Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án BDHSG môn Ngữ văn 8 - Trường THCS Bạch Đích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.29 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Gi¸o ¸n BDHSG mon ng÷ v¨n - 8 N¨m häc: 2011 – 2012 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. -----------Ngµy so¹n: Ngµy d¹y:. / /. / 2011. / 2011. Phần thứ nhất Tiếng Việt TiÕt 1- tiÕng viÖt:. TRƯỜNG TỪ VỰNG. TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH I. Mục tiêu. 1. Kiến thức. - Củng cố kiến thức cho HS về trường từ vựng, từ tượng hình, từ tượng thanh. 2. Kĩ năng. - Rèn kĩ năng sử dụng trường từ vựng, từ tượng hình, từ tượng thanh trong khi nói, viết. 3. Thái độ. - Yêu thích tìm hiểu sự phong phú của tiếng Việt. II. Chuẩn bị. - GV: Soạn bài, tài liệu tham khảo. - HS: Ôn tập trường từ vựng, từ tượng hình, từ tượng thanh. III. Tiến trình bài dạy. 1. Kiểm tra. 2. Bài mới. __________________________ I. Trường từ vựng. 1. Lí thuyết. ? Em hiểu thế nào là trường từ vựng? - Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. ? Khi sử dụng trường từ vựng cần lưu ý những gì? * Lưu ý: - Tuỳ theo ý nghĩa khái quát mà một ttrường từ vựng có thể bao hàm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn. Ví dụ: Trường từ vựng tay bao gồm các trường nhỏ hơn. + Bộ phận của tay: Cánh tay, cẳng tay, khuỷu tay, bàn tay, ngón tay... + Hoạt động của tay: Chặt, viết, ném, cầm... + Đặc điểm của tay: Dài, ngắn, to, nhỏ, khéo, vụng... - Các trường từ vựng nhỏ trong trường từ vựng lớn có thể thuộc nhiều từ loại khác nhau. Ví dụ: --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Tô Hưởng -- 1 Trường THCS Bạch Đích - Yờn Minh -Hà Giang Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Gi¸o ¸n BDHSG mon ng÷ v¨n - 8 N¨m häc: 2011 – 2012 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. + Bộ phận của tay: Cánh tay, cẳng tay, khuỷu tay, bàn tay, ngón tay...( danh từ) + Hoạt động của tay: Chặt, viết, ném, cầm...( động từ) + Đặc điểm của tay: Dài, ngắn, to, nhỏ, khéo, vụng...( tính từ) - Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau. Ví dụ. Trường mùi vị : Chua, cay, đắng, Chua ngọt... Trường âm thanh: chua, êm dịu, ngọt, chối tai... ? Nêu tác dụng của trường từ vựng? - Trong khi nói, viết sử dụng cách chuyển trường từ vựng thường nhằm mục đích tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ ( các biện pháp tu từ nhân hoá, ẩn dụ, so sánh...) 2. Luyện tập. Bài tập 1. ? Có bao nhiêu trường từ vựng trong các từ được in đậm ở đoạn văn sau: Vào đêm trước ngày khai trường của con, mẹ không ngủ được. Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một ly sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên ngối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo. Đáp án - Trường từ vựng quan hệ ruột thịt : Mẹ, con. - Trường từ vựng hoạt động của người: Ngủ, uống, ăn. - Trường từ vựng hoạt động cuae mỗi người: Hé mở, chúm, mút. Bài tập 2. ? Từ nghe trong câu sau đây thuộc trường từ vựng nào? Nhà ai vừa chín quả đầu Đã nghe xóm trước vườn sau thơm lừng.. Đáp án - ở câu thơ này do phép chuyển nghĩa ẩn dụ, nên từ nghe thuộc trường từ vựng khứu giác. Bài tập 3. ? Các từ sau đây đều nằm tròng trường từ vựng động vật, em hãy xếp chúng vào những trường từ vựng nhỏ hơn. gà, trâu, vuốt, nanh, đực, cái, kêu rống, xé, nhai, hót, gầm, đầu, mõm, sủa, gáy, lơn, mái, bò, đuôi, hú, rú, mổ, gấu, khỉ, gặm, cá, nhấm, chim, trống, cánh, vây, lông, nuốt. Đáp án - Trường từ vựng giống loài: gà, lợn, chim, cá, trâu, bò, khỉ, gấu. --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Tô Hưởng -- 2 Trường THCS Bạch Đích - Yờn Minh -Hà Giang Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Gi¸o ¸n BDHSG mon ng÷ v¨n - 8 N¨m häc: 2011 – 2012 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. - Trường từ vựng giống: đực, cái, trống, mái. - Trường từ vựng bộ phận cơ thể của động vật: vuốt, nanh, đầu, mõm, đuôi, vây, lông. - Trường từ vựng tiếng kêu của động vật: Kêu, rống, gầm, sủa, gáy, hí, rú. - Trường từ vựng hoạt động ăn của động vật: xé, nhai, mổ, gặm, nhấm, nuốt. Bài tập 4. ?Tìm các từ thuộc các trường từ vựng sau: Hoạt động dùng lửa của người; trạng thái tâm lí của người; trạng thái chưa quyết định dứt khoát của người; tính tình của người; các loài thú đã được thuần dưỡng. Đáp án - Hoạt động dùng lửa của người: châm, đốt, nhen, nhóm, bật, quẹt, vùi, quạt, thổi, dụi... - Trạng thái tâm lí của người: vui, buồn, hờn, giận... - Trạng thái chưa quyết định dứt khoát của người: lưỡng lự, do dự, chần chừ... - Tính tình của người: vui vẻ, cắn cảu, hiền, dữ... - Các loài thú đã được thuần dưỡng: trâu, bò, dê, chó... II. Từ tượng hình, từ tượng thanh. 1. Lí thuyết. ? Thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh? - Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. Ví dụ: Móm mém, xộc xệch, vật vã, rũ rượi, thập thò... - Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên của con người. Ví dụ: Hu hu, ư ử, róc rách, sột soạt, tí tách... ? Nêu tác dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh? ->Phần lớn các từ tượng hình, từ tượng thanh là từ láy. - Từ tượng hình, từ tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao, thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự. Ví dụ: Đường phố bỗng rào rào chân bước vội Người người đi như nước sối lên hè Những con chim lười còn ngủ dưới hàng me Vừa tỉnh dậy, rật lên trời, ríu rít... Xe điện chạy leng keng vui như đàn con nít Sum sê chợ Bưởi, tíu tít Đồng Xuân.. ( Tố Hữu) 2. Luyện tập. Bài tập 1. ? Trong các từ sau, từ nào là từ tượng hình, từ nào là từ tượng thanh: réo rắt, dềnh dàng, dìu dặt, thập thò, mấp mô, sầm sập, gập ghềnh, đờ đẫn, ú ớ, rộn ràng, thườn thượt, rủng rỉnh, lụ khụ. Đáp án --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Tô Hưởng -- 3 Trường THCS Bạch Đích - Yờn Minh -Hà Giang Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Gi¸o ¸n BDHSG mon ng÷ v¨n - 8 N¨m häc: 2011 – 2012 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. - Từ tượng hình: dềnh dàng, dìu dặt, thập thò, mấp mô, gập ghềnh, đờ đẫn, rộn ràng, thườn thượt, rủng rỉnh, lụ khụ. - Từ tượng thanh: Réo rắt, sầm sập, ú ớ. Bài tập 2. ? Tìm các từ tượng hình trong đoạn thơ sau đây và cho biết giá trị gợi cảm của mỗi từ. Bác Hồ đó, ung dung châm lửa hút Trán mênh mông, thanh thản một vùng trời Không gì vui bằng mắt Bác Hồ cười Quên tuổi già, tươi mãi tuổi đôi mươi! Người rực rỡ một mặt trời cách mạng Mà đế quốc là loài dơi hốt hoảng Đêm tàn bay chập choạng dưới chân Người ( Tố Hữu) Đáp án - Từ tượng hình: Ung dung, mênh mông, thanh thản, rực rỡ. -> Các từ tượng hình trên được đặt trong ngữ cảnh gắn liền với sự vật, hành động làm cho sự vật hành động trở nên cụ thể hơn, tác động vào nhận thức của con người mạnh mẽ hơn. Bài tập 3. ? Trong đoạn văn sau đây, những từ nào là từ tượng hình? Sử dụng các từ tượng hình trong đoạn văn Nam Cao muốn gợi tả đặc điểm nào của nhân vật? Anh Hoàng đi ra. Anh vẫn bước khệnh khạng, thong thả bởi vì người khí to béo quá, vừa bước vừa bơi cánh tay kềnh kệnh ra hai bên, những khối thịt ở bên dưới nách kềnh ra và trông tủn ngủn như ngắn quá. Cái dáng điệu nặng nề ấy, hồi còn ở Hà Nội anh mặc quần áo tây cả bộ, trông chỉ thấy là chững chạc và hơi bệ vệ. Đáp án - Từ tượng hình: Khệnh khạng, thong thả, khềnh khệnh, tủn ngủn, nặng nề, chững chạc, bệ vệ. -> Sử dụng từ tượng hình trong đoạn văn trên tác giả muốn lột tả cái béo trng dáng điệu của nhân vật Hoàng. Bài tập 4: Viết đoạn văn tả mùa hè. Trong đoạn văn có sử dụng từ tượng hình, tượng thanh (gạch chân các từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn vừa viết) 3. Củng cố. ? Thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh? 4. Dặn dò. ? Xem lại bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội; trợ từ thán từ; tình thái từ; nói quá. --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Tô Hưởng -- 4 Trường THCS Bạch Đích - Yờn Minh -Hà Giang Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Gi¸o ¸n BDHSG mon ng÷ v¨n - 8 N¨m häc: 2011 – 2012 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. -----------Ngµy so¹n: Ngµy d¹y:. / /. / 2011. / 2011. TiÕt 2- tiÕng viÖt:. TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI TRỢ TỪ THÁN TỪ; TÌNH THÁI TỪ. I. Mục tiêu 1. Kiến thức. - Củng cố kiến thức cho HS về từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội; trợ từ thán từ; tình thái từ; nói quá. 2. Kĩ năng. - Rèn kĩ năng sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội; trợ từ thán từ; tình thái từ; nói quá. trong khi nói, viết. 3. Thái độ. - Yêu thích tìm hiểu sự phong phú của tiếng Việt. II. Chuẩn bị. - GV: Soạn bài, tài liệu tham khảo. - HS: Ôn tập từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội; trợ từ thán từ; tình thái từ; nói quá. III. Tiến trình bài dạy. 1. Kiểm tra. 2. Bài mới. _________________________ I. Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội. 1. Lí thuyết. ? Thế nào là từ địa phương? - Từ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ử một ( hoặc một số) địa phương nhất định. Ví dụ: O (cô gái) chỉ dùng ở Nghệ Tĩnh. Hĩm ( bé gái) chỉ dùng ở Thanh Hoá. ? Thế nào là biệt ngữ xã hội? - Biệt ngữ xã hội chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định. Ví dụ: Thời phong kiến vua tự xưng là trẫm. - Khi sử dụng từ địa phương và biệt ngữ xã hội phải thực sự phù hợp với tình huống giao tiếp, nhằm tăng thêm sức biểu cảm. 2. Luyện tập. Bài tập 1. ? Trong các từ đồng nghĩa: cọp, khái, hổ từ nào là từ địa phương từ nào là từ toàn dân? vì sao? Đáp án --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Tô Hưởng -- 5 Trường THCS Bạch Đích - Yờn Minh -Hà Giang Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Gi¸o ¸n BDHSG mon ng÷ v¨n - 8 N¨m häc: 2011 – 2012 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. - Khái là từ địa phương miền Trung Nam Bộ. - Cọp, hổ là từ toàn dân. Bài tập 2. Đáp án ? Cho đoạn trích: Ai vô thành phố Hồ Chí Minh Rực rỡ tên vàng. Tìm và nêu rõ tác dụng của từ địa phương mà tác giả sử dụng? Đáp án - Tác giả lấy tư cách là người miền Nam tâm tình với đồng bào ruột thịt của mình ở thành phố Hồ Chí Minh. Từ vô là từ địa phương miền Nam, do đó dùng từ vô để tạo sắc thái thân mật, đầm ấm. Bài tập 3. ? Xác định từ toàn dân tương ứng với những từ địa phương được in đậm trong câu sau: Chị em du như bù nước lã. - Du -> dâu. - Bù -> bầu. II. Trợ từ, thán từ. 1. Lý thuyết. ? Trợ từ là gì? - Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. Ví dụ: + Trợ từ để nhấn mạnh: Những, cái, thì, mà, là... + Trợ từ dùng để biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc: có, chính, ngay, đích, thị... ? Thán từ là gì? - Thán từ là những từ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt. ? Thán từ được chia làm mấy loại? đó là những loại nào? - Thán từ được chia làm hai loại: + Thán từ dùng để biểu lộ tình cảm: Thán từ đích thực như ôi, ối, ái, ồ, á, chà, eo ơi, này, hỡi ơi... thán từ đi kèm thực từ như trời ơi, khổ quá, cha mẹ ơi, chết... + Thán từ gọi đáp như hỡi, ơi, ê, vâng... 2. Luyện tập. Bài tập 1. ? Tìm trợ từ trong các câu sau: a. Những là rày ước mai ao. b. Cái bạn này hay thật. --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Tô Hưởng -- 6 Trường THCS Bạch Đích - Yờn Minh -Hà Giang Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Gi¸o ¸n BDHSG mon ng÷ v¨n - 8 N¨m häc: 2011 – 2012 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. c. Mà bạn cứ nói mãi điều mà tôi không thích làm gì vậy. d. Đích thị là Lan được điểm 10. e. Có thế tôi mới tin mọi người. Đáp án - Các từ đứng đầu trong mỗi câu đều là trợ từ. Bài tập 2. ? Tìm và xác định ý nghĩa của trợ từ trong các câu sau: a. Nó hát những mấy bài liền. b. Chính các bạn ấy đã giúp Lan học tập tốt. c. Nó ăn mỗi bữa chỉ lưng bát cơm. d. Ngay cả bạn thân, nó cũng ít tâm sự. e. Anh tôi toàn những lo là lo. Đáp án - Câu a, e trợ từ những dùng để nhấn mạnh sự quá ngưỡng về mức độ. - Câu b trợ từ chính dùng để nhấn mạnh độ chính xác, đáng tin cậy. - Câu c trợ từ chỉ dùng để nhấn mạnh độ chính xác, đáng tin cậy. - Câud trợ từ ngay cả dùng để nhấn mạnh độ chính xác, đáng tin cậy. Bài tập 3. ? Đặt câu với những thán từ sau đây: à, úi chà, chết thật, eo ơi, ơi, trời ơi, vâng. III. Tình thái từ. 1. Lí thuyết. ? Thế nào là tình thái từ? - Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu theo mục đích nói( ghi vấn, cầu khiến, cảm thán) và để biểu thị sắc thái tình cảm của người nói. Ví dụ: Mời u xơi khoai đi ạ! U bán con thật đấy ư? Từ ạ trong câu trên biểu thị thái độ kính trọng của Tí đối với mẹ, còn từ ư đã biến cả câu thành câu ghi vấn. - Chức năng của tình thái từ + Tạo câu ghi vấn : à, ư, chứ, hả, phỏng, chăng... + Tạo câu cầu khiến: đi, nào, thôi, với... + Để tạo câu cảm thán: thay, thật, sao ... + Tình thái từ còn có chức năng biểu thị sắc thái tình cảm: à, ạ, nhé, cơ, mà, kia, thôi... 2. Luyện tập. Bài tập 1. ? Trong gao tiếp, các trường hợp phát ngôn sau đây thường bị phê phán. Em hãy giải thích vì sao và chữa lại cho thích hợp. - Em chào thầy. - Chào ông cháu về. - Con đã học bài rồi. --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Tô Hưởng -- 7 Trường THCS Bạch Đích - Yờn Minh -Hà Giang Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Gi¸o ¸n BDHSG mon ng÷ v¨n - 8 N¨m häc: 2011 – 2012 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. - Mẹ ơi, con đi chơi một lát. Bài tập 2. ? Xác định từ loại của các từ in đậm sau đây và giải thích vì sao: a. - Đảng cho ta trái tim giầu Thẳng lưng mà bước, ngẩng đầu mà bay. ( Tố Hữu) - Tôi mà có nói dối ai Thì trời đánh chết cây khoai giữa đồng. ( Ca dao) - Tôi đã giúp bạn ấy nhiều rồi mà. b. – Mà nói vậy trái tim anh đó. Rất chân thật chia ba phần tươi đỏ ( Tố Hữu) - Trời mưa thì chúng mình đành ở nhà vậy. Bài tập 3. ? Từ vậy trong các trường hợp sau có gì đặc biệt? a. Anh bảo sao thì tôi nghe vậy. b. Không ai hát thì tôi hát vậy. c. Bạn Lan hát vậy là đạt yêu cầu. Bài 4. ? Đặt câu có sử dụng tình thái từ để biểu thị các ý sau đây: miễn cưỡng, kính trọng, thân thương, thân mật, phân trần. 3. Củng cố. ? Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, trợ từ thán từ, tình thái từ, nói quá? 4. Dặn dò. ? Học nội dung bài và tự lấy ví dụ? -----------Ngµy so¹n: Ngµy d¹y:. / /. / 2011. / 2011. TiÕt 3- tiÕng viÖt:. NÓI QUÁ; NÓI GIẢM NÓI TRÁNH I. Mục tiêu. 1. Kiến thức. - Củng cố kiến thức cho HS về nói quá, nói giảm nói tránh. 2. Kĩ năng. - Rèn kĩ năng sử dụng cách nói giảm, nói tránh trong khi nói, viết. - Biết xác định BP nói quá và tác dụng của nó. --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Tô Hưởng -- 8 Trường THCS Bạch Đích - Yờn Minh -Hà Giang Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Gi¸o ¸n BDHSG mon ng÷ v¨n - 8 N¨m häc: 2011 – 2012 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. 3. Thái độ. - Yêu thích tìm hiểu sự phong phú của tiếng Việt. II. Chuẩn bị. - GV: Soạn bài, tài liệu tham khảo. - HS: Ôn tập về bp nói quá, nói giảm nói tránh. III. Tiến trình bài dạy. 1. Kiểm tra. 2. Bài mới. __________________________________ I. Nói quá. 1. Lí thuyết. ? thế nào là bp nói quá? Phân biệt nói quá với nói khoác, nói dối? - Nói quá còn gọi là khoa trương, phóng đại, ngoa dụ, thậm xưng, cường điệu… Nói quá dùng cách phóng đại quy mô, mức độ, tính chất…của đối tượng để nhấn mạnh, tăng thức biểu cảm. - Nói khoác, nói dốicũng phóng đại mức độ, tính chất…của đối tượng nhưng nhằm mục đích làm người nghe tin vào điều không có thực. ? Nói quá thường liên quan đến bp tu từ nào? - Nói quá thường được dùng kèm với bp tu từ so sánh, ẩn dụ, hoán dụ. ? Bp nói quá thường gặp trong các trường hợp giao tiếp, các loại vb nào? - Dùng trong văn tự sự, miêu tả….ít được sử dụng trong vb hành chính, khoa học. 2. Luyện tập. Bài tập 1. Chỉ rõ và nêu tác dụng của phép nói quá trong câu: - Hai cây phong nghiêng ngả tấm thân dẻo dai và reo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực. (Ai-ma-tốp – Người thầy đầu tiên) Đáp án. Hình ảnh nói quá: “reo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực”. Nói quá như vậy để diễn tả màu đỏ và âm thanh gió thổi vào hai cây phong rất mạnh. Bài tập 2. Tìm bp nói quá trong câu sau: Giá những cổ tục đã đầy đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi. Đáp án. Cách nói quá thể hiện ở cụm từ: mà cắn, mà nhai, mà nghiến kì nát vụn mới thôi. Bài tập 3. Viết đọan văn ngắn diễn tả niềm vui của em trong dịp nào đó. Trong đoạn có dùng cách nói quá. --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Tô Hưởng -- 9 Trường THCS Bạch Đích - Yờn Minh -Hà Giang Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Gi¸o ¸n BDHSG mon ng÷ v¨n - 8 N¨m häc: 2011 – 2012 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. II. Nói giảm nói tránh. 1. Lí thuyết. ? Thế nào là nói giảm nói tránh? - Là dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, thô tục, thiếu lịch sự. ? Cách sử dụng nói giảm nói tránh? - Cần sử dụng linh hoạt đúng lúc, đúng chỗ. 2. Luyện tập. Bài tập 1.Đặt hai cặp câu không dùng và có dùng cách nói giảm nói tránh. Nhận xét, so sánh sắc thái ý nghĩa và giá trị biểu cảm của mỗi cách nói. Bài tập 2. Viết đoạn văn khoảng 8 câu có dùng cách nói giảm nói tránh bằng cách dùng từ đồng nghĩa Hán Việt. 3. Củng cố. - Thế nào là nói quá? Cho ví dụ? - Thế nào là nói giảm nói tránh? Cho ví dụ? 4. Dặn dò. Về nhà ôn bài, xem lại các bài tập, học thuộc các ghi nhớ. _____________________________________ -----------Ngµy so¹n: Ngµy d¹y:. / /. / 2011. / 2011. Phần thứ hai: Tập làm văn TiÕt 4- - tËp lµm v¨n:. §1. VĂN BẢN I. Mục tiêu. 1. Kiến thức. - Củng cố kiến thức cho HS về chủ đề, phân biệt chuyện với chủ đề, đại ý của bài, tính thống nhất của chủ đề. 2. Kĩ năng. - Rèn kĩ năng phân biệt chuyện với chủ đề, xác định chủ đề, đại ý của bài, tính thống nhất của chủ đề. 3. Thái độ. - Có ý thức khi viết bài. II. Chuẩn bị. - GV: Soạn bài, tài liệu tham khảo. - HS: Ôn tập về chủ đề, phân biệt chuyện với chủ đề, đại ý của bài, tính thống nhất của chủ đề. III. Tiến trình bài dạy.. 1. Kiểm tra. 2. Bài mới. ___________________________________ --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Tô Hưởng -- 10 - Lop8.net Trường THCS Bạch Đích - Yờn Minh -Hà Giang.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Gi¸o ¸n BDHSG mon ng÷ v¨n - 8 N¨m häc: 2011 – 2012 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. I. Chủ đề. 1. Chủ đề là gì? Là đề tài chính và đối tượng mà văn bản biểu đạt, là tư tưởng, tình cảm thể hiện trong văn bản. VD: Chủ đề của truyện “Lục Vân Tiên” là trung, hiếu, tiết, nghĩa. - Bức thư của bố: “mẹ tôi” trong “những tấm lòng cao cả có chủ đề như sau: “Qua bức thư, bố nghiêm khắc phê phán hành vi vỗ lễ của con đối với mẹ; chỉ cho con thấy công ơn to lớn và tình thương bao la của mẹ hiền, khuyên con phải thành khẩn xin lỗi mẹ” - Chủ đề bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh là: Tình yêu gia đình và quê hương dào dạt trong tâm hồn người lính trẻ trên đường hành quân ra trận thời đánh Mĩ. 2. Chuyện với chủ đề. - Không được lầm lẫn giữa chuyện với chủ đề VD: “Buổi học cuối cùng” - Đô đê Tác giả kể chuyện : Em bé Phrăng kể lại chuyện buổi dạy học cuối cùng của thấy Ha –men ở vùng An-dát của nước Pháp bị Đức chiếm đóng. Chủ đề của truyện đó là : nỗi đau của nhân dân dưới ách thống trị của ngoại bang; biết yêu tiếng mẹ đẻ là yêu nước; biết giữ lấy tiếng nói của dân tộc mình là nắm được chìa khoá để giải phóng, để giành lại tự do. - Vậy “chuyện” và “chủ đề” của truyện “lão Hạc” là gì? + Chuyện về lão Hạc- một người nông dân vì nghèo đói quá nên đã tìm đến cái chết bằng cách ăn bả chó tự tử sau khi đã bán chó, dành dụm tiền cho đứa con trai đang làm thuê ở đồn điền cao su. + Chủ đề: Số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ. Đồng thời truyện còn cho thấy tấm lòng yêu thương, trân trọng của nhà văn đối với người nông dân. 3. Đại ý. Đại ý là ý lớn trong một đoạn thơ, một tình tiết, một đoạn, một phần của truyện. Một đoạn thơ, một tình tiết, một đoạn, một phần của truyện thì chưa hình thành được chủ đề. Cần phân biệt đại ý với chủ đề. VD: Bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan - 4 câu thơ đầu, đại ý là tả cảnh Đèo Ngang lúc bóng xế tà. - 4 câu thơ cuối (2 câu luận + 2 câu kết) ; nỗi buồn cô đơn của nữ sĩ (đại ý) => Chủ đề: tâm trạng buồn, cô đơn của li khách khi bước tới Đèo Ngang trong ngày tàn. 4. Đa chủ đề. một tác phẩm có thể chỉ có một chủ đề. Một tác phẩm cũng có thể có nhiều chủ đề (đa chủ đề) VD: Bài thơ “Ngắm trăng” (Vọng nguyệt) rút trong “Nhật kí trong tù” có chủ đề tình yêu trăng (thiên nhiên) và phong thái ung dung tự tại của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đầy. - “Nhật kí trong tù” là một tập thơ đa chủ đề + Những khổ cực đày đoạ của thân tù --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Tô Hưởng -- 11 - Lop8.net Trường THCS Bạch Đích - Yờn Minh -Hà Giang.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Gi¸o ¸n BDHSG mon ng÷ v¨n - 8 N¨m häc: 2011 – 2012 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. + ý chí kiên cường bất khuất, lạc quan + Lòng khao khát tự do + Lòng yêu nước + Lòng thương người + Tình yêu thiên nhiên + Phong thái ung dung, tự tại Đó là những phẩm chất cao đẹp của người chiến sĩ vĩ đại + Hiện thực chế độ nhà tù tăm tối, vô nhân đạo. - Những bộ tiểu thuyết đồ sộ hàng nghìn trang như “tam quốc chí”, “tây du kí”, “thuỷ hử”, “chiến tranh và hoà bình”… đều có đa chủ đề là một điều dễ hiểu. Nhưng có những tác phẩm quy mô nhỏ vẫn có thể có nhiều chủ đề. VD: Bài thơ “Bánh trôi nước” có các chủ đề sau: + Tự hào về một loại bánh ngon của dân tộc + Ca ngợi phẩm chất người phụ nữ Việt Nam (nhan sắc, thuỷ chung…) + Cảm thông với thân phận, số phận người phụ nữ trong xã hội cũ. - Bài thơ “bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến có người bảo chỉ có một chủ đề: tình bạn cố tri chân thành, chung thuỷ. Có người lại cho rằng có hai chủ đề: + Tình bạn đẹp, chân thành + Hai cuộc đời thanh bạch của một nhà nho. =>Ý kiến của em thế nào? 5. Tính thống nhất của chủ đề. Nếu các câu thơ, đoạn thơ, đoạn văn, các tình tiết.. là xương thịt của tác phẩm, thì chủ đề là linh hồn của bài thơ, của truyện. Nếu không nắm được toàn bộ các chi tiết của văn bản thì khó hình dung được chủ đề, tính tư tưởng của tác phẩm. Các chi tiết bộ phận của tác phẩm liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành chủ đề. Tựa như nền, móng, cột kèo, xà, tường, nóc, ngói, tranh… hợp thành mới ra cái nhà. Tính thống nhất của chủ đề là sự liên kết chặt chẽ, sự hoà hợp gắn bó của các bộ phận tác phẩm như nhan đề, lời đề từ (nếu có), từ ngữ hình tượng, giọng điệu (thơ), cốt truyện, nhân vật, diễn biến, câu trữ tình ngoại đề (nếu có)- tạo thành một chỉnh thể. Sự thừa, thiếu trong tác phẩm là hiện tượng biểu lộ sự non yếu của tác giả đã phá vỡ tính thống nhất của chủ đề. VD: Truyện ngắn “cuộc chia tay của những con búp bê” của Khánh Hoài, từ nhan đề đến cốt truyện, các tình tiết đều mang tính liên kết khá chặt chẽ: - Thuỷ và Thành đau khổ khóc suốt đêm - Sáng sớm Thành đau buồn đi ra vườn ngồi một mình, thì em gái theo ra. - Hai anh em chia đồ chơi - Thành dẫn Thuỷ về trường cũ, chào giã biệt cô giáo Tâm và các bạn lớp 4B. - Trước lúc lên xe, Thuỷ để lại cho anh trai cả hai con búp bê…. Thành nhìn theo bóng em gái rối khóc. => Qua đó, ta rút ra chủ đề của truyện là: - Sự đau khổ của tuổi thơ trước bi kịch gia đình (cha mẹ bỏ nhau) - Tình thương yêu của anh em, của bè bạn trong bi kịch gia đình. --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Tô Hưởng -- 12 - Lop8.net Trường THCS Bạch Đích - Yờn Minh -Hà Giang.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Gi¸o ¸n BDHSG mon ng÷ v¨n - 8 N¨m häc: 2011 – 2012 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. II. Bài tập. Bài 1. 1. Phân tích bố cục bài “Rừng cọ quê tôi” (trang 13 –sách ngữ văn 8) 2. Giới thiệu hai câu văn biểu cảm trực tiếp 3. Chủ đề văn bản “Rừng cọ quê tôi” là gì? Gợi ý: Đây là một văn bản biểu cảm rất đặc sắc Đáp án 1. Phần I: Câu mở đầu tác giả tự hào giới thiệu cảnh “rừng cọ trập trùng”, là vẻ đẹp của sông Thao quê tôi không có nơi nào đẹp bằng Phần II: gồm 3 đoạn văn tả cây cọ, rừng cọ và lợi ích của nó +Đoạn 1: tả cụ thể cây cọ: thân cao vút thẳng, rất dẻo dai “gió bão không thể quật ngã”. Búp cọ “như thanh kiếm sắc vung lên”. Cây non… “lá đã xoà sát mặt đất”. Lá cọ tròn xoe “như một rừng tay vẫy”. Rừng cọ là nơi trú ngụ ca hót của đàn chim khi mùa xuân về. Tất cả các chi tiết : thân cọ, búp cọ, cây non, lá cọ, rừng cọ mùa xuân, đều thể hiện rừng cọ rất đẹp, cây cọ có một sức sống vô cùng mạnh mẽ. + Đoạn 2: Nói rừng cọ với tuổi thơ tác giả. Tâm hồn tác giả đã gắn bó thiết tha với rừng cọ. Căn nhà “núp dưới rừng cọ”. Ngôi trường “khuất trong rừng cọ”. Con đường đi học “đi trong rừng cọ”. Ngày nắng, ngày mưa có bóng cọ chở che. + Đoạn 3: Rừng cọ gắn bó với đời sống vật chất của người dân sông Thao. Cha làm chổi cọ, mẹ lấy móm lá cọ đựng hạt giống. Chị đan lá cọ, làm mành cọ, lán cọ để xuất khẩu. Trẻ chăn trâu nhặt trái cọ đem về om, “ăn vừa béo vừa bùi” - Phần III: tác giả nhắc lại câu hát: “cơm nắm lá cọ là người sông Thao”, rồi khẳng định một tình yêu thuỷ chung của người sông Thao: “đi đâu rồi cũng nhớ về rừng cọ quê mình” 2. Có hai câu văn biểu cảm trực tiếp nói lên tình cảm của tác giả, của người sông Thao đối với rừng cọ quê nhà - Chẳng có nơi nào đẹp như sông Thao quê tôi, rừng cọ trập trùng - Người sông Thao đi đâu, rồi cũng nhớ về rừng cọ quê mình 3. Chủ đề “rừng cọ” quê tôi là gì? - Rừng cọ là vẻ đẹp của vùng sông Thao - Tình yêu mến quê nhà của người sông Thao. Bài 2: Hãy nêu xuất xứ, chủ đề của truyện ngắn “tôi đi học” của Thanh Tịnh? Hãy chỉ ra tính thống nhất về chủ đề của văn bản đó? Đáp án 1. Xuất xứ, chủ đề. Truyện “tôi đi học” như một trang hồi kí ghi lại những hoài niệm, kỉ niệm đẹp của tuổi thơ trong buổi tựu trường, truyện được in trong tập “Quê mẹ”, xuất bản năm 1941 “Tôi đi học” đã thể hiện những tình cảm hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng, tâm trạng bâng khuâng, hồi hộp của một em bé trong buổi tựu trường. Em “như --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Tô Hưởng -- 13 - Lop8.net Trường THCS Bạch Đích - Yờn Minh -Hà Giang.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Gi¸o ¸n BDHSG mon ng÷ v¨n - 8 N¨m häc: 2011 – 2012 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. một con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ” 2. Tính thống nhất về chủ đề của truyện “Tôi đi học”. Truyện ngắn “tôi đi học” gồm có các chi tiết, tình tiết diễn tả tâm trạng của chú bé (nhân vật “tôi”) trong buổi tựu trường. - Mẹ âu yếm nắm tay tôi dẫn đi tren con đường làng dài và hẹp trong một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh. Lòng tôi “có sự đổi thay lớn”… nên tôi thấy cảnh vật thân quen trở nên “lạ” - Thấy các bạn nhỏ cầm sách vở, bút, thước… tôi rất “thèm” và đòi mẹ đưa bút thước cho cầm thử để thử sức mình. - Thấy trường làng Mĩ Lí oai nghiêm như đình làng Hoà Ấp, đông đặc cả người, ai cũng áo quần sạch sẽ, gương mạt vui tươi sáng sủa. Lòng tôi “đâm ra lo sợ vẩn vơ”. Học trò mới “thèm vụng và ước ao thầm”… được như những học trò cũ, biết lớp, biết thầy đề khỏi “rụt rè” trong cảnh lạ - Nghe tiếng trống trường dội vang, nghe ông đốc đọc tên, các học sinh mới đều khóc, còn tôi cũng nức nở theo. Nghe gọi đến tên minh, tôi “giật mình và lúng túng”, quên cả mẹ đang đứng sau. Khi thấy giáo trẻ dẫn vào lớp, tôi cảm thấy “trong thời thơ ấu tôi chưa lần nào thấy xa mẹ tôi như lần này”. - Vào ngồi trong lớp, tôi thấy một mùi hương lạ xông lên; tôi bâng khuâng ngắm nhìn xung quanh, nhìn bạn… rồi vòng tay lên bàn, nhìn thầy viết và lẩm nhẩm đánh vần đọc bài tập viết: “Tôi đi học” => Các chi tiết trên không chỉ thể hiện diễn biến sự việc, cảnh vật và tâm trạng nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường mà còn gắn kết với nhau trong một thời gian (buồi sớm đầy sương thu và gió lạnh), trong ba không gian: con đường làng dài và hẹp, sân trường làng Mĩ Lí, phòng học lớp Năm. Cảnh vật và tâm trạng đều diễn biến, hoà quyện, không thừa. Ví dụ con chim nhỏ đậu trên cửa sổ lớp học rồi vụt cách bay đi. Qua đó ta thấy tính thống nhất của chủ đề truyện “tôi đi học”: tâm trạng hồi hộp, bâng khuâng, tình cảm trong sáng hồn nhiên của tuổi thơ trong buổi tựu trường (đầu tiên của đời mình) Bài 3: Cho đề văn sau: “Kể lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học lớp Một của em”. Có hai bạn triển khai hai hướng như sau: Hướng 1: a,Chú em cho em một chiếc cặp sách rất đẹp khi em sắp vào năm học lớp Tám. Chiếc cặp đã gợi nhớ kỉ niệm ngày đầu tiên đi học lớp một b, Cách đây tám năm, ngày đầu tiên đi học lớp một, bà nội đưa em đi, vì bố mẹ em đi công tác xa. c, Bà đã già nên không kịp ra phố mua cặp mới cho em, em đựng sách trong túi vải rất to của bà, trông rất ngộ. d, Hai bà cháu đi dò qua sông, sang trường học. Trên đò rất nhiều các bạn và các vị phụ huynh. Không khí như ngày hội, ai cũng mặc quần áo đẹp. Giá như mọi ngày em sẽ gấp chiếc thuyền giấy thả trôi sông. Nhưng hôm nay, em đứng thật nghiêm chỉnh trên đò. --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Tô Hưởng -- 14 - Lop8.net Trường THCS Bạch Đích - Yờn Minh -Hà Giang.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Gi¸o ¸n BDHSG mon ng÷ v¨n - 8 N¨m häc: 2011 – 2012 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. e, Ấn tượng của buổi học đầu tiên là hình ảnh cô giáo của em. Cô rất dịu dàng và đặc biệt có hai bím tóc dài tới tận khoeo chân. Lời nói của cô: “con đưa mũ để cô cất nào” và nụ cười của cô- đến tận bây giờ em vẫn không quên. Hướng 2: a. Hôm em sang trường dự khai giảng năm học lớp Tám, em đã tự đi xe đạp một mình. Em bỗng mỉm cười nhớ lại cái ngày đầu tiên ở lớp một mẹ đưa em đến lớp b. Từ nhà em ở phố Mai Hắc Đế, đi qua phố Tô Hiến Thành, đi thẳng rất lâu mới đến trường cấp I, II Vân Hồ. Em rất ghét mấy chị lớn hơn em một chút, thấy em lũn cũn cắp cặp đi học, cứ đùa doạ bắt trói em và đem nhốt. Cái năm “ngớ ngẩn” ấy, em rất sợ các chị. c. Vào lớp học, cô giáo đi thu mũ nón của các bạn trong lớp để gọn gàng một góc lớp. Em đã thật thà hỏi cô: “lát nữa con về, cô có trả mũ nón không ạ?”. Cô giáo bật cười, xoa đầu em và bảo: “Có chứ, con!” d. Cô giáo em có giọng nói rất hay, cô viết chữ mẫu trên bảng rất đẹp, nhưng cô lại có tên không hay. Em nghe các bạn gọi là cô Chưng e. Khi về nhà, sau buổi học đầu tiên, em đã hãnh diện nói với bố mẹ và chị của em là em học lớp cô Chưng. Lập tức em đã bị chị em cười rất to và giễu: “Đó là cô Hưng. Thật là ngớ ngẩn. Tên cô giáo cũng nghe nhầm” (Chị em học lớp ba cùng trường mà). Thật là ngượng nhớ đời! Theo em, hai hướng triển khai của hai bạn học sinh trên về đề văn đã cho, bạn nào đúng, bạn nào sai? Vì sao? Có điểm nào ai bạn cùng giống nhau không ? Em thích khai triển theo hướng nào? Hãy trình bày hướng triển khai đề văn của riêng em và viết thành bài cụ thể. Gợi ý: Cả hai hướng triển khai của hai bạn học sinh đều đúng. Vì các sự việc, các chi tiết nêu ra đều hướng tới làm rõ ý cơ bản của đề bài là về kỉ niệm buổi đi học đầu tiên của em (tức là bài văn đã xác định được sự thống nhất của chủ đề văn bản) 3. Củng cố. - Chủ đề là gì? - Điểm khác biệt chuyện với chủ đề? 4. Dặn dò. - Về nhà xem lại và hoàn thiện các bài tập. ________________________________________________. --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Tô Hưởng -- 15 - Lop8.net Trường THCS Bạch Đích - Yờn Minh -Hà Giang.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Gi¸o ¸n BDHSG mon ng÷ v¨n - 8 N¨m häc: 2011 – 2012 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. -----------Ngµy so¹n: Ngµy d¹y:. / /. / 2011. / 2011. TiÕt 5- tËp lµm v¨n:. §1. VĂN BẢN (Tiếp) I. Mục tiêu 1. Kiến thức. - Củng cố kiến thức cho HS về bố cục của văn bản, Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài, Xây dựng đoạn văn trong văn bản, Cách trình bày nội dung trong đoạn văn. 2. Kĩ năng. - Rèn kĩ năng sử dụng bố cục của văn bản, Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài, Xây dựng đoạn văn trong văn bản, Cách trình bày nội dung trong đoạn văn. trong khi nói, viết. 3. Thái độ. - Biết cách trình bày bài nói, viết. II. Chuẩn bị. - GV: Soạn bài, tài liệu tham khảo. - HS: Ôn tập về bố cục của văn bản, cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài, xây dựng đoạn văn trong văn bản, cách trình bày nội dung trong đoạn văn. III. Tiến trình bài dạy.. 1. Kiểm tra. 2. Bài mới. ______________________________________ I. II. III- Bố cục của văn bản. 1. Ghi nhớ : - Bố cục của văn bản là sự tổ chức các đoạn văn để thể hiện chủ đề. Văn bản thường có bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài + Phần mở bài có nhiệm vụ nêu ra chủ đề của văn bản. + Phần thân bài thường có một số đoạn nhỏ trình bày các khía cạnh của chủ đề. + Phần kết bài tổng kết chủ đề của văn bản. - Nội dung phần thân bài thường được trình bày theo một thứ tự tuỳ thuộc vào kiểu văn bản, chủ đề, ý đồ giao tiếp của người viết. Nhìn chung, nội dung ấy thường được sắp xếp theo trình tự thời gian và không gian, theo sự phát triển của sự việc hay theo mạch suy luận, sao cho phù hợp với sự triển khai chủ đề và sự tiếp nhận của người đọc. VD: a. Văn miêu tả. - Mở bài: giới thiệu chung về ấn tượng cảm xúc đối với cảnh vật - Thân bài: tả từng phiên cảnh cụ thể, tả khái quát toàn cảnh --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Tô Hưởng -- 16 - Lop8.net Trường THCS Bạch Đích - Yờn Minh -Hà Giang.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Gi¸o ¸n BDHSG mon ng÷ v¨n - 8 N¨m häc: 2011 – 2012 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. - Kết bài: nêu cảm xúc, ý nghĩ b. Văn tự sự. - Mở bài: giới thiệu câu chuyện - Thân bài: kể diễn biến câu chuyện - Kết bài: kết cục câu chuyện, hoặc nói lên suy nghĩ, cảm nghĩ Câu chuyện: Con chim hồng 1. Một người đi săn ở Thiên Tân đem bẫy vào rừng đánh bắt được một con chim hồng mái rất đẹp. Bỏ chim vào lồng, đem về. Con chim trống cứ bay theo, cất tiếng kêu rất ai oán. Con trống bay theo về tận nhà người đi săn, kêu khóc như van xin cho đến tối mịt mới chịu bay đi. 2. Mờ sáng hôm sau, người đi săn dậy mở cửa đã nhìn thấy con chim trống đậu trước sân. Chim vẫy cánh nhịp nhàng như có ý ra hiệu gì. Người đi săn lại gần định bắt lấy cho được cả đôi. Chim trống vươn cao cổ, nhả ra một cục vàng rất to, sáng lấp lánh. Người đi săn chợt hiểu, hỏi: “muốn chuộc vợ sao?” Bèn thả con chim mái ra. Đôi chim mừng mừng tủi tủi, quanh quẩn mãi, chưa nỡ bay đi. 3. Người đi săn cân vàng. Được hai lạng sáu đồng cân. Cầm cục vàn trên tay, anh ta xúc động nghĩ: “Cầm thú không biết gì mà còn chung tình thế? Có nỗi buồn nào bằng nỗi buồn của đôi lứa phải chia li. Loài cầm thú cũng thế ư?..” (Theo “Liêu trai chí dị”) c. Văn nghị luận. - Mở bài: nêu vấn đề - Thân bài: giải quyết vấn đề. Có thể lần lượt dùng lí lẽ hoặc dẫn chứng để giải thích, hay chứng minh, hay bình luận từng luận điểm, từng khía cạnh của vấn đề - Kết bài: khẳng định vấn đề. Liên hệ cảm nghĩ VD: Bài “tinh thần yêu nước của nhân dân ta” của Hồ Chí Minh - Mở bài: Tác giả nêu vấn đề: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”. Lòng yêu nước của nhân dân ta là một truyền thống quý báu, có sức mạnh vô địch để chiến thắng thù trong, giặc ngoài. - Thân bài: tác giả chứng minh tinh thần yêu nước của nhân dân ta + Những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung… + Tinh thần yêu nước của nhân dân ta được thể hiện trong cuộc kháng chiến chống Pháp: đủ các lứa tuổi, các thành phần giai cấp, tôn giáo, khắp mọi miền đất nước (miền ngược, miền xuôi, tiền tuyến, hậu phương, những hành động yêu nước…) - Kết bài: tác giả nêu lên nhiệm vụ của toàn dân là phải phát huy tinh thần yêu nước để kháng chiến và kiến quốc. 2. Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài. Thân bài là phần chính trung tâm, phần trọng tâm của bài văn, của văn bản. Mỗi loại văn bản ở phần thân bài có cách bố trí, sắp xếp nội dung khác nhau.. --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Tô Hưởng -- 17 - Lop8.net Trường THCS Bạch Đích - Yờn Minh -Hà Giang.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Gi¸o ¸n BDHSG mon ng÷ v¨n - 8 N¨m häc: 2011 – 2012 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. a. Thân bài văn miêu tả: có thể sắp xếp bố trí từ cảnh này đến cảnh khác, từ bộ phận này đến bộ phận khác theo thời gian và không gian, có cảnh chính và cảnh phụ. b. Thân bài văn tự sự: có thể sắp xếp, bố trí các tình tiết, các sự việc, các nhân vật nối tiếp hoặc xen kẽ nhau xuất hiện theo diễn biến tự nhiên của câu chuyện. VD: truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng” có 5 tình tiết sau hình thành cốt truyện và diễn biến câu chuyện: - Mụ vợ ông lão đánh cá bảo chồng ra biển xin con cá vàng một cái máng lợn - Mụ vợ sai chồng ra biển xin con cá vàng cho mụ một cái nhà mới - Mụ vợ bắt chồng đi gặp con cá vàng xin cho mụ làm nhất phẩm phu nhân - Mụ vợ bắt chồng đòi cá vàng để mụ được làm nữ hoàng - Mụ vợ ông lão đánh cá đòi được làm Long Vương ngự trên mặt biển c. Thân bài văn nghị luận: chất liệu làm nên bài văn nghị luận là lí lẽ, dẫn chứng và cách lập luận. Thân bài của một bài văn nghị luận là hệ thống các luận điểm, luận cứ. Qua các luận điểm, luận cứ, người viết dùng lí lẽ, dẫn chứng để giải thích, chứng minh, bình luận để làm nổi bật luận đề (vấn đề đã nêu ra) VD: trong bài “thế nào là học tốt”, ông Trường Chinh đã nêu lên 4 căn cứ, 4 luận điểm sau: - Học tốt trước hết là học sinh phải đi học cho đều, chăm chú nghe giảng… - Hai là học phải gắn với hành, với lao động…. - Ba là học sinh phải chăm lo học tập và rèn luyện về các mặt trí dục, đức dục, mĩ dục, thể dục để phát triển toàn diện con người mới xã hội chủ nghĩa - Bốn là, học sinh phải kính trọng thầy, cùng gánh trách nhiệm với thầy trong việc xây dựng nhà trường xhcn…. 3. Xây dựng đoạn văn trong văn bản. a. Đoạn văn là gì? Một văn bản gồm có nhiều đoạn văn hợp thành. Vậy, đoạn văn là một phần của văn bản. Đoạn văn chỉ có một câu văn, hoặc do một số câu văn tạo thành. Đoạn văn biểu đạt một ý tương đối trọn vẹn của văn bản. Về hình thức, chữ đầu đoạn văn phải viết hoa, lùi vào độ một ô tính từ lề. Kết thúc đoạn văn bằng dấu chấm xuống dòng. b. Câu chủ đề của đoạn văn. Câu chủ đề (còn gọi là câu chốt) mang nội dung khái quát lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính C- V; nó có thể đứng đầu đoạn văn (đoạn diễn dịch) cũng có thể đứng cuối đoạn (đoạn quy nạp) VD1 : Đảng ta vĩ đại thật. Trong lịch sử ta có ghi chuyện anh hùng dân tộc là Thánh Gióng đã dùng gốc tre đánh đuổi giặc ngoại xâm. Trong những ngày đầu kháng chiến, Đảng ta đã lãnh đạo hàng nghìn, hàng vạn anh hùng noi gương Thánh Gióng dùng gậy tầm vông đánh thực dân Pháp. (Hồ Chí Minh) VD2: Cách mạng tháng Tám thành công mở ra một kỉ nguyên mới độc lập, tự do của dân tộc. Tuổi trẻ VN được cắp sách đến trường, được hưởng thụ một nền giáo dục hoàn toàn tự do. Một chân trời tươi sáng bao la mở rộng trước tầm mắt --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Tô Hưởng -- 18 - Lop8.net Trường THCS Bạch Đích - Yờn Minh -Hà Giang.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Gi¸o ¸n BDHSG mon ng÷ v¨n - 8 N¨m häc: 2011 – 2012 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. thanh, thiếu niên nhi đồng. Học không phải để làm quan. Học để làm người, người lao động sáng tạo, có trình độ văn hoá, khoa học, kĩ thuật để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Người người học tập, nhà nhà học tập để nâng cao dân trí. Vì vậy, học tập là nghĩa vụ của chúng ta. c. Quan hệ giữa các câu trong đoạn văn. Trong một đoạn văn các câu có quan hệ ý nghĩa chặt chẽ với nhau. Có thể bổ sung ý nghĩa cho nhau; có thể liên kết, phối hợp với nhau về ý nghĩa. 4. Cách trình bày nội dung trong đoạn văn. - Dựng đoạn diễn dịch ( là cách thức trình bày ý đi từ ý chung, khái quát đến các ý cụ thể chi tiết. Đoạn diễn dịch thì câu chốt đứng đầu đoạn, các câu đi kèm sau nhằm minh hoạ câu chốt. VD: Em rất kính yêu mẹ. Bố thì nghiêm, mẹ thì hiền. Mẹ giống bà ngoại, từ nét mặt, nụ cười đôn hậu đến đôi bàn tay nhỏ nhắn, khéo léo. Mẹ đã về hưu được vài năm nay. Mẹ thức khuya, dậy sớm lo cho các con được ăn ngon, mặc đẹp, được học hành giỏi giang. Đứa con nào bị ốm, mẹ thở dài lo lắng, chăm sóc từng viên thuốc, từng bát cháo… Mẹ luôn dặn các con: “nhà ta còn khó khăn, các con phải ngoan và chăm chỉ học hành”. Mỗi lần đi xa một hai ngày, em nhớ mẹ lắm! - Dựng đoạn quy nạp ( là cách trình bầy nội dung đi từ các ý chi tiết, cụ thể đến ý chung khái quát. Trong đoạn quy nạp, các câu mang ý chi tiết, cụ thể đứng trước, câu chủ đề đứng cuối đoạn. Chú ý: đoạn diễn dịch có thể đảo lại thành đoạn quy nạp, hoặc ngược lại VD: Tình bạn phải chân thành, tôn trọng nhau, hết lòng yêu thương, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Lúc vui, lúc buồn, khi thành đạt, khi khó khăn, bạn bè phải san sẻ cùng nhau. Có bạn chí thiết, có bạn tri âm, tri kỉ… Nhân dân ta có nhiều câu tục ngữ rất hay nói về tình bạn như : “giàu vì bạn, sang vì vợ” hay “Học thầy không tày học bạn”, nhà thơ Nguyễn Khuyến có bài “bạn đến chơi nhà” được nhiều người yêu thích. Trong đời người, hầu như ai cũng có bạn. Bạn học thời tuổi thơ, thời cắp sách là trong sáng nhất, hồn nhiên nhất. Thật vậy, tình bạn là một trong những tình cảm cao đẹp của chúng ta. - Dựng đoạn song hành (là đoạn văn được sắp xếp các ý ngang nhau, bổ sung cho nhau, phối hợp nhau để diễn tả ý chung. Đoạn song hành không có câu chủ đề. VD: Đi giữa Hạ Long vào mùa sương, ta cảm thấy những hòn đảo vừa xa lạ, vừa quen thuộc, mờ mờ, ảo ảo. Chung quanh ta, sương buông trắng xoá. Còn thuyền bơi trong sương như bơi trong mây. Tiếng sóng vỗ loong boong trên mạn thuyền. Tiếng gõ thuyền lộc ộc của bạn chài săn cá, âm vang mặt vịnh. Thỉnh thoảng mấy con hải âu đột ngột hiện ra trong màn sương…. (Vịnh Hạ Long) - Dựng đoạn móc xích là đoạn văn trong đó cách sắp xếp ý nọ tiếp theo ý kia theo lối móc nối vào ý trước (qua những từ ngữ cụ thể) để bổ sung, giải thích cho ý trước.. --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Tô Hưởng -- 19 - Lop8.net Trường THCS Bạch Đích - Yờn Minh -Hà Giang.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Gi¸o ¸n BDHSG mon ng÷ v¨n - 8 N¨m häc: 2011 – 2012 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. VD: Muốn xây dưng chủ nghĩa xã hội thì phải tăng gia sản xuất. Muốn tăng gia sản xuất tốt thì phải có kĩ thuật cải tiến. Muốn sử dụng tốt kĩ thuật cải tiến thì phải có văn hoá. Vậy, việc bổ túc văn hoá là cực kì cần thiết. 3. Củng cố. - Bố cục của văn bản là gì? - Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài, Xây dựng đoạn văn trong văn bản, Cách trình bày nội dung trong đoạn văn ntn? 4. Dặn dò. - Về xem nd bài. - Tìm hiểu cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài, Xây dựng đoạn văn trong văn bản, Cách trình bày nội dung trong đoạn văn. __________________________________________ -----------Ngµy so¹n: Ngµy d¹y:. / /. / 2011. / 2011. TiÕt 6- tËp lµm v¨n:. §1. VĂN BẢN (Tiếp) I. Mục tiêu 1. Kiến thức. - Củng cố kiến thức cho HS về bố cục của văn bản, Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài, Xây dựng đoạn văn trong văn bản, Cách trình bày nội dung trong đoạn văn. 2. Kĩ năng. - Rèn kĩ năng sử dụng bố cục của văn bản, Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài, Xây dựng đoạn văn trong văn bản, Cách trình bày nội dung trong đoạn văn. trong khi nói, viết. 3. Thái độ. - Biết cách trình bày bài nói, viết. II. Chuẩn bị. - GV: Soạn bài, tài liệu tham khảo. - HS: Ôn tập bố cục của văn bản, Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài, Xây dựng đoạn văn trong văn bản, Cách trình bày nội dung trong đoạn văn. III. Tiến trình bài dạy. 1. Kiểm tra. 2. Bài mới. _________________________________________ BÀI TẬP Bài 1. Nhận diện đoạn văn ( trang 33, 34, 35 sách “cảm thụ ngữ văn THCS 8; bài 13 tr 17, 18 sách “các dạng tập làm văn và cảm thụ thơ văn lớp 8). Bài 2. Cho câu chủ đề sau: --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Tô Hưởng -- 20 - Lop8.net Trường THCS Bạch Đích - Yờn Minh -Hà Giang.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×