Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non VSK thăng long quận tây hồ thành phố hà nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ KHÁNH HÒA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ
TẠI TRƯỜNG MẦM NON VSK THĂNG LONG, QUẬN TÂY HỒ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ KHÁNH HÒA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ
TẠI TRƯỜNG MẦM NON VSK THĂNG LONG, QUẬN TÂY HỒ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.140114

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN THỊ MINH HẰNG

HÀ NỘI - 2020



LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục trẻ
tại trường mầm non VSK Thăng Long, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
trong bối cảnh đổi mới giáo dục”, đến nay luận văn đã hồn thành.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thị
Minh Hằng, người đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên
cứu và hồn thành luận văn này.
Đồng thời, tơi xin chân thành cảm ơn hội đồng khoa học, ban giám hiệu
và tập thể cán bộ, giảng viên trường Đại học, Khoa Quản lý giáo dục, Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên và phụ
huynh học sinh trường mầm non VSK Thăng Long, quận Tây Hồ, thành phố
Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi để thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên,
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Trong q trình thực hiện đề tài, bản thân tơi đã nỗ lực cố gắng, nhưng
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót cần bổ sung sửa chữa. Kính
mong nhận được sự quan tâm, chỉ dẫn góp ý của các thầy cơ giáo để luận văn
này được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng năm 2020
Tác giả

Lê Khánh Hòa

i



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBNVGV

Cán bộ nhân viên giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thơng tin

CSGD

Chăm sóc giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất

GD-ĐT

Giáo dục đào tạo

GDMN


Giáo dục mầm non

GVMN

Giáo viên mầm non

HĐGD

Hoạt động giáo dục

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

PH

Phụ huynh

QLGD

Quản lý giáo dục

SL

Số lượng

UBND

Ủy ban nhân dân


XHHGD

Xã hội hóa giáo dục

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ................................................................................................... i
Danh mục các từ viết tắt ..............................................................................ii
Danh mục các bảng, biểu đồ và sơ đồ........................................................ vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON TRONG BỐI CẢNH
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ............................................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................. 7
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................7
1.1.2. Trong nước ................................................................................ 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản......................................................................... 10
1.2.1. Quản lý ..............................................................................................10
1.2.2. Quản lý giáo dục ...............................................................................12
1.2.3. Quản lý trường mầm non ..................................................................13
1.2.4. Hoạt động giáo dục trẻ mầm non .....................................................13
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non .........................15
1.3. Bối cảnh đối mới giáo dục hiện nay và những yêu cầu về giáo
dục trẻ ở trường mầm non ............................................................................ 16
1.3.1. Bối cảnh đối mới giáo dục hiện nay .................................................16
1.3.2. Những yêu cầu về giáo dục trẻ ở trường mầm non ................... 20

1.4. Hoạt động giáo dục ở trường mầm non ................................................ 20
1.4.1. Mục tiêu giáo dục mầm non ..............................................................20
1.4.2. Nội dung hoạt động giáo dục trẻ mầm non ......................................21
1.4.3. Hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục ............................... 22
1.4.4. Phương pháp giáo dục mầm non ......................................................23
1.4.5. Tổ chức môi trường giáo dục cho trẻ hoạt động ..............................24
1.5. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non .................. 25
iii


1.5.1 Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường mầm non .......25
1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trưởng trường
mầm non.......................................................................................................27
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục ở
trường mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay ................. 29
1.6.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................29
1.6.2. Các yếu tố khách quan ......................................................................32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................... 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON VSK THĂNG LONG, QUẬN TÂY
HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................ 35
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của quận Tây
Hồ, thành phố Hà Nội .................................................................................... 35
2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, cảnh quan quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội......35
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội............. 35
2.1.3. Sự nghiệp giáo dục mầm non tại quận Tây Hồ, thành phố
Hà Nội ............................................................................................... 35
2.2. Sơ lược về trường mầm non VSK Thăng Long, quận Tây Hồ,
thành phố Hà Nội .................................................................................... 37
2.2.1. Quy mô trường lớp, cơ sở vật chất ........................................... 37

2.2.2. Đội ngũ cán bộ và giáo viên trường mầm non VSK Thăng Long ....38
2.3. Tổ chức nghiên cứu thực trạng .............................................................. 38
2.3.1. Mục đích khảo sát .......................................................................... 38
2.3.2. Đối tượng khảo sát ............................................................................38
2.3.3. Nội dung khảo sát ..............................................................................39
2.3.4. Hình thức khảo sát ............................................................................39
2.4. Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non VSK
Thăng Long, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội ...................................... 39

iv


2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ
huynh về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động giáo dục trong
trường mầm non ................................................................................ 39
2.4.2. Thực trạng thực hiện nội dung các hoạt động giáo dục...................41
2.4.3. Thực trạng các hình thức tổ chức giáo dục trẻ của giáo viên ............ 43
2.4.4. Thực trạng các phương pháp giáo dục trẻ của giáo viên ......... 45
2.4.5. Thực trạng môi trường giáo dục trẻ .................................................49
2.4.6. Thực trạng phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội ..........51
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non
VSK Thăng Long, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội .................................. 53
2.5.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch hoạt động giáo dục trẻ mầm non ...53
2.5.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục trẻ .......... 55
2.5.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục trẻ .......... 57
2.5.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục trẻ......59
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở
trường mầm non VSK Thăng Long, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội ..... 60
2.6.1. Thành công ........................................................................................60
2.6.2. Hạn chế ..............................................................................................61

2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................... 64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON VSK THĂNG LONG, QUẬN
TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................................................... 65
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ...................................................... 65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý .....................................................65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ ................................65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...................................................65
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả ......................................................................66
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi .........................................................................66

v


3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ trường mầm
non VSK Thăng Long, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. .......................... 66
3.2.1. Biện pháp 1. Thực hiện kế hoạch công tác bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên mầm non ........................................66
3.2.2. Biện pháp 2. Hiệu trưởng chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch giáo dục trẻ mầm non theo chương trình giáo dục mầm non mới .......69
3.2.3. Biện pháp 3. Chỉ đạo đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá ..............72
3.2.4. Biện pháp 4. Chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường và gia đình để
nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trẻ mầm non ..............................74
3.2.5. Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các hoạt
động tại trường ............................................................................................76
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ..........................................79
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non VSK Thăng Long,
quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội ................................................................... 81

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 90
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.

Bảng 2.3.
Bảng 2.4.

Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.

Kết quả khảo sát về vai trò và tầm quan trọng của hoạt
động giáo dục ....................................................................... 39
Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng thực hiện nội dung
các hoạt động giáo dục của trường mầm non VSK Thăng
Long, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội ................................. 42
Tổng hợp thực trạng hình thức tổ chức các hoạt động giáo
dục của giáo viên trường mầm non VSK Thăng Long ............. 44
Tổng hợp ý kiến thực trạng thực hiện phương pháp tổ chức

các hoạt động giáo dục của giáo viên trường mầm non
VSK Thăng Long ....................................................................... 46
Tổng hợp ý kiến thực trạng môi trường giáo dục trẻ của
trường mầm non VSK Thăng Long....................................... 49
Ý kiến đánh giá về việc phối hợp giữa nhà trường và phụ
huynh trong HĐGD trẻ ......................................................... 51
Tổng hợp ý kiến thực trạng công tác lập kế hoạch hoạt
động giáo dục trẻ tại trường mầm non VSK Thăng Long ..... 54
Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng công tác tổ chức
thực hiện hoạt động giáo dục trẻ ........................................... 56
Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo
thực hiện hoạt động giáo dục trẻ ........................................... 57
Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng công tác kiểm tra,

đánh giá hoạt động giáo dục trẻ ............................................ 59
Bảng 3.1.
Ý kiến nhận xét về tính cần thiết của một số biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non .......... 82
Bảng 3.2.
Ý kiến nhận xét về tính khả thi của một số biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non .......... 83
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các
biện pháp đề xuất trong đề tài ............................................... 85
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ............................... 81

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong đời sống xã hội, giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan
trọng là động lực hàng đầu cho phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới và
Việt Nam khơng phải là ngoại lệ. Nhận thức rõ vai trị của giáo dục - đào tạo
đối với sự phát triển, Đảng và Nhà nước ta đã luôn xác định “Giáo dục là
quốc sách hàng đầu” và không ngừng đổi mới, cải tiến để phù hợp hơn với
nhu cầu và sự phát triển của xã hội.
Giáo dục mầm non chính là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân, cũng là bậc học mở đầu cho các bậc học tiếp theo. Theo Hồ Chủ
tịch“Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt” bởi vai trò
căn bản, quan trọng của bậc học này là cấp học đặt nền móng cho sự phát
triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Các kiến
thức, kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm
non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ.
Để bậc học mầm non đạt được mục tiêu đề ra, chúng ta cần đặc biệt
quan tâm đến nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trẻ trong các nhà
trường, bởi vì đó chính là nhân tố quyết định trực tiếp đến việc hoàn thành
mục tiêu của bậc học cũng như quyết định sự tồn tại của các cơ sở mầm non.
Chính vì vậy, quản lý hoạt động giáo dục trẻ có tầm quan trọng nhất
định để giáo dục mầm non phát triển một cách bền vững.
Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục trong đó có giáo dục mầm
non, trẻ em có nhiều cơ hội được tiếp cận hơn với đa dạng các loại hình giáo
dục, chương trình giáo dục tiên tiến, nhiều mầu sắc, các cơ sở giáo dục được
chú trọng đầu tư mạnh mẽ về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, chất lượng
giáo dục bậc mầm non ngày càng được nâng cao, tại các thành phố lớn, chất
lượng giáo dục mầm non có thể tiệm cận tới trình độ tiên tiến trong khu vực.

1


Tuy nhiên, sự phát triển của các cơ sở giáo dục mầm non, đặc biệt là các cơ

sở giáo dục ngồi cơng lập cũng đặt ra vấn đề với các cơ sở này là luôn phải
đầu tư nghiên cứu, cải tiến phương pháp, chương trình giáo dục kèm theo các
trang thiết bị dạy học tiên tiến để đáp ứng đòi hỏi của xã hội, nhằm nâng cao
sức cạnh tranh, thu hút học sinh tham gia. Thực tế này dẫn tới xu thế tổ chức
các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ thiên về về cung cấp kiến thức, trẻ em
đến lớp thường phải tiếp cận với khối lượng kiến thức rộng trong khi phương
thức tổ chức, cách thức phần lớn mang tính chất hình thức hoặc vẫn vừa làm
vừa điều chỉnh do vậy, chưa thực sự hiệu quả. Thực tế vẫn tồn tại một bộ
phận giáo viên chưa có khả năng xây dựng kế hoạch, khả năng thực hiện đổi
mới hình thức tổ chức và phương pháp cịn nhiều lúng túng, ít sáng tạo. Bên
cạnh đó, một số giáo viên do đã lớn tuổi nên dẫn đến tình trạng ngại đổi mới,
các giáo viên trẻ thì vẫn cịn thiếu kinh nghiệm. Tổ chun mơn có hoạt động
song vai trị bồi dưỡng chun mơn qua tổ cũng có những hạn chế nhất định,
nội dung sinh hoạt chun mơn cịn nghèo nàn.
Dẫn đến tình trạng trên phần lớn là do các biện pháp quản lý của Ban
giám hiệu còn nhiều vấn đề bất cập. Để từng bước nâng cao chất lượng của
nhà trường thì việc quản lý hoạt động giáo dục của trường cần phải được đặc
biệt quan tâm.
Từ những thực tiễn nêu trên, việc quản lý, định hướng hoạt động giáo
dục mầm non, đặc biệt tại cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập cần được
nghiên cứu, xem xét, đánh giá, điều chỉnh cho phù hợp, hài hịa để có thể thực
hiện được các mục tiêu của bậc học đồng thời đem lại cho trẻ những giá trị
gia tăng phù hợp với xu hướng, nhu cầu của xã hội qua đó thu hút người học,
nâng cao tính cạnh tranh qua đó phát triển cơ sở giáo dục mầm non tư thục.
Xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên nên tôi
đã chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình là: “Quản lý hoạt động
giáo dục trẻ tại trường mầm non VSK Thăng Long, quận Tây Hồ, thành
phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục”.
2



2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục tại trường mầm non VSK Thăng Long,
quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục trẻ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại Trường mầm non VSK Thăng Long,
quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục và quản lý hoạt
động giáo dục trẻ tại trường mầm non.
4.2. Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục trẻ và thực trạng quản lý
hoạt động giáo dục trẻ tại Trường mầm non VSK Thăng Long, quận Tây Hồ,
thành phố Hà Nội và phân tích nguyên nhân thực trạng.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường
mầm non VSK Thăng Long, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Cần phải có những biện pháp quản lý như thế nào để nâng cao chất
lượng hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non VSK Thăng Long, quận
Tây Hồ, thành phố Hà Nội?
6. Giả thuyết khoa học
Nội dung hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường mầm non bao gồm
việc tổ chức các hoạt động vui chơi, học tập để giúp cho trẻ trong lứa tuổi từ

3



3-72 tháng hình thành và phát triển các kiến thức, kỹ năng trên 5 lĩnh vực:
Ngơn ngữ; Thể chất; Tình cảm quan hệ xã hội; Ngôn ngữ; Thẩm mỹ.
Việc quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại cấp học mầm non hiện nay vẫn
cịn mang tính khn mẫu, cứng nhắc, hình thức mà chưa có sự linh hoạt, mềm
dẻo phù hợp với các điều kiện thực tế nhà trường nên hiệu quả chưa cao.
Cần phải tìm ra được các biện pháp quản lý mang tính hợp lý, có tính
kịp thời, linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với điều kiện của nhà trường từ
việc quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên về tổ chức các HĐGD, xây
dựng kế hoạch quản lý HĐGD, đổi mới kiểm tra, đánh giá, đa dạng hóa hình
thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình cho đến ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý các hoạt động đáp ứng các yêu cầu của đổi mới giáo
dục sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục trẻ trong nhà
trường.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7.1. Thời gian nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại
trường mầm non VSK Thăng Long, quân Tây Hồ, thành phố Hà Nội từ 2018
đến 2020.
7.2. Khách thể điều tra
Ban giám hiệu nhà trường: 1 hiệu trưởng, 2 hiệu phó.
Giáo viên: 28 giáo viên tại nhà trường và 60 phụ huynh.
8. Các phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về
quản lí các hoạt động giáo dục nhà trường; phân tích, phân loại, xác định các
khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các cơng trình nghiên cứu có liên quan
để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

4


 Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp các hoạt động của đội ngũ
quản lý tại nhà trường mầm non VSK Thăng Long trong việc quản lý hoạt
động GDMN trong nhà trường như việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ
đạo hoạt động, tổ chức kiểm tra đánh giá...
 Phương pháp điều tra khảo sát: Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi để
khảo sát về thực trạng quản lý giáo dục trẻ mầm non tại trường mầm non
VSK Thăng Long, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Đối tượng khảo sát là cán
bộ, giáo viên và phụ huynh có con đang theo học tại nhà trường.
 Phỏng vấn: Những thơng tin thu được từ phương pháp phỏng vấn
góp phần làm sáng tỏ thêm quan điểm của các đối tượng được điều tra và giúp
vấn đề nghiên cứu được sâu hơn.
 Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý các số liệu
điều tra, khảo sát.
 Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của các cán bộ quản lý nhà trường và
của giáo viên: Phương pháp nghiên cứu này giúp cho việc thu thập những
thông tin liên quan đến vấn đề giáo dục cho trẻ mầm non thông qua các bài
viết và tài liệu báo cáo để phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu lý luận và thực
trạng của đề tài.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận về công tác quản lý HĐGD hiện nay ở trường mầm
non, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây
dựng một số phương pháp quản lý hiệu quả cho hoạt động này.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt
động giáo dục ở trường mầm non VSK Thăng Long, quận Tây Hồ, thành phố
Hà Nội.

10. Cấu trúc của luận văn

5


Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm
non trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm
non VSK Thăng Long, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi
mới giáo dục.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường
mầm non VSK Thăng Long, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội trong bối cảnh
đối mới giáo dục.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ
Ở TRƯỜNG MẦM NON TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, khoa học về quản lý nói chung và khoa học về quản lý
giáo dục trong trường mầm non nói riêng vốn được nghiên cứu và phát triển
trong thời gian dài, có tính chất hướng tới từng đối tượng cụ thể và có sự cập
nhật nhanh chóng với sự phát triển chung của xã hội.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Praserd Sawaddemongkol, Kanchana
Boonphak, Narong Pimsarn Viện Nghiên cứu King Mongkut – King Mongkut’s

Institute of Technology - Ladkrabang, Thailand đã chỉ ra có 9 yếu tố có thể ảnh
hưởng tích cực tới cơng tác quản lý của cơ sở giáo dục mầm non, bao gồm: sự
lãnh đạo của ban giám hiệu, kiến thức và kỹ năng của giáo viên, mơ hình
quản lý trường học, hệ thống thơng tin phục vụ cho công tác quản lý, sự tham
gia của phụ huynh, sự sẵn sàng của cơ sở vật chất, môi trường làm việc, địa
điểm của nhà trường và khả năng ngân sách. Trong các yếu tố này, có 7 yếu
tố được xác định có vai trị quan trọng hơn 2 yếu tố cịn lại đó là: kiến thức và
kỹ năng của giáo viên, mơ hình quản lý trường học, hệ thống thông tin phục
vụ cho công tác quản lý, sự tham gia của phụ huynh, sự sẵn sàng của cơ sở
vật chất, vị trí của trường và khả năng ngân sách.
Như vậy, nghiên cứu đã chỉ ra rằng, một hệ thống quản lý đúng đắn, có
sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin có tác dụng lớn hơn các hành động cụ thể
của hoạt động quản lý, lãnh đạo trong ban giám hiệu. Điều này có thể giải
thích được là do trong một bộ máy quản lý đã được xây dựng hồn chỉnh, vai
trị của đội ngũ lãnh đạo, điều hành khi đó chủ yếu là cơng tác định hướng,
giám sát, kiểm tra để đảm bảo mọi hoạt động bên trong nhà trường được thực
hiện đúng đắn theo kế hoạch đã được xác định trước.
7


Zepeda, Varela, & Morales (2004) nghiên cứu cho rằng sự tham gia
của phụ huynh có tác động tích cực đối với sự thành cơng của q trình thực
hiện mục tiêu giáo dục. Sự tham gia của cha mẹ trong hoạt động giáo dục
được hiểu là cung cấp cho cha mẹ các kiến thức và kỹ năng thích hợp để
chăm sóc con cái một cách đầy đủ và phối hợp với nhà trường để truyền cho
trẻ những phẩm chất mong muốn và thói quen bền vững. Đây là điểm mới
nếu so với quan điểm giáo dục ở Việt Nam – Khi đến trường cô giáo như mẹ
hiền – tức là coi giáo viên dạy trẻ là một sự thay thế người mẹ ở không gian
trường học [20].
Davies và Ellison (2005) xác định vai trò của lãnh đạo trường học trong

quản lý hoạt động dạy học là các hiệu trưởng không quản lý việc học tập mà
là quản lý, lãnh đạo một cách linh hoạt về giáo viên, quản lý nguồn nhân lực
và tài chính. Khi có sự lãnh đạo tốt, tạo điều kiện giáo viên cảm thấy hứng thú
hơn trong việc dạy, họ được phát triển khả năng, ý tưởng mới mẻ và áp dụng
chúng vào quá trình dạy học [15].
Bên cạnh đó, các yếu tố về cơ sở vật chất và ngân sách cũng tạo nên sự
khác biệt trong quá trình xây dựng, phát triển của mơ hình mầm non bởi đây
là nền tảng để có thể thực hiện được các hoạt động đào tạo tiên tiến, thu hút
sự tham gia của học sinh.
1.1.2. Trong nước
Trong những năm qua vấn đề quản lý bậc học mầm non đã được nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm, nhiều cơng trình nghiên cứu ở các cấp độ khác
nhau đã được thực hiện. Một số đề tài như:
Những biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
của trường mầm non (Phạm Thị Châu, trường Cao đẳng sư phạm nhà trẻ Mẫu giáo TW1 năm 1995) đề tài đã đề cập một số biện pháp chỉ đạo chuyên
môn của Ban giám hiệu và các cấp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Tuy vậy đề tài chưa chú ý tập trung các biện
8


pháp có tính tồn diện mà Hiệu trưởng trường mầm non phải vận dụng để
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Tác giả Triệu Thị Hằng (2016) nghiên cứu về quản lý hoạt động chăm
sóc, ni dưỡng trẻ tại trường mầm non Hoa Hồng, Quận Đống Đa, Hà Nội
Nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng trẻ trong trường
mầm non Hoa Hồng bằng việc áp dụng một số biện pháp phù hợp, hiệu quả
nhằm đạt mục tiêu giáo dục mầm non “giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm,
hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt
cho trẻ bước vào lớp 1.” Tương tự, Phan Thị Hương Loan (2017) nghiên cứu
quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ở Trường mầm non công lập trên

địa bàn Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Tác giả nghiên cứu đề xuất các biện
pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non
nói chung và ở trường mầm non công lập trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội nói riêng.
Tác giả Đặng Hồng Phương (2017) cũng nghiên cứu thực trạng và giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Việt Nam trong thời kì hội
nhập quốc tế.
Tác giả An Thị Bích Đào (2016) nghiên cứu về Quản lý hoạt động giáo
dục trẻ tại trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Qua đề tài tác giả nêu lên thực trạng quản lý giáo dục tại mơ hình
trường mầm non công lập và các biện pháp phù hợp với thực tiễn tại trường
mầm non mình nghiên cứu.
Tác giả Đỗ Thị Kim Thu (2015) nghiên cứu về Quản lý hoạt động giáo
dục trẻ tại trường mầm non Ánh Dương, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
tác giả đã nghiên cứu thực trạng và đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục phù hợp với thực tiện tại mô hình điển hình của một trường mầm
non tư thục. Đây cũng là đề tài cần được quan tâm vì hiện nay với nhu cầu
của xã hội, rất nhiều các nhóm, trường mầm non tư thục mở ra. Việc đảm bảo
9


chất lượng các hoạt động giáo dục tại các cơ sở tư thục, ngồi cơng lập đóng
vai trị quan trọng đảm bảo chất lượng giáo dục cấp học mầm non.
Có thể thấy ở các quốc gia, khoa học quản lý được áp dụng triệt để và
hiệu quả vào hoạt động quản lý giáo dục mầm non với cách thức quản lý hiện
đại, tiên tiến với quan điểm ưu tiên xây dựng bộ máy, quy trình hoạt động
được chuẩn hóa, ưu tiên việc lập và thực hiện theo kế hoạch...
Ở Việt Nam, một số nghiên cứu được thực hiện dựa trên những yêu cầu
thực tế nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh ở cá biệt một số mơ hình hoặc
địa phương cụ thể với những đặc điểm riêng biệt. Các luận điểm khoa học

được đưa ra vì thế thiếu đi tính phổ quát hoặc quá cụ thể để giải quyết những
tình huống thực tiễn đặt ra, khó có thể áp dụng rộng rãi trong các điều kiện
khác nhau. Một số nghiên cứu khác thì đi vào những vấn đề chi tiết, cụ thể
như “biện pháp chỉ đạo chuyên môn của Ban giám hiệu và các cấp quản lý”
đã đề cập đến ở trên. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá, khuyến nghị các nội
dung về mơ hình quản lý, cách thức vận hành của công tác Quản lý giáo dục ở
trường mầm non ở góc độ khái quát hơn, tiệm cận với các thơng tin, mơ hình
quản lý hiện đại tiên tiến hơn là cần thiết.
Từ những phân tích nêu trên, luận văn nghiên cứu “Quản lý hoạt động
giáo dục trẻ tại trường mầm non VSK Thăng Long, quận Tây Hồ, thành phố
Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục”; với mong muốn sẽ nhận diện được
các mặt tích cực, những tồn tại của mơ hình quản lý tại một cơ sở giáo dục
mầm non ngồi cơng lập, có bề dày truyền thống hơn 10 năm qua, có thương
hiệu được xã hội, cộng đồng giáo dục sớm đón nhận, tin tưởng qua đó đề xuất
những giải pháp, khuyến nghị phù hợp trong các mặt của hoạt động quản lý
phù hợp với yêu cầu đổi mới trong giáo dục hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong Giáo trình khoa học quản lý đại cương, tác giả Phạm Ngọc
10


Thanh đã đưa ra khái niệm quản lý như sau: “Quản lý là hoạt động thực tiễn
đặc biệt của con người, trong đó các chủ thể quản lý tác động lên đối tượng
quản lý bằng những công cụ và phương pháp khác nhau, nhằm đạt được
những mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả nhất, trong điều kiện biến
động của môi trường” [16, tr.20]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [14, tr.24].

Bên cạnh các quan điểm của các tác giả trên, tác giả Phạm Thị Châu,
Trần Thị Sinh trong sách Một số vấn đề quản lý giáo dục cho rằng: “Quản lý
là một q trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên các thơng tin về
tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối
tượng được ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định” [5, tr.5]
Từ các cách tiếp cận nêu trên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
này, tác giả lựa chọn cách tiếp cận theo quan điểm: Quản lý là một tập hợp
các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra các quá trình tự
nhiên, xã hội, khoa học, kỹ thuật và công nghệ để chúng phát triển hợp quy
luật, các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng) vật chất và tinh thần, hệ thống
tổ chức và các thành viên thuộc hệ thống, các hoạt động để đạt được các
mục đích đã định [12, tr.10]
Chức năng của Quản lý:
+ Chức năng lập kế hoạch (kế hoạch hóa): là tổ chức và lãnh đạo công
việc theo một kế hoạch. Thực hiện chức năng kế hoạch hóa là đưa hoạt động
giáo dục vào cơng tác kế hoạch với mục tiêu cụ thể, biện pháp rõ ràng, xác
định các điều kiện tương ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
+ Chức năng tổ chức: là sắp đặt con người, công việc một cách khoa
học, hợp lý để mỗi người đều thấy hài lòng và hào hứng làm việc. Tổ chức là
giai đoạn hiện thực hóa những ý tưởng đã được kế hoạch hóa từng bước đưa

11


nhà trường đạt tới mục tiêu mong muốn.
+ Chức năng chỉ đạo: là những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự
can thiệp của người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, là huy động mọi
lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch và điều hành công việc nhằm đảm bảo
cho mọi hoạt động của đơn vị giáo dục diễn ra có kỷ cương và trật tự.
+ Chức năng kiểm tra: là điều tra, xem xét, phân tích đánh giá diễn

biến và kết quả, phát hiện sai lầm để uốn nắn điều chỉnh, khích lệ và giúp đỡ
đối tượng hoàn thành nhiệm vụ. Trong quản lý giáo dục, kiểm tra là một chức
năng quan trọng và không thể thiếu được.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là
quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ
trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác
định” [7, tr.61].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [14, tr.31]
Theo nhóm tác giả Mai Quang Huy, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Anh
Tuấn: “Quản lý giáo dục là thực thi các chức năng tổ chức, quản lý trong lĩnh
vực giáo dục nhằm đạt được mục tiêu giáo dục. Đó là sự tác động chủ động,
có ý thức của chủ thể quản lý nhằm phát huy tốt nhất các nguồn lực của hệ
thống giáo dục/ cơ sở giáo dục nhằm đảm bảo các hoạt động sư phạm đạt
được các mục tiêu giáo dục với chất lượng, hiệu quả tối ưu” [10, tr.10]
Do đó, quản lý giáo dục là q trình thực hiện có định hướng và hợp
quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt

12


tới mục tiêu giáo dục đã đề ra [13, tr.16].
1.2.3. Quản lý trường mầm non
Trường mầm non là đơn vị cơ sở của bậc giáo dục mầm non nên quản
lý trường mầm non là khâu cơ bản của hệ thống quản lý ngành học. Đó là q

trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến
tập thể cán bộ giáo viên để chính họ tác động trực tiếp đến q trình chăm sóc
giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục
tiêu chung của bậc học [5, tr.6]
1.2.4. Hoạt động giáo dục trẻ mầm non
1.2.4.1. Khái niệm
HĐGD (theo nghĩa rộng) hay hoạt động sư phạm bao gồm hoạt động
dạy học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Các họat động này phản ánh
những qui luật chung của hoạt động giáo dục tổng thể, nhưng chúng cũng
phản ánh các qui luật đặc thù riêng của từng hoạt động cụ thể.
Hoạt động dạy học với chức năng trội là trau dồi học vấn, truyền thụ và
lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo nhận thức và thực hành
cho người học.
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) với chức năng trội là hình thành,
phát triển thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức, pháp luật, lao
động, thẩm mỹ, thái độ, tính cách, thói quen… cho người được giáo dục. Hai
hoạt động này gắn bó chặt chẽ với nhau: dạy học phải đi đến giáo dục và giáo
dục dựa trên cơ sở dạy học, thúc đẩy dạy học [18, tr.13]
Trong phạm trù lý luận giáo dục mầm non và quản lý giáo dục mầm
non, khái niệm hoạt động giáo dục trẻ mầm non được hiểu như sau: Đây là
một bộ phận của quá trình giáo dục trẻ trong độ tuổi mầm non bao gồm những
hoạt động được giáo viên tổ chức cho trẻ thực hiện, qua đó giúp trẻ từ 3 tháng
đến 6 tuổi phát triển đồng đều cả về thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm,
thẩm mỹ theo mục tiêu u cầu của từng độ tuổi.

13


1.2.4.2. Các hoạt động giáo dục trẻ mầm non
Giáo dục mầm non là tập hợp các hoạt động giáo dục giúp cho trẻ trong

độ tuổi từ 03 đến 72 tháng đạt được sự phát triển toàn diện, phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý của lứa tuổi trên 5 lĩnh vực sau.
a. Giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất cho trẻ là q trình tác động sư phạm có mục đích, có
hướng, có kế hoạch của nhà giáo dục đến trẻ nhằm bảo vệ và phát triển sức
khỏe cả về thể chất và tinh thần giúp trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, hồn nhiên,
cơ thể phát triển hài hòa cân đối góp phần duy trì cuộc sống lành mạnh vui vẻ,
an tồn và hạnh phúc.
b. Giáo dục trí tuệ
Là một q trình sư phạm được tổ chức đặc biệt nhằm hình thành
những tri thức và kỹ năng sơ đẳng phát triển những năng lực và nhu cầu hoạt
động trí tuệ ở trẻ em. Mục đích cơ bản của giáo dục trí tuệ là nâng cao trình
độ phát triển chung của trẻ em.
c. Giáo dục tình cảm đạo đức – xã hội cho trẻ
Là q trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo
dục đến trẻ nhằm hình thành và phát triển cho trẻ những xúc cảm tình cảm
lành mạnh và có thái độ đúng mực trong mối quan hệ cũng như trong ứng xử
với mọi người xung quanh, với thiên nhiên và bản thân mình.. Trên cơ sở đó
hình thành cho trẻ khả năng thích ứng xã hội, thiết lập mối quan hệ và giao
tiếp với người khác đồng thời phát triển tính tự lực của trẻ.
d. Giáo dục thẩm mĩ
Là quá trình tác động sư phạm có mục đích có hướng của nhà giáo dục
nhằm giúp trẻ biết nhìn và nhận ra cái đẹp, có hứng thú, yêu thích cái đẹp và
mong muốn tạo ra cái đẹp trong sinh hoạt và hoạt động cá nhân [9].
e. Giáo dục lao động
Là một quá trình giáo dục cơ bản có chức năng hướng dẫn trẻ rèn luyện

14



mình trong lao động, nhằm giúp trẻ nắm được một số kỹ năng, kỹ xảo lao
động đơn giản phục vụ cho sinh hoạt và chuẩn bị cho trẻ sau này dễ tham gia
vào đời sống lao động. Đồng thời giúp trẻ hiểu được vai trị của lao động, có
tình cảm trong sáng đối với lao động: như yêu thích lao động, quý trọng
người lao động.
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non
Có nhiều quan điểm về quản lý hoạt động giáo dục mầm non. Theo
cách tiếp cận nghiên cứu trong phạm vi đề tài này: Quản lý hoạt động giáo
dục mầm non là quá trình tác động của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng nhà
trường) đến hoạt động giáo dục và những điều kiện của hoạt động nhằm đạt
được mục tiêu của giáo dục mầm non.
Quản lý giáo dục mầm non là một bộ phận của quản lý giáo dục, quản lý
xã hội, cũng như công tác quản lý giáo dục nói chung, việc quản lý con người
là yếu tố trung tâm của quản lý giáo dục mầm non. Trình độ và năng lực của
người cán bộ quản lý giáo dục mầm non thể hiện trước hết ở khả năng làm
việc với những con người, biết đánh giá, bồi dưỡng và phát huy những khả
năng của mỗi người, động viên mọi người làm việc tự giác, tích cực với tinh
thần trách nhiệm cao.
Trong trường mầm non đội ngũ giáo viên là đối tượng quản lý quan
trọng nhất, đồng thời là chủ thể quản lý giáo dục. Do đó giáo viên phải thực
hiện vai trị giáo dục của mình, thực sự làm chủ nhà trường. Như vậy, đội ngũ
giáo viên phải giữ vai trò chủ thể tham gia vào quản lý nhà trường mầm non.
Mục tiêu cơ bản nhất của giáo dục mầm non là xây dựng nền móng ban
đầu của nhân cách, giáo dục trẻ em là nhiệm vụ hàng đầu. Nội dung, phương
pháp, kế hoạch giáo dục và quản lý giáo dục mầm non phải dựa trên mục tiêu
giáo dục, dựa trên đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ em và xu hướng
phát triển của xã hội thời đại.

15



Mục tiêu giáo dục mầm non là một hệ thống phát triển thống nhất. Do
đó, cơng tác QLGD mầm non cần phải thống nhất về nội dung, phương pháp,
hình thức quản lý giáo dục giữa gia đình, nhà trường và các tổ chức đoàn thể
xã hội.
Trong xã hội phát triển, sự đa dạng hố các loại hình trường, lớp ni
dạy trẻ là khó tránh khỏi. Trường mầm non cần phải làm rõ tính ưu việt của
mình trong cơng tác ni dạy trẻ em, không ngừng nâng cao chất lượng giáo
dục trẻ.

1.3. Bối cảnh đối mới giáo dục hiện nay và những yêu cầu về giáo dục trẻ
ở trường mầm non
1.3.1. Bối cảnh đối mới giáo dục hiện nay
Chương trình giáo dục mầm non được Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ký quyết định
ban hành theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009
ban hành kèm theo Chương trình giáo dục mầm non (GDMN) được xây dựng
dựa trên cơ sở lý luận về xây dựng chương trình giáo dục hiện đại, tiếp thu
những mặt ưu điểm, tiến bộ của chương trình chăm sóc- giáo dục trẻ mầm
non hiện hành ở Việt Nam, tiếp cận với chương trình GDMN tiên tiến của các
nước trong khu vực và thế giới, nhằm tạo điều kiện chuẩn bị tốt nhất cho trẻ
bước vào học ở trường phổ thơng. Chương trình GDMN đã được triển khai
thực hiện từ năm 2009.
Sau 6 năm triển khai thực hiện, đánh giá một cách tổng thể và khách quan
Chương trình GDMN hiện hành, trên cơ sở đó Bộ GDĐT đã điều chỉnh
Chương trình GDMN để khắc phục những bất cập trong văn bản Chương
trình GDMN hiện hành về diễn đạt, nội dung, đánh giá sự phát triển của trẻ và
hướng dẫn thực hiện Chương trình.

16



×