Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án Ngữ Văn 10 kì 1 - Trường THPT Phan Thành Tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.32 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Giáo án Ngữ Văn 10. Trường THPT Phan Thành Tài. Ngày soạn: 28/08/2008 Tiết 4 Đọc văn:. KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM. A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Hiểu và nhớ được những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. - Hiểu được những giá trị to lớn của văn học dân gian. - Nắm được khái niệm về các thể loại của văn học dân gian, có thể nhoé và kể tên các thể loại, biết phân biệt sơ bộ thể loại này với thể loại khác trong hệ thống. B. Phương tiện và cách thức tiến hành: 1. Phương tiện: - Tài liệu tham khảo. - Bảng phụ 2. Cách thức tiến hành: Sử dụng các phương pháp: diễn giảng, phát vấn, nêu vấn đề.. C. Tiến trình tổ chức dạy học: 1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ: Hình ảnh con người được thể hiện như thế nào trong văn học? Cho ví dụ? 2. Tiến trình tổ chức dạy học: Hoạt động của giáo viên, học sinh Hoạt động 1: GV giúp HS ôn lại kiến thức đã học và hướng dẫn HS tìm hiểu các đặc trưng của VHDG Việt Nam. TT1: Nêu lại khái niệm VHDG ? VHDG có những đặc trưng nào? HS đọc SGK và trả lời.. Yêu cầu cần đạt I. Đặc trưng cơ bản của VHDG: 1. VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng( tính truyền miệng). - VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ.. TT2: GV thuyết giảng có so sánh và dẫn chứng về ý: VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ. VD: Hỡi cô tác nước bên đàng Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi - VHDG sử dụng ngôn từ truyền miệng làm TT3: Em hiểu như thế nào là truyền miệng? phương tiện sáng tác, lưu truyền. HS trả lời. TT4: Ngôn từ truyền miệng đóng vai trò như thế nào đối với VHDG? - Quá trình truyền miệng được thông qua hình TT5: GV nhận xét, giải thích và mở rộng, thức diễn xướng. Đây là hình thức trình bày tác phẩm một cách tổng hợp. minh chứng thông qua các ví dụ cụ thể. GV: Phan Hữu Thịnh. Tổ: Ngữ văn Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Giáo án Ngữ Văn 10. Trường THPT Phan Thành Tài. TT6: Quá trình truyền miệng được thực hiện thông qua hình thức nào? Em đã bao giờ 2. VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác thấy người ta diễn các tác phẩm VHDG tập thể( tính tập thể) - VHDG là kết quả của quá trình sáng tác tập chưa? Ở đâu? thể và là tài sản chung của tập thể. HS: Hát ca trù… - Khái niệm tập thể trong VHDG đồng nghĩa với vô danh(nghĩa là không có tác giả hoặc TT7: Em hiểu như thế nào là tập thể? Khi không thể xác định được tác giả) nói đến tính tập thể trong VHDG là người ta - Quá trình sáng tác tập thể diễn ra như sau: muốn nói đến điều gì? + Lúc đầu, một người khởi xướng, tác phẩm hình thành và được tập thể tiếp nhận. TT8: Quá trình sáng tác tập thể diễn ra như + Về sau, những người khác (có thể thuộc các thế nào? địa phương khác nhau hoặc các thế hệ khác nhau) tiếp tục lưu truyền và sáng tác lại làm cho tác phẩm biến đổi dần và ngày càng hoàn thiện hơn về nội dung, nghệ thuật. 3. VHDG gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng(tính thực hành) - Phần lớn tác phẩm văn học dân gian được ra đời, truyền tụng trong các sinh hoạt cộng đồng. Do đó nó có sự gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng TT9: Vì sao VHDG lại có sự gắn bó mật đồng. thiết với các sinh hoạt cộng đồng? - VHDG không bị bó hẹp trong phạm vi phản ánh các hoạt động cụ thể của con người mà - Biểu hiện: + VHDG đóng vai trò phối hợp hoạt động thường mở rộng ra những vấn đề của đời sống tự theo nhịp điệu của chính hoạt động đó. nhiên và xã hội liên quan đến cộng đồng, dân tộc, + VHDG gây không khí để kích thích thậm chí toàn nhân loại. hoạt động gợi cảm hứng cho người trong cuộc. II. Hệ thống thể loại của VHDG Việt Nam: Gồm 12 thể loại 1. Thần thoại 2. Sử thi TT10: Sự gắn bó giữa VHDG với các sinh 3. Truyền thuyết 4. Truyện cổ tích hoạt cộng đồng thể hiện như thế nào? 5. Truyện ngụ ngôn 6. Truyện cười ( SGK) 7. Tục ngữ 8. Câu đố 9. Ca dao 10. Vè 11. Truyện thơ 12. Chèo GV: Phan Hữu Thịnh. Tổ: Ngữ văn Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Giáo án Ngữ Văn 10. Trường THPT Phan Thành Tài. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu các III. Những giá trị cơ bản của VHDG Việt Nam thể loại VHDG. 1. VHDG là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc TT1: VHDG có những thể loại nào? HS đọc SGK và trả lời. 2. VHDG có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người TT2: Em nào có thể kể hoặc diễn) một trích 3. VHDG có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần đoạn (hoặc cả tácphẩm) thuộc một trong số quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học các thể loại trên? dân tộc. Hoạt động 3: Gv hướng dẫn HS tìm hiểu các giá trị cơ bản của VHDG Việt Nam? TT1: VHDG có những giá trị cơ bản nào? TT2: Nêu một số ví dụ dẫn chứng cho các giá trị trên? HS nêu VD. TT3: GV tổng kết và đưa ra thêm các dẫn chứng chứng minh. D.Củng cố, dặn dò: - Nắm được đặc trưng cơ bản của VHDG, hệ thống thể loại và các giá trị tinh thần của VHDG. - Thấy được vị trí vai trò của VHDG đối với văn học viết và quá trình bồi dưỡng tâm hồn dân tộc. - Chuẩn bị bài mới: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ(tt). - Yêu cầu học sinh làm các bài tập trong SGK.. GV: Phan Hữu Thịnh. Tổ: Ngữ văn Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Giáo án Ngữ Văn 10. Ngày soạn: Tiết 5 Tiếng Việt:. Trường THPT Phan Thành Tài. 05/09/2008. HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ(TT). A. Mục tiêu bài học: - Nắm được kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (đặc biệt là các nhân tố giao tiếp). - Nâng cao kĩ năng phân tích, lĩnh hội, tạo lập văn bản trong giao tiếp - Có thái độ giao tiếp đúng mực. B. Phương tiện và cách thức tiến hành: 1. Phương tiện: - SGK, SGV,Bảng phụ 2. Cách thức tiến hành: Thảo luận nhóm, các nhóm nhận xét, GV chỉnh sửa. C. Tiến trình tổ chức dạy học: 1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ: Các đặc trưng của văn học dân gian ? Cho ví dụ ? 2. Tổ chức dạy bài mới: Hoạt động của giáo viên, học sinh. Yêu cầu cần đạt. II. Luyện tập: HĐ1: Luyện tập, thực hành thông qua 1. BT1/SGKtr20 các bài tập trong SGK. Các nhân tố giao tiếp thể hiện trong câu ca dao đó là: - Nhân vật giao tiếp: những người nam và nữ trẻ tuổi, thể hiện qua từ anh, em TT1: Gọi HS làm BT1,2/ SGKtr20,21. - Hoàn cảnh giao tiếp: Vào một đêm trăng thanhthời gian thích hợp cho những câu chuyện tâm tình của các chàng trai, cô gái: bộc bạch tình cảm yêu HS thảo luận và trả lời. đương. - Nhân vật anh nói về việc: tre non đủ lá nà đặt ra TT2: GV nhận xét, sửa lỗi. vấn đề nên chăng tính đến chuyện đan sàng. - Cách nói của chàng trai có sắc thái văn chương, gợi cảm tế nhị, đễ đi vào long người con gái nên hoàn toàn phù hợp với nội dung, mục đích giao tiếp. 2. BT2/SGKtr20,21. a. Trong cuộc giao tiếp trên, các nhân vật giao tiếp( ACổ và người ông) đã thực hiện các hành động nói cụ thể là: - chào: Cháu chào ông ạ! - chào đáp: ACổ hả? - khen ngợi: Lớn tướng rồi nhỉ? GV: Phan Hữu Thịnh. Tổ: Ngữ văn Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Giáo án Ngữ Văn 10. -TT3: Chia lớp thành 4 nhóm cùng làm BT4/ SGKtr21 theo các yêu cầu sau: + Tìm các nhân tố giao tiếp trong kiểu thông báo này.Chú ý dạng văn bản ở đây là thông báo ngắn nhưng phải đầy đủ nội dung, phải có mở đầu, kết thúc. + Trên cơ sở các nhân tố tìm được, viết một thông báo ngắn. + Thời gian chuẩn bị:10’ -TT4: Gọi đại diện các nhóm lên trình bày trên bảng. HS các nhóm khác bổ sung. -TT5: Gọi một số HS nhận xét. Sau đó GV tổng kết.. Trường THPT Phan Thành Tài. - hỏi: Bố cháu có gửi pin đài lên cho ông không? - đáp lời: Thưa ông, có ạ! b. Trong lời của ông già, cả ba câu đều là câu hỏi, nhưng chỉ có câu thứ ba là nhằm mục đích hỏi. Hai câu còn lại là lời chào đáp và lời khen. c. Lời nói của nhân vật đã bộc lộ rõ tình cảm,thái độ, quan hệ của cả hai đối với nhau Các từ xưng hô: ông, cháu; các từ tình thái: Thưa, ạ- trong lời ACổ và hả, nhỉ- trong lời ông già đã bộc lộ thái độ kính mến của ACổ đối với người ông và thái độ yêu quí, trìu mến của ông đối với cháu. 3. BT4/SGKtr21. * Các nhân tố giao tiếp: - Người viết : Ban giám hiệu nhà trường. Đối tượng hướng tới: Các học sinh trong toàn trường - Nội dung giao tiếp: Hoạt động làm sạch môi trường. - Hoàn cảnh giao tiếp: Trong nhà trường và nhân ngày Môi trường thế giới. * Có thể theo dàn ý sau: -Mở đầu: Nhân ngày Môi trường thế giới, Nhà trường tổ chức buổi tổng vệ sinh toàn trường để làm cho trường ta xanh, sạch, đẹp -Thân bài: + Thời gian: + Nội dung công việc: + Lực lượng tham gia: + Dụng cụ: + Kế hoạch cụ thể: - Kết bài: Nhà trường kêu gọi toàn thể HS trong trường nhiệt liệt hưởng ứng và tích cực tham gia buổi tổng vệ sinh này. Ngày…tháng….năm… Ban giám hiệu trường……. D. Củng cố- Luyện tập: - Làm các bài tập 3,5/SGKtr21,22. - Chuẩn bị bài mới: Văn bản theo các câu hỏi trong SGK.. GV: Phan Hữu Thịnh. Tổ: Ngữ văn Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Giáo án Ngữ Văn 10. Trường THPT Phan Thành Tài. Ngày soạn: 07/09/2008 Tiết 6. VĂN BẢN A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Có được những kiến thức thiết yếu về văn bản, đặc điểm của văn bản và kiến thức khái quát về các loại văn bản xét theo phong cách chức năng ngôn ngữ. - Nâng cao kĩ năng thực hành phân tích và tạo lập văn bản trong giao tiếp. B. Phương tiện và cách thức tiến hành: 1. Phương tiện: 2. Cách thức tiến hành: Đi từ phân tích ngữ liệu theo câu hỏi đến những nhận định khái quát ở phần ghi nhớ. C. Tiến trình tổ chức dạy học: 1.Ổn định lớp,Kiểm tra bài cũ: Làm bài tập 5/SGKtr 21,22. 2. Tổ chức dạy bài mới: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ được thể hiện thông qua các văn bản. Vậy văn bản là gì, nó có những đặc điểm như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp ta giải đáp các thắc mắc đó. Hoạt động của giáo viên, học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạtđộng1: Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm, đặc điểm văn bản TT1: Gọi một HS đọc 3 văn bản trong SGK. TT2: Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi 1,2,3,4,5 trong SGKtr24. Sau đó GV tổng kết, khái quát vấn đề trong phần Ghi nhớ. TT3: Gọi HS đọc lại phần Ghi nhớ. *Hoạt động2: Hướng dẫn HS tìm hiểu các loại văn bản. TT1: GV yêu cầu HS lần lượt trả lời câu hỏi ở mục II.1 TT2: GV nhận xét, khái quát đến nhận định về phong cách của các văn bản: 1,2,3. TT3: GV hướng dẫn HS tiến hành so sánh. I. Khái niệm, đặc điểm: Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hay nhiều câu, nhiều đoạn và có những đặc điểm cơ bản sau đây: - Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn. - Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc. - Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung (thường mở đầu bằng một nhan đề và kết thúc bằng hình thức thích hợp với từng loại văn bản) - Mỗi văn bản nhằm thực hiện một(hoặc một số) mục đích giao tiếp nhất định. II. Các loại văn bản: Theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp, người ta phân biệt các loại văn bản sau: - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt( thư, nhật kí……) - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật( thơ, truyện, tiểu thuyết, kịch,…) - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học( SGK, tài liệu học tập, bài báo khoa học, luận văn, luận án, công trình nghiên cứu…). GV: Phan Hữu Thịnh. Tổ: Ngữ văn Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Giáo án Ngữ Văn 10. theo yêu cầu nêu ở mục II.2 sau khi đưa ra mẫu đơn xin phép. Mẫu đơn xin phép: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc. ĐƠN XIN PHÉP Kính gửi: - BGH trường THPT Nguyễn Trãi - Cô giáo chủ nhiệm lớp…..cùng các giáo viên bộ môn Tôi tên là Nguyễn VănâThro, phụ huynh em………..,hiện là học sinh lớp……….. Nay tôi viết đơn này kính mong các thầy cô cho con tôi nghỉ một buổi học vào ngày………. Lý do:……….. Tôi xin hứa cháu sẽ chép bài đầy đủ sau khi đi học lại. Tôi xin chân thành cám ơn!. Trường THPT Phan Thành Tài. - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính(đơn, biên bản, nghị quyết, quyết định, luật….) - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận( bài bình luận, lời kêu gọi, bài hịch, tuyên ngôn….) - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí( bản tin, bài phóng sự, bài phỏng vấn, tiểu phẩm….). Người làm đơn. ( Kí tên) Nguyễn Văn Thảo TT4: GV nhận xét và rút ra nhận xét về phạm vi sử dụng, mục đích giao tiếp, từ ngữ và kết cấu của các loại văn bản. TT5: GV hướng dẫn HS bước đầu phân biệt các văn bản thuộc phong cách nghệ thuật, chính luận, khoa học, hành chính. TT6: Gọi HS đọc phần ghi nhớ trong SGKtr25. D. Củng cố- Luyện tập: - Nắm được đặc điểm, khái niệm văn bản. - Phân biệt một số loại văn bản theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp -Chuẩn bị: bài viết số 1. Xem thêm các dạng bài cho sẵn trong SGK.. GV: Phan Hữu Thịnh. Tổ: Ngữ văn Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Giáo án Ngữ Văn 10. Trường THPT Phan Thành Tài. Ngày soạn: 11/9/2008 Tiết 7. BÀI VIẾT SỐ 1 A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Củng cố những kiến thức và kĩ năng làm văn, đặc biệt là về văn biểu cảm . - Vận dụng được những hiểu biết đó để viết một bài văn nhằm bộc lộ cảm nghĩ của bản thân về một sự vật, sự việc, hiện tượng gần gũi trong thực tế hoặc về một tác phẩm văn học quen thuộc. - Thấy rõ hơn nữa trình độ làm văn của bản thân, từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết để các bài văn sau đạt kết quả tốt hơn. B. Phương tiện và cách thức tiến hành: 1. Phương tiện: - Đề kiểm tra 2. Cách thức tiến hành: GV ra đề kiểm tra và yêu cầu HS về nhà làm. C. Tiến trình bài học: I. Ổn định lớp. II. Ra đề kiểm tra. Đề: Phát biểu cảm nghĩ của em về một người thân yêu của mình. Đáp án: 1. Yêu cầu chung: a. Về kĩ năng: Nắm vững được phương pháp làm văn biểu cảm. Bố cục cân đối. Văn viết có lập luận chặt chẽ, có cảm xúc, diễn đạt mạch lạc, ít mắc lỗi. b. Về kiến thức: Bộc lộ được những cảm nghĩ chân thực của em về người thân. 2. Biểu điểm: - Điểm 10-9: bài làm đáp ứng được các yêu cầu trên. Văn viết có cảm xúc. Hành văn mạch lạc. - Điểm 8-7: bài viết thể hiện được các nội dung cơ bản. Diễn đạt rõ ý, có cảm xúc. Văn ít mắc lỗi. - Điểm 6-5: bài viết thể hiện được những cảm nghĩ của mình. Diễn đạt đôi chỗ còn vụng.Bài viết mắc nhiều lỗi chính tả. - Điểm 4-3: sơ sài. Diễn đạt kém. Mắc nhiều lỗi chính tả. - Điểm 2-1: không làm bài hoặc chép tài liệu.. GV: Phan Hữu Thịnh. Tổ: Ngữ văn Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Giáo án Ngữ Văn 10. Trường THPT Phan Thành Tài. Ngày soạn: 12/9/2008 Tiết 8, 9 Đọc văn. CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY ( TRÍCH ĐĂM SĂN- Sử THI TÂY NGUYÊN). A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Nắm được đặc điểm của sử thi anh hùng trong việc xây dựng kiểu” nhân vật anh hung sử thi”, về nghệ thuật miêu tả và sử dụng ngôn từ. - Biết cách phân tích một văn bản sử thi anh hùng để thấy được giá trị của sử thi về nội dung và nghệ thuật, đặc biệt là cách sử thi mô tả chiến tranh để khẳng định lí tưởng về một cuộc sống hoà hợp, hạnh phúc. - Nhận thức được lẽ sống cao đẹp của mỗi cá nhân là hi sinh, phấn đấu vì danh dự và hạnh phúc yên vui của cả cộng đồng. B. Phương tiện và cách thức tiến hành: 1. Phương tiện: - SGK, SGV 2. Cách thức tiến hành: Kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, phát vấn, gợi tìm, thuyết giảng. C Tiến trình bài dạy: 1. Kiểm tra bài cũ: Nêu những đặc trưng của văn học dân gian? Văn học dân gian Việt Nam có những giá trị cơ bản nào? Ví dụ cụ thể? 2. Tổ chức dạy bài mới: Hoạt động của giáo viên, học sinh Yêu cầu cần đạt *Hoạt Động 1: GV hướng dẫn HS tìm I. Tiểu dẫn: hiểu phần Tiểu dẫn. 1. Phân loại sử thi: - Gọi một HS đọc phần Tiểu dẫn. Có hai loại: - Nêu những nội dung chính trong + Sử thi thần thoại phần Tiểu dẫn? + Sử thi anh hùng 2. Tóm tắt nội dung sử thi “Đăm Săn”: - GV nhận xét, cho HS ghi vào vở. ( SGK) 3. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích thuộc phần giữa của tác phẩm, kể chuyện Đăm Săn đánh thắng Mtao Mxây cứu vợ về. II. Đọc- hiểu: 1. Cảnh trận đánh giữa hai tù trưởng: * Hoạt Động 2: GV hướng dẫn HS a. Đăm Săn khiêu chiến và Mtao Mxây đáp lại - Đăm Săn thách thức quyết liệt: đọc và phân tích văn bản - Đoạn trích này có những nhân vật + đến tận nhà của Mtao Mxây đòi đánh nào? + dọa sẽ đốt nhà nếu Mtao Mxây không chịu ra đấu - Mtao Mxây: + ban đầu: ngạo nghễ,chọc tức Đăm Săn “Ta không GV: Phan Hữu Thịnh. Tổ: Ngữ văn Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Giáo án Ngữ Văn 10. - GV nhận xét và phân vai đọc. Yêu cầu đọc diễn cảm, cố gắng thể hiện thái độ của từng nhân vật. - Đoạn trích miêu tả những cảnh nào? - Cuộc chiến giữa Mtao Mxây với Đăm San diễn ra theo mấy chặng? Đó là những chặng nào? - Hãy tóm tắt diễn biến mỗi chặng? Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc….. Trường THPT Phan Thành Tài. xuống đâu, diêng ơi! Tay ta đang còn bận ôm vợ hai chúng ta ở trên này cơ mà” + sau đó: tỏ ra run sợ: sợ bị đâm lén, mặt mũi dữ tợn, trang bị đầy mình mà tỏ ra tần ngần, do dự, đắn đo. b. Vào cuộc chiến: - Hiệp đấu thứ nhất: + Hai bên lần lượt múa khiên. * Mtao Mxây múa trước: tỏ ra kém cỏi Khiên kêu lạch xạch như quả mướp khô… * Đăm Săn múa sau: tỏ ra tài giỏi hơn một lần xốc tới, chàng vượt một đồi tranh. Một lần xốc tới nữa, chàng vượt một đồi lồ ô… + Kết quả: Đăm Săn đâm giáo trúng đùi, trúng người Mtao Mxây nhưng không thủng. - Hiệp đấu thứ hai: Được ông trời giúp sức, Đăm Săn chộp ngay một cái chày mòn, ném trúng vào vành tai kẻ địch. Cái áo giáp của Mtao Mxây tức thì rơi loảng xoảng. Hắn ngã lăn ra đất cầu xin được làm lễ cầu phúc một trâu, một voi để Đăm Săn tha chết. Nhưng Đăm Săn không nghe. Chàng cắt đầu Mtao Mxây bêu ngoài đường. Cuộc đọ sức kết thúc bằng thắng lợi của người anh hùng Đăm San - Ở mỗi chặng, các nhân vật: Mtao Mxây và Đăm Săn được miêu tả như thế nào? Tìm các chi tiết thể hiện? *Gợi ý: Khi Đăm Săn khiêu chiến, thái độ của c. Sử dụng các biện pháp nghệ thuật: cả hai ra sao? Chi tiết thể hiện? - So sánh: Khi vào cuộc chiến, hai nhân vật có + Ta như gà làng mới mọc cựa kliê, như gà rừng mới những hành động như thế nào? Kết quả mọc cựa ê chăm + Khiên hắn kêu lạch xạch như quả mướp khô ra sao? + Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa - Để miêu tả hai nhân vật, tác giả sử dưới thấp, gió như lốc…. thi dân gian đã sử dụng những biện - Mô tả song hành: mô tả hai vị tù trưởng song song pháp nghệ thuật nào? Mục đích biểu với nhau trong suốt trận đánh, trong đó Mtao Mxây được tả trước, Đăm Săn được tả sau. hiện? - Phóng đại: + Khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ tung bay + Mtao Mxây đi ra, trông hắn dữ tợn như một vị thần, giữa một đám đông mịt mù như trong sương GV: Phan Hữu Thịnh. Tổ: Ngữ văn Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Giáo án Ngữ Văn 10. Trường THPT Phan Thành Tài. sớm. - Theo em, nhân vật ông trời đóng vai * Mục đích: - Miêu tả sự kém cỏi của Mtao Mxây trò như thế nào trong cuộc chiến? - Khẳng định tài năng, sức lực, phẩm chất, phong độ Hành động trợ lực của các nhân vật của Đăm Săn này thể hiện quan niệm về cuộc chiến đấu chính nghĩa của nhân vật anh hùng d. Vai trò của ông Trời và Hơ Nhị trong cuộc chiến: chống lại nhân vật đối thủ. Là những nhân vật phù trợ, góp phần làm nên chiến thắng chứ không có tính quyết định chiến thắng. - Sau khi chiến thắng, Đăm Săn có hành động gì đối với dân làng của Mtao Mxây? Chi tiết thể hiện? Tiết 9 - Thái độ của dân làng Mtao Mxây đối với hành động của Đăm Săn như thế nào? Chi tiết thể hiện? - Theo em, thái độ của dân làng Mtao Mxây có hợp lí không? Vì sao? Vậy thái độ này mang ý nghĩa gì? - Đoạn đầu dù miêu tả cảnh giết chóc nhưng ta thấy trong đoạn trích không chú ý đến việc miêu tả cảnh buôn làng tan tác sau cuộc chiến mà tập trung thể hiện cảnh ăn mừng chiến thắng.Theo em, sự lựa chọn này thể hiện thái độ của tác giả dân gian về ý nghĩa thời đại của cuộc chiến tranh bộ tộc? - Nghệ thuật gì được sử dụng trong đoạn này? Mục đích thể hiện?. 2. Cảnh Đăm Săn cùng nô lệ ra về sau chiến thắng: - Sau chiến thắng, Đăm Săn đến từng nhà nô lệ Mtao Mxây kêu gọi mọi người đi theo mình: + Ơ nghìn chim sẻ, ơ vạn chim ngói! Ơ tất cả tôi tớ bằng này! Các ngươi có đi với ta không? + Ơ tất cả dân làng này, các ngươi có đi với ta không?...... - Kết quả: mọi người hưởng ứng, cùng ra về đông vui như ngày hội. Điệp ngữ: “Không đi sao được” khẳng định sự đồng thuận đi theo của mọi người. - Ý nghĩa: + Thể hiện lòng yêu mến, sự tuân phục của tập thể cộng đồng đối với cá nhân anh hùng. + Thể hiện sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi, khát vọng của cá nhân anh hùng sử thi với quyền lợi, khát vọng của cộng đồng 3. Cảnh Đăm Săn ăn mừng chiến thắng: - Không miêu tả cảnh chết chóc, cảnh buôn làng tan tác mà tập trung mô tả cảnh ăn mừng chiến thắng cho thấy cái nhìn hướng về cuộc sống thịnh vượng, no đủ, giàu có của tác giả dân gian và vai trò của chiến tranh bộ tộc trong sự phát triển của cộng đồng.. *Hoạt Động 3: GV hướng dẫn HS tìm - Sử dụng nghệ thuật phóng đại và so sánh hiểu chủ đề đoạn trích. Đoạn trích có chủ đề ra sao?  Miêu tả cảnh ăn mừng đông vui, tưng bừng ở buôn GV tổng kết bài học. làng Đăm Săn. Qua đó tô đậm chiến thắng. Đồng thời ca ngợi, tôn vinh người anh hùng Đăm Săn. III. Tổng kết: Đoạn trích ca ngợi người anh hùng trong chiến trận, GV: Phan Hữu Thịnh. Tổ: Ngữ văn Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Giáo án Ngữ Văn 10. Trường THPT Phan Thành Tài. làm sống lại quá khứ hào hùng của người Êđê Tây Nguyên thời cổ đại. Thông qua nghệ thuật so sánh và phóng đại, đoạn trích cho thấy lẽ sống và niềm vui của người anh hùng chỉ có trong cuộc chiến đấu vì danh dự, hạnh phúc và sự thịnh vượng của cộng đồng.. D. Củng cố, Hướng dẫn học sinh tự học, chuẩn bị bài mới: - Nắm được đặc điểm nghệ thuật của sử thi anh hùng về cách xây dựng nhân vật, nghệ thuật miêu tả và sử dụng ngôn từ. - Học bài và làm bài tập trong phần luyện tập. - Soạn bài mới: Văn bản(tt). Yêu cầu: Làm các bài tập trong SGK. GV: Phan Hữu Thịnh. Tổ: Ngữ văn Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Giáo án Ngữ Văn 10. Ngày soạn Tiết. Trường THPT Phan Thành Tài. : 16/9/2008 : 10. VĂN BẢN(TT) A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Có được những kiến thức thiết yếu về văn bản, đặc điểm của văn bản và kiến thức khái quát về các loại văn bản xét theo phong cách chức năng ngôn ngữ. - Nâng cao kĩ năng thực hành phân tích và tạo lập văn bản trong giao tiếp. B. Phương tiện và cách thức tiến hành: 1. Phương tiện: - SGK, SGV. - Thiết kế bài học. 2. Cách thức tiến hành: - Cho học sinh tự làm bài tập, sau đó trình bày lời giải của mình. GV nhận xét, sửa chữa. - Bài tập 3, GV hướng dẫn học sinh viết các câu tiếp theo thể hiện chủ đề ở câu cho trước. C.Tiến trình tổ chức bài dạy: 1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ 2. Tổ chức dạy bài mới Chúng ta đã học xong phần lí thuyết về văn bản. Hôm nay chúng ta sẽ củng cố lại các phần đã học được thông qua một số bài tập cụ thể. Hoạt động của giáo viên, học sinh * Hoạt Động 1: GV ôn luyện lại kiến thức đã học về văn bản. - TT1: Thế nào là văn bản? Văn bản có những đặc điểm cơ bản nào? HS:…. - TT2: Dựa theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp người ta chia văn bản thành mấy loại? Kể tên và cho ví dụ? HS: ….. * Hoạtđộng 2: Luyện tập thực hành thông qua các bài tập trong SGK. - TT1: Gọi HS làm BT1,2/SGK tr 37. HS:tự nghiên cứu. -TT2: GV nhận xét, sửa lại.. Yêu cầu cần đạt III. Luyện tập 1. BT 1/SGK tr 37. a. Tính thống nhất chủ đề của đoạn văn thể hiện như sau: - Câu chủ đề nêu lên mối quan hệ giữa cơ thể và môi trường. - Các câu còn lại trong đoạn đều triển khai ý đó. b. Phân tích sự phát triển của chủ đề trong đoạn văn. - Các câu trong đoạn có quan hệ với nhau để phát triển chủ đề chung: vừa nêu ý để giải thích, vừa nêu dẫn chứng để chứng minh nhằm cụ thể hoá ý khái quát ở câu 1. - Sự sắp xếp ý thể hiện như sau: + Câu 1 nêu chủ đề. + Câu 2 phát triển thành ý: môi trường có ảnh hưởng tới mọi đặc tính của cơ thể. + Câu 3: chuyển tiếp giữa phần nêu ý và phần nêu dẫn chứng chứng minh. + Câu 4: nêu dẫn chứng 1: cây đậu Hà Lan và cây mây. + Câu 5: nêu dẫn chứng 2: cây xương rồng và cây lá bỏng.. GV: Phan Hữu Thịnh. Tổ: Ngữ văn Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Giáo án Ngữ Văn 10. -TT3: GV đưa ra một đoạn văn: “ Không nên chỉ trông bề ngoài mà đặt tính nết ai được, lúc nào cũng thấy chào mào đỏm dáng và có phần lố lăng đấy. Hai má bôi phấn đỏ hắt. Lại đính một túm lông đỏ sau đít. Mắt mỏ chào mào nhâng nháo, phởn phơ. Đứng đâu cũng nhảy làm điệu. Đã thế đỉnh đầu lại chênh vênh đội lệch cái mũ nhung đen nhay nháy”. “ Chính quyền nhân dân ta vững chắc. Quân đội nhân dân ta hùng mạnh. mặt trận nhân dân ta rộng rãi. Công nhân, nông dân, trí thức được rèn luyện, thử thách và tiến bộ không ngừng. Nói tóm lại, lực lượng của chúng ta to lớn và ngày càng to lớn”.. Trường THPT Phan Thành Tài. c. Có thể đặt nhan đề như sau: - Mối quan hệ giữa cơ thể và môi trường - Ảnh hưởng của môi trường tới cơ thể của các loài thực vật. 2. BT 2/SGK tr 38. - Căn cứ theo ý của các câu, chúng ta có thể sắp xếp các câu đã cho theo thứ tự sau: + Câu 1, câu 3, câu 5, câu 2, câu 4. + Câu 1, câu 3, câu 4, câu 5, câu 2. - Có thể đặt nhan đề: Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu. 3. BT cho thêm: a. Đoạn 1: - Câu chủ đề: câu 1. - Tính thống nhất thể hiện như sau: + Câu 1 nêu nhận xét chung về chào mào: đỏm dáng và lố lăng. + Các câu còn lại triển khai nhận xét đó. b. Đoạn 2: - Câu chủ đề: câu 4. - Tính thống nhất trong đoạn thể hiện như sau: + Các câu 1, 2, 3 nói một cách cụ thể về sự phát triển của chính quyền nhân dân và các tầng lớp nhân dân. + Câu 4 tổng kết lại các ý trên và khẳng định lực lượng của chúng ta đang ngày càng lớn mạnh. 4. BT 3/ SGK tr 38. - GV định hướng: câu văn cho sẵn là câu chủ đề: Môi trường sống của loài người hiện nay đang bị huỷ hoại ngày càng nghiêm trọng. Vì vậy, các câu sau phải phát triển ý khái quát trên( có thể nêu ý để giải thích hoặc nêu dẫn chứng) để tạo thành một văn bản có nội dung thống nhất, trọn vẹn. - GV căn cứ bài làm HS để sửa chữa.. * Yêu cầu HS: ? Xác định câu chủ đề của đoạn văn. ? Phân tích sự phát triển của chủ đề trong đoạn văn. -TT4: Gọi HS lên làm bài. GV nhận xét, sửa lỗi. -TT5: Hướng dẫn HS làm bài tập 3. Sau đó, gọi HS lên bảng trình bày. GV nhận xét, sửa chữa. D. Củng cố- Luyện tập: - Nắm được kĩ năng phân tích sự thống nhất về nội dung và hình thức trong văn bản. - Viết thêm các câu triển khai câu chủ đề sau: Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước và nhân đạo. - Soạn bài mới “ Truyện An Dương Vương và Mị Châu-Trọng Thuỷ”theo các câu hỏi trong. GV: Phan Hữu Thịnh. Tổ: Ngữ văn Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Giáo án Ngữ Văn 10. Trường THPT Phan Thành Tài. Ngày soạn: 15/09/2008 Tiết: 11, 12 Đọc văn. TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỴ CHÂU - TRỌNG THỦY A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Qua phân tích một truyền thuyết cụ thể, nắm được đặc trưng chủ yếu của truyền thuyết: kết hợp nhuần nhuyễn yếu tố lịch sử với yếu tố tưởng tượng; phản ánh quan điểm đánh giá, thái độ và tình cảm của nhân dân về các sự kiện lịch sử và các nhân vật lịch sử. - Nắm được giá trị, ý nghĩa của truyện An Dương Vương và Mỵ Châu- Trọng Thuỷ: Từ bi kịch mất nước của cha con An Dương Vương và bi kịch tình yêu của Mỵ Châu- Trọng Thuỷ, nhân dân muốn rút và trao truyền lại cho thế hệ sau bài học lịch sử về ý thức đề cao cảnh giác với âm mưu của kẻ thù xâm lược trong công cuộc giữ nước. - Điều đáng lưu ý là bài học lịch sử đó cần đặt trong bối cảnh hiện tại và cần hội nhập với thế giới vừa phải giữ vững an ninh, chủ quyền của đất nước. - Rèn luyện thêm kĩ năng phân tích truyện dân gian để có thể hiểu đúng ý nghĩa của những hư cấu nghệ thuật trong truyền thuyết. B. Phương tiện và cách thức tiến hành: 1. Phương tiện: - SGK, SGV. - Tài liệu tham khảo. 2. Cách thức tiến hành: Kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, phát vấn, gợi tìm, thảo luận C. Tiến trình tổ chức dạy học: 1. Ổn định lớp, Kiểm tra bàicũ Nhận xét của em về nhân vật Đăm săn ? Tại sao nói cuộc chiến của Đăm săn là cuộc chiến chính nghĩa ? 2. Tổ chức dạy bài mới Hoạt động của giáo viên, học sinh. Yêu cầu cần đạt I. Giới thiệu:. *HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu những vấn đề chung về thể loại truyền thuyết và văn bản Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu- Trọng Thuỷ. - TT1:Gọi HS đọc phần Tiểu dẫn và cho biết phần Tiểu dẫn có những nội dung gì? - TT2: Theo em, đặc điểm nổi bật nhất của thể loại truyền thuyết là gì?. 1.Thể loại truyền thuyết: Truyền thuyết phản ánh lịch sử theo cách riêng độc đáo của nó: lịch sử được kể lại ở đây đã được khúc xạ qua những hình tượng nghệ thuật đậm màu sắc thần kì làm nên sức hấp dẫn của truyện.. GV: Phan Hữu Thịnh. Tổ: Ngữ văn Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Giáo án Ngữ Văn 10. Trường THPT Phan Thành Tài. - TT3: Di tích lịch sử Cổ Loa đóng vai trò như 2. Văn bản: Truyện An Dương Vương và Mỵ thế nào đối với chuỗi truyền thuyết An Dương Châu-Trọng Thuỷ. Vương và Mỵ Châu- Trọng Thuỷ? a. Vị trí: trích từ Truyện Rùa Vàng trong - TT4: Nêu vị trí của văn bản trong SGK? Lĩnh Nam chích quái-một sưu tập truyện dân gian ra đời vào cuối TK XV. b. Bố cục: - TT5: Theo em, văn bản này có thể chia thành - Từ đầu đến “Bèn xin hoà”: An Dương mấy đoạn? Nêu nội dung của từng đoạn? Vương xây thành, chế nỏ bảo vệ vững chắc đất nước. HS:………… - Tiếp theo đến “ dẫn vua xuống biển”: cảnh nước mất nhà tan. - Còn lại: mượn hình ảnh ngọc trai- giếng nước để thể hiện thái độ của dân gian. - TT6: Từ nội dung của chuỗi truyền thuyết về An Dương Vương và Mỵ Châu- Trọng Thuỷ, em hãy khái quát thành chủ đề chung của tác phẩm? HS:……………. * HĐ2: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu văn bản. - TT1: Gọi HS đọc văn bản - TT2: GV nhận xét và chuyển ý. II. Đọc-hiểu: 1. Nhân vật An Dương Vương: - An Dương Vương được thần linh giúp đỡ vì đã có ý thức đề cao cảnh giác lo xây thành chuẩn bị vũ khí từ khi giặc chưa đến. Hình tượng Rùa Vàng đến giúp vua xây thành là sự tưởng tượng của nhân dân ta nhằm bày tỏ lòng yêu mến đối với nhà vua, tự hào về chiến công xây thành, chế nỏ, chiến thắng giặc ngoại xâm của dân tộc. - Tuy nhiên, sau này chính An Dương - TT3: GV hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật An Vương lại mất cảnh giác trước những âm Dương Vương thông qua các câu hỏi 1.a, 1.b, mưu xâm lược xảo trá của kẻ thù. 1.c trong SGKtr42. + Lần thứ nhất: An Dương Vương vô tình gả con gái Mỵ Châu cho con trai Triệu Đà là Trọng Thuỷ. + Lần thứ hai: khi Triệu Đà cất quân đánh đến thành An Dương Vương “ cậy mình có nỏ thần, vẫn điềm nhiên đánh cờ, cười mà nói rằng: Đà không sợ nỏ thần sao?”.  Các chi tiết này thể hiện An Dương Vương không chỉ mơ hồ về bản chất xâm lược của kẻ thù nên kết tình thông hiếu mà - TT4:Cho HS thảo luận câu hỏi 2/SGKtr43 HS:……….. còn có tư tưởng ỷ lại trong công cuộc bảo vệ giang sơn, gấm vóc của mình. - Những hư cấu nghệ thuật:  được sáng GV: Phan Hữu Thịnh. Tổ: Ngữ văn Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Giáo án Ngữ Văn 10. Trường THPT Phan Thành Tài. tạo nhằm để nhân dân gửi gắm lòng kính trọng đối với thái độ dũng cảm của vị anh hùng, sự phê phán thái độ mất cảnh giác của Mỵ Châu, là lời giải thích lí do mất nước.. Tiết 12 - TT5: Có phải do Mỵ Châu chủ động dẫn đường cho giặc sang xâm lược nước ta? HS:…. - TT6: Em dựa vào những chi tiết nào để khẳng định điều đó?. - TT7: GV tổng kết, rút ra một số đặc điểm cơ bản về nhân vật Mỵ Châu.. - TT8: Hướng dẫn HS thảo luận câu hỏi 3/SGKtr43. - TT9: GV nhận xét các câu thảo luận của HS và khái quát về thái độ của nhân dân ta đối với Mỵ Châu.. - TT10: Có người cho rằng chi tiết “ ngọc traigiếng nước” là biểu tượng cho tình yêu chung thuỷ. Vậy em có suy nghĩ như thế nào? Vì sao? HS:……. - TT11: GV nhận xét, tổng kết và ghi vào vở những ý cần thiết.. 2. Nhân vật Mỵ Châu: - Nếu An Dương Vương mất cảnh giác vì chủ quan khinh địch thì Mỵ Châu lại mất cảnh giác vì nhẹ dạ cả tin: + Lần một: Mỵ Châu đưa nỏ thần(bí mật quốc gia) cho Trọng Thuỷ xem mà không hề nghi ngờ gì cả. + Lần hai: trong buổi chia tay Trọng Thuỷ hỏi cách tìm nhau, nàng đã nói rõ cho chồng biết sẽ rắc lông ngỗng để làm dấu mà không nghi ngờ gì cả trong câu hỏi có dụng ý của Trọng Thuỷ. + Lần ba: đánh dấu đường chạy của hai cha con cho giặc mà không hề tính đến hậu quả.  Các chi tiết ấy thể hiện sự mất cảnh giác và thái độ cả tin ngây thơ của Mỵ Châu trong tình yêu. Nàng chỉ nghĩ cho hạnh phúc lứa đôi mà không để ý đến vận mệnh quốc gia. - Tiếng thét lớn của thần Kim Quy:‘ kẻ ngồi sau lưng chính là giặc đó!” và hành động tự tay chém đầu con gái mình của An Dương Vương là lời phán quyết của nhân dân ta dành cho Mỵ Châu. Đây là sự an ủi, minh oan mà tác giả dân gian đã dành cho nàng, bởi lẽ nàng không chủ ý hại cha, hại nước mà chỉ vô tình đắc tội với non sông.  Qua đó cha ông ta muốn nhắc nhở tới tất cả thế hệ mai sau trong quan hệ tình cảm, nhất là tình riêng phải luôn đặt quan hệ riêng chung cho đúng mực. 3. Chi tiết ngọc trai- giếng nước: Đây không phải là hình ảnh khẳng định tình yêu chung thuỷ giữa Mỵ Châu và Trọng Thuỷ. Bởi lẽ trong con mắt của nhân dân, Trọng Thuỷ là một tên gián điệp đội lốt chàng rể. Vả lại, hình ảnh ngọc trai là hình ảnh biểu tượng nhằm chứng thực cho tấm lòng trong sáng của nàng. Vậy khi soi vào giếng. GV: Phan Hữu Thịnh. Tổ: Ngữ văn Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Giáo án Ngữ Văn 10. Trường THPT Phan Thành Tài. ngọc, ngọc trai càng sáng rỡ thì lại càng chứng tỏ được tấm lòng trong trắng của Mỵ Châu. Vì vậy, chi tiết “ngọc tai- giếng nước” chính là oan tình của Mỵ Châu đã được hoá giải. III. Ghi nhớ:(SGK) D. Củng cố, Hướng dẫn học sinh tự học- Chuẩn bị bài mới. - Truyền thuyết này dựa trên sự kiện lịch sử nào? - Sự kiện lịch sử đó đã được dân gian thần kì hoá như thế nào? Qua đó, ta thấy đặc điểm gì của truyền thuyết? - Từ câu chuyện này, nhân dân ta muốn nhắn gửi điều gì? - Làm các bài tập trong phần luyện tập/SGKtr43 - Đọc và soạn trước bài: Lập dàn ý bài văn tự sự.. GV: Phan Hữu Thịnh. Tổ: Ngữ văn Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Giáo án Ngữ Văn 10. Ngày soạn: Tiết: 13. Trường THPT Phan Thành Tài. 25/09/2008. LẬP DÀN Ý BÀI VĂN TỰ SỰ A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Biết cách dự kiến đề tài và cốt truyện cho một bài văn tự sự. - Nắm được kết cấu và biết cách lập dàn ý bài văn tự sự. - Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lập dàný để có thói quen lập dàn ý trước khi viết một bài văn tự sự nói riêng, các bài văn khác nói chung. B. Phương tiện và cách thức tiến hành: 1. Phương tiện: - SGK, SGV 2. Cách thức tiến hành: Kết hợp các phương pháp: thảo luận, phát vấn,gợi tìm. C. Tiến trình tổ chức bài dạy: 1 Ổn định lớp, Kiểm tra bài cũ Câu hỏi: Hình ảnh Ngọc trai - Giếng nước trong truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thuỷ có phải là biểu tượng cho tình yêu hạnh phúc không ? Ví sao ? 2. Tổ chức dạy bài mới: Hoạt động của giáo viên, học sinh Yêu cầu cần đạt *Hoạt động 1: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần hình thành ý tưởng, dự kiến cốt I. Hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện: truyện. TT1: Gọi HS nhắc lại khái niệm về văn tự sự. Câu 1: Nhà văn Nguyên Ngọc kể về quá trình suy nghĩ, chuẩn bị để sáng tác truyện ngắn Rừng xà nu Cụ thể: TT2: Gọi HS đọc đoạn trích của nhà văn - Nhà văn hình thành ý tưởng viết câu chuyện về Nguyên Ngọc. cuộc khởi nghĩa của anh Đề. - Đổi tên nhân vật: Từ anh Đề Tnú - Chọn các nhân vật khác:Dít, Mai, cụ Mết, bé Heng cũng như các nhân vật quần chúng: các cụ già lụm cụm, các cô gái lấy nước… - Dự kiến các tình huống, sự kiện để kết nối các TT3: Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi 1,2 trong nhân vật. SGKtr 45. + Nguyên nhân dẫn đến sự bùng dậy ghê gớm của Tnú: giết sạch cả một tiểu đội giặc gồm 10 tên là cái chết của mẹ con Mai + Nhân vật cụ Mết ra đời vì cụ là cội nguồn, là Tây Nguyên… TT4: GV nhận xét, hướng đến nội dung HS cần hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện + Các sự kiện khác tự nó đến như rừng xà nu khi làm bài văn tự sự. gắn liền với số phận của mỗ con người: các cụ GV: Phan Hữu Thịnh. Tổ: Ngữ văn Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Giáo án Ngữ Văn 10. Trường THPT Phan Thành Tài. *Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu cách lập dàn ý cho bài văn tự sự. TT1: Gọi HS đọc đề bài trong SGKtr 45. TT2: Muốn cho người đọc biết được chúng ta đang viết về câu chuyện nào thì đầu tiên ta phải làm gì? TT3: Chọn lập dàn ý câu chuyện1: Sau cái đêm ấy, chị Dậu gặp một cán bộ cách mạng và được giác ngộ. Trong cuộc khởi nghĩa tháng Tám 1945, chị Dậu dẫn đầu đoàn nông dân lên cướp chính quyền huyện, phá kho thóc Nhật chia cho dân nghèo. TT4: Theo em, nội dung và mục đích của chúng ta khi viết câu chuyện này là gì? TT5: Theo em hình dung thì để câu chuyện này hoàn chỉnh như nội dung và mục đích đó, chúng ta sẽ có những nhân vật nào? Vì sao? TT6: Để hình thành nên câu chuyện, chúng ta cần chú trọng vào những chi tiết nào ở phần thân bài? TT7: Mời các HS khác bổ sung thêm các chi tiết để hoàn chỉnh câu chuyện 1. TT8: Em dự định sẽ viết gì trong phần kết bài? Mục đích? TT9: GV nhận xét, tổng kết các ý kiến của HS theo hướng hoàn chỉnh dàn ý của câu chuyện. TT10: Như vậy, chúng ta đã hoàn thành xong việc lập dàn ý cho câu chuyện 1. Vậy theo em, khi lập dàn ý cho bài văn tự sự là chúng ta. già lom khom, các cô giá lấy nuơc, tiếng nước chảy lách tách trong đêm khuya… Câu 2: Từ lời kể của nhà văn, chúng ta có thể rút ra kinh nghiệm như sau: Để chuẩn bị viết một bài văn tự sự, cần hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện; sau đó suy nghĩ, tưởng tượng các nhân vật theo những mối quan hệ nào đó và nêu những chi tiết đặc sắc, tạo nên cốt truyện II. Lập dàn ý: Lập dàn ý câu chuyện 1 theo gợi ý sau: - Mở bài: +Chị Dậu hớt hải chạy về hướng làng mình trong đêm tối. + Vừa vào nhà, chị gặp một người lạ đang nói chuyện với chồng mình. + Hai vợ chồng gặp nhau, mừng mừng tủi tủi. - Thân bài: + Người khách lạ là cán bộ Việt Minh tìm đến gia đình hỏi thăm tình cảnh nhà chị Dậu + Người khách lạ giảng giải cho hai vợ chồng chị Dậu nghe nguyên nhân vì sao dân mình khổ, muốn thoát khỏi cái khổ đó thì phải làm gì? Nhân dân quanh vùng họ đã làm được điều gì, làm như thế nào? + Người cán bộ Việt Minh đó thỉnh thoảng ghé nhà chị hỏi thăm tin tức, động viên, khuyến khích chị cũng như mang thêm nhiều tin mới đên cho gia đình chị. + Chị Dậu dần thấu hiểu và vận động bà con xung quanh làm theo mình. + Khi cuộc khởi nghĩa tháng Tám nổ ra, chị Dậu đã dẫn đầu đoàn biểu tình lên huyện cướp chính quyền, phá kho thóc của Nhật chia cho dân nghèo. - Kết bài: Chị Dậu và bà con xóm làng chuẩn bị mừng ngày tổng khởi nghĩa. Chị tưởng tượng cảnh đón cái Tí trở về mà rưng rưng nước mắt III. Ghi nhớ: (SGK). GV: Phan Hữu Thịnh. Tổ: Ngữ văn Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×