Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.36 KB, 1 trang )
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1.Kết luận
Từ quá trình nghiên cứu ta thu được kết quả sau:
Trong 9 loài nấm mốc thì loài P.citrinum là thích hợp nhất để sinh tổng
hợp enzym cellulase do khả năng sinh hoạt tính enzym cao.
Trong 3 nguồn carbon: bã mía, rơm, mùn cưa thì rơm là tốt nhất. Hàm
lượng rơm tối ưu là 2% (w/v)
Pepton là nguồn nitơ bổ sung thích hợp nhất với hàm lượng là 0,5% w/v.
pH môi trường nuôi cấy tối nhất là pH=4.
Thời gian cho hoạt tính enzym cao nhất là 3 ngày.
Nhiệt độ tối thích của enzym cellulase là 50
0
C.
pH tối thích của enzym cellulase là 5,5
Enzym sau khi thu nhận được có khả năng thủy phân cơ chất rơm với hàm lượng
10% (w/v) là thích hợp nhất.
5.2.Đề nghò
Vì thời gian có hạn, nếu có điều kiện cần khảo sát thêm:
Hoạt tính enzym CBH và β-glucosidase.
Bổ sung kết hợp các nguồn nitơ pepton và yeast extract vào môi
trường nuôi cấy.
Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng sinh tổng hợp enzym
của nấm mốc.
Nghiên cứu ảnh hưởng hàm lượng oxy, lượng giống cấy đến khả năng
sinh tổng hợp enzym.
Nghiên cứu tinh sạch enzym từ canh trường nuôi cấy bề sâu.
ng dụng enzym cellulase sản xuất cồn từ phế liệu ligno-cellulose.
64