ Nôm và Văn Học chữ Nôm luôn
gắn với những truyền thống của dân tộc: lòng yêu nước,
tinh thần nhân đạo và hiện thực. Nó thể hiện tinh thần ý
thức dân tộc đã phát triển cao.
2. Văn học hiện đại :
=> Văn học thời kì này phát triển trong thời đại mà quan
hệ sản xuất chủ yếu dựa vào hiện đại hoá. Mặt khác
những luồng tư tưởng tiến bộ thổi vào VN làm thay đổi
nhận thức, cách nghĩ, cách cảm và cách nói của người
Việt Nam.
4/ Củng cố: Giáo viên nhấn mạnh các điểm chính đã trình bày trong tiết 1 của baì.
5/ Dặn dò: Học tiếp các phần tiếp theo.
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman

3
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
Tiết thứ: 2 Ngày soạn: 18/8/2009
TÊN BÀI:
A/ MỤC TIÊU: TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
(Tiếp theo tiết 1)
1/ Kiến thức: Nắm được các bộ phận, thành phần văn học Việt Nam, tiết này cần đi sâu phân tích
văn học viết
2/ Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng cảm thụ phân tích các thời kỳ văn học.
3/ Thái độ: Quán triệt học sinh học tập một cách nghiêm túc.
B/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C/ CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
*Giáo viên: soạn giáo án và tài liệu tham khảo.
* Học sinh: Đọc sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi ở cuối bài học.
D/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1/ Ổn định lớp-kiểm tra sĩ số:
2/ Kiểm tra bài cũ:
3/ Nội dung bài mới:
a) Đặt vấn đề: Tiết học này chủ yếu tập trung đi sâu phân tích phần văn học viết.
b) Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
? Vì sao ta gọi thời kì văn học này là
văn học hiện đại.
? Có thể chia Văn học thời kì này ra
làm bao nhiêu giai đoạn.
HS trả lời câu hỏi .
1- Đặc điểm lớn của từng giai đoạn .
2- Sự khác biệt của các giai đoạn
theo tiến trình phát triển.
? Sự khác biệt của văn học trung đại

- Chia 4 giai đoạn:
+ Từ đầu XX => 1930
+ Từ 1930 => 1945
+ Từ 1945 => 1975
+ Từ 1975 => nay
*. Đặc điểm chung:
- Văn học hiện đại VN một mặt kế thừa tinh hoa của văn
học truyền thống, mặt khác tiếp thu tinh hoa của những
nền văn học lớn trên thế giới để hiện đại hoá.
Có 4 đặc điểm:
-Về tác giả: Đã xuất hiện nhà văn nhà thơ chuyên
nghiệp, lấy việc viết văn, sáng tác thơ là nghề nghiệp.
- Về đời sống văn học: Nhờ có báo chí, kĩ thuật in ấn
hiện đại, tác phẩm văn học đi vào đời sống nhanh hơn,
mối quan hệ giữa độc giả và tác giả mật thiết hơn, đời
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
4
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
và văn học hiện đại Việt Nam.
? H/S thống kê một số tác phẩm, tác
giả tiêu biểu.
- Tản Đà, Nguyễn Tuân,Xuân Diệu,
Nam Cao, Lê Anh Xuân, Tố Hữu,
Hồ Chí Minh…
? So sánh những đặc điểm của
VHTĐ và VHHĐ qua các tác phẩm
cụ thể
H/S đọc sách giáo khoa.
? Mối quan hệ giữa con người với
thế giới tự nhiên được thể hiện như

thế nào.
Nêu ví dụ:
“ Bây giờ mận…”
H/S đọc SGK
? SGK trình bày nội dung này như
thế nào.
HS lấy ví dụ
sống văn học sôi nổi, năng động hơn.
- Về thể loại: Thơ mới, tiểu thuyết, kịch nói… thay thế
hệ thống thể loại cũ.
- Về thi pháp: Lối viết ước lệ, sùng cổ, phi ngã, của
VHTD không còn thích hợp và lối viết hiện thực đề cao
cá tính sáng tạo, đề cao “cái tôi” cá nhân dần được
khẳng định.
III. Con người Việt Nam qua văn học:
1. Con người Việt Nam trong quan hệ với thế giới tự
nhiên:
- Với con người thiên nhiên là người bạn thân thiết,
hình ảnh núi, sông, bãi mía, nương dâu, đồng lúa,
cánh cò, vầng trăng, dòng suối, tất cả đều gắn bó với con
người .
- VHTĐ hình ảnh thiên nhiên được gắn với lí tưởng đạo
đức thẩm mĩ.
2. Con người Việt Nam trong quan hệ quốc gia, dân
tộc :
- Tình yêu quê hương xứ sở, niệm tự hào truyền thống
mội mặt của dân tộc
- Tình yêu tổ quốc thể hiện qua lòng căm thủ giặc sâu
sắc.
=> VHVN ở thế kỉ XX là nền văn học tiên phong chống

đế quốc. Chủ nghĩa yêu nước là nội dung tiêu biểu, một
giá trị quan trọng của VHVN.
3. Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội:
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
5
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
H/S đọc SGK.
? Trong quan hệ xã hội cong người
thể hiện tư tưởng gì.
? Ý thức của con người có
những đặc điểm nào đáng chú ý?
- Tác phẩm văn học thể hiện với ước mơ về một xã hội
cộng bằng, tốt đẹp.
- Tố cáo, phê phán các thế lực chuyên quyền, bày tỏ cảm
thông và đòi quyền sống cho con người.
=> Ra đời chủ nghĩa hiện thực, chủ nghĩa nhân đạo dựa
trên cảm hứng sâu đậm về xã hội.
4. Con người VN ý thức về bản thân:
- Con người với ý thức cống hiến, hi sinh (hướng ngoại).
- Quyền sống cá nhân, hạnh phúc, tình yêu, ý nghĩa của
cuộc sống trần thế. (hướng nội)
- Xây dựng một đạo lý làm người với nhiều phẩm chất
tốt đẹp như: nhân ái, thuỷ chung, tình nghĩa, vị tha, đức
hi sinh, vì sự nghiệp chính nghĩa….
4/ Củng cố: Phần “Ghi nhớ” SGK…
5/ Dặn dò: Giờ sau học T.V về nhà chuẩn bị theo câu hỏi SGK. Học bài cũ và đọc trước bài:
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Tiết thứ: 3 Ngày soạn: 20/8/2009
TÊN BÀI: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman

6
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
A/ MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức: Củng cố khái niệm về hoạt động giao tiếp và các nhân tố của hoạt động giao tiếp.
2/ Kỹ năng: Vận dụng lý thuyết về hoạt động giao tiếp vào việc phân tích các tình huống giao
tiếp cụ thể.
3/ Thái độ: Cần có thái độ nghiêm túc trong tìm tòi nghiên cứu và vận dụng trong giao tiếp có
hiệu quả.
B/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C/ CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
*Giáo viên: Soạn giáo án và tài liệu cụ thyể.
* Học sinh: Đọc trước bài giảng trong sách giáo khoa.
D/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1/ Ổn định lớp-kiểm tra sĩ số:
2/ Kiểm tra bài cũ: Lồng ghép trong quá trình tìm hiểu bài mới.
3/ Nội dung bài mới:
a) Đặt vấn đề: Hoạt động giao tiếp là một hoạt đọng thường xuyên của con người...
b) Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
HS đọc văn bản “Hội nghị Diêm
Hồng”.
? Nhân vật giao tiếp nào tham gia
vào các hoạt động giao tiếp trên.
? Cương vị của các nhân vật và quan
hệ của họ như thế nào.
? Các nhân vật giao tiếp lần lượt đổi
vai cho nhau như thế nào.
? Hoạt động giao tiếp diễn ra trong
hoàn cảnh nào (ở đâu? Vào lúc nào?
Khi đó ở nước ta có sự kiện xã hội -

I. Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:
1. Văn bản thứ nhất:
- Vua Trần và các bô lão trong hội nghị là nhân vật tham
gia giao tiếp.
- Vua cai quản đất nước, đứng đầu trăm họ.
- Các bô lão đại diện cho các tầng lớp nhân dân.
- Khi người nói (viết ) tạo ra văn bản nhằm biểu đạt nội
dung tư tưởng tình cảm của mình thì người nghe (đọc )
tiến hành các hoạt động nghe (đọc ) để giải mã rồi lĩnh
hội nội dung đó. Người nói và người nghe có thể đổi vai
cho nhau.
- Vua nói => các bô lão nghe => các bô lão nói (trả lời)
=> vua nghe.
=> HĐGT có hai quá trình: tạo lập văn bản và lĩnh hội
văn bản.
- HĐGT diễn ra ở điện Diêm Hồng. Lúc này, quân
Nguyên Mông kéo 50 vạn quân ồ ạt sang xâm lược nước
ta.
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
7
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
lịch sử gi?)
? HĐGT trên hướng vào nội dung gì.
? Mục đích của hoạt động giao tiếp ở
đây là gì.
? Mục đích đó có đạt được hay
không
I. Thế nào là hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ:
1. Văn bản thứ nhất:

- Vua Trần và các bô lão trong hội
nghị là nhân vật tham gia giao tiếp.
- Vua cai quản đất nước, đứng đầu
trăm họ.
- Các bô lão đại diện cho các tầng
lớp nhân dân.
- Khi người nói (viết ) tạo ra văn bản
nhằm biểu đạt nội dung tư tưởng tình
cảm của mình thì người nghe (đọc )
tiến hành các hoạt động nghe (đọc )
để giải mã rồi lĩnh hội nội dung đó.
Người nói và người nghe có thể đổi
vai cho nhau.
- Vua nói => các bô lão nghe => các
bô lão nói (trả lời) => vua nghe.
=> HĐGT có hai quá trình: tạo lập
văn bản và lĩnh hội văn bản.
- HĐGT diễn ra ở điện Diêm Hồng.
- Thảo luận về đát nứơc đang bị giặc ngoại xâm đe doạ
và bàn bạc sách lược đối phó. Nhà Vua đưa ra ý kiến của
mình và hỏi ý kiến các bô lão.
- Bàn bạc và thống nhất sách lược đối phó với quân giặc.
=> Cuộc giao tiếp đã đi đến thống nhất hành động, nghĩa
là đã đạt được mục đích.
2. Văn bản “ Tổng quan văn học Việt Nam”:
- Người viết sách (tác giả) giáo viên, học sinh lớp 10
(người đọc). Người viết có trình độ hiểu biết cao hơn, có
vốn sống và nghề của họ là nghiên cứu, giảng dậy. Người
đọc (HS), trẻ tuổi hơn, vốn sống và trình độ hiểu biết
thấp hơn.

- HĐGT thông qua văn bản đó được tiến hành trong hoàn
cảnh của nền giáo dục quốc dân, trong nhà trường.
- NDGT thuộc lĩnh vực văn học, về đề tài “ Tổng
quan…” gồm những vấn đề cơ bản:
+ Các bộ phận hợp thành của nền VHVN
+ Quá trình phát triển của VH viết Việt Nam.
+ Con người VN qua văn học.
- Có hai khía cạnh:
+ Người viết: trình bày một cách tổng quát một số vấn đề
cơ bản về văn học VN.
+ Người đọc: Thông qua đọc và học văn bản đó mà tiếp
nhận, lĩnh hội những kiến thức cơ bản về VHVN trong
tiến trình lịch sử.
- Dùng ngôn ngữ viết: Từ thuật ngữ văn học, các câu văn
mang đặc điểm của văn bản khoa học. Cấu tạo phức tạp,
nhiều thành phần, nhiều vế nhưng mạch lạc chặt chẽ; kết
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
8
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
Lúc này, quân Nguyên Mông kéo 50
vạn quân ồ ạt sang xâm lược nước ta.
- Thảo luận về đát nứơc đang bị giặc
ngoại xâm đe doạ và bàn bạc sách
lược đối phó. Nhà Vua đưa ra ý kiến
của mình và hỏi ý kiến các bô
cấu văn bản mạch lạc rõ ràng…
* Ghi nhớ:
- HĐGT phải có nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh và phương
tiện giao tiếp .
- Giao tiếp phải có mục đích.

- Quá trình giao tiếp gồm: tạo lập và lĩnh hội văn
4/ Củng cố: Hệ thống hoá kiến thức đã truyền đạt vận dụng làm các bài tập thực hành.
5/ Dặn dò: Đọc và trả lời câu hỏi về Khái quát về Văn học dân gian Việt Nam.
Tiết thứ: 4 Ngày soạn: 22/8/2009
TÊN BÀI: KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
(Văn học sử)
A/ MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức: Nắm được khái niệm văn học dân gian Việt Nam, đặc trưng cơ bản của văn học
dân gian, định nghĩa và phân biệt sơ bộ các thể loại của văn học dan gian Việt Nam trong mối
quan hệ với văn học viết và đời sóng dân tộc.
2/ Kỹ năng: rèn luyện, hệ thống hoá, so sánh, đối chiếu; trọng tâm các đặc trưng của văn học dân
gian.
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
9
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
3/ Thái độ: Có thái độ học tập đúng.
B/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C/ CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
*Giáo viên: soạn giáo án và tài liệu tham khảo có liên quan
* Học sinh: Đọc trước bài và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
D/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1/ Ổn định lớp-kiểm tra sĩ số:
2/ Kiểm tra bài cũ:
3/ Nội dung bài mới:
a) Đặt vấn đề:
b) Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
H/S đọc SGK
? Em hiểu như thế nào là VHDG.
H/S đọc từng phần SGK.

? Văn học dân gian có những đặc
trưng cơ bản nào.
? Em hiểu như thế nào là tính truyền
miệng.
HS nêu ví dụ về những dị bản.
? Em hiểu như thế nào là tính tập thể.
? Mỗi cá nhân trong cộng đồng có
vai trò như thế nào đối với tác phẩm
I. Văn học dân gian là gì?
- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ
truyền miệng, sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể
nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho cách sinh hoạt khác
nhau trong đời sống cộng đồng.
II. Đặc trưng cơ bản của VHDG?
- Có ba đặc trưng cơ bản:
+ Tính truyền miệng.
+ Tính tập thể.
+ Tính thực hành.
1. Văn học dân gian là những ngôn từ truyền miệng
( tính truyền miệng).
- Không lưu hành bằng chữ viết, truyền từ người nọ sang
người kia, từ đời này qua đời khác, tính truyền miệng còn
biểu hiện trong diễn xướng dân gian ( ca hát chèo,
tuồng…).
- Tính truyền miệng làm nên sự phong phú, đa dạng
nhiều vẻ của VHDG. Tính truyền miệng làm
nên nhiều bản kể gọi là dị bản.
2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng
tác tập thể ( tính tập thể).
- VHDG khác với văn học viết. Văn học viết cá nhân

Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
10
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
VHDG.
? Em hiểu như thế nào là tính thực
hành.
Ví Dụ:
“Ra đi anh đã dặn dò
Ruộng sâu cấy trước, ruộng gò cấy
sau”
H/S đọc từng khái niệm thể loại?
? Em hiểu như thế nào về từng thể
loại.Nêu ví dụ
H/S đọc phần 1.
sáng tác, VHDG tập thể sáng tác.
=> Quá trình sáng tác tập thể diễn ra:
+ Cá nhân khởi xướng
+ Tập thể hưởng ứng tham gia
+ Truyền miệng trong dân gian
=> Quá trình truyền miệng được tu bổ thêm bớt cho hoàn
chỉnh. Vì vậy sáng tác VHDG mang đậm tính tập thể.
- Mọi người có quyền tham gia bổ sung, sửa chữa sáng
tác dân gian.
3. Tính thực hành.
- Văn học dân gian gắn bó mật thiết với các sinh hoạt
khác nhau trong đời sống cộng đồng.
=> Bài ca nghề nghiệp ( kéo lưới, chèo thuyền….).
=> Bài ca nghi lễ (…).
- VHDG gợi cảm hứng cho người trong cuộc dù ở đâu,
làm gì.

III. Hệ thống thể loại của VHDG Việt Nam.
- VHDG Việt Nam có một hệ thống thể loại phán ánh
nội dung cuộc sống theo những cách thức riêng. Hệ
thống này gồm 12 thể loại: Thần thoại, sử thi, truyền
thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười,
tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.
IV. Những giá trị cơ bản của VHDG Việt Nam.
1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú
về đời sống các dân tộc.
- Tri thức trong văn học dân gian thuộc đủ mọi lĩnh vực
của đời sống: Tự nhiên, Xã hội, Con người.
=> Được nhân dân đúc kết từ thực tiễn
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
11
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
? Tại sao văn học dân gian được gọi
là kho tri thức.
H/S đọc phần 2 SGK.
? Tính giáo dục của VHDG thể hiện
như thế nào.
Ví dụ: Tấm Cám
H/S đọc phần 3 SGK.
=> Khác với cách nhận thức của giai cấp thống trị cùng
thời.
=> Việt Nam có 54 dân tộc nên kho tri thức của VHDG
vì thế vô cùng phong phú, đa dạng.
2. Văn học dân gian có giá trị giao dục sâu sắc về đạo lí
làm người.
- Giáo dục tinh thần nhân đạo, tôn vinh những giá trị của
con người, yêu thương con người và đấu tranh không mệt

mỏi để giải phóng con người khỏi áp bức, bất công.
3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn góp phần
quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân
tộc.
- Mỗi thể loại VHDG đóng góp cho nền văn hoá dân tộc những
giá trị riêng. Vì thế, giá trị thẩm mĩ của VHDG có vị trí vô cùng
quan trọng trong nền văn học Việt Nam nói riêng, và văn hoá
dân tộc nói chung.
4/ Củng cố: GV hệ thống hoá kiến thức đã trình bày.
5/ Dặn dò: Đọc tiếp bài “hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ”.
Tiết thứ: 5 Ngày soạn: 25/8/2009
TÊN BÀI: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP
(Tiếp theo)
A/ MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức: Củng cố các khái niệm về hoạt động giao tiếp và các nhân tố về hoạt đọng giao tiếp
bằng ngôn ngữ.
2/ Kỹ năng: Tích hợp để vận dụng trong quá trình hoạt động giao tiếp, biết phân tích các tình
huống giao tiếp.
3/ Thái độ: Cần phải biết vận dụng các kién thức đã học để giao tiếp trong thực tiễn có hiệu quả.
B/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C/ CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
12
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
*Giáo viên: Soạn giáo án và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến bài học
* Học sinh: Cần phải có vở ghi và sách giáo khoa.
D/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1/ Ổn định lớp-kiểm tra sĩ số:
2/ Kiểm tra bài cũ:
3/ Nội dung bài mới:

a) Đặt vấn đề:
b) Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 2:
HS: đọc bài tập 1
GV: Nhân vật giao tiếp ở đây là
những người nào?
GV:Hoạt động giao tiếp này diễn ra
vào thời điểm nào?
GV:Nhân vật anh nói về điều gì?
nhằm mục đích gì?
GV:Cách nói của anh có phù hợp với
nội dung và mục đích giao tiếp?
HS:Đọc bài tập 2
GV: Nhân vật sử dụng ngôn ngữ và
hành động cụ thể nào?Nhằm mục
đích gì?
GV:Cả ba câu của cụ già đều có
hìnphải dùng để hỏi không,hay để
thực hiện mục đích giao tiếp khác?
Nêu mục đích giao tiếp của mỗi câu
GV:Lời nói của các nhân vật bộc lộ
tình cảm,thái độ và quan hệ trong
giao tiếp như thế nào?
HS:đọc bài tập 3
GV:
a-Khi làm bài thơ Hồ Xuân Hương
giao tiếp với người đọcvề vấn đề gì?
Nhằm mục đích gì?Bằng phương tiện
từ ngữ ,hình ảnh nào?

II-Luyện tập:
1-Phân tích các nhân tố giao tiếp thể hiện trong các
câu ca dao sau:
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng:
-Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
a-Nhân vật giao tiếp:Những người nam nữ trẻ tuổi,điều
đó thể hiện qua từ anh ,nàng.
b-Hoàn cảnh giao tiếp: Vào đêm trăng thanh, thời gian
thích hợp cho câu chuyện tình của nam nữ trẻ tuổi bộc
bạch.
c-Nhân vật “anh” nói về sự việc tre non đủ lá và đặt ra
vấn đề nên chăng tính đến chuyện đan sàng.Tuy nhiên đặt
trong hoàn cảnh đêm trăng thanh nên có hàm ý tính đến
chuyện kết duyên.
d-Cách nói chàng trai rất phù hợp với hoàn cảnh giao
tiếp.
2-Đọc đoạn đối thoại và trả lời câu hỏi.
a-Hành động cụ thể là: Chào(cháu chào ông ạ!)
chào đáp (A Cổ hả?) .Khen (Lớn tướng nhỉ?), hỏi (Bố
cháu có gửi pin đài lên cho ông không?),đáp lời(Thưa
ông ,có ạ!)
b-Trong ba câu hỏi chỉ có câu thứ ba là dùng để hỏi nên
A Cổ trả lời đúng câu hỏi (Thưa ông có ạ!) còn các câu
khác chào đáp..
c-Lời nói của hai ông cháu đã bộc lộ tình cảm,thái độ và
quan hệ của hai người đối với nhau.
3-Bài tập 3:
a-Thông qua hình tượng bánh trôi nước,tác giả muốn bộc
bạch với mọi người về vẻ đẹp,về thân phận chìm nổi của
người phụ nữ nói chung và tác giả nói riêng ,đồng thời

khẳng định phẩm chất trong sáng của người phụ nữ và
của bản thân mình.
b-Người đọc căn cứ vào các phương tiện ngôn ngữ như
các từ trắng,tròn,(vẻ đẹp) bảy nổi ba chìm,tấm lòng
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
13
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
b-Người đọc căn cứ vào từ ngữ hình
ảnh nào để cảm nhận bài thơ?h thức
câu hỏi,nhưng có
son,đồng thời liên hệ trực tiếp với tác giả-Một người phụ
nữ tài hoa,nhưng lận đận về đường tình duyên.
4-Bài tập 4: (HS tự làm)
4/ Củng cố: về nhà soạn bài “Văn bản”,và học bài cũ,làm bài tập sgk
5/ Dặn dò: Đọc trước bài văn bản để tiết tới học.

Tiết thứ: 6 Ngày soạn: 28/8/2009
TÊN BÀI: VĂN BẢN
A/ MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức: Nắm được khái niệm và đặc điểm của văn bản
2/ Kỹ năng: Nâng cao năng lực phân tích và tạo lập văn bản
3/ Thái độ: Cần phải biết vận dụng các kién thức đã học để giao tiếp trong thực tiễn có hiệu quả.
B/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C/ CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
*Giáo viên: Soạn giáo án và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến bài học
* Học sinh: Cần phải có vở ghi và sách giáo khoa.
D/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1/ Ổn định lớp-kiểm tra sĩ số:
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
14

Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
2/ Kiểm tra bài cũ: Hồ Xuân Hương muốn nói ( giao tiếp) điều gì qua bài thơ “Bánh trôi
nước” ?
3/ Nội dung bài mới:
a) Đặt vấn đề:
b) Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
a/? Văn bản là gì?
( H/S đọc các văn bản trong SGK)
b/ Mỗi văn bản đề cập đến vấn đề gì?
=> Vấn đề đó được triển khai nhất
quán trong văn bản như thế nào?
c/ ? Văn bản 3 có bố cục như thế nào.
d/ ? Mỗi văn bản trên được tạo ra
nhằm mục đích gì?
e/ ? Về hình thức VB3 có bố cục như
thế nào?
I. Khái niệm văn bản:
*/ Mỗi văn bản được người nói tạo ra trong hoạt động
nào? Để đáp ứng nhu cầu gì? Số câu (dung lượng ) ở
mỗi văn bản như thế nào?
- Văn bản là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động giao
tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hay nhiều câu, nhiều đoạn.
=> VB1:
+ Hoạt động giao tiếp chung. Đây là (một câu) kinh
nghiệm của nhiều người với mọi người.
=> VB2:
+ Hoạt động giao tiếp giữa cô gái với mọi người. Đó là
lời than thân.( 4 Câu)
=> VB3: Giao tiếp giữa Chủ tịch nước với toàn thể quốc

dân, đồng bào, là nguyện vọng khẩn
thiết, khẳng định quyết tâm…(15 Câu).
- Văn bản 1, 2, 3 đều đặt ra vấn đề cụ thể và triển khai
nhất quán trong từng văn bản.
- Rất rõ ràng:
+ Phần mở bài: “ Hỡi đồng bào toàn quốc!”
+ Phần thân bài: “ Chúng ta muốn hoà bình… nhất định
về dân tộc ta.”
+ Kết bài: phần còn lại.
- VB1: Truyền đạt kinh nghiệm sống.
- VB2: Lời than thân để gợi sự hiểu biết và cảm thông
của mọi người đối với số phận người phụ nữ.
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
15
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
-VB3: Kêu gọi, khích lệ, thể hiện quyết tâm của dân tộc
trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
*/ Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ:
- Mở bài: Nhân tố cần giao tiếp (đồng bào toàn quốc )
- Thân bài:
+ Lập trường chính nghĩa của ta, dã tâm của Pháp.
+ Chân lí muôn đời.
+ Chúng ta phải đứng lên. Bác nói rõ cách đánh: khi nào
và bằng gì.
- Kết bài: Khẳng định Việt Nam độc lập và kháng chiến
nhất định thành công, thắng lợi.
*/ Đặc điểm:
- Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai
chủ đề đó một cách trọn vẹn.
4/ Củng cố: GV hệ thống hoá kiến thức đã tình bày.

5/ Dặn dò: Chuẩn bị để viết bài số 01
Tiết thứ: 7 Ngày soạn: 30/8/2009
TÊN BÀI: VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1
CẢM NGHĨ VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
(HOẶC MỘT TÁC PHẨM VĂN HỌC)
A/ MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức: - Củng cố những kiến thức và kĩ năng làm văn, đặc biệt là về văn biểu cảm và văn
nghị luận.
2/ Kỹ năng: Thấy rõ hơn nữa trình độ làm văn của bản thân, từ đó rút ra những kinh nghiệm cần
thiết để làm các bài làm văn sau đạt kết quả tốt hơn.
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
16
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
3/ Thái độ: Cần phải biết vận dụng các kiến thức đã học để giao tiếp trong thực tiễn để làm bài
thật tốt.
B/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C/ CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
*Giáo viên: Ra đề và đáp án.
* Học sinh: Làm bài theo giấy đã chuẩn bị trước.
D/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1/ Ổn định lớp-kiểm tra sĩ số:
2/ Kiểm tra bài cũ:
3/ Nội dung bài mới:
a) Đặt vấn đề:
b) Triển khai bài dạy:
I. Đề bài
Đề 1: Cảm nghĩ của anh/ chị về Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa ( Nguyễn Thành Long )
Đề 2:Em hãy viết một bài luận thể hiện cảm xúc của mình khi ngày khai giảng năm học 2009-
2010 đang đến gần; mà bản thân em lần đầu tiên bư1ớc vào cấp học Trung học phổ thông.
(Học sinh chọn một trong hai đề để làm bài)

II. Hướng dẫn chấm
Bài làm của HS cần có các nội dung sau
1. Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và truỵen ngắn Lặng lẽ Sa Pa
2. Nêu cảm nghĩ về truyện ngắn
a. Các nhân vật trong truyện
- Ông hoạ sĩ
- Bác lái xe
- Cô kĩ sư
- Anh thanh niên
=> Những con người sống có lí tưởng, Muốn cống hiến sức mình để dựng xây Tổ quốc
b. Vẻ đẹp tác phẩm còn thể hiện ở nghệ thuật viết truyện
- Bút pháp lãng mạn, lí tưởng hoá
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật
c. Đánh giá chung
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
17
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
Tiết thứ: 8 Ngày soạn: 3/9/2009
TÊN BÀI: CHIẾN THẮNG MTAO, MXÂY (T 1)
( Trích Sử thi Đam Săn )
A/ MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức: Giúp học sinh
- Hiểu được ý nghĩa của đề tài chiến tranh và nhiều chiến công của người anh hùng ở đoạn trích
2/ Kỹ năng: - Biết phân tích các đặc điểm ngôn ngữ đối thoại của nhân vật , ngôn ngữ trần thuật
của người kể sử thi , các biện pháp so sánh, phóng đại nhằm mục đích làm sáng tỏ lí tưởng và âm
điệu hùng tráng của thi pháp thể loại sử thi anh hùng .
3/ Thái độ: Cần có thái độ đúng đắn để dánh giá đúng giá trị ýac phẩm.
B/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C/ CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
*Giáo viên: Soạn giáo án và taì liệu có liên quan.

Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
18
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
* Học sinh: soạn bài theo yêu cầu của giáo viên.
D/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1/ Ổn định lớp-kiểm tra sĩ số:
2/ Kiểm tra bài cũ: C1: Thể loại nào sau đây kể về số phận con người?
A.Cổ tích và ngụ ngôn C. Ca dao
B . Sử thi D . Cổ tích và truyền thuyết
C2: Thể loại VHDG nào thường được hoá thân ?
A. Truyên cười C. Ngụ ngôn
B. Cổ tích D. tục ngữ
C3:Nêu khái niệm sử thi dân gian? Kể tên tác phẩm sử thi mà em biết ?
3/ Nội dung bài mới:
a) Đặt vấn đề:
b) Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
GV:HD h/s tóm tắt "ST ĐS"
HS : Tóm tắt ND cơ bản
GV: HD học sinh đọc phân vai sắp xếp
các tình tiết ở đoạn trích theo 1 trình tự
hợp lí
HS: Đọc đoạn trích. Tóm tắt các tình
tiết và sắp xếp
GV: Có những nhân vật nào tham gia?
Vai trò của n/v đối với diễn biến của
các sự kiện
HS: Chỉ ra n/v và vai trò NV
GV: Lưu ý HS
NV trợ thủ thần kỳ (ô Trời)

NV trợ thủ trao vật T kỳ (H nhi)
GV: ĐS đến nhà Mtao Mxây để làm
gì? thái độ của ĐS ra sao?
HS: Thảo luận- Trả lời
GV: Sức mạnh của ĐS được thể hiện
NTN?
GV: Trận chiến diễn ra mấy hiệp ?
I, Tìm hiểu chung ;
* ở VN, sử thi dân gian gồm 2 loại ST Thần thoaị và
STAH
- Sử thi thần thoại phản ánh đề tài như thần thoại Đó
là sự hình thành vũ trụ , muôn loài, Nguồn gốc DT,
sáng tạo văn hoá
- Sử thi anh hùng : Miêu tả chiến công của người anh
hùng chiến công ấy có ý nghĩa với cả cộng đồng
“ Đăm Săn” là sử Thi anh hùng của DT Ê đê
2. Đoạn trích
a. Vị trí , tiêu đề
- Vị trí Thuộc khoảng giữa TP ( ĐS chống lại Mtao
Mxây giành lại HP
- Tiêu đề do người soạn sách đặt
b. Tóm tắt
- Đăm Săn đột nhập và nhà Mtao Mxây và gọi Mtao
Mxây xuống đánh
- Mtao Mxây múa kiếm trước nhưng vung về -> không
đâm trúng Đam Săn
- Đăm Săn được ông Trời bày cho dùng chày giã gạo
đâm vào vành tai Mtao Mxây
-Đăm Săn Làm theo -> Mtao Mxây ngã
- Đăm săn cắt đâu Mtao Mxây cắm lên cọc

- Dân làng , tôi tớ kéo đi theo Đăm săn mang theo của
cải , voi ngựa của Mtao Mxây
- Lễ cúng thần linh , ăn mừng chiến thắng
c. Hệ thống nhân vật;
+ Mtao Mxây : Nhân vật đối thủ , cướp vợ của Đăm
Săn -> Hành động của hắn là nguyên nhân dẫn đến
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
19
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
HS: Thảo luận- Trả lời
GV: ở hiệp sau ĐS múa khiên NTN
HS: Suy nghĩ, trả lời
GV: Sức mạnh của ĐS thể hiện điều
gì?
HS: Thảo luận, trả lời
xung đột
+ Đăm Săn : NV trung tâm , tượng trưng cho sức mạnh
của cộng đồng
+ Ông Trời và Hơ nhị NV trợ lực của Đăm Săn
+ Tôi tớ dân làng : Sự giàu có và uy danh lừng lẫy
II. Nội dung
1, Sức mạnh chiến đấu của Đăm Săn
*Mục đích của ĐS ; Đến nhà Mtao Mxây để đòi vợ ->
mục đích riêng
* Thái độvà hành động của ĐS
+ Thái độ thách thức”ở diêng, ở diêng, xuống đây”
khi Mtao Mxây ngạo nghễ “ không xuống đâu...cơ mà”
-> ĐS rất quyết liệt buộc Mtao Mxây phải xuống
+ Hành động
- ĐS múa khiên “ một lần xốc tới , chàng vượt

một đồi tranh.. Chàng vượt 1đồi lồ ô , chàng
chay vun vút qua phía đông , vun vút qua pía
tây”
( Ngược lại Mtao Mxây múa kém cỏi “ khiên hắn kêu
Lành xạch “ , bước cao bước thấp ...vung dao chém
phập một cái nhưng chỉ chúng một cái chão cột trâu )
ĐS giành được miếng trầu -> sức khỏe tăng lên
- “ Chàng múa trên cao , gió như bão . Chàng múa
dưới thấp gió như lốc . Chòi lẫm đổ lăn lóc ...”
Khi Chàng múa chạy nước kiệu , quả núi ba lần
rạn nứt , ba đồi tranh bật rễ tung bay -> ném
chày trúng vành tai kẻ địch -> cắt đầu Mxây ...
- ĐS kêu gọi tôi tớ , dân làng Mtao Mxây đi theo
mình . Ra lệnh cho tôi tớ của mình ăn mừng
chiến thắng
• ý nghĩa
Sức mạnh của ĐS là sức mạnh của cả cộng đồng Hành
động chiến đấu của ĐS Không chỉ có mục đích riêng
giành lại vợ mà còn có ý nghĩa và tâm trạng đối với lợi
ích của cộng đồng
4/ Củng cố: Sức mạnh của Đsăn Là sức mạnh , của cộng đồng
5/ Dặn dò: Học bài nắm ND đoạn trích Soạn T2
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
20
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
Tiết thứ: 9 Ngày soạn: 3/9/2009
TÊN BÀI: CHIẾN THẮNG MTAO, MXÂY (T 2)
( Trích Sử thi Đam Săn )
A/ MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức: Giúp học sinh

- Hiểu được ý nghĩa của đề tài chiến tranh và nhiều chiến công của người anh hùng ở đoạn trích
2/ Kỹ năng: - Biết phân tích các đặc điểm ngôn ngữ đối thoại của nhân vật , ngôn ngữ trần thuật
của người kể sử thi , các biện pháp so sánh, phóng đại nhằm mục đích làm sáng tỏ lí tưởng và âm
điệu hùng tráng của thi pháp thể loại sử thi anh hùng .
3/ Thái độ: Cần có thái độ đúng đắn để dánh giá đúng giá trị ýac phẩm.
B/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C/ CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
*Giáo viên: Soạn giáo án và taì liệu có liên quan.
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
21
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
* Học sinh: soạn bài theo yêu cầu của giáo viên.
D/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1/ Ổn định lớp-kiểm tra sĩ số:
2/ Kiểm tra bài cũ: Câu 1 Nhân vật ĐS là :
A . NV đối thủ C NV trung tâm
B . NV hậu thuẫn D NV trợ thủ
Câu 2. vật nào sau đây được xem là vật thần kỳ
A Miếng trầu C Cồng H Long
B Khiên, kênh D Chiêng La
Câu 3 .Sức mạnh của ĐS được miêu tả ntn ?
3/ Nội dung bài mới:
a) Đặt vấn đề:
b) Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
GV: HD h/s đọc từ "Đoàn
người...->hết (từ tr37)
HS: Lễ ăn mừng chiến thắng được
miêu tả NTN? (quanh cảnh, con
người, lời nói)

HS: Trả lời
GV: Hình ảnh ĐS được miêu tả
NTN?
HS: Trả lời
GV: PTNhững đặc điểm về ngôn ngữ
trong đoạn trích?
HS: phân tích
2. Lễ ăn mừng chiến thắng
+ Quang cảnh ; Nhà ĐS đông nghịt khách , Tôi tớ chật
ních cả nhà , khách tù trưởng từ phương xa tới
+ tiệc ăn uống ; linh đình , kéo dài
- Rượi năm ché, Rượu bảy ché...
- Trâu dâng 1 con để cúng thần cáo tổ tiên , 7 con
dâng thần , Lợn thiếu 7 con dâng thần
- Đánh cái chiêng cồng to , đánh cồng H Long,
cũng chũn chọc
- Voi đực , voi cái ra vào không ngốt . Các chuỗi
thịt trâu, bò treo đen nhà ..
+ Nhân vật ĐS
- Nắm trên võng, tóc thả trên sàn. Ngực quấn chéo
1 chiếc mền chiến, tai đeo nụ sắt . . bên mình
nghêng ngang đẻ giáo gươm .... Nằm ngửa thì gãy
xà dọc ( tr 39)
- Vừa như ra lệnh vừa như mời mọc “ Xin mời tất
cả đến với ta , chúng ta sẽ mở tiệc ăn mừng chiến
thắng “
- ĐS uống không biết say , ăn không biết no , trò
chuyện không biết chán-> Bút pháp tự sự kết hợp
với miểu tả, biểu cảm đã khảng định sức mạnh của
ĐS . Ngày 1 giàu có , oai danh càng lừng lẫy

3. Nghệ thuật
a. Ngôn ngữ Có cả ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn
ngữ nhân vật qua lời đối thoại
+ Ngôn ngữ người kể chuyện ; Ngôn ngữ Miêu tả + đối
thoại
- Miêu tả Nhà Mtao Mxây (tr 34)
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
22
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
GV: Tìm những biện pháp nghệ thuật
phóng đại, so sánh trong sử Thi?
Phân tích ý nghĩa tác dụng
HS: Phân tích
HS: đọc yêu cầu bài tập
GV: HD học sinh
GV: Hãy Nxét về cách đánh giá khác
nhau của tác giả DG đối với 2 nhân
vật này
HS: Thảo luận
- Miêu tả chân dung Mtao Mxây ; Khiên hầu tròn
như đầu cú ...( tr 34)
- Đối thoại Bà con xem or Thể là bà con xem
+ Ngôn ngữ nhân vật qua đối thoại , qua câu mệnh lệnh
và kêu gọi “ Hỡi các con ... “ -> Ngôn ngữ sử thi mang
sắc thái NN kịch => Tác dụng Lôi cuốn người nghe 1
cảm nhận ý nghĩa trọng đại của sử thi
b. Các biện pháp tu từ
Đoạn trích sử dụng biện pháp ss + phóng đại tượng trưng
+ Biện pháp so sánh
- Khi miêu tả Mtao Mxây ; Khiên hầu tròn như đầu

cú / Gươm hắn óng ánh như cầu vồng / kêu lạch
xạch như quả mướp khô
- Miêu tả ĐS ; Chàng múa trên cao gió như bão
- Chàng múa dưới thấp gió như lốc
- Dân làng : Đoan người đông như bầy cà tong , đặc
như bầy thiên thần , ùn ùn như kiến như mối
+ Biện pháp phóng đại :
Chàng vượt đồi tranh/ quả núi ba lần rạn nứt/ ba đồi
HS: đọc yêu cầu bài tập
GV: HD học sinh
4/ Củng cố: Nội dung và NT của đoạn trích
5/ Dặn dò: Về nhà Nắm kiến thức cơ bản soạn VB văn học
Tiết thứ: 10 Ngày soạn: 5/9/2009
TÊN BÀI: VĂN BẢN (tiếp theo)
A/ MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức: - Giúp học sinh:
1. Nắm được khái niệm và đặc điểm của văn bản.
2/ Kỹ năng: . Nâng cao năng lực phân tích và tạo lập văn bản.
3/ Thái độ: Cần có thái độ học tập tốt để tạo lập được văn bản.
B/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C/ CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
*Giáo viên: Soạn giáo án và taì liệu có liên quan.
* Học sinh: soạn bài theo yêu cầu của giáo viên.
D/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1/ Ổn định lớp-kiểm tra sĩ số:
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
23
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
2/ Kiểm tra bài cũ:Hình ảnh anh hùng Đăm Săn được thể hiện như thế nào trong đoạn trích
“Chiến thắng Mtao Mxây”? Cảm nhận của em về hình tượng này?

3/ Nội dung bài mới:
a) Đặt vấn đề:
b) Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
? Từ các văn bản đã xét, xác định chúng
thuộc PCNN nào.
HS nêu các loại VB.
HS lấy ví dụ minh hoạ.
? Đoạn văn có chủ đề thống nhất như
thế nào.
? Đoạn văn có bao nhiêu luận điểm, luận
II- Các loại văn bản
- Văn bản 1 và 2 thuộc PCNN nghệ thuật.
- Văn bản 3 thuộc PCNN chính luận.
* Các loại văn bản:
1/ Văn bản thuộc PCNN sinh hoạt (thư, nhật kí…)
2/ Văn bản thuộc PCNN gọt giũa:
a. Văn bản thuộc PCNN nghệ thuật (truyện, thơ,
kịch)
b. Văn bản thuộc PCNN khoa học (văn học phổ cập,
báo, tạp chí, SGK, khoa học chuyên sâu).
c. Văn bản thuộc PCNN chính luận.
d. Văn bản thuộc PCNN hành chính công vụ.
e. Văn bản thuộc PCNN báo chí.
III- Luyện tập
1.Văn bản 1:
- Đoạn văn có một chủ đề thống nhất, câu chủ đề
đứng đầu đoạn. Câu chốt (chủ đề) được làm rõ bằng
những câu tiếp theo: giữa cơ thể và môi trường có
ảnh hưởng qua lại với nhau.

+ MT có ảnh hưởng tới mọi đặc tính của cơ thể,
+ So sánh các loại lá mọc những MT khác nhau.
=> Một luận điểm, hai luận cứ, bốn luận chứng.
Đoạn văn có ý chung được triển khai rõ ràng, mạch
lạc.
=> Môi trường và cơ thể.
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
24
Người thực hiện: Hồ Đức Hồng - Tổ Ngữ văn – THPT Cam Lộ
cứ và luận chứng.
HS đặt tiêu đề cho đoạn văn.
? Đơn xin phép nghỉ học thuộc loại văn
bản nào.
HS xác định những đặc điểm của VB
PCNN hành chính công vụ.HS làm trên
bảng (Sắp xếp và đặt tiêu đề).
2. Viết đơn xin nghỉ học chính là thực hiện một văn bản.
- Văn bản hành chính công vụ.
- Đơn gửi các thầy, cô giáo đặc biệt là cô, thầy chủ nhiệm.
Người viết là học sinh (học trò).
- Xin phép được nghỉ học.
- Nêu rõ họ tên, quê quán (lớp), lí do xin nghỉ, thời gian nghỉ
và hứa chép bài và làm bài
3. Sắp xếp các câu sau thành văn bản hoàn chỉnh, mạch
lạc và đặt tiêu đề phù hợp.
=> a -c -e -b -d
=> Bài thơ Việt Bắc.
4. Viết đoạn văn chủ đề “Mái trường”.
4/ Củng cố: HS đọc phần “Ghi nhớ” SGK
5/ Dặn dò: soạn bài Truyện A n Dương Vương và Mỵ Châu-Trọng Thuỷ.

Tiết thứ: 11 Ngày soạn: 7/9/2009
TÊN BÀI: TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ
MỴ CHÂU TRỌNG THUỶ (T1)
A/ MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức: Giúp học sinh
- Thấy được bi kịch mất nước nhà tan va ý thức LS của ND được p/a trong truyền thuyết
2/ Kỹ năng: - Hiểu những nét đặc sắt về ND, NT qua truyền thuyết được thể hiện sinh động qua
các tình tiết của truyện.
3/ Thái độ: -Nhận biết được đặc trưng p/a Ls trong thể loại truyền thuyết
B/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C/ CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
*Giáo viên: Soạn giáo án.Kiểm tra:SGK,vở soạn,vở ghi. Kiểm tra
* Học sinh: soạn bài theo yêu cầu của giáo viên.
Giáo án Ngữ văn lớp10B1,2,3,7 chương trình cơ bản soạn theo Font: Times New Roman
25

×