NGỮ VĂN 9 HỌC KỲ II
Tuần 19 - Bài 18
Tiết 91, 92: Văn học
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc,
sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
B. Tổ chức các hoạt động dạy và học
1. Ổn định:
2. Kiểm tra:
- Vở soạn kì II
- Giới thiệu chương trình SGK kì II lớp 9
+ Văn: - Văn bản nhật dụng
- Văn học hiện đại: thơ, truyện
- Văn học nước ngoài
- Kịch
+ TLV: - Nghị luận 1 vấn đề về tư tưởng, đạo lí
- Nghị luận văn học
3. Bài mới:
- Học trò nho TQ, VN thuộc lòng giáo huấn của thánh hiền.
"Thiên tử trong hiền hào
Văn chương giáo nhỡ tào
Vạn bạn giai hạ phẩm
Duy hữu độc như cao".
(Nghĩa: Vua coi trọng người hiền đức, văn chương giáo dục con người, trên đời,
mọi nghề đều thấp kém, chỉ có đọc sách là cao quý nhất → bao ý kiến về đọc sách:
Macxôm Gorky - học giả Chua Quan Tiểm là một minh chứng).
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn
học sinh đọc hiểu văn bản
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
- Gọi HS đọc và giải nghĩa
các chú thích? Vấn đề nghị
luận của bài viết này là gì?
Bài viết chia bố cục như thế
nào? Nêu rõ từng luận
điểm?
- HS suy nghĩ trả
lời.
- Chu Quag Tiềm (1897 - 1986) là nhà mĩ
học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung
Quốc.
2. Tác phẩm:
- In trong cuốn "Danh nhân Trung Quốc
bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc
sách".
3. Đọc, hiểu văn bản
a. Đọc, tìm hiểu chú thích.
b. Bố cục: 3 phần
1
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
- Xem xét bố cục, nội dung
và cách thể hiện, ta thấy
văn bản được viết theo
phương thức biểu đạt chính
nào ?
- HS suy nghĩ trả lời.
- Phần 1: từ đầu đến ... thế giới mới: Sự
cần thiết, ý nghĩa của việc đọc sách.
- Phần 2: ... tự tiêu hao lực lượng: Những
khó khăn, nguy hại hay gặp của việc đọc
sách trong tình hình hiện nay.
- Phần 3: Còn lại: Bàn về phương pháp
chọn sách và đọc sách
c. Phương pháp biểu đạt: Nghị luận về
một vấn đề xã hội khá sáng tỏ, mạch lạc,
chặt chẽ.
Hoạt động 2: Hướng dẫn
phân tích:
- Gọi HS đọc kĩ phần 1 của
văn bản.
- Tác giả đã lí giải tầm quan
trọng và sự cần thiết của
việc đọc sách đối với mỗi
người như thế nào ?
- Tại sao tác giả lại khẳng
định như vậy ?
- Học vấn là gì ?
- Nhưng tích luỹ bằng cách
nào? ở đâu ?
- Trong thời đại hiện nay,
để trau dồi học vấn, ngoạiu
con đường đọc sách còn có
những con đường nào
khác ? tìm ví dụ? So sánh
những con đường đó và rút
ra kết luận về tầm quan
trọng và ý nghĩa của việc
đọc sách hiện nay qua lời
bàn của giáo sư Chu ?
- HS suy nghĩ trả lời.
- Là thành quả tích
luỹ lâu dài của nhân
loại.
- Tích luỹ bằng sách
và ở sách.
- (VD: so sánh với
con đường văn hóa
nghe.
II. Phân tích:
1. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc
sách:
- Đọc sách là một con đường quan trọng
của học vấn (không phải là con đường duy
nhất).
+ Sách là kho tàng quý báu lưu giữ tin
thần nhân loại, những cột mốc ghi dấu sự
tiến hóa của nhân loại.
+ Coi thường sách, không đọc sách là xóa
bỏ quá khứ, là kẻ thụt lùi, lạc hậu, là kẻ
kiêu ngạo một cách ngu xuất.
+ Đọc sách là trả nợ quá khứ, là ôn lại
kinh nghiệm loài người, là hưởng thụ kiến
thức, lời dạy tâm huyết của quá khứ.
+ Đọc sách là để chuẩn bị hành trang, thực
lực về mọi mặt để con người có thể tiếp
tục tiến xa (chương trình vạn dặm) trên
con đường học tập, phát hiện thế giới.
-Tác giả nhấn mạnh: "nếu
chúng ta mong tiến lên...
làm điểm xuất phát". Điều
đó có nghĩa là gì ?
- Đọc sách giúp
chúng ta khám phá
và sử dụng kho tàng
tinh thần của nhân
loại, từ những thành
2
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
tựu, những hiểu
biết, những việc
làm và cách làm để
thúc đẩy cuộc sống
tiến lên...
- "Đọc sách là muốn trả
món nợ..." nghĩa là thế
nào ?
- Đọc sách và làm
theo những điều
quý báu, những lời
dạy thiết thực... đó
là thế hệ trẻ ngày
nay sẽ làm vừa làng
thế hệ đi trước, đáp
lại tấm thịnh tình
của cha ông, giải
tỏa những trăn trở,
những khát khao thể
hiện trong sách... đó
là cách thể hiện tư
tưởng đền ơn, đáp
nghĩa thế hệ đi
trước.
- Nhận xét về cách lập luận
của tác giả ở đoạn văn trên. - HS suy nghĩ trả lời.
- Cách lập luận hợp lí lẽ, thấu tình đạt lí và
kín kẽ, sâu sắc. Trên con đường gian nan
trau dồi học vấn của con người, đọc sách
là một con đường quan trọng để tích luỹ
và nâng cao tri thức. Đọc sách là tự học
với các thấy vắng mặt... Đọc sách có ý
nghĩa lớn lao và lâu dài đối với mỗi con
người.
HS đọc tiếp đoạn 2. Chú ý
hai đoạn văn so sánh:
giống như ăn uống, giống
như đánh trận...
2. Cái khó của việc đọc sách:
- Cái hại đầu tiên trong việc
đọc sách hiện nay là gì ?
Lối đọc ấy có tác hại gì ?
- Để minh chứng cho cái
hại đó, tác giả so sánh biện
thuyết như thế nào ? Em có
tán thành luận chứng của
tác giả hay không?
- ý kiến của em về những
con mọt sách (những người
- Học sinh bàn luận
trả lời.
- Một là sách nhiều khiến người ta không
chuyên sâu, nghĩa là ham đọc nhiều mà
không thể đọc kĩ, chỉ đọc qua, hời hợt nên
liếc qua nhiều mà đọc lại chẳng bao nhiêu.
(So sánh với cách đọc sách của người xưa:
đọc kĩ càng, nghiền ngẫm từng câu, từng
chữ. Một trong những lí do là sách ít, thời
gian nhiều. Bây giờ ngược lại).
3
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
đọc rất nhiều, rất ham mê
đọc sách)
- Học sinh tiếp tục phân
tích cái hại thứ hai
- Nêu nhận xét của em về
hai hình ảnh so sánh: giống
như đánh trận và như kẻ
trọc phú khoe của ?
- Từ hai cái hại trên dẫn tới
kết luận quan trọng làm tiền
đề cho luận điểm thứ ba
như thế nào ?
- HS suy nghĩ trả lời.
- Lối đọc ấy không chỉ vô bổ, lãng phí thời
gian và công sức mà có khi còn mang hại.
(So sánh với việc ăn uống vô tội vạ, ăn
tươi nuốt sống. Các thứ không tiêu hóa
được tích càng nhiều càng hay sinh bệnh.
Thói xấu hư danh, nông cạn do đọc nhiều
mà dối, đọc để khoẻ khoang. Đọc lấy
được ăn tươi nuốt sống cũng chính từ đó
mà ra. Lời bàn thật sâu sắc và chí lí)
- Sách nhiều khiến người đọc khó chọn
lựa, lãng phí thời gian và sức lực về những
cuốn không thật có ích.
* Cách lập luận theo kiểu so sánh nhẹ
nhàng, mới mẻ mà vẫn quen thuộc và khá
lí thú. Tác giả còn lấy dẫn chứng thực tế
rất thuyết phục khiến cho nhiều người
chúng ta không khỏi giật mình lo sợ trước
tình trạng đọc sách hiện nay.
Đọc đoạn 3
- Phân tích lời bàn của tác
giả bài viết về phương pháp
đọc sách? Tác giả Chu gợi
ý và hướng dẫn chúng ta
nên theo một vài cách chọn
sách hữu ích như thế nào?
- HS suy nghĩ trả lời.
3. Phương pháp đọc sách
a. Cách chọn sách:
- Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều
+ Đọc nhiều không thể coi là vinh dự (nếu
nhiều mà dối), đọc ít cũng không phải là
xấu hổ (nếu ít mà kĩ càng, chất lượng...)
+ Tìm được những cuốn sách thật sự có
giá trị và cần thiết đối với bản thân.
- Cách đọc sách đúng đắn
nên như thế nào ? Cái hại
của việc đọc sách hời hợt
được tác giả chế giễu ra
sao?
- Em hiểu câu thơ: "Sách cũ
trăm lần xem không chán.
Thuộc lòng ngẫm nghĩ một
mình hay" như thế nào?
- Em hiểu hình ảnh so sánh
của ông Chu: "cưỡi ngựa đi
qua chợ...", "kẻ trọc phú
- HS suy nghĩ trả lời.
- HS suy nghĩ trả lời.
+ Chọn có mục đích, định hướng rõ ràng,
kiên định, không tùy hứng, nhất thời.
- Sách chọn nên hướng vào hai loại:
+ Loại phổ thông: (nên chọn lấy khoảng
50 cuốn để đọc trong thời gian học phổ
thông và đại học là đủ).
+ Loại chuyên môn (chọn, đọc suốt đời).
b) Cách đọc:
* Đọc chuyên sâu
- Đọc kĩ, đọc đi đọc lại, đọc nhiều lần, đến
thuộc lòng.
- Đọc với sự say mê, ngẫm nghĩ, suy nghĩ
4
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
khoe của" như thế nào?
- Tác giả đã triển khai luận
điểm trên như thế nào ?
Trên những mặt nào ? ý
nghĩa giáo dục sư phạm của
luận điểm này là ở chỗ nào?
- HS suy nghĩ trả lời.
sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, kiên định mục
đích. (VD: đọc của các học giả Trung Hoa
thời cổ đại).
* Đọc không chuyên sâu: là cách đọc liếch
qua tuy rất nhiều, nhưng "đọc lại" thì rất
ít. (VD: cách đọc của một số học giả trẻ
hiện nay).
- Tác hại của lối đọc này: như người cưỡi
ngựa qua chợ, mắt hoa ý loạn, tay không
mà về; như trọc phú khoe của, lừa mình
dối người, thể hiện phẩm chất tầm thường,
thấp kém.
- Đọc - hiểu: (có nhiều cách: đọc to, thành
tiếng, đọc thầm bằng mắt, đọc một lần,
nhiều lần, đọc kết hợp với ghi chép, thu
hoạch...)
4. Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông
và học vấn chuyên môn với việc đọc
sách
- Bác bỏ quan niệm của một số người chỉ
chú ý đến học vấn chuyên môn mà lãng
quên hoặc coi thường học vấn phổ thông
để trở thành phiến diện, khép kín. Tác giả
phân tích rõ sự liên quan, gắn bó tương hỗ
giữa hai loại học vấn này để chỉ ra rằng:
bên ngoài thì chúng có phần biệt lập
nhưng bên trong không thể tách rời...
⇒Đó là những kết luận được trình bày
một cách giản dị liên quan đến việc đọc
rộng và sâu cần kết hợp với nhau.
⇒ Đọc sách cũng là công việc rèn luyện,
một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ.
Đọc sách đâu chỉ là việc học tập tri thứcd
mà đó còn là chuyện rèn luyện tính cách,
chuyên học làm người.
- Bài viết "bàn về đọc sách"
IV. Ghi nhớ : SGK trang 7
1. Nghệ thuật
5
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
có sức thuyết phục cao.
Theo em điều ấy được tạo
nên từ những yếu tố cơ bản
nào ?
- Văn bản "bàn về đọc
sách" có nhiều chỗ tác giả
sử dụng cách ví von thật là
cụ thể và thú vị. Như vậy
văn bản này có thể coi là
văn bản biểu cảm được
không?
- Qua văn bản này, em
thấm thía nhất điều gì? Em
hiểu gì về tác giả Chu từ lời
bàn về đọc sách của ông?
- HS suy nghĩ trả lời.
- Không
- Cách trình bày vừa đạt lý thấu tình
- Bố cục của bài viết chặt chẽ, hợp lí, các
ý kiến được dẫn dắt rất tự nhiên.
- Bài văn nghị luận có tính thuyết phục,
sức hấp dẫn cao bởi cách viết giàu hình
ảnh.
2. Nội dung: (Ghi nhớ SGK tr7)
3. Chu Quang Tiềm là người yêu quý sách:
- Là người có học vấn cao nhờ biết cách
đọc sách
- Là nhà khoa học có khả năng hướng dẫn
việc đọc sách cho mọi người.
b. Thái độ khen chê rõ ràng
- Lí lẽ được phân tích cụ thể, liên hệ, so
sánh gần gũi nên dễ thuyết phục.
- Em học tập được điều gì
trong cách viết văn nghị
luận của tác giả này ?
- Nếu chọn một lời bàn về
đọc sách hay nhất để ghi
lên giá sách của mình em sẽ
chọn câu nào của ông Chu
Quang Tiềm? Vì sao em
chọn câu đó ?
- HS suy nghĩ trả lời.
V. Luyện tập:
1. Hãy viết bài nêu cảm nghĩ điều thu hoạch thấm thía nhất khi học bài "Bàn về đọc sách" này
2. Tập theo dõi các buổi đọc truyện đêm khuya trên đài tiếng nói VN, chuyên mục "mỗi ngày
một cuốn sách, làm thẻ thư viện đọc, mượn, kế hoạch mua sách cho tủ sách riêng hàng tháng,
hàng năm.
4. Củng cố luyện tập: Phát biểu điều em thấm thía nhất khi đọc văn bản "Bàn và
đọc sách".
HS tự bộc lộ
GV có thể đọc bài: Mác xim Gorky viết về sách
5. Dặn dò:
- Hoàn thành bài tập = 1 đoạn văn
6
- Soạn bài : Khơi ngữ.
7
TIẾT 93: TIẾNG VIỆT
KHỞI NGỮ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
- Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu
- Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó (câu hỏi thăm dò
như sau: "cái gì là đối tượng được nói đến trong câu này"?)
- Biết đặt những câu có khởi ngữ
B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định
2. Kiểm tra : Sách vở, bài soạn
3. Bài mới
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
- Hoạt động 1: Hình
thành kiến thức về khởi
ngữ:
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ
trong câu
1. Ví dụ:
- Gọi HS làm bài 1
- Tìm chủ ngữ trong các
câu a, b, c
- Phân biệt các từ ngữ in
đậm với chủ ngữ về: vị trí,
quan hệ với vị ngữ
- HS suy nghĩ trả lời.
* Xác định chủ ngữ trong những câu chứa
từ ngữ in đậm
- ở (a), chủ ngữ trong câu cuối là từ "anh"
thứ hai: "anh không ghìm nổi xúc động"
- ở (b), chủ ngữ là từ "tôi"
- ở (c), chủ ngữ là từ "chúng ta"
* Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ
ngữ:
- Về vị trí: các từ ngữ in đậm đứng trước
chủ ngữ
+ Từ "anh" trong câu (a) quan hệ trực tiếp
với chủ ngữ, nhấn mạnh chủ thể của hành
động được nói đến trong câu.
- Trước các từ ngữ in đậm
nói trên có (hoặc có thể
thêm) những quan hệ từ
nào?
- HS suy nghĩ trả lời. + Từ "giàu" trong câu b đứng đầu câu
quan hệ trực tiếp với toàn bộ phần câu còn
lại, chỉ cái đề tài được nói đến trong câu
(việc giàu).
+ "Về các thể văn trong lĩnh vực văn
nghệ" đứng đầu câu quan hệ trực tiếp với
"tiếng ta", nêu lên đề tài được nói đến
tronig câu là sự giàu đẹp của tiếng ta trong
lĩnh vực văn nghệ.
- Về quan hệ với vị ngữ, các từ in đậm
không có quan hệ chủ - vị với vị ngữ
8
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
- Trước các từ in đậm thường có các quan
hệ từ: còn, về, đối với...
- Gọi HS đọc các ví dụ sau
và nhận xét về vị trí của các
khởi ngữ ?
- HS suy nghĩ trả lời. 2. Ví dụ khác:
a. Ba cuốn sách này, bố em vừa mua về
sáng hôm qua.
b. Mặt trời của bắp thì (nó) nằm trên đồi
c. Ông giáo ấy, thuốc không hút rượu
không uống
d. Hăng hái học tập đó là đức tính tốt của
học sinh
e. Sống, chúng ta mong được sống làm
người.
Nhận xét:
- Khởi ngữ đứng trước chủ ngữ (a, b)
- Khởi ngữ đứng sau chủ ngữ và trước vị
ngữ (c)
- Có thể thêm trợ từ "thì" vào sau khởi
ngữ
- Khởi ngữ có thể được lặp lại bằng đại từ (d)
- Khởi ngữ cũng có thể được lặp lại bằng
chính nó (e)
3. Ghi nhớ: (SGK - tr 8)
- Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước
chủ ngữ (có khi đứng sau chủ ngữ và
trước vị ngữ) nêu lên cái đề tài liên quan
tới việc được nói tới trong câu chứa nó.
- Trước từ ngữ làm khởi ngữ, có thể sẵn
hoặc có thể thêm các từ chỉ quan hệ như:
về, đối với, còn... Đó cũng là dấu hiệu
phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
Có thể thêm từ "thì" vào sau khởi ngữ.
- Xác định khởi ngữ trong
hai câu sau:
+ Tôi đọc cuốn truyện này
rồi (bổ ngữ)
+ Cuốn truyện này tôi đọc
rồi (đề ngữ)
- HS suy nghĩ trả lời. 4. Vai trò, tác dụng của khởi ngữ trong
câu
- Thông thường, khởi ngữ là một bộ phận
trong câu những người viết đưa lên đầu
câu làm khởi ngữ nhằm đạt hiệu quả cao
trong giao tiếp. Nói cách khác, khi người
viết muốn nhấn mạnh một bộ phận nào đó
trong câu thì bộ phận đó được đưa lên làm
khởi ngữ. Như vậy, khởi ngữ là bộ phận
gây sự chú ý cho người đọc.
VD: Điều này, ông khổ tâm hết sức (Kim
Lân)
- Khởi ngữ có thể giúp cho các câu trong
9
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
đoạn văn liên kết với nhau một cách chặt
chẽ.
VD: Và cái yên lặng của một câu thơ lắng
sâu xuống tư tưởng. Một bài thơ hay
không bao giờ đọc qua một lần mà bỏ
xuống được (Nguyễn Đình THi).
II. Luyện tập
Bài 1: Tìmk hởi ngữ trong các đoạn trích
a. Điều này
b. Đối với chúng mình
c. Một mình
d. Làm khí tượng
e. Đối với cháu
Bài 2: Viết lại các câu sau bằng cách
chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ
(có thể thêm trợ từ "thì").
a. Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm
b. Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi
chưa giải được
Hoạt động 2: hướng dẫn
HS làm bài tập trong
SGK.
4. Dặn dò :
Thuộc ghi nhớ
- Làm BT4
- Soạn : Phép PT và tổng hợp.
10
TIẾT 94 :TẬP LÀM VĂN
PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Giúp học sinh: Hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong
tập làm văn nghị luận
B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định
2. Kiểm tra : Sách vở, bài soạn
3. Bài mới
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
* Hoạt động 1: Đọc văn
bản "trang phục"
Gọi 1 - 2 HS đọc văn bản
I. Tìm hiểu phép lập luận phân
tích và tổng hợp.
1. Đọc văn bản "trang phục"
* Hoạt động 2: Tìm hiểu
phép phân tích
- Thông qua một loạt dẫn
chứng ở đoạn mở bài, tác
giả đã rút ra nhận xét gì ?
* Tác giả rút ra nhận xét
về vấn đề "ăn mặc chỉnh
tề", cụ thể đó là sự đồng
bộ, hài hòa giữa áo quần
với giày, tất... trong trang
phục của con người.
* Hai luận điểm chính trong văn
bản là:
- Luận điểm 1: Trang phục phải
phù hợp với hoàn cảnh, tức là tuân
thủ những "quy tắc ngầm" mang
tính văn hóa xã hội.
- Luận điểm 2: Trang phục phải
phù hợp với đạo đức, tức là giản dị
và hài hòa với môi trường sống
xung quanh.
- Để xác lập hai luận điểm
trên, tác giả đã dùng phép
lập luận nào ?
* Tác giả đã dùng phép lập
luận phân tích để xác lập
hai luận điểm trên, cụ thể:
- Luận điểm 1: "ăn cho
mình, mặc cho người".
+ Cô gái một mình trong hang sâu
chắc không váy xoè váy ngắn,
không mắt xanh môi đỏ, không tô
đỏ chót móng chân móng tay.
+ Anh thanh niên đi tát nước hay đi
câu cá ngoài đồng vắng chắc không
phải chải đầu mượt bằng sáp thơm,
áo sơ mi là phẳng tắp
+ Đi đám cưới không thể lôi thôi
lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay
lấm bùn.
+ Đi dự đám tang không được mặc
quần áo lèo loạt, nói cười oang
oang.
11
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
- Nhận xét gì về cách lập
luận của tác giả từ những
dẫn chứng trên ?
- Tác giả đã đưa ra những
tình huống giả thiết để
phân tích rõ cho ta thấy có
một sự giàng buộc vô hình
ở bên trong, (các từ "chắc
không" đã nói rõ điều đó).
* Hoạt động 3: Tìm hiểu
phép tổng hợp
- Câu "ăn mặc ra sao cũng
phải phù hợp với hoàn cảnh
riêng của mình và hoàn
cảnh chung nơi công cộng
hay toàn xã hội" ở đoạn 3
có phải là câu tổng hợp các
ý đã phân tích ở đoạn 2
không? Nó có thâu tóm
được các ý trong từng dẫn
chứng cụ thể nêu trên
không?
- Câu văn "ăn mặc... xã
hội" là câu tổng hợp các ý
đã phân tích ở trên và thâu
tóm được các ý trong từng
dẫn chứng cụ thể ở trên.
- Luận điểm 2: Y phục xứng kì
đức
- Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến
đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ
làm trò cười cho thiên hạ, làm mình
tự xấu đi mà thôi
- Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi
với cái giản dị, nhất là phù hợp với
môi trường.
- Để "chốt" lại vấn đề, tác
giả đã dùng phép lập luận
nào? Phép lập luận này
thường đứng ở vị trí nào
trong văn bản ?
- Để chốt lại vấn đề, tác
giả dùng phép lập luận
tổng hợp bằng một kết
luận ở cuối văn bản: "Thế
mới biết, trang phục hợp
văn hóa, hợp đạo đức, hợp
môi trường là trang phục
đẹp".
Hoạt động 4: Tìm hiểu vai
trò của phép lập luận
phân tích và tổng hợp
- Hãy nêu vai trò của phép
lập luận phân tích và tổng
hợp ?
- Vai trò của phép lập
luận, phân tích và tổng
hợp:
+ Giúp ta hiểu sâu sắc các
khía cạnh khác nhau của
trang phục đối với từng
người, trong từng hoàn
12
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
cảnh cụ thể.
+ Giúp ta hiểu ý nghĩa văn
hóa và đạo đức của cách
ăn mặc; nghĩa là không thể
ăn mặc một cách tùy tiện,
cẩu thả như một số người
lầm tưởng rằng đó là sở
thích và "quyền" bất khả
xâm phạm của mình.
- Gọi HS đọc ghi nhớ (SGK) 2. Ghi nhớ (SGK tr 10)
II Luyện tập:
4. Dặn dò:
- Thuộc ghi nhớ SGK / 10
- Hoàn thành bài tập trong vở
- Chuẩn bị bài luyện tập: làm ở nhà → đến lớp trình bày, chấm chữa.
13
TIẾT 95 :TẬP LÀM VĂN
PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Giúp học sinh có kĩ năng phân tích và tổng hợp trong lập luận.
B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định
2. Kiểm tra
+ 4 - 5 HS thuộc phần ghi nhớ
+ Phần chuẩn bị bài cho tiết luyện tập
3. Bài mới
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
* Hoạt động 1: Đọc và
nhận dạng đánh giá
- Gọi HS đọc đoạn văn (a).
Nêu luận điểm và trình tự
phân tích ở đoạn văn a ?
- Để chỉ rõ cho từng cái hay
ấy, tác giả đã nêu ra các dẫn
chứng cụ thể như thế nào ?
- HS suy nghĩ trả lời.
- HS suy nghĩ trả lời.
I. Tìm hiểu các đoạn văn
1. Đoạn văn a: Tác giả đã sử dụng phép
lập luận phân tích.
* Luận điểm: "thơ hay là hay cả hồn lẫn
xác, hay cả bài", tác giả phân tích từng
khía cạnh của cái hay hợp thành cái hay
của cả bài.
* Trình tự phân tích:
+ Cái hay ở các điệu xanh: xanh ao,
xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời,
xanh bèo...
+ ở những cử động : chiếc thuyền con
lâu mới nhích, sóng gợn tí, lá đưa vèo,
tầng mây lơ lửng, ngõ trúc quanh, chiếc
cần buông, con cá động.
+ ở các vần thơ: kết hợp với từ, với
nghĩa chữ, đến một cách thoải mái đúng
chỗ, do một nhà nghệ sĩ cao tay
+ ở các chữ không non ép: nhất là hai
câu 3, 4 (có phép đối thật tài tình...)
- Đọc đoạn văn b
Nêu luận điểm và trình tự
phân tích ở đoạn b?
- HS suy nghĩ trả lời. 2. Đoạn văn b: Tác giả đã vận dụng
phép lập luận phân tích và tổng hợp
* Luận điểm:"Mấu chốt của sự thành đạt
là ở đâu?"
* Trình tự phân tích:
- Thứ nhất, do nguyên nhân khách quan
14
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
- Đoạn nhỏ tiếp theo, tác
giả đã phân tích nguyên
nhân của sự thành đạt như
thế nào ?
(đây là điều kiện cần): gặp thời, hoàn
cảnh, điều kiện học tập thuận lợi, tài
năng trời phú...
- Thứ hai do nguyên nhân chủ quan (đây
là điều kiện đủ) tinh thần kiên trì phấn
đấu, học tập không mệt mỏi và không
ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức tốt
đẹp.
* Hoạt động 2: Thực hành
phân tích
II. Thực hành phân tích
Bài 1: Phân tích bản chất của lối học
đối phó để nêu lên những tác hại của
nó.
- GV hướng dẫn học sinh
làm bài tập
- Học đối phó là học mà không lấy việc
học làm mục đích, xem học là việc phụ.
- Học đối phó là học như
thế nào ?
- HS suy nghĩ trả lời. - Học đối phó là học bị động, không chủ
động, cốt đối phó với sự đòi hỏi của
thầy cô, của thi cử.
- Học đối phó có những
biểu hiện nào ?
- Học đối phó là học hình thức, không đi
sâu vào thực chất kiến thức của bài học.
Học cốt để khoe mẽ là có bằng nọ bằng
kia, nhưng thực ra đầu óc rỗng tuếch,
chỉ quen "nghe lỏm, học mót, nói dựa,
ăn theo" người khác... Học không có đầu
có đuôi, không đến nơi đến chốn, cái gì
cũng biết một tí nhưng không có kiến
thức cơ bản, hệ thống sâu sắc.
- Học đối phó dẫn đến tác
hại gì ?
- HS suy nghĩ trả lời. - Học đối phó dẫn đến hậu quả:
+ Đối với bản thân: do bị động nên
khôgn thấy hứng thú, dẫn đến chán học,
hiệu quả thấp. Dù có bằng cấp nhưng
đầu óc vẫn rỗng tuếch, kiến thức phiến
diện, nông cạn, hời hợt... Nếu cứ lặp đi
lặp lại kiểu học này thì người học ngày
càng trở nên dốt nát, trí trá, hư hỏng:
vừa lừa dối người khác vừa tự huyễn
hoặc mình.Đây là một trong những
nguyên nhân gây ra hiện tượng "tiến sĩ
giấy" đang bị xã hội lên án gay gắt.
+ Đối với xã hội: những kẻ học đối phó
15
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
sẽ trở thành gánh nặng lâu dài cho xã
hội về nhiều mặt như kinh tế, tư tưởng,
đạo đức, lối sống...
Bài 2: Phân tích các lí do khiến mọi
người phải đọc sách
* Hoạt động 3: Thực hành
tổng hợp:
- Viết đoạn văn tổng hợp lại
những điều đã phân tích
trong bài "bàn về đọc sách"
4. Dặn dò:
- Làm nốt bài tập: viết đoạn (sửa lại sau khi đã chữa)
- Soạn bài "tiếng nói của văn nghệ"
+ Trả lời câu hỏi SGK.
16
Tiết 96: Văn học
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
- Hiểu được nội dung của văn nghệ là sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con
người.
- Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và
giấu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định
2. Kiểm tra :
+ Tác giả Chu Quang Tiểm khuyên chúng ta nên chọn sách và đọc sách ntn? Em đã
học theo lời khuyên ấy được đến đâu ? (1 HS trả lời miệng).
+ Phân tích 1 trong những so sánh trong bài "Bàn về đọc sách" mà con cho là thú vị
nhất. (3 - 5 HS viết đoạn văn).
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
Hoạt động 1: I. Tìm hiểu chung
- Nêu những hiểu biết về tác
giả Nguyễn Đình Thi ?
Trả lời. 1. Tác giả: Nguyễn Đình Thi (1924 - 2003)
- Một nghệ sĩ đa tài: văn, thơ, nhạc, lí luận
phê bình đồng thời tổng thư kí Hội nhà văn
VN hơn 30 năm.
2. Tác phẩm:
- Hoàn cảnh sáng tác: viết tại chiến khu
V.Bắc vào năm 1948- thời kỳ đầu của cuộc
kháng chiến chống Pháp.
3. Đọc: rõ ràng, mạch lạc, diễn cảm các
dẫn chứng thơ.
- Gọi HS giải thích một số
từ khó trong chú thích
SGK?
Trả lời. 4. Giải thích từ khó:
- Phật giáo diễn ca: bài thơ dài, nôm na dễ
hiểu về nội dung đạo phật.
- Phân khích: kích thích căm thù, phẫn nộ
- Rất kị: rất tránh, không ưa, không hợp,
phản đối
- Kiểu văn bản của bài văn
này là gì? Được viết theo
phương thức lập luận như
thế nào ?
Trả lời. 5. Kiểu loại văn bản: nghị luật về một vấn
đề văn nghệ; lập luận giải thích và chứng
minh.
- Bố cục của bài viết ? 6. Bố cục đoạn trích:
- Luận điểm 1: Từ đầu đến sự sống: sức
mạnh kì diệu của văn nghệ
- Luận điểm 2: Phần còn lại: Con đường
17
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
riêng của văn nghệ đến với người tiếp
nhận.
* Hướng dẫn HS phân tích II. Phân tích văn bản:
- Theo dõi đoạn đầu...
chung quanh" Luận điểm
đầu tiên mà tác giả muốn
nêu là gì?
- Cái đã có: là cái khách
quan
- Muốn gửi... muốn góp
một phần vào đời sống
chung quanh: cái tư tưởng,
tình cảm chủ quan của
người nghệ sĩ sáng tạo.
1. Sức mạnh kì diệu của văn nghệ.
a.
* Văn nghệ không chỉ phản ánh cái khách
quan mà còn biểu hiện cái chủ quan của
người sáng tạo.
- Những dẫn chứng văn học
+ Hai câu thơ là cảnh mùa xuân tươi đẹp
trong "Truyện Kiều": "cỏ non... bông hoa".
- Để chứng minh cho nhận
định trên tác giả đưa ra
phân tích những dẫn chứng
văn học nào?
+ Những cái đã có được ghi
lại là gì?
+ Chúng tác động như thế
nào đến con người?
Trả lời. + Nàng Kiều 15 năm đã chìm nổi những gì?
+ An-na Ca-rê-nhi-na (trong tiểu thuyết
cùng tên của L.tôn xtôi) đã chết thảm khốc
ra sao?
+ Mấy bài học luân lí như cái tài, chữ tâm,
triết lí, bác ái.
⇒ Chúng làm cho trí tò mò hiểu biết của ta
thỏa mãn.
- Tư tưởng, tình cảm của nghệ sĩ gửi gắm
trong tác phẩm
- Những điều mới mẻ muốn
nói của hai nghệ sĩ này là
gì?
- Chúng tác động đến con
người như thế nào ?
+ Những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ
mộng, phẫn khích.
+ Bao nhiêu tư tưởng của từng câu thơ, từng
trang sách.
+ Bao nhiêu hình ảnh đẹp đẽ mà đáng lẽ
chúng ta không nhận ra được hàng ngày
chung quanh ta, một ánh nắng, một lá cỏ,
một tiếng chim, bao nhiêu bộ mặt con người.
- Qua sự phân tích trên, em
nhận thấy tác giả nhấn
mạnh phương diện tác động
nào của nghệ thuật ?
+ Bao nhiêu vấn đề mà ta ngạc nhiên tìm ra
ngay trong tâm hồn chúng ta.
- Tác động của nghệ thuật
còn được tác giả tiếp tục
phân tích trong đoạn nào
của văn bản ?
- Tác động đến cảm xúc, tâm hồn, tư tưởng,
cách nhìn đời sống của con người.
Văn nghệ tác động đặc biệt đến đời sống tâm
hồn con người
- ở đây, sức mạnh của nghệ
thuật được tác giả phân tích
qua những ví dụ điển hình
nào ?
b. Đoạn tiếp theo "chúng ta... sự sống"
- Những người đàn bà nhà quê lam lũ ngày
trước suốt đời làm lụng khổ sở đã ru con, hát
ghẹo say mê xem một buổi chèo.
18
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
- Em hiểu nghệ thuật đã tác
động như thế nào đến con
người từ những lời phân
tích sau đây của tác giả:
"Câu ca dao tự bao giờ
truyền lại... rỏ giấu một giọt
nước mắt"
- Văn nghệ đem lại niềm vui sống cho những
kiếp người nghèo khổ.
c. Lập luận từ những luận cứ cụ thể trong tác
phẩm văn nghệ và trong thực tế đời sống.
- Kết hợp nghị luận với miêu tả và tự sự
- Em có nhận xét gì về nghệ
thuật nghị luật của tác giả
trong phần văn bản này ?
⇒ Từ đó, tác giả giúp ta hiểu: văn nghệ đem
lại niềm vui sống, tình yêu cuộc sống cho
tâm hồn con người.
- Từ đó tác giả muốn ta
hiểu sức mạnh kì diệu nào
của văn nghệ ?
- Luận điểm này được trình
bày ở phần thứ hai của văn
bản với sự liên kết của ba ý.
Đó là những ý nào? ứng với
những đoạn văn nào ?
- Văn nghệ nói nhiều nhất
với cảm xúc (từ "có lẽ văn
nghệ... tiếng nói của tình
cảm")
2. Con đường riêng của văn nghệ đến với
người tiếp nhận
a. Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.
- Văn nghệ nói nhiều nhất với cảm xúc, nơi
đụng chạm của tâm hồn con người với cuộc
sống hằng ngày.
- Chỗ đứng của văn nghệ chính là chỗ giao
nhau của tâm hồn con người với cuộc
sống...
- Chỗ đứng chính của văn nghệ là ở tình
yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu trong
đời sống thiên nhiên và đời sống xã hội.
- Văn nghệ nói nhiều nhất
với tư tưởng (từ "nghệ
thuật... mắt rời trang giấy")
- Văn nghệ mượn sự việc để
tuyên truyền (từ "tác
phẩm... đời sống tâm hồn
cho xã hội")
- Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc ấy là
chiến khu chính của văn nghệ. Nghệ thuật
là tiếng nói của tình cảm.
⇒ Đó là nội dung phản ánh và tác động
chính của văn nghệ.
⇒ Phản ánh các xúc cảm của lòng người và
tác động tới đời sống tình cảm con người là
đặc điểm nổi bật của văn nghệ.
- Tóm tắt phân tích của tác
giả về vấn đề "văn nghệ nói
nhiều nhất với cảm xúc"
b. Nghệ thuật là tiếng nói của tư tưởng.
- Nghệ sĩ không đến mở một cuộc thảo luận
lộ liễu và khô khan... Anh làm cho chúng ta
nhìn, nghe, rồi từ những con người, những
câu chuyện, những hình ảnh, những nỗi
niềm của tác phẩm sẽ khơi mông lung
trong trí óc ta những vấn đề suy nghĩ, Cái
tư tưởng trong nghệ thuật là một ư tưởng
náu mình, yên lặng, lắng sâu và kín đáo
19
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
chứ không lộ liễu, khô khan, áp đặt mệnh
lệnh...
- Rung động cảm xúc của người đọc: tất cả
tâm hồn chúng ta đọc.
⇒ Con đường của nghệ thuật đến với
người tiếp nhận là con đường độc đáo.
c. Văn nghệ có thể tuyên truyền.
- Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho
ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong
lòng chúng ta, khiến chúng ta tự phải bước
lên đường ấy.
- Em hiểu như thế nào về
chỗ đứng và chiến khu
chính của văn nghệ ?
- Từ đó tác giả muốn nhấn
mạnh đặc điểm nào trong
nội dung phản ánh và tác
động của văn nghệ ?
* Văn nghệ nói đến tư
tưởng:
- Nhưng cách thể hiện và
tác động tư tưởng của văn
nghệ có gì đặc biệt
- HS suy nghĩ trả lời.
⇒ Nghệ thuật làm lan tỏa tư tưởng thông
qua cảm xúc tâm hồn của con người. Người
nghệ sĩ không đứng ngoài chỉ đường mà là
người đốt lửa trong lòng, khơi dậy nhiệt
tình, quyết tâm, lòng tin, đánh thức tình
yêu và lòng phẫn nộ chân chính... tạo ra sự
sống cho tâm hồn. Văn nghệ giúp con
người tự nhận thức, tự xây dựng nhân cách
và cách sống của bản thân con người cá
nhân và xã hội.
* Nghệ thuật nghị luận
- Lời văn giàu nhiệt tình và lí lẽ
⇒ Văn nghệ có thể phản ánh và tác động
đến nhiều mặt của đời sống xã hội và con
người, nhất là đời sống tâm hồn, tình cảm.
- Yếu tố nào nổi lên trong
sự phản ánh và tác động
này?
III. Ghi nhớ (sgk)
IV. Củng cố
- Văn nghệ có khả năng kì diệu trong phản
ánh và tác động đến đời sống tâm hồn con
người.
- Văn nghệ làm giầu đời sống tâm hồn cho
mỗi người, xây dựng đời sống tâm hồn cho
xã hội, do đó không thể thiếu trong đời
sống xã hội và con người.
20
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
- Giống nhau: lập luận từ các luận cứ, giàu
lí lẽ, dẫn chứng và nhiệt tình của người
viết.
- Khác nhau: "tiếng nói của văn nghệ" là
bài nghị luận văn học nên có sự tinh tế
trong phân tích, sắc sảo trong tổng hợp, lời
văn giàu hình ảnh và gợi cảm.
* Văn nghệ có thể tuyên
truyền
- Nhưng cách tuyên truyền
của văn nghệ có gì đặc
biệt?
- Giàu tính văn học nên hấp dẫn người đọc
- Kết hợp cảm xúc với trí tuệ nên mở rộng
cả trí tuệ và tâm hồn người đọc
- Yếu tố nào nổi lên trong
sự tác động này ?
(HS tự bộc lộ)
- Nhận xét về nghệ thuật
nghị luận trong phần văn
bản này .
- Từ đó, tác giả muốn ta
nhận thức điều gì về nội
dung phản ánh và tác động
của văn nghệ.
4. Dặn dò
- Viết hoàn chỉnh bài luyện tập
- Đọc lại văn bản, thuộc ghi nhớ
- Chuẩn bị bài các tác phẩm biệt lập.
21
Tiết 98: Tiếng Việt
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
- Nhận biết hai thành phần biệt lập: tình thái, cảm thán
- Nắm được công dụng của mỗi thành phần trong câu
- Biết đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán.
B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định
2. Kiểm tra :
- 1 HS (miệng) khởi ngữ là gì ? cho 5 ví dụ
- 2 HS: văn về nhà: Nghị luận về vai trò của sách sử dụng câu có đề ngữ.
3. Bài mới
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu
thành phần tình thái
I. Thành phần tình thái
1. Ví dụ:
- Gọi HS đọc các câu a, b
trong ví dụ
- Các từ ngữ in đậm trong
hai câu trên thể hiện thái độ
gì của người nói? Nếu
không có các từ ngữ in đậm
ấy thì nghĩa cơ bản của câu
có gì thay đổi không? Tại
sao?
- HS suy nghĩ trả lời.
- Từ in đậm ở í dụ a thể hiện thái độ tin
cậy cao: chắc
- Từ in đậm ở ví dụ b thể hiện thái độ tin
cậy chưa cao: có lẽ.
- Nếu không có các từ ngữ in đậm ấy thì ý
nghĩa cơ bản của câu không thay đổi vì
các từ ngữ in đậm chỉ thể hiện sự nhận
định của người nói đối với sự việc ở trong
câu, chứ không phải là thông tin sự việc
của câu.
- Thế nào là thành phần tình
thái trong câu?
2. Nhận xét: Thành phần tình thái được
dùng để thể hiện cách nhìn của người nói
đối với sự việc được nói đến trong câu.
* Hoạt động 2: Thành
phần cảm thán.
- Các từ ngữ in đậm trong
hai câu trên có chỉ những
sự vật hay sự việc gì
không?
- HS suy nghĩ trả lời.
II. Thành phần cảm thán
1. Ví dụ:
- Các từ ngữ in đậm không chỉ các sự vật
hay sự việc, chúng chỉ cảm xúc của người
nói trong câu.
- Những từ ngữ nào trong
câu có liên quan đến việc
làm xuất hiện các từ ngữ in
đậm?
- Nhờ những phần câu tiếp theo của các từ
ngữ in đậm, phần câu này đã giải thích
cho người nghe biết t ại sao người nói cảm
thán.
- Công dụng của các từ in
đậm trong câu?
- Các từ in đậm "ồ, trời ơi" được dùng dể
cung cấp cho người nghe một "thông tin
phụ", đó là trạng thái tâm lí, tình cảm của
22
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
người nói.
- Thành phần cảm thán
được dùng để làm gì?
- Thành phần cảm thán có điểm riêng là
nó có thể tách ra thành một câu riêng theo
kiểu câu đặc biệt, không có C-V. Khi tách
riêng ra thì nó trở thành câu cảm thán
- Gọi HS đọc lại phần ghi
nhớ - SGK
2. Nhận xét: thành phần cảm thán được
dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui,
buồn, mừng, giận...)
III. Ghi nhớ (SGK)
* Hoạt động 3: Hướng
dẫn luyện tập
IV. Luyện tập
Bài 1: Nhận diện các thành phần biệt lập
tình thái và cảm thán
- Có lẽ, hình như, chả nhẽ
- Chao ôi
Bài 2: Sắp xếp
- Dường như - hình như, có vẻ như, có lẽ,
chắc là, chắc chắn, chắc hẳn.
Bài 3:
- Từ "chắc chắn" có độ tin cậy cao nhất
- Từ "hình như" co độ tin cậy thấp nhất
- Tác giả dùng từ "chắc" vì niềm tin vào
sự việc có thể diễn ra theo hai khả năng:
+ Thứ nhất, theo tình cảm huyết thống thì
sự việc sẽ phải diễn ra như vậy
+ Thứ hai, do thời gian và ngoại hình, sự
việc cũng có thể diễn ra khác đi một chút.
Bài 4: Viết một đoạn văn ngắn nói về cảm
xúc của em khi được thưởng thức một tác
phẩm văn nghệ (truyện, thơ, phim, ảnh,
tượng...) trong đoạn văn đó có câu chứa
thành phần tình thái hoặc cảm thán.
4. Dặn dò:
- Thuộc ghi nhớ
- Soạn văn.
23
Tiết 99: Tập làm văn
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
- Hiểu một hình thức nghị luận phổ biến trong đời sống: nghị luận về một sự việc,
hiện tượng đời sống
B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định
2. Kiểm tra : chấm chữ 5 bài viết đoạn văn tổng hợp nhiều điều đã phân tích trong
bài "Bàn về đọc sách (BT4/12).
3. Bài mới
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu bài
nghị luận về một sự việc,
hiện tượng đời sống.
I. Tìm hiểu bài văn nghị luận về một sự
việc, hiện tượng đời sống
- Gọi HS đọc văn bản "bệnh
lề mề"
1. Đọc văn bản : "bệnh lề mề"
- Văn bản bàn luận về hiện
tượng gì?
- Nêu rõ những biểu hiện
của hiện tượng đó? Cách
trình bầy hiện tượng trong
văn bản có nêu được vấn đề
của hiện tượng bệnh lề mề
không?
- Bản chất của hiện tượng
đó là gì?
- HS suy nghĩ trả lời. 2. Nhận xét:
- Vấn đề bàn luận: bệnh lề mề trong đời
sống
- Biểu hiện: sai hẹn, đi chậm, không coi
trọng...
- Nguyên nhân của bệnh lề
mề đó là do đâu?
- HS suy nghĩ trả lời. - Bản chất của hiện tượng đó là thói quen
kém văn hóa của những người không có
lòng tự trọng và không biết tôn trọng
người khác.
- Nguyên nhân:
+ Không có lòng tự trọng và không biết
tôn trọng người khác.
- ích kỉ, vô trách nhiệm với công việc
chung.
- Những tác hại của bệnh lề - HS suy nghĩ trả lời. - Tác tại của bệnh lề mề
24
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt
mề? + Không bàn bạc được công việc một cách
có đầu có đuôi
+ Làm mất thời gian của người khác
+ Tạo ra một thói quen kém văn hóa (nảy
sinh cách đối phó)
- Tại sao phải kiên quyết
chữa bệnh lề mề?
- Phải kiên quyết chữa bệnh lề mề vì: c/s
văn minh hiện đại đòi hỏi mọi người phải
tôn trọng lẫn nhau và hợp tác với nhau...
Làm việc đúng giờ là tác phong của người
có văn hóa.
- Nhận xét về bố cục của
bài viết?
- HS suy nghĩ trả lời. - Bố cục bài viết mạch lạc (nêu hiện tượng
rồi phân tích các nguyên nhân và tác hại
của căn bệnh, cuối cùng nêu giải pháp để
khắc phục).
- Đọc phần ghi nhớ – sgk 3. Ghi nhớ (sgk)
* Hoạt động 2: Thảo luận
về các sự việc, hiện tượng
có vấn đề đáng được đem
ra bàn luận
II. Luyện tập:
Bài 1: Thảo luận về các sự việc, hiện
tượng tốt, đáng biểu dương của các bạn
trong nhà trường và ngoài xã hội như:
- Giúp bạn học tập tốt
- Góp ý phê bình khi bạn có khuyết điểm
- Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên nhà
trường
- Giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ
- Đưa em nhỏ qua đường
- Nhường chỗ ngồi cho cụ già khi đi xe
buýt
- Trả lại của rơi cho người mất
....
b. Viết một bài nghị luận cho vấn đề sau:
+ Giúp bạn học tốt (do bạn yếu kém hoặc
hoàn cảnh gia đình khó khăn).
- Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên của
nhà trường (xây dựng môi trường xanh –
sạch - đẹp).
- Giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ
(đạo lí “uống nước nhớ nguồn”).
Bài tập 2: Hiện tượng hút thuốc là và hậu
25