Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Bài giảng Thương mại điện tử - Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử - Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.46 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Bài 3: Các mơ hình thương mại điện tử


<b>BÀI 3: CÁC MƠ HÌNH TH</b>

<b>ƯƠ</b>

<b>NG M</b>

<b>Ạ</b>

<b>I </b>

<b>Đ</b>

<b>I</b>

<b>Ệ</b>

<b>N T</b>

<b>Ử</b>



Khi ứng dụng máy tính và Internet vào tồn
bộ quy trình kinh doanh, các doanh nghiệp
trước hết phải nghiên cứu đặc điểm cũng
như quy mô của doanh nghiệp mình, loại
hình kinh doanh thương mại điện tử nào phù
hợp với mình, nhằm đạt được lợi thế tối ưu
trong kinh doanh và gặt hái được lợi nhuận
tối đa.


<b>Mục tiêu </b> <b>Nội dung </b>


Sau khi học xong bài học, các bạn sẽ nắm


được các khái niệm, đặc điểm, các lợi ích và
hạn chế của một số mơ hình thương mại


điện tử phổ biến hiện nay trên thế giới.


<b>Thời lượng học </b>


• 6 tiết


• Mơ hình catalog trực tuyến (Web
Catalog Model)


• Mơ hình siêu thị trực tuyến (E-store
Model)



• Mơ hình cung cấp nội dung (Digital
Content Model)


• Mơ hình hỗ trợ quảng cáo
(Advertising-supported Model)


• Mơ hình phí dịch vụ (Fee-for-service
Model)


• Mơ hình đấu giá (Web Auction Model)


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI </b>


<b>Tình huống: Ứng dụng Scene7’s để cá biệt hóa catalog điện tử</b>


Amazon.com đã áp dụng giải pháp catalog điện tử mang tên Scene 7’s nhằm tăng tiện ích cho hệ


thống catalog điện tử của công ty. Mục tiêu kinh doanh mà amazon.com đề ra đó là lấy khách
hàng làm trung tâm. “Khách hàng là vua”. Chính vì vậy ngồi một catalog chuẩn chung cho mọi
người thì khách hàng truy cập vào trang web amazon.com cũng tựđộng tạo cho mình một catalog
riêng dựa vào hành vi của mình trong quá trình tìm kiếm, mua hàng trên amazon.


Khi khách hàng lần đầu tiên truy cập website www.amazon.com, họ có thể tìm các sản phẩm theo
từ khố. Khi khách hàng nhập từ khóa vào thì cơng cụ tìm kiếm sẽ kiểm tra cơ sở dữ liệu các mặt
hàng và đưa ra những mặt hàng phù hợp với yêu cầu của khách hàng, kèm theo các liên kết dẫn


đến một số kết quả tìm kiếm khác. Một đặc điểm nổi trội của cơng cụ tìm kiếm trong catalog điện
tử của amazon đó là người tiêu dùng có thể tìm kiếm từ khóa trong nội dung một cuốn sách chứ



không chỉ dừng lại ở tựa sách. Lần thứ hai khi khách hàng truy cập vào trang web của cơng ty thì
giao diện của trang web cung cấp ngay các mặt hàng mà khách hàng đã tìm kiếm trong lần đầu
truy cập cùng với những gợi ý về các sản phẩm có liên quan tới mặt hàng mà khách hàng đã tìm
kiếm. Các sản phẩm trình bày trên giao diện của trang web theo thứ tự sản phẩm truy cập gần nhất
cho tới sản phẩm truy cập cũ hơn. Ngồi ra, ở cuối trang web amazon.com cịn có một mục
catalog các sản phẩm mà khách hàng đã xem


<b>Câu hỏi </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Bài 3: Các mơ hình thương mại điện tử


<b>3.1. </b> <b>Mơ hình Catalog trực tuyến (Web Catalog Model) </b>
<b>3.1.1. </b> <b>Khái niệm Catalog điện tử</b>


Catalog điện tử là các trang thông tin về sản phẩm dưới dạng điện tử, khơng những


đóng một vai trị quan trọng trong các ứng dụng của thương mại điện tử, mà cịn có
vai trị “ xương sống” cho một trang web bán hàng trực tuyến.


Catalog điện tử bao gồm một cơ sở dữ liệu về sản phẩm, các cơng cụ tìm kiếm và hiển
thị. Catalog điện tử có thêm cơng cụ tìm kiếm, đây chính là khác biệt lớn nhất giữa
catalog điện tử với catalog in giấy. Một điểm nổi bật nữa của catalog điện tử là khả


năng tương tác cao. Ví dụ khi truy cập vào trang web www.hairstyler.com bạn có thể


chèn ảnh của mình vào và sau đó thay đổi kiểu tóc và màu sắc.


Hiện nay, các catalog còn cho phép người tiêu dùng đánh giá về chất lượng của sản
phẩm mà mình đã mua để giúp những khách hàng tiềm năng có thểđánh giá xem sản
phẩm nào là phù hợp với họ nhất, từđó đưa ra những quyết định mua hàng. Ban đầu,


phần lớn các catalog điện tử chỉ mới dừng lại ở việc sao chép lại hình ảnh và các đoạn
text từ catalog giấy. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì
catalog điện tử ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, có khả năng cá biệt hóa cao và


được kết nối, tích hợp với q trình mua bán hàng hoá.


<b>So sánh catalog điện tử và catalog thông thường : </b>


Ưu và nhược điểm của catalog điện tử và catalog giấy là trái ngược nhau. Mặc dù
catalog điện tử có những lợi thếđáng kể, như là khả năng cập nhật và thay đổi với quá
trình mua bán hay có khả năng bao qt phần lớn sản phẩm và khả năng tìm kiếm sản
phẩm cực nhanh, chúng cũng có những hạn chế và bất lợi.


<b>Bảng 3.1: So sánh giữa catalog điện tử và catalog thông thường </b>


<b>Catalog điện tử </b> <b>Catalog in giấy </b>


• Có thể tích hợp catalog với q trình mua bán
hàng hóa.


• Có thể cập nhập thông tin về sản phẩm một
cách nhanh chóng.


• Có khả năng tương tác cao.


• Khơng địi hỏi cơng nghệ cao.


• Đọc dễ dàng, khơng yêu cầu khách
hàng phải có kỹ năng sử dụng máy tính
và trình duyệt.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

• Có thể cá biệt hóa catalog theo từng đối tượng


• Có thể sử dụng cơng cụ tìm kiếm trong catalog


để tìm kiếm sản phẩm.


• Mức lan tỏa của catalog trên tồn cầu nhanh
với qui mơ rộng thơng qua mạng internet.


• Sống động nhờ có thể chèn các hình ảnh động
và âm thanh.


• Có thể giới thiệu được số lượng lớn sản phẩm
trên cùng một catalog.


• Tiết kiệm chi phí trong dài hạn.


• Tựđộng so sánh giá của các sản phẩm cùng loại


• Khách hàng phải có kỹ năng sử dụng máy tính
và truy nhập thơng tin.


• Hạn chế số sản phẩm được giới thiệu
trên Catalog.


• Thơng tin sản phẩm bị hạn chế vì hình


ảnh và ngơn ngữ mơ tả ít.



• Chi phí in catalog giấy ngày càng tăng.


• Mất nhiều chi phí để giới thiệu catalog.


• Mất nhiều thời gian để tìm kiếm sản
phẩm và so sánh giá.


Nguồn: Ecommerce, Turban, 2006


Mọi người thường đặt ra câu hỏi liệu trong tương lai catalog điện tử có thể thay thế


hồn tồn catalog giấy khơng? Một thực tế cho thấy báo và tạp chí ấn bản khơng hề


giảm cho dù hiện nay số lượng báo và tạp chí trực tuyến đang tăng lên với tốc độ


chóng mặt. Điều này chỉ ra rằng catalog in giấy sẽ không dễ biến mất. Tuy nhiên,
trong mơ hình thương mại điện tử B2B, catalog in giấy có thể bị thay thế hồn tồn
bởi catalog điện tử.


<b>3.1.2. </b> <b>Lợi ích mà catalog điện tửđem lại </b>
<b>Đối với doanh nghiệp: </b>


• Mở rộng thị trường: Catalog điện tử là công cụ hữu hiệu trong việc giới thiệu,
quảng bá sản phẩm và xúc tiến bán hàng. Với việc sử dụng catalog điện tử trực
tuyến, doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trường toàn cầu một cách dễ dàng hơn.


• Tiết kiệm được chi phí nhờ khơng phải bỏ chi phí cho in ấn và phân phối. Mỗi lần
mở rộng đối tượng người xem doanh nghiệp không phải chi trả thêm bất cứ một
chi phí nào. Chi phí để cập nhật thơng tin cho catalog điện tử là thấp nên doanh
nghiệp có thể thường xuyên cập nhật thơng tin cho catalog của mình.



• Catalog điện tử cho phép doanh nghiệp có thể bán hàng suốt 24h/7 ngày.
<b>Đối với người tiêu dùng: </b>


• Catalog điện tử giúp cho người tiêu dùng dễ


dàng, nhanh chóng tìm kiếm thơng tin về một
loại sản phẩm như đặc điểm của sản phẩm,
giá cả sản phẩm, hình thức thanh tốn,
phương thức giao hàng cho sản phẩm, thời
gian bảo hành của sản phẩm.


• Catalog điện tử giúp người tiêu dùng có thể


quản lý tốt ngân sách cá nhân.


• Khi tích hợp catalog điện tử với hệ thống


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Bài 3: Các mơ hình thương mại điện tử


<b>3.1.3. </b> <b>Phân loại catalog điện tử</b>


<b>Mức độ hiển thị thông tin: </b>Catalog điện tử có thể


chia thành catalog tĩnh và catalog động.


• Đối với mơ hình catalog tĩnh, thơng tin chỉ được
trình bày dưới dạng văn bản hoặc các hình ảnh tĩnh.


• Cịn đối với catalog động thì thơng tin được hiển


thị bằng những hình ảnh động, có thể có cả âm
thanh. Việc sử dụng catalog điện tử động đôi khi
tạo ra những hiệu ứng tích cực cho người tiêu dùng,
khiến cho người tiêu dùng bị lôi cuốn và sẵn sàng
tiến hành đặt mua hàng mà khơng có sự do dự.


<b>Mức độ cá biệt hóa: </b>Catalog điện tử có thể chia thành
catalog theo một chuẩn chung và catalog được cá biệt
hóa theo từng đối tượng.


• Đối với catalog dạng chuẩn, người bán có thể cung


cấp cùng một catalog cho nhiều khách hàng khác nhau. Nhưng trong các catalog
cá biệt hố thì nội dung về giá cả, và hình thức hiển thị giới thiệu sản phẩm lại


được mặc định theo sở thích của từng đối tượng khách hàng cụ thể mà nó hướng
tới.


Catalog cá biệt hóa được sử dụng nhiều trong các mơ hình kinh doanh thương mại


điện tử B2B hơn là trong mơ hình thương mại điện tử B2C.


• Có hai cách để tạo catalog điện tử có tính cá biệt:


o Thứ nhất là yêu cầu khách hàng xác định được những mặt hàng ưa thích trong


catalog tổng hợp, việc này được thực hiện bằng
một phần mềm One-to-One của công ty
Broadvision (www.broadvision.com).



o Thứ hai là có thể tạo các catalog điện tử có tính


cá biệt hóa bằng cách sử dụng một phần mềm
trong hệ thống để tựđộng xác định các sở thích
của khách hàng dựa trên những dữ liệu giao
dịch. Thường thì hiện nay, các doanh nghiệp
bán lẻ trực tuyến sử dụng cookie để theo dõi
hành vi của khách hàng, cũng như thói quen và


sở thích của khách hàng. Trên cơ sở thông tin ghi được, một phần mềm sẽ tự
động tạo ra catalog cho riêng khách hàng đó.


<b>Catalog cá biệt của Acmeshopping </b>


Joe Smith truy cập vào trang Acme Shopping, tại đây, anh có nhu cầu đăng ký một
tài khoản khách hàng và lưu lại những thông tin nhưđịa chỉ chi tiết, lĩnh vực quan
tâm, và phương thức thanh toán ưa dùng. Acme Shopping đưa ra một loạt sản phẩm
bao gồm hàng điện tử, quần áo, sách và dụng cụ thể thao. Joe chỉ quan tâm tới quần
áo và đồđiện tử. Anh ta không phải là con người của thể thao cũng như đam mê
sách. Joe có những sở thích khác biệt: đó là nhiếp ảnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

thế nữa, khi Joe vào gian hàng điện tử, anh ta sẽ thấy chỉ những mặt hàng liên quan
tới nhiếp ảnh- như là camera hay các thiết bị hỗ trợ khác. Một số sản phẩm nằm
ngoài khả năng mua của Joe, vì vậy Joe vẫn có thể thay đổi những thơng tin về sở


thích để tìm những sản phẩm điện tửđó với mức chi phí dưới 300$. Những thông
tin cá nhân như vậy giúp người tiêu dùng có thêm những kinh nghiệm khi mua hàng
và do đó thúc đẩy họ tới thăm trang web này,tạo nên sự sùng bái nhãn hiệu đối với
cửa hàng trên mạng này.



<b>Mức độ tích hợp: </b>


Catalog điện tử có thể được phân loại dựa trên mức độ tích hợp của nó với từng phần
của q trình kinh doanh như: việc đặt và thực hiện các đơn đặt hàng, các hệ thống
thanh toán điện tử, các hệ thống và phần mềm trong mạng làm việc nội bộ của doanh
nghiệp, hệ thống kiểm kê và kế tốn hàng tồn kho, các mạng thơng tin bên ngoài của
các nhà cung cấp và người tiêu dùng, các catalog giấy.


Ví dụ như, nếu bạn đặt hàng trên amazon.com thì ngay lập tức đơn đặt hàng của bạn
sẽ tựđộng được chuyển tới thiết bị kiểm tra vận hành bằng máy tính xem hàng có sẵn
trong kho khơng.


<b>3.2. </b> <b>Mơ hình siêu thị trực tuyến (E - Store Model) </b>
<b>3.2.1. </b> <b>Khái niệm </b>


Siêu thị trực tuyến là trang web bán hàng trực tuyến nơi mà người tiêu dùng có thể


vào mua sắm hàng hóa, dịch vụ và thanh tốn trực tuyến bằng các phương tiện thanh
tốn điện tử. Ngồi ra cịn có thể gọi siêu thị trực tuyến bằng nhiều tên khác nhau như


cửa hàng ảo (virtual shop), cửa hàng trực tuyến (electronic storefront, online store).


Siêu thị trực tuyến có thể kinh doanh một mặt hàng duy nhất, ví dụ iTunes của Apple
là siêu thị âm nhạc trực tuyến phổ biến nhất trên thế giới hiện nay trong việc cung cấp
các album và bản nhạc có bản quyền (www.itunestore.com). Ngồi ra hiện nay cịn có
một loại hình siêu thị trực tuyến tổng hợp bán rất nhiều mặt hàng thuộc mọi chủng
loại khác nhau, ví dụ www.walmart.com.


Nếu xét về mức độ triển khai thương mại điện tử thì siêu thị trực tuyến có hai loại:
Siêu thị trực tuyến thuần túy; hai là siêu thị trực tuyến bán truyền thống.



Siêu thị trực tuyến là một trong những hình thức thương mại điện tử được ứng dụng


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Bài 3: Các mơ hình thương mại điện tử


<b>Wal – Mart tiến tới trực tuyến </b>


Wal-mart, tập đoàn bán lẻ lớn nhất thế giới hiện nay, đã rất nỗ lực trong việc kết hợp
Website và thương mại điện tử với chuỗi cửa hàng ngoài đời thực. Mới đây, hãng đã triển
khai chương trình "Site to Store", cho phép khách hàng đặt mua một sản phẩm nào đó qua
Website.


Món đồ sau đấy sẽ được chuyển đến cửa hàng Wal-Mart gần nhà khách hàng nhất, và
người dùng sẽ không phải chịu khoản phí "shipping" (Khi mua hàng qua mạng, người dùng
thường phải chịu phí vận chuyển món hàng từ kho đến nhà của mình qua đường bưu điện.
Khoản tiền này gọi là shipping)


"Nhờ chương trình này, doanh thu của các cửa hàng đại lý đã tăng lên đáng kể. Có
vẻ như khi đặt hàng qua mạng, khách hàng thường chi "xông xênh" hơn khoảng 60
USD so với khi họđi mua sắm trực tiếp”


Một siêu thị điện tử phải bao gồm một số ứng dụng cần thiết để tiến hành việc bán
hàng trực tuyến. Một số ứng dụng được sử dụng phổ biến nhất là catalogue điện tử;
cơng cụ tìm kiếm hàng hố trên catalogue; giỏđựng hàng điện tử (e-cart); các công cụ


hỗ trợ bán đấu giá trên mạng; cổng thanh toán giúp tiến hành thủ tục thanh tốn.
Ngồi ra, một trang web siêu thị trực tuyến cịn có mục vận chuyển hàng hóa – nơi
người mua hàng sẽ cung cấp thơng tin về phương thức vận chuyển hàng hóa mà họ


mong muốn; và mục dịch vụ khách hàng bao gồm thông tin sản phẩm và đăng ký


bảo hành.


Trên siêu thị trực tuyến người tiêu dùng có thể


tìm kiếm hàng hóa và dịch vụ nhanh chóng bằng
các cơng cụ tìm kiếm, sau đó tiến hành chọn
hàng hóa cho vào giỏ hàng. Sau khi đã chọn
hàng hóa cho vào giỏ hàng, người tiêu dùng có
thể dùng các cơng cụ thanh tốn điện tử để tiến
hành thanh tốn như thẻ tín dụng, séc điện tử…
Sau khi thanh tốn xong, người tiêu dùng sẽ


chọn hình thức giao nhận hàng. Đối với các sản
phẩm số hóa như phim, ảnh, bản nhạc thì người


tiêu dùng có thể tải trực tiếp về, còn đối với các sản phẩm hữu hình thì khách hàng
có thể u cầu giao hàng trực tiếp hoặc sẽ tới tận các cửa hàng truyền thống để
nhận hàng.


Bên cạnh những đặc điểm nêu trên thì siêu thị trực tuyến cịn có thêm một sốđặc điểm
như người tiêu dùng có thể truy cập và đăng ký làm thành viên của cửa hàng để có thể


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Hình 3.1: Mơ hình sàn giao dịch điện tử</b>


Nguồn: Turban, Electronic Commerce, 2006, Prentice Hall


<b>3.2.2. </b> <b>Lợi ích của việc triển khai các siêu thị trực tuyến: </b>


• Giá hàng hóa trên các siêu thị trực tuyến thường có
xu hướng rẻ hơn. Theo một nghiên cứu vào năm


2004, giá hàng hóa của các sản phẩm trên các siêu
thị trực tuyến rẻ hơn 6-16% so với giá hàng bán
offline.


• Các khoản chiết khấu khi mua hàng trực tuyến
nhiều hơn mua hàng offline. Ngoài các khoản chiết
khẩu mua với số lượng lớn thì người tiêu dùng cịn


có thể nhận được các khoản chiết khấu theo hình thức thanh tốn.


• Người tiêu dùng có thể dễ dàng hơn trong việc so sánh giá cả và sản phẩm.


• Có nhiều sự lựa chọn hơn.


• Tiết kiệm được thời gian.


• Thuận tiện trong việc mua bán hàng hóa. Hàng hóa có thể mua bán suốt 24h/7 ngày.


• Giúp bảo vệ môi trường do hạn chế số lượng người tham gia vào giao thông
công cộng.


Số lượng website và số lượng giao dịch mua bán trên các siêu thị trực tuyến gia tăng
nhanh. Tuy nhiên hiện nay người tiêu dùng rất lo lắng về an ninh và bảo mật thông tin
cá nhân khi tiến hành mua hàng trên các siêu thị trực tuyến.


<b>3.3. </b> <b>Mô hình đăng ký hay cung cấp nội dung (Digital Content Model) </b>


Là mơ hình mà các doanh nghiệp có sẵn các thông tin được lưu trữ dưới dạng văn bản
hoặc có quyền sở hữu loại thơng tin trên sẽ đưa các thơng tin đó lên hệ thống mạng
của chính doanh nghiệp mình. Doanh thu cũng sẽ thu được từ hệ thống thông tin mà


khách hàng truy cập.


LexisNexis là một ví dụđiển hình khi cơng ty này khởi nghiệp như một cơng cụ tìm
kiếm hợp pháp và hiện tại được biết đến như một sản phẩm được cung cấp trực tuyến.
Khi nói về lĩnh vực giáo dục thì khơng thể khơng nhắc tới Thư viện trực tuyến của Tổ


chức về thiết bị vi tính (ACM)…


Khách hàng Nhà cung cấp


Điều kiện
thực hiện
Catalog điện tử


Thư điện tử


Hỗ trợ mua sắm:
tìm kiếm, thẻ, v.v


Đấu giá


trực tuyến Cổng thanh tốn


Quản lý
hàng tồn kho


Giải quyết lơ hàng Trung gian, tổ chức tài chính


logistics, cơng nghệ, những người khác
Cơ sở hạ tầng



(mạng, cơ sở dữ liệu)


Trước
giao
dịch


Sau
giao
dịch


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Bài 3: Các mơ hình thương mại điện tử


Nhìn chung, doanh nghiệp đã ứng dụng khá thành cơng mơ hình kinh doanh đăng ký
cung cấp nội dung này. Ngoài ra, những doanh nghiệp nào có quyền sở hữu cơng
nghệ, trí tuệ, bằng phát minh sáng chế,… thì cũng có thể ứng dụng mơ hình này để


kinh doanh. Hiện nay, mơ hình này đã và đang bắt đầu xuất hiện rộng rãi ở Việt Nam.
<b>3.4. </b> <b>Mơ hình hỗ trợ quảng cáo (Advertising - Supported Model) </b>


<b>3.4.1. </b> <b>Khái niệm </b>


Là mơ hình mà website sẽ cung cấp dịch vụ, thông tin hay cơ sở dữ liệu miễn phí cho
khách hàng khi đi kèm với các thơng điệp quảng cáo. Và doanh thu có được khi ứng
dụng mơ hình này là từ hoạt động quảng cáo.


Các nhà cung cấp dịch vụ mạng cung cấp thông tin trực tuyến miễn phí đến các khách
hàng. Tất cả các hoạt động bán hàng hoàn toàn được hỗ trợ bởi doanh thu quảng cáo.
Hiện nay, đây là hình thức kinh doanh điện tử thành cơng nhất được nhiều nhà cung cấp
dịch vụ sử dụng, ví dụ như các cơng cụ tìm kiếm trực tuyến Yahoo!, Lycos hay Google.


Bao gồm: các banner quảng cáo, danh mục tìm kiếm, liên kết đến các doanh nghiệp.
<b>3.4.2. </b> <b>Lợi ích mà mơ hình đem lại </b>


• Khả năng tìm thấy đối tác cũng như thơng tin trên các banner và các mục quảng
cáo sẽ cao hơn, thuận tiện và dễ dàng hơn một kết quả tìm kiếm.


• Sử dụng dịch vụ miễn phí.


• Các mục hay các chương trình quảng cáo sẽ hiệu quả hơn nhiều khi có phương
tiện hỗ trợ.


• Đem lại sự thành công và hiệu quả cho doanh nghiệp:


o Số lượng người truy cập vào website của doanh nghiệp hay số lượng người sử


dụng dịch vụ sẽ tăng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Website mà doanh nghiệp sử dụng mô hình này cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:


• Là một bước cải tiến về các cơng cụ tìm kiếm ngày nay.


• Phần mềm truy cập internet nhanh chóng.


• Các dịch vụ giá trị gia tăng như email, tin tức… được cung cấp miễn phí.


• Cá biệt hóa trang web theo từng đối tượng khách hàng hay từng phân đoạn thị trường.
Các doanh nghiệp công nghệ thông tin, viễn thông, phát triển thương mại điện tử, xe
hơi, trang trí nội thất, kinh doanh mỹ phẩm…đều sử dụng mơ hình này hiệu quả.
Hiện nay một số mơ hình phổ biến sử dụng quảng cáo trực tuyến có thể kểđến như:



• Cổng thông tin: Một trong những cổng thông tin điển hình là Yahoo! Một trong
những trang web đầu tiên xây dựng theo mơ hình trang web đa dạng, bao gồm
nhiều trang khác nhau tập trung nhiều đối tượng người truy cập.


Yahoo! Hiện tại đây là trang web dẫn đầu về số lượng truy cập trên thế giới (Theo
thống kê của <i>Alexa.com</i>), điều này cho phép Yahoo! mở rộng các danh mục trang
thông qua một “cổng vào” tập trung là www.yahoo.com (khái niệm cổng thông tin


được hiểu như “cửa ngõ” truy cập vào trang). Bên cạnh Yahoo, các cổng thơng tin


điển hình khác cũng sử dụng mơ hình quảng cáo trực tuyến như AOL, AltaVista,
Google, C-Net hay MSN của Microsoft.


• Báo điện tử: Là mơ hình khá phổ biến sử dụng cách thức tạo doanh thu từ quảng
cáo, cũng như cách tạo quảng cáo phổ thông như báo giấy truyền thống, các báo


điện tử cũng tiến hành quảng cáo cho khách hàng bằng cách cho thuê chỗ đặt
Logo, đường link, banner…


• Một số trang tập trung đối tượng truy cập nhất định: Các trang này tập trung vào
một đối tượng người dùng có mục đích nhất định khi tìm kiếm thơng tin trên
mạng, sau đó khi thu hút được người dùng thường xuyên, việc tiến hành quảng cáo
trên các site này thông thường sẽ có mức phí cao hơn các cách thức quảng cáo trực
tuyến khác.


Một số ví dụ dễ thấy như trang tìm kiếm việc làm trên mạng CareerSite hay trang
Vietnamworks tại Việt Nam. Ngồi ra cịn có một số trang khá nổi tiếng khác như


AutoTrader.com, CycleTrader.com chuyên dùng cho mua bán các phương tiện
giao thông sử dụng lại.



<b>3.5. </b> <b>Mơ hình phí dịch vụ (Fee-for-service Model) </b>
<b>3.5.1. </b> <b>Khái niệm </b>


Mơ hình phí dịch vụ là mơ hình tạo doanh thu thơng qua thu phí dịch vụ mà doanh
nghiệp cung cấp cho khách hàng, tuy nhiên theo mơ hình này nhà cung cấp sẽ không
thực hiện giao dịch cho khách hàng mà tiến hành cung cấp dịch vụ trực tuyến cho
khách hàng sử dụng. Mức phí được xác định dựa trên giá trị của dịch vụ cung cấp.


<b>Các loại hình kinh doanh thường sử dụng mơ hình phí dịch vụ </b>


</div>

<!--links-->

×