ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM VĂN CHÍNH
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG
THÔNG MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM VĂN CHÍNH
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG
THÔNG MINH
Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số
: 8380101.04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Vƣơng Thanh Thúy
Hà Nội – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả nêu
trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ
và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn
thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể bảo vệ Luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Phạm Văn Chính
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THƠNG MINH ............................... 6
1.1.
Khái niệm cơng nghệ blockchain và hợp đồng thông minh ............................................. 6
1.1.1. Khái niệm về công nghệ blockchain ................................................................................. 6
1.1.2. Khái niệm về hợp đồng thông minh ................................................................................. 7
1.2.
Đặc điểm và cơ chế hoạt động của hợp đồng thông minh .............................................. 11
1.2.1. Đặc điểm của hợp đồng thông minh ............................................................................... 11
1.2.2. Cơ chế hoạt động của hợp đồng thơng minh .................................................................. 13
1.3.
Tiến trình phát triển của hợp đồng thông minh .............................................................. 18
CHƢƠNG II: CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG THÔNG MINH VỚI PHÁP
LUẬT HỢP ĐỒNG .................................................................................................................... 21
2.1.
Hợp đồng thông minh và các nguyên tắc hình thành của luật hợp đồng ........................ 21
2.1.1. Ngun tắc tự do ý chí khi hình thành hợp đồng thông minh ........................................ 22
2.1.2. Năng lực của chủ thể giao kết hợp đồng thông minh ..................................................... 28
2.1.3. Hợp đồng thông minh và các điều kiện khác của hợp đồng ........................................... 29
2.2.
Cơ chế thực hiện hợp đồng thông minh .......................................................................... 33
2.3.
Cơ chế giải thích hợp đồng thơng minh với pháp luật hợp đồng ................................... 41
2.4.
Ảnh hƣởng của hợp đồng thông minh đến tòa án, giao dịch và ngƣời tiêu dùng ........... 49
2.4.1. Ảnh hƣởng của hợp đồng thông minh với tịa án ........................................................... 49
2.4.2. Ảnh hƣởng của hợp đồng thơng minh với giao dịch điện tử .......................................... 51
2.4.3. Cơ chế thực hiện quyền ngƣời tiêu dùng thông qua hợp đồng thơng minh ................... 57
CHƢƠNG III: KHUYẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HỢP
ĐỒNG THÔNG MINH TẠI VIỆT NAM ................................................................................. 61
3.1.
Xu hƣớng của hợp đồng thơng minh và chính sách phát triển của Việt Nam hiện
tại
......................................................................................................................................... 61
3.1.1. Xu hƣớng phát triển của hợp đồng thông minh trên thế giới ......................................... 61
3.1.2. Chính sách phát triển của Việt Nam về cách mạng công nghiệp hiện tại ....................... 65
3.2.
Các khuyến nghị nhằm xây dựng môi trƣờng pháp lý cho hợp đồng thông minh
tại Việt Nam ............................................................................................................................... 70
3.2.1. Nghiên cứu và xây dựng chính sách về khoa học cơng nghệ ......................................... 70
3.2.2. Tăng cƣờng áp dụng công nghệ vào quản lý nhà nƣớc .................................................. 73
3.2.3. Đào tạo và giáo dục cho đội ngũ nhân sự nghề luật về khoa học công nghệ ................. 75
KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 79
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài và tình hình nghiên cứu
Năm 2013, một từ khóa mới là "Cơng nghiệp 4.0" (Industrie 4.0) bắt đầu nổi lên
xuất phát từ một báo cáo của chính phủ Đức đề cập đến cụm từ này nhằm nói tới chiến
lƣợc phát triển cơng nghệ cao, điện tốn hóa ngành sản xuất mà khơng cần sự tham gia
của con ngƣời. Tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới (World Economic Forum) lần thứ 46 đã
chính thức khai mạc tại thành phố Davos-Klosters của Thụy Sĩ, với chủ đề “Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ 4”, Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới đã đƣa ra một định
nghĩa mới, mở rộng hơn khái niệm Công nghiệp 4.0 của Đức. Nhân loại đang đứng
trƣớc một cuộc cách mạng cơng nghiệp mới, có thể thay đổi hồn toàn cách chúng ta
sống, làm việc và quan hệ với nhau. Quy mô, phạm vi và sự phức tạp của lần chuyển
đổi này khơng giống nhƣ bất kỳ điều gì mà loài ngƣời đã từng trải qua.Cụ thể, đây là
“một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và khái niệm của tổ chức trong chuỗi giá trị” đi
cùng với các hệ thống vật lý trong không gian ảo, Internet kết nối vạn vật (IoT) và
Internet của các dịch vụ (IoS), trong đó nổi bật là nội dung liên quan đến hợp đồng
thông minh (Smart Contracts) trong việc đƣa ra các phƣơng tiện để hỗ trợ các bên liên
quan trong việc thực hiện các giao dịch của đời sống xã hội.
Tuy nhiên, từ việc nhìn nhận trên thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật
về liên quan đến hợp đồng của Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới chƣa đƣa ra đƣợc các
điểm chung cũng nhƣ là các vấn đề pháp lý xoay quanh hợp đồng thông minh (Smart
Contracts). Từ thực trạng nêu trên, nghiên cứu một cách có hệ thống, khoa học các vấn
đề, khía cạnh pháp lý liên quan đến hợp đồng thông minh (Smart Contracts) để hiểu
đúng và thực hiện đúng, cũng nhƣ xây dựng các quy phạm pháp luật hay phát hiện
những điểm bất cập nhằm hồn thiện chúng là một cơng việc thực sự cần thiết và cấp
bách để dự liệu các vấn đề tƣơng lai có thể phát sinh.
Liên quan đến nội dung khía cạnh pháp lý của hợp đồng nói riêng thì đã có nhiều
đề tài khoa học, luận văn, bài viết trên tạp chí đã đề cập một cách trực tiếp hoặc lồng
ghép vào những nội dung liên quan đến các vấn đề về hợp đồng hay công nghệ mới
đƣợc phát triển trong cuộc cách mạng 4.0 nhƣ “Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý
1
về tiền ảo trong bối cảnh hội nhập và phát triển” của TS. Nguyễn Minh Oanh; “Pháp
luật về hợp đồng trong thương mại và đầu tư - Những vấn đề pháp lý cơ bản” của TS.
Nguyễn Thị Dung; “Luật hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án” của
PGS.TS Đỗ Văn Đại; “Giáo trình Luật Hợp đồng – Dùng cho đào tạo sau đại học”
của PGS.TS Ngô Huy Cƣơng… và các sách chuyên khảo khác cũng nhƣ bài tạp chí
“Hợp đồng thơng minh và một số vấn đề pháp lý đặt ra” của Phan Vũ trên Tạp chí nhà
nƣớc và pháp luật số 08/2018, trong đó, các cơng trình này ít nhiều đều đề cập đến các
khía cạnh pháp lý của hợp đồng. Tuy nhiên, cơng trình nghiên cứu nêu trên triển khai
trực tiếp về khía cạnh pháp lý của hợp đồng nói chung hay các vấn đề khoa học công
nghệ mới nhƣ tiền ảo,.. mà chƣa có bất kỳ một nghiên cứu nào cụ thể liên quan đến
hợp đồng thông minh, các nghiên cứu liên quan hầu nhƣ là do các học giả nƣớc ngoài.
Với mục đích làm ngƣời đầu tiên đƣa ra các nội dung liên quan nội dung nghiên
cứu về hợp đồng thông minh, tôi lựa chọn đề tài: "Những vấn đề pháp lý về hợp đồng
thông minh" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ luật học với mong muốn sẽ góp
phần tổng hợp lại các nội dung nền tảng liên quan đến hợp đồng thơng minh cũng nhƣ
phƣơng hƣớng hồn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề hợp
đồng nói chung nhằm khẳng định tầm quan trọng cũng nhƣ dự liệu xu thế phát triển
của thế giới về hợp đồng đi theo cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 hiện nay. Đồng thời,
qua đó nhằm góp phần phát hiện những hạn chế của hợp đồng thông minh nói riêng
cũng nhƣ những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình chấp nhận, xây dựng quy định
liên quan ở Việt Nam. Từ đó, đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
hệ thống pháp luật về hợp đồng, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng
thông minh trong tƣơng lai.
2. Phạm vi và mục đích nghiên cứu
Khía cạnh pháp lý về hợp đồng thông minh là một lĩnh vực tƣơng đối rộng và phức
tạp thuộc phạm vi điều chỉnh của nhiều ngành luật khác nhau. Trong khuôn khổ luận
văn thạc sĩ, phạm vi nghiên cứu luận văn thạc sĩ đƣợc giới hạn trong các văn bản pháp
luật về hợp đồng nhƣ: Bộ luật dân sự năm 2015, …và một số văn bản có liên nghị
định, nghị quyết của chính phủ cũng nhƣ của hội đồng thẩm phán có liên quan đến vấn
2
đề hợp đồng nói chung và các nghiên cứu chuyên sâu về hợp đồng thông minh của các
nhà nghiên cứu trong và ngồi nƣớc nói riêng. Nội dung luận văn giới hạn trong vấn
đề lý luận về hợp đồng thông minh, các quan điểm của các quốc gia trên thế giới và
cách ứng xử cũng nhƣ xu thế xây dựng quy định pháp luật có liên quan, thực tiễn hợp
đồng thơng minh tại Việt Nam cũng nhƣ phƣơng hƣớng hồn thiện các quy định của
pháp luật về hợp đồng nói chung.
Thông qua việc nghiên cứu trong phạm vi đƣợc đề ra ở trên, học viên mong muốn
cung cấp cho ngƣời đọc một cách tổng thể các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến hợp đồng thông minh. Trên cơ sở đó, nghiên cứu thực trạng, tình hình củaViệt
Nam và thế giới để có thể đánh giá đƣợc mức độ hoàn thiện pháp luật cũng nhƣ dự báo
xu thế và phƣơng hƣớng triển khai trong thực tế. Đồng thời, dựa vào thực trạng đó để
nghiên cứu về nguyên nhân của thực trạng trên từ đó đƣa ra những giải pháp để tháo
gỡ vƣớng mắc còn tồn tại.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để có thể đạt đƣợc mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, đòi hỏi luận văn phải giải
quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, đề cập khái quát về hợp đồng thông minh, các thành tố góp phần tạo nên
hợp đồng hay các đặc điểm riêng biệt cũng nhƣ phƣơng thức xác lập, thực hiện, chấm
dứt của hợp đồng thông minh trên thực tiễn.
Thứ hai, phân tích, đánh giá, các vấn đề pháp lý về hợp đồng với quy định của
pháp luật về hợp đồng truyền thống, chỉ ra đƣợc các điểm hợp đồng thông minh đã đạt
đƣợc và những điểm chƣa phù hợp (nếu có).
Thứ ba, nêu và phân tích thực tiễn quy định về hợp đồng thông minh dựa trên các
nghiên cứu của các quốc gia cũng nhƣ cách ứng xử với xu thế của cuộc cách mạng
cơng nghiệp 4.0. Trên cơ sở đó phân tích các khía cạnh pháp lý cũng nhƣ thực tiễn của
thế giới và đƣa ra các giải pháp, đề xuất phƣơng hƣớng để đảm bảo việc xây dựng và
hoàn thiện những quy định pháp luật về hợp đồng thông minh.
Những năm trở lại đây, hợp đồng thông minh là vấn đề đang đƣợc nhiều ngành,
nhiều cấp, nhiều đối tƣợng quan tâm do sự phát triển của các hoạt động kinh doanh
3
thƣơng mại trên mơi trƣờng điện tử. Chọn khía cạnh pháp lý của hợp đồng thông minh
làm đối tƣợng nghiên cứu, chúng ta có điều kiện đi sâu phân tích những vấn đề lý luận
chung và các quy định của pháp luật, lý thuyết về hợp đồngcũng nhƣ quan điểm và
cách nhìn nhận của thế giới về vấn đề này, khẳng định tính tất yếu khách quan của hợp
đồng thơng minh trong quá trình phát triển kinh tế của thế giới và ở Việt Nam hiện
nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu
luận văn đã sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản sau:
Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối quan điểm của Đảng cộng
sản Việt Nam. Theo đó, ngƣời viết đặt các vấn đề về hợp đồng thông minh trong mối
liên hệ, quan hệ với nhau, không nghiên cứu một cách riêng lẻ đồng thời có sự so sánh
với các quy định cũng nhƣ các nghiên cứu của các hệ thống pháp luật khác nhau để
đƣa ra các vấn đề lý luận phù hợp. Một số phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc áp
dụng:
Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp diễn giải: Những phƣơng pháp này đƣợc sử
dụng phổ biến trong việc làm rõ các các vấn đề lý luận liên quan đến hợp đồng nói
chung và hợp đồng thơng minh nói riêng.
Phƣơng pháp đánh giá, phƣơng pháp so sánh: Những phƣơng pháp này đƣợc ngƣời
viết vận dụng để đƣa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện hành có hợp lý
hay khơng, đồng thời nhìn nhận trong mối tƣơng quan so với quy định liên quan hoặc
pháp luật của các nƣớc khác…
Phƣơng pháp quy nạp, phƣơng pháp diễn dịch: Đƣợc vận dụng để triển khai có
hiệu quả các vấn đề liên quan đến hợp đồng thông minh, đặc biệt là các kiến nghị hoàn
thiện và phƣơng hƣớng xây dựng pháp luật. Cụ thể nhƣ trên cở sở đƣa ra những kiến
nghị mang tính khái quát, súc tích ngƣời viết dùng phƣơng pháp diễn dịch để làm rõ
nội dung của kiến nghị đó…
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
4
Kết quả đạt đƣợc của luận văn góp phần làm sáng tỏ phƣơng diện lý luận trong
khoa học pháp lý của vấn đề hợp đồng thông minh. Cụ thể: Xây dựng đƣợc khái niệm
và đƣa ra những nội dung nền tảng nhất cho hợp đồng thơng minh, phân tích các vấn
đề pháp lý đối với vấn đề này, chỉ ra những bất cập của pháp luật cũng nhƣ các vấn đề
và quan điểm của các nhà nghiên cứu, ứng xử của các quốc gia về hợp đồng thông
minh và đƣa ra phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng thơng minh tại Việt
Nam.
Ngồi ra, những giải pháp hồn thiện pháp luật là cơ sở quan trọng để các cơquan
chức năng trong phạm vi, thẩm quyền của mình sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật
trong lĩnh vực tƣơng ứng. Bên cạnh đó, luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích
khơng chỉ với đội ngũ giảng viên, sinh viên mà cịn có giá trị đối với các cán bộ đang
làm cơng tác hoạch định chính sách và xây dựng pháp luật về dân sự ở Việt Nam, đặc
biệt là chế định liên quan đến hợp đồng.
6. Cơ cấu của luận văn
Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn gồm bốn chƣơng, cụ thể:
Chƣơng 1: Các vấn đề lý luận về hợp đồng thông minh
Chƣơng 2: Các vấn đề pháp lý về hợp đồng thông minh với pháp luật hợp đồng
Chƣơng 3: Ảnh hƣởng của hợp đồng thông minh đến pháp luật và xu hƣớng phát triển
Chƣơng 4: Khuyến nghị về chính sách pháp luật đối với hợp đồng thơng minh tại Việt
Nam.
5
CHƢƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THƠNG MINH
1.1.
Khái niệm cơng nghệ blockchain và hợp đồng thơng minh
Hợp đồng thông minh là thành quả của việc áp dụng công nghệ blockchain - một
trong những công nghệ nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, vào cuộc sống
nhằm đƣa ra các giải pháp để thay thế các hoạt động thực hiện giao dịch, lƣu trữ
truyền thống. Tuy nhiên, hợp đồng thơng minh chƣa có đƣợc định nghĩa để làm rõ nội
hàm làm tiêu chuẩn trong khoa học pháp lý.
1.1.1. Khái niệm về công nghệ blockchain
Ngân hàng Trung ƣơng châu Âu (ECB) đã đƣa ra định nghĩa về công nghệ chuỗi
khối blockchain là sổ cái (lƣu trữ hồ sơ) của tất cả các giao dịch đƣợc thực hiện, đƣợc
nhóm thành các khối và thực hiện theo sơ đồ hoạt động của tiền mật mã có tính phi tập
trung. [35]
Theo một đạo luật đƣợc thông qua gần đây tại bang Arizona thì định nghĩa
blockchain là một cơng nghệ sử dụng sổ cái phân tán, có tính phi tập trung, chia sẻ
thông tin các thành viên trong mạng lƣới và lƣu trữ tại cơ sở dữ liệu của các thành
viên. Sổ cái phân tán này có thể đƣợc thiết lập công khai hoặc riêng tƣ đƣợc thúc đẩy
bởi kinh tế tiền mã hóa. Dữ liệu trên sổ cái đƣợc bảo vệ bằng mật mã khó thay đổi và
có thể kiểm tra đƣợc. [24] Bang Vermont cũng đƣa ra định nghĩa về blockchain là một
loại sổ cái hoặc cơ sở dữ liệu sử dụng cơ chế đồng thuận, đƣợc bảo mật về mặt tốn
học và đƣợc duy trì thơng qua tƣơng tác Internet hay nói cách khác là mạng lƣới ngang
hàng. [77] Đạo luật Cơ quan Đổi mới Kỹ thuật số Malta năm 2018 đã xác định công
nghệ blockchain là một hệ thống cơ sở dữ liệu mà thông tin đƣợc ghi lại, chia sẻ liên
tục và đƣợc đồng bộ hóa qua một mạng gồm nhiều nút hoặc bất kỳ biến thể nào của
chúng. [73]
Tổng quát hơn, hầu hết các loại tiền mật mã điển hình nhƣ Bitcoin, Ethereum,...
thƣờng dựa trên công nghệ sổ cái phi tập trung – blockchain, [25] là một cơng nghệ
thơng qua điện tốn và mật mã, có thể giữ và xác thực nhiều bản sao của cùng một sổ
cái tƣơng tự (loại cơ sở dữ liệu phân tán) trên một mạng công nghệ thông tin. Mỗi sổ
cái giữ một bản sao của cơ sở dữ liệu kỹ thuật số của tất cả các giao dịch đã xảy ra
6
(một bản ghi giao dịch), hình thành một khối (block) là các hồ sơ điện tử đƣợc mã hóa
liên kết với nhau (chain) và phân tán thông qua mạng lƣới ngang hàng. Bất cứ ai cũng
có thể kiểm tra cơ sở dữ liệu nhƣng không thể sửa đổi do nền tảng của công nghệ này
dựa cơ chế đồng thuận của các thành viên trong mạng lƣới ngang hàng; do đó, về
nguyên tắc, công nghệ này là một phƣơng tiện thực hiện giao dịch phi tập trung, nhanh
chóng, linh hoạt và an toàn để ghi lại bất kỳ loại giao dịch nào cùng với lịch sử của các
giao dịch trƣớc đó trong một sổ cái phân tán. Lƣợc đồ này có nguồn gốc từ tiền mật
mã Bitcoin, [83] thƣờng đƣợc biết đến với tên gọi là công nghệ chuỗi khối
(blockchain) nên thƣờng dựa trên phần mềm nguồn mở, có sẵn và cơng khai trên
Internet.
Tóm lại, cơng nghệ blockchain là một loại cơ sở dữ liệu lấy các bản ghi và đặt
chúng vào một khối (thay vì đối chiếu hay lưu trữ giao dịch trên giấy). Mỗi khối sau
đó được nối chuỗi vào khối tiếp theo, sử dụng chữ ký được mã hóa. Điều này cho phép
các chuỗi khối được sử dụng như một sổ cái lưu trữ toàn bộ lịch sử giao dịch, có thể
chia sẻ và chứng thực bởi bất kỳ ai có quyền thích hợp. [75]
1.1.2. Khái niệm về hợp đồng thơng minh
Nếu để nói về hợp đồng thì mọi ngƣời có thể đều chấp nhận các tên gọi khác nhƣ
thoả thuận, khế ƣớc, giao kèo, thoả ƣớc, ƣớc định, hiệp ƣớc mặc dù rất gần gũi, thiết
yếu và quen thuộc với tất cả mọi ngƣời. [15] Bên cạnh việc hợp đồng có nhiều tên gọi
khác nhau thì hợp đồng cũng có rất nhiều những định nghĩa khác nhau bởi các luật gia
trên thế giới và ứng dụng công nghệ blockchain thì hợp đồng sử dụng cơng nghệ này
đang đƣợc thế giới gọi là hợp đồng thông minh để phân biệt với hợp đồng truyền
thống.
Với hợp đồng truyền thống đã đƣợc định nghĩa trong nhiều tài liệu về khoa học
pháp luật nhƣ từ điển “Deluxe Black’s Law Dictionary” đƣa ra hai định nghĩa khác
nhau về hợp đồng nhƣ sau: Thứ nhất, “Hợp đồng là một sự thoả thuận giữa hai hoặc
nhiều người mà tạo lập nên một nghĩa vụ làm hoặc không làm một việc cụ thể”. Định
nghĩa thứ hai: “Hợp đồng là một sự hứa hẹn hoặc một tập hợp sự hứa hẹn mà đối với
7
việc vi phạm nó, pháp luật đưa ra một chế tài hoặc đối với sự thực hiện nó, pháp luật,
trong một số phương diện thừa nhận như là một trách nhiệm.” [4]
Điều 385 Bộ luật Dân sự pháp năm 1804 quy định: “Hợp đồng là sự thoả thuận
theo đó một hoặc nhiều người cam kết với một hoặc nhiều người khác chuyển giao một
vật, làm hoặc không làm việc nào đó”. Điều 420 Bộ Luật Dân sự Liên bang Nga 1994
cho rằng: “Hợp đồng được thừa nhận như một sự thoả thuận được giao kết bởi hai
hoặc nhiều người về việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ”.
[4] Thông qua các định nghĩa về hợp đồng nêu trên, có thể thấy rằng nội hàm của hợp
đồng theo quan điểm của các luật gia thế giới thể hiện ở hai nội dung lớn: Thứ nhất, là
sự trao đổi và thống nhất giữa các ý chí hay sự thoả thuận giữa các chủ thể; thứ hai, là
việc tạo lập ra một hậu quả pháp lý.
Điều 644 (2) Bộ Dân luật Bắc Kỳ năm 1931 quy định: “Khế ước là một hiệp ước
của một người hay nhiều người cam đoan với một hay nhiều người khác để tặng cho,
để làm hay khơng làm cái gì”. Điều 680(2) Dân luật Trung Kỳ năm 1936 quy định:
“Khế ước là một hiệp ước của một người hay nhiều người cam đoan với một hay nhiều
người khác để chuyển giao, để làm hay khơng làm cái gì”. Điều 653 Bộ Dân luật Việt
Nam Cộng hòa năm 1972 quy định: “Khế ước hay hiệp ước là một hành vi pháp lý do
sự thỏa thuận giữa hai người hay nhiều người để tạo lập, di chuyển, biến cải hay tiêu
trừ một quyền lợi, đối nhân hay đối vật”. [4] Điều 385 BLDS năm 2015 quy định:
“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự”. [22] Do vậy khái niệm hợp đồng có tính bao qt cho tồn
bộ các quan hệ tƣ nơi mà các chủ thể trong quan hệ ở vị thế bình đẳng với nhau và
giao kết hợp đồng dựa trên tự do ý chí.
Những định nghĩa nêu trên mang tính quy chuẩn chung cho pháp luật hợp đồng,
tuy nhiên, nếu nói về hợp đồng thơng minh thì vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất
và khái quát và chỉ cần một tìm kiếm về thuật ngữ hợp đồng thơng minh trên cơng cụ
tìm kiếm có thể cho ra rất nhiều định nghĩa và chƣa có một định nghĩa đƣợc thống nhất
giữa các nhà khoa học, cho dù thuật ngữ này không phải là mới xuất hiện. Trên thực tế
, Szabo đã định nghĩa “các hợp đồng thông minh là một giao thức máy tính thực hiện
8
các điều khoản của hợp đồng” [58] hơn hai mƣơi năm trƣớc và lập luận rằng “các mục
tiêu chung của thiết kế hợp đồng thông minh là đáp ứng các điều kiện hợp đồng chung
(như các điều khoản về thanh tốn, thế chấp, bảo mật và thậm chí là thực hiện hợp
đồng), giảm thiểu các trường hợp ngoại lệ, cũng như giảm thiểu sự cần thiết của các
bên thứ ba trung gian đáng tin cậy”. [58] Các mục tiêu kinh tế liên quan bao gồm
giảm tổn thất, phòng ngừa gian lận và chi phí thực hiện cũng nhƣ các chi phí giao dịch
khác. Theo một định nghĩa khác của cùng tác giả Szabo thì “một hợp đồng thơng minh
là một tập hợp các lời hứa, bao gồm các giao thức mà các bên thực hiện những lời
hứa khác. Các giao thức thường được thực hiện với các chương trình trên mạng máy
tính hoặc trong các hình thức điện tử kỹ thuật số khác, do đó, các hợp đồng này là
“thơng minh hơn so với tổ tiên trên giấy của chúng. Khơng sử dụng trí tuệ nhân tạo
được ám chỉ”. [59]
Gần đây, các học giả pháp lý và nhà nghiên cứu trong lĩnh vƣc khác nhau đã nhiều
định nghĩa về hợp đồng thông minh nhƣ: Hướng dẫn điện tử tự thực hiện được soạn
thảo trong mã máy tính; [79] Một đoạn mã máy tính có khả năng giám sát, thực hiện
và thi hành một thỏa thuận; [74] Phần mềm, [với] mã máy tính nào liên kết hai hoặc
vơ số các bên để xem việc thực hiện các hiệu ứng được xác định trước và được lưu trữ
trên một sổ cái phân tán; [40] Hợp đồng kỹ thuật số có thể cho phép các điều khoản
phụ thuộc vào sự đồng thuận phi tập trung có khả năng tự thực hiện và chống giả mạo
thông qua thực hiện tự động,; [54] Một chương trình hướng sự kiện chạy trên một sổ
cái phân tán, phi tập trung, chia sẻ và nhân rộng (blockchain) và có thể giành quyền
giám sát và chuyển tài sản trên sổ cái; [47] Hợp đồng của người được thể hiện bằng
mã và được thực hiện bởi máy tính; [33] Các chương trình thực hiện một phần nghĩa
vụ hợp đồng, và có thể chứa và thực hiện các điều kiện hợp đồng, cũng như viện dẫn
các biện pháp khắc phục vật lý; [38] Hợp đồng pháp lý thông minh là một thỏa thuận
được thực hiện trong phần mềm. [66]
Gần đây, Arizona đã phê duyệt một dự luật có định nghĩa pháp lý về hợp đồng
thông minh giống với một số điều đƣợc đề cập ở trên: “một chương trình hướng sự
9
kiện chạy trên một sổ cái phân tán, phân cấp, chia sẻ và nhân rộng và có thể giành
quyền giám sát và hướng dẫn chuyển nhượng tài sản trên sổ cái đó”.[24]
Thậm chí, Malta đã phê duyệt một dự luật (Đạo luật Cơ quan Đổi mới Kỹ thuật số
Malta đã đề cập năm 2018) đã xác định hợp đồng thông minh là một hình thức sắp xếp
cơng nghệ đổi mới bao gồm: (a) một giao thức máy tính; và, hoặc (b) một thỏa thuận
được ký kết toàn bộ hoặc một phần dưới dạng điện tử, có thể tự động hóa và thi hành
được bằng cách thực hiện mã máy tính, mặc dù, một số phần có thể yêu cầu đầu vào
và kiểm sốt của con người và cũng có thể được thi hành bằng các phương pháp pháp
lý thông thường hoặc bằng một hỗn hợp của cả hai. [73] Cuối cùng, Ủy ban Kinh tế
chung của Quốc hội Hoa Kỳ đã nhận thấy rằng các hợp đồng thơng minh có thể nghe
có vẻ mới nhƣng khái niệm này bắt nguồn từ luật hợp đồng. Thông thƣờng, hệ thống
tƣ pháp xét xử các tranh chấp hợp đồng và thực hiện các điều khoản nhƣng cũng
thƣờng có một phƣơng thức giải quyết tranh chấp khác trọng tài khác, đặc biệt là đối
với các giao dịch quốc tế với các hợp đồng thông minh là một chƣơng trình thực hiện
hợp đồng đƣợc xây dựng theo mã. [76]
Nhìn chung, có thể nói rằng vẫn chỉ có sự đồng thuận hạn chế về định nghĩa hợp
đồng thông minh là những từ đƣợc viết bằng ngôn ngữ máy tính đƣợc máy tự động
thực hiện; một số thêm vào định nghĩa yêu cầu các hợp đồng đó chạy trên blockchain
hoặc các công nghệ sổ cái phân tán tƣơng tự [38] (do đó, có thể đƣợc gọi đây là hợp
đồng thông minh phi tập trung). Cuối cùng, một khía cạnh quan trọng khác của định
nghĩa liên quan đến khả năng thêm khái niệm trí tuệ nhân tạo (AI) để hợp đồng thông
minh.
Từ “thông minh” nhƣ ngày nay đƣợc hiểu dƣờng nhƣ có thể đề cập đến sự liên
quan với trí tuệ nhân tạo (AI) nhƣng theo định nghĩa ban đầu của Szabo thì khơng có
sử dụng trí tuệ nhân tạo mới có thể hình thành đƣợc hợp đồng thông minh. Tƣơng tự,
các tác giả khác đã loại bỏ khái niệm AI khỏi ý tƣởng và định nghĩa về hợp đồng thông
minh và cho rằng điều quan trọng là hợp đồng thông minh không chỉ là hợp đồng kỹ
thuật số (nhiều trong số đó dựa vào các bên đáng tin cậy để đạt đƣợc sự đồng thuận và
thực hiện) cũng khơng cần trí thơng minh nhân tạo, [59] Thay vào đó, các hợp đồng
10
thơng minh thực hiện các dịng mã máy tính mà chúng đã đƣợc lập trình trƣớc đó. [40]
Do đó, hợp đồng thông minh nên đƣợc coi là một cơ chế tự động thực hiện các chức
năng đƣợc xác định từ trƣớc khi các điều kiện tiên quyết nhất định ghi nhận trong nội
dung hợp đồng đƣợc đáp ứng.
Trên thực tế, cần lƣu ý rằng các hợp đồng thông minh dựa trên logic “Nếu điều này
(If this)… sau đó sẽ (then that)…” với những điều kiện và kết quả đã đƣợc xác định
trƣớc bởi các bên của hợp đồng thông minh. Hợp đồng thơng minh khơng khó thực
hiện nhƣng chúng có thể rất khó soạn thảo vì khó khăn tại tiêu chuẩn trong việc xác
định nghĩa vụ đối với các văn bản pháp lý, thậm chí cịn tăng lên vì cần phải thể hiện
bất kỳ nghĩa vụ nhất định nào với logic hình thức “Nếu điều này (If this)…sau đó sẽ
(then that)…”. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu ngụ ý khả năng đƣa AI vào khái
niệm hợp đồng thông minh có thể hình dung ra một tƣơng lai hợp đồng thơng minh
dựa trên AI sẽ có thể tự động dịch ngôn ngữ và thỏa thuận của con ngƣời sang logic
xây dựng của chính nó. [79]
Tóm lại, có thể giả định rằng với thuật ngữ hợp đồng thông minh, nhiều tác giả đề
cập đến cái mà chúng ta gọi là hợp đồng thơng minh phi tập trung khi thơng thƣờng AI
(ít nhất là ngày nay) không nhất thiết đƣợc coi là có liên quan đến việc hình thành
hoặc thực hiện của một hợp đồng thơng minh. Do đó, học viên có thể định nghĩa:
“Hợp đồng thông minh là bất kỳ thỏa thuận kỹ thuật số nào đáp ứng được điều kiện:
(a) được viết bằng mã máy tính (do đó, một phần mềm), (b) chạy trên blockchain
hoặc các công nghệ sổ cái phi tập trung tương tự và (c) tự động thực hiện mà không
cần sự can thiệp của con người.
1.2.
Đặc điểm và cơ chế hoạt động của hợp đồng thông minh
1.2.1. Đặc điểm của hợp đồng thông minh
Hợp đồng thông minh hiện nay chủ yếu đƣợc xây dựng trên nền tảng blockchain và
có ba đặc điểm chính bắt nguồn từ việc sử dụng cơng nghệ blockchain, cụ thể là bao
gồm: tính phi tập trung; tính ngang hàng, và tính bất biến. [21]
Điều đó có nghĩa khi đã đƣợc khởi động và thực hiện, các hợp đồng và các tác
nhân ban đầu khởi động nó khơng cần phải có những tƣơng tác nào thêm nữa, đặc thù
11
của công nghệ chuỗi khối là thông tin đƣợc lƣu trữ theo phƣơng thức phi tập trung
thay vì chịu sự kiểm sốt của một chủ thể nhất định nào đó và sẽ đƣợc quản lý bởi tất
cả các thành viên tham gia hệ thống đảm bảo sự chính xác và tính minh bạch.
Thứ hai, hợp đồng thơng minh có thể tính ngang hàng khi các dữ liệu đƣợc ghi
nhận vào các chuỗi khối thông qua cơ chế đồng thuận giữa tất cả mọi ngƣời trong khi
giảm thiểu sự tham gia của các cơ chế, định chế hay khâu trung gian.
Thứ ba, hợp đồng thơng minh đƣợc phân cấp vì dựa trên nên tảng là mạng lƣới phi
tập chung blockchain – nơi dữ liệu của chung không tồn tại trên một máy chủ duy nhất
mà đƣợc chia sẻ, phân phối và tự thực hiện trên các nút mạng, hợp đồng thông minh sẽ
khơng bị kiểm sốt bởi một bên. Điều này thể hiện tính bất biến là một khi thơng tin
đƣợc thêm vào cấu trúc dữ liệu hiện có thì nó khơng thể bị thay đổi hay xóa bỏ, trừ khi
đƣợc sự đồng thuận của đa số thành viên tham gia hệ thống. [21]
Ngồi ra, hợp đồng thơng minh cịn có tính bất biến, về mặt lý thuyết giúp đảm bảo
thực hiện những giao kết hợp đồng đã định, tránh những rủi ro liên quan đến vi phạm
hợp đồng và bảo mật thông tin. Tuy nhiên, cần nhận định rằng sự thỏa thuận là một
đặc điểm nổi bật của hợp đồng, do vậy đặc tính bất biến có thể là một hạn chế khi áp
dụng vào trong các giao dịch phức tạp do hợp đồng thông minh mặc định rằng thỏa
thuận của các bên là cuối cùng và quá trình thực hiện khơng có các vấn đề ngoại cảnh
phát sinh. Trên thực tế, trƣờng hợp bất khả kháng vẫn luôn diễn ra không kể là ở thế
giới thực hay thế giới ảo.
Để làm đƣợc điều này, các điều khoản trong hợp đồng sẽ đƣợc thiết lập theo cơ chế
logic yêu cầu và chuyển thể lại thành dạng chƣơng trình thực hiện thơng qua các ngơn
ngữ lập trình. Ngƣời dùng sẽ viết ra các đoạn mã chƣơng trình hợp đồng thơng minh
và tiến hành biên dịch, sau đó đánh dấu bằng một địa chỉ và chuyển vào một khối nằm
trên blockchain. Sau khi chuyển vào khối, hợp đồng thông minh này sẽ đƣợc phân
phối và sao chép lại bởi các nút đang hoạt động trên mạng lƣới đó.
Sau khi đƣợc lƣu trữ trên blockchain, các hợp đồng thông minh sẽ chờ các điều
kiện kích hoạt. Khi một sự kiện đƣợc kích hoạt bằng cách thực hiện một giao dịch trên
blockchain, các hợp đồng thông minh sẽ hoạt động và thực hiện các điều khoản đã
12
đƣợc đồng thuận trƣớc đó và tự động kiểm tra quá trình thực hiện những cam kết, điều
khoản đƣợc nêu trong hợp đồng. [17]
Từ các đặc điểm trên có thể thấy rằng hợp đồng thơng minh có các đặc điểm phát
sinh từ việc áp dụng công nghệ chuỗi khối, dẫn đến các hợp đồng thơng minh có yếu
tố khác biệt so với các hợp đồng truyền thống trong phƣơng thức hình thành, biểu hiện
của hợp đồng là việc sử dụng ngơn ngữ lập trình và phƣơng thức thực hiện thơng qua
cơng nghệ trong các giai đoạn nhƣ hình thành hợp đồng, cũng nhƣ là cơ chế thực hiện
hợp đồng tự động mà khơng có sự can thiệp từ các bên liên quan trong giao dịch dẫn
đến các vấn đề xử lý xảy ra trong các trƣờng hợp nhƣ bất khả kháng, thay đổi hợp
đồng trong trƣờng hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, sửa đổi hợp đồng,.. là khó có thể
giải quyết.
1.2.2. Cơ chế hoạt động của hợp đồng thông minh
a. Cơ chế hoạt động của blockchain
Để nắm bắt tốt hơn các khía cạnh cơng nghệ làm nền tảng cho hợp đồng thơng
minh thì cần hiểu đƣợc cơ chế hoạt động của cơng nghệ chuỗi khối thơng qua ví dụ:
Đặt giả thiết rằng, Alice muốn gửi một ít tiền cho Bob. Để cho phép việc chuyển
khoản đƣợc diễn ra thì cả Alice và Bob đều phải có ví điện tử đƣợc xác định bởi một
địa chỉ chữ và số duy nhất (tƣơng tự nhƣ địa chỉ số tài khoản ngân hàng quốc tế
(IBAN)) và lƣu trữ thông tin đăng nhập. Để kích hoạt chuyển khoản, Alice tạo ra các
giao dịch trên tài khoản nhƣ gửi từ địa chỉ ví x1z đến địa chỉ ví Bob của v4yoi. Sau đó,
cơ ấy thực hiện xác nhận giao dịch bằng việc ký số tin nhắn (mã hóa bằng các khóa)
với thơng tin đăng nhập của mình và phát tin nhắn đến các nút mạng khác. Ngay sau
khi các nút nhận đƣợc tin nhắn, họ thực hiện hai bƣớc kiểm tra: đầu tiên, xác minh
xem tin nhắn đó có thực sự đƣợc gửi bởi Alice hay khơng bằng cách kiểm tra xem tin
nhắn có đƣợc ký bằng thông tin đăng nhập đƣợc liên kết với địa chỉ của Alice. Trên
thực tế, chỉ chủ sở hữu thông tin đăng nhập cho địa chỉ x1z (do đó, chỉ có duy nhất
Alice) mới có thể ký chính xác tất cả các giao dịch đến từ địa chỉ này. Thứ hai, xác
minh xem số dƣ Alice đủ để thực hiện giao dịch. Để thực hiện kiểm tra này, quét tất cả
các giao dịch đến và đi trƣớc đó từ địa chỉ của cô đƣợc lƣu trữ trên công nghệ
13
blockchain. Với mục đích này, mỗi nút máy tính các thành viên trong hệ thống mạng
lƣới lƣu trữ một bản sao cục bộ của chuỗi khối. Nếu Alice có đủ tiền, các thành viên sẽ
thêm giao dịch của mình cùng với các giao dịch khác xảy ra trong cùng khung thời
gian vào một khối mới. Để thêm khối vào chuỗi, các nút máy tính sau đó bắt đầu q
trình đƣợc gọi là quá trình khai thác tƣơng tự nhƣ việc khai thác vàng - “mining”.
Trong quá trình này, các thành viên phải tìm một số ngẫu nhiên khi kết hợp với khối
trƣớc đó và tóm tắt các giao dịch có trong khối hiện tại sẽ tạo ra một kết quả nhất định.
Khi một nút tìm thấy một kết quả phù hợp, nó sẽ phát kết quả đến các nút khác để
kiểm tra. Nếu các nút khác đồng ý với kết quả, mỗi nút sẽ thêm khối mới vào chuỗi và
ngƣời tìm ra số ngẫu nhiên sẽ nhận đƣợc phần thƣởng. Do đó, Bob thấy trong ví của
mình có một giao dịch đến từ địa chỉ Alice (Hình 1).
Hình 1 – Cơ chế hoạt động của công nghệ chuỗi khối
Trƣớc hết, cơ chế mã hóa cho ngƣời dùng xác thực bằng cách ký một tin nhắn bằng
thông tin đăng nhập khiến cho ngƣời gửi giao dịch gần nhƣ không thể làm sai lệch (vì
chỉ chủ sở hữu thơng tin mới có thể tạo tin nhắn hợp lệ). Thứ hai, vì mỗi nút máy tính
trong hệ thống mạng lƣới ngang hàng có một bản sao cục bộ của chuỗi khối nên việc
tắt hoặc xóa chuỗi sẽ yêu cầu tất cả các nút mạng trong hệ thống. Để đạt đƣợc mục
đích này, các nút mạng đƣa ra quyết định trên cơ sở đồng thuận đa số (ít nhất 51 phần
trăm các nút phải đồng ý với thay đổi đối với chuỗi khối). Do đó, một sửa đổi của
nhằm thay đổi chuỗi khối trên một nút máy tính sẽ bị loại bỏ vì chuỗi khối tại các nút
14
mạng khác có kết quả khác sẽ khơng chấp nhận. Thứ ba, vấn đề toán học cần giải
quyết trong quá trình khai thác chuỗi khối giúp giảm khả năng xảy ra trƣờng hợp một
ngƣời hoặc tổ chức duy nhất kiểm soát hơn 51% các nút mạng. Trên thực tế, việc này
đòi hỏi một nguồn lực lớn về hạ tầng phần cứng máy tính - khó có thể đƣợc sở hữu bởi
một ngƣời/tổ chức duy nhất. Hơn nữa, trong quá trình này (có thể kéo dài vài giây
hoặc vài phút tùy thuộc vào blockchain cơ bản), số ngẫu nhiên đƣợc kết hợp với một
bản tóm tắt dữ liệu khối trƣớc và hiện tại, làm sai lệch một giao dịch trong khối trƣớc
đó sẽ u cầu tính tốn lại các số ngẫu nhiên cho tất cả các khối sau. Quá trình này làm
cho điều trên gần nhƣ không thể điều chỉnh các giao dịch đƣợc lƣu trữ trƣớc đó. Tuy
nhiên, tồn bộ q trình khai thác đƣợc mơ tả ở trên (thƣờng đƣợc gọi là bằng chứng
công việc – proof of work) là khơng hiệu quả vì thời gian xác nhận và tiêu thụ năng
lƣợng của các nút là khá cao. Các nhà nghiên cứu hiện đang tìm các cơ chế xác nhận
khác nhƣ bằng chứng cổ phần, ủy quyền xác thực cho một phần các nút đƣợc chọn để
coi nhƣ là cơ sở nhằm duy trì tính chính xác của chuổi và kiểm sốt việc thêm vào các
khối sau đó vào chuỗi. Khung do Nakamoto nghĩ ra ban đầu này đƣợc xây dựng cho
Bitcoin, đặc biệt đƣợc nhắm mục tiêu để ghi lại các giao dịch tài chính. Trong những
năm qua, các blockchain khác đã đƣợc phát minh, khác nhau về thực hiện và dữ liệu
đƣợc lƣu trữ, chẳng hạn nhƣ Ethereum, [34] Ripple nhắm đến lĩnh vực ngân hàng, [80]
Monero và Zcash tập trung vào sự riêng tƣ [65] và những đồng tiền khác.
b. Cơ chế hoạt động của hợp đồng thơng minh
Nhƣ đã đề cập trƣớc đó, cơng nghệ chuỗi khối để lƣu trữ các giao dịch tài chính
giữa các bên. Thời gian trôi qua, các tài sản khác bắt đầu đƣợc ghi lại đa dạng hơn nhƣ
tài liệu và chứng chỉ. Trong bối cảnh này, công nghệ chuỗi khối đã đƣợc sử dụng trong
công chứng để lƣu trữ hồ sơ và chứng thực cơng khai. [64] Do tính bất biến, công
nghệ chuỗi khối đƣợc sử dụng trong bối cảnh bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. [55] Chủ sở
hữu quyền sở hữu trí tuệ có thể tải lên blockchain một tài liệu hoặc dùng hàm băm
(hash function) để tạo một bản tóm tắt số bằng cách áp dụng hàm toán học cho nội
dung của tài liệu. Tài liệu đƣợc xử lý qua hàm băm sẽ đƣợc tải lên và ghi dấu thời gian
chứng minh sự tồn tại của tài liệu tại thời điểm phát sinh quyền nhƣ quyền tác giả.
15
Trong các trƣờng hợp khác, blockchain đã đƣợc sử dụng để ghi lại ý kiến cá nhân nhƣ
để tránh kiểm duyệt. [32] Trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu đề xuất lƣu
trữ các loại dữ liệu phức tạp hơn trên blockchain nhƣ các chƣơng trình thực hiện. Đó
là sự khởi đầu của một cuộc cách mạng thứ hai đặt nền tảng cho các ứng dụng mới dựa
trên công nghệ blockchain. Các chƣơng trình nhƣ vậy đƣợc gọi là hợp đồng thông
minh - các thực thể/giao ƣớc đƣợc lập trình để hành xử tự chủ theo cách thức nhất định
khi đáp ứng một số điều kiện nhất định. Một khi hợp đồng thơng minh đƣợc lƣu trữ
trên blockchain thì khơng thể thay đổi và có thể đƣợc kiểm tra bởi bất kỳ ai. Do đó,
mọi ngƣời đều có thể biết và thấy trƣớc hành vi của hợp đồng thông minh nhƣ máy
bán hàng tự động đƣợc cấu hình để lấy tiền và phân phối thực phẩm hoặc các hàng hóa
khác nếu số tiền đủ và nếu hàng hóa có sẵn thì hợp đồng thơng minh có một số loại
tiền điện tử và tạo ra đầu ra dựa trên các điều kiện đƣợc chỉ định trong mã.
Hợp đồng thông minh đƣợc làm rõ trong ví dụ về Alice và Bob trƣớc đó nhƣ sau:
Đặt giả sử, Alice là bà ngoại của Bob và có hiểu biết về cơng nghệ nên bà quyết định
viết di chúc cuối cùng của mình trong một hợp đồng thông minh. Trong di chúc, bà
xác định rằng tất cả số tiền của mình – di sản thừa kế (dƣới dạng tiền điện tử) nên
đƣợc chuyển đến địa chỉ ví Bob khi bà qua đời. Ngồi ra, bà có thể chỉ định thêm các
điều kiện nhƣ tiền chỉ có thể đƣợc chuyển sau khi tốt nghiệp Bob. Từ quan điểm kỹ
thuật, các hợp đồng thơng minh có thể đƣợc xem là tài khoản ví điện tử đƣợc đặc trƣng
bởi một địa chỉ duy nhất và tồn tại số dƣ, có thể lƣu trữ trạng thái của một số biến điều
kiện với mã riêng. Do đó, Alice có thể định hình hợp đồng thơng minh của mình để
lƣu trữ ba biến: own_alive, ban đầu đƣợc đặt thành đúng, để cho biết liệu cơ ấy cịn
sống hay khơng; benef_address, để lƣu trữ địa chỉ của ví Bob (ngƣời thụ hƣởng) sẽ
đƣợc sử dụng để chuyển tiền cho anh ta sau khi Alice chết; và benef_graduated, ban
đầu đƣợc đặt thành false để cho biết liệu Bob có tốt nghiệp. Hợp đồng thơng minh sau
đó sẽ chứa một số chức có thể đƣợc sử dụng để sửa đổi trạng thái (nghĩa là thay đổi
giá trị) của biến. Ví dụ, hàm setDeath () sẽ đƣợc sử dụng để đặt giá trị của chủ sở hữu
còn sống thành sai trong trƣờng hợp Alice chết hoặc hàm setGradinating () sẽ đƣợc sử
dụng để đặt benef_graduated thành đúng trong trƣờng hợp Bob tốt nghiệp. Các chức
16
năng khác, ví dụ: inherit (), sau đó sẽ đƣợc sử dụng để kích hoạt chuyển tiền đến địa
chỉ ngƣời thụ hƣởng. Trong trƣờng hợp này, giao thức hợp đồng sẽ kiểm tra các biến
(điều kiện) là xem chủ sở hữu đã chết chƣa (tức là Owner_alive bằng với sai) và nếu
ngƣời thụ hƣởng đã tốt nghiệp (nghĩa là Bob đƣợc cấp bằng là đúng). Vì hợp đồng
thơng minh khơng thể truy xuất dữ liệu từ thế giới thực nên hợp đồng thông minh của
Alice cần phải dựa vào các dịch vụ bên ngoài đƣợc gọi là nguồn cung cấp thông tin để
ghi nhận các thông tin trên. Nguồn cung cấp thông tin lấy thông tin từ thế giới thực
(trong trƣờng hợp này là từ hồ sơ pháp lý của Alice và kết quả tốt nghiệp của Bob) và
đƣa nó vào cơng nghệ chuối khối blockchain (ví dụ: bằng cách thay đổi giá trị của các
biến hợp đồng thông minh). Do đó, Alice có thể quyết định dựa vào hai nguồn cung
cấp tin: nguồn đầu tiên sẽ kiểm tra hồ sơ pháp lý theo định kỳ và nếu tìm thấy hồ sơ
liên quan đến cái chết của Alice, nó sẽ kích hoạt chức năng setDeath (). Cái thứ hai sẽ
theo dõi hồ sơ tốt nghiệp và cuối cùng sẽ kích hoạt hàm setGradinating (), nếu Bob tốt
nghiệp. (Hình 2)
Hình 2 – Cơ chế hoạt động của hợp đồng thông minh
Các nguồn phần mềm trích xuất thơng tin từ các nguồn trang điện tử trong khi
nguồn phần cứng đƣợc sử dụng để thu thập dữ liệu từ thế giới vật lý thông qua các
cảm biến. Các nguồn thông tin bên trong chuỗi đƣợc sử dụng để chèn thông tin vào
blockchain, trong khi các nguồn bên ngoài chuỗi đƣợc sử dụng để phản ánh thế giới
thực trong trạng thái blockchain. Vai trò của các nguồn thông tin là vô cùng quan trọng
17
vì hành vi khơng đúng của chúng có thể gây ra hậu quả tiêu cực (ví dụ: tiền có thể
đƣợc chuyển trong khi Alice vẫn còn sống). Nếu Alice muốn có thêm một sự đảm bảo
thì cơ ấy có thể quyết định dựa vào nhiều nguồn thông tin để hợp đồng thơng minh
kích hoạt việc chuyển tiền chỉ khi một sự thay đổi trạng thái thay đổi đƣợc xác nhận
bởi đa số nguồn thông tin.
Tuy nhiên, hợp đồng thông minh nhƣ vậy có thể chứa một số lỗi dẫn đến các tình
huống bất ngờ. Trong thực tế, các hàm setDeath () và setGradinating () có thể có khả
năng đƣợc cung cấp bởi bất kỳ ai trong ví dụ. Do đó, Bob có thể cung cấp thơng tin sai
để nhận tiền khi Alice vẫn còn sống hoặc anh ta vẫn phải tốt nghiệp. Alice có thể thấy
trƣớc hành vi bất ngờ này và bao gồm trong quá trình phát triển hợp đồng thông minh
bằng cách thêm các điều kiện bổ sung nhƣ để các hàm setDeath () và setGradinating ()
chỉ đƣợc chấp nhận bởi các địa chỉ đƣợc Alice ủy quyền và khi chức năng đƣợc kích
hoạt thì hợp đồng thơng minh sẽ kiểm tra ngƣời gửi giao dịch, lấy thông tin từ bên
đƣợc ủy quyền và nếu thông tin không thuộc danh sách các địa chỉ đƣợc ủy quyền thì
giá trị tại các biến sẽ khơng đƣợc sửa đổi.
1.3.
Tiến trình phát triển của hợp đồng thông minh
Hợp đồng thông minh đã tồn tại từ lâu trƣớc khi chúng đƣợc mô tả và định nghĩa
về nó nhƣ những chiếc máy bán hàng tự động. Tuy nhiên, cho đến tận những năm
1990, thuật ngữ “hợp đồng thông minh” mới đƣợc đƣa ra bởi một nhà làm luật và cũng
là nhà khoa học máy tính Nick Szabo. [58] Hợp đồng thơng minh là hợp đồng mà “nội
dung của hợp đồng đã đƣợc xử lý đƣa vào các phần cứng và phần mềm, làm cho ngƣời
vi phạm hợp đồng phải tốn nhiều chi phí (trong trƣờng hợp có vi phạm, hoặc đơi khi
rất nghiêm cấm việc vi phạm)”. Ơng đƣa ra hai ví dụ thực tế bao gồm: Máy bán hàng
tự động – là hợp đồng giữa nhà cung cấp và ngƣời mua, ngƣời mua chi cần thả đồng
xu vào và lựa chọn loại nƣớc cần thiết là hợp đồng đƣợc kích hoạt, các phần cứng và
phần mềm trong máy hoạt động và giao ra một trai nƣớc theo đúng yêu cầu của ngƣời
mua. Ngồi ra, trong máy bán hàng cũng có các hộp khoá, cơ chế bảo mật, để bảo vệ
tiền trong máy… ; ví dụ một giả định về hệ thống an ninh kỹ thuật số cho ô tô, thông
qua việc giao quyền kiểm sốt việc vận hành chiếc ơ tơ dựa trên các điều khoản hợp
18
đồng cho hệ thống này, một câu lệnh đơn giản nhất là chiếc xe sẽ không hoạt động trừ
khi đáp ứng đƣợc các điều kiện thích hợp nêu trong hợp đồng, đây có thể là một ứng
dụng rất hữu ích trong các hợp đồng tín dụng có tài sản bảo đảm là ơ tơ, chủ nợ có thu
hồi tài sản một cách đơn giản, hiệu quả và tiết kiệm chi phí hơn khi ngƣời chủ sở hữu
xe khơng thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Dựa trên các điều khoản hợp đồng, hệ thống
an ninh này có thể đƣợc thiết lập nhƣ sau (i) sẽ tạo ra một chiếc khoá để lựa chọn chủ
sở hữu của nó (ii) và một phƣơng án cho chủ nợ bao gồm: trƣờng hợp bên vay khơng
thanh tốn vhủ nợ sẽ là chủ sở hữu chiếc chìa khố của hệ thống hay nói cách khác sẽ
có quyền sở hữu chiếc xe hoặc trƣờng hợp lƣợt thanh tốn cuối cùng đƣợc hồn thành
hệ thống an ninh này sẽ tự động xoá bỏ. Hoặc trong những trƣờng hợp khác nhƣ thuê
xe ô tô, hoặc các loại hợp đồng khác, có thể tuỳ chỉnh hệ thống an ninh để phù hợp,
tƣơng thích với nó. Ý tƣởng về một hệ thông an ninh nhƣ vậy tại thời điểm không thể
thực hiện đƣợc do thiếu điều kiện về công nghệ, kỹ thuật và khơng thể phủ nhận vai
trị của Nick Szabo trong việc đặt nền móng cho các hợp đồng thơng minh sau này.
Chỉ khi blockchain đƣợc giới thiệu vào cuối năm 2008 bởi một nhà nghiên cứu
hoạt động dƣới bút danh Satoshi Nakamoto [83] thì hợp đồng thơng minh mới thực sự
thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm. Mục tiêu của Nakamoto là tạo ra một khuôn khổ cho
mọi ngƣời (và các tổ chức) để trao đổi tiền mà không cần đến các bên trung gian. Các
giao dịch tiền giữa các bên sẽ đƣợc ghi lại trên một sổ cái chung và đƣợc duy trì bởi
các máy tính trên tồn thế giới (mạng nút các nút) vì các nút máy tính có khả năng sửa
đổi và làm sai lệch các giao dịch nên dựa trên các quy tắc mã hóa và dựa trên sự đồng
thuận đa số - để xác nhận và ghi nhận giao dịch mới này lên sổ cái.
Nhờ cơ chế này, chỉ có thể chèn các giao dịch hợp lệ của các thành viên trên nền
tảng chuỗi khối. Hơn nữa, một khi giao dịch đƣợc ghi lại thì nó khơng thể đƣợc sửa
đổi hoặc xóa bỏ. Vì cơ chế mã hóa khiến q trình xác thực mất thời gian, Satoshi
quyết định thực hiện quy trình này theo định kỳ (ví dụ cứ sau mƣời phút) bằng cách
nhóm các giao dịch thành các khối (đó là thuật ngữ của blockchain, xuất phát từ đó) và
định kỳ xác thực các khối (các giao dịch đƣợc chứa bên trong). Mỗi khối đƣợc thiết kế
để chứa không chỉ thông tin về các giao dịch đƣợc lƣu trữ mà còn tham chiếu đến khối
19
trƣớc đó bằng cách làm cho tồn bộ chuỗi khối có hình dạng tƣơng tự chuỗi DNA linh
hoạt, định kỳ tăng kích thƣớc bằng cách thêm các khối mới vào cuối.
Vào năm 2015 thì Vitalik Buterin đã bắt đầu phát triển một nền tảng tính tốn phân
tán dựa trên cơng nghệ chuỗi khối blockchain mới là Ethereum. Sự phổ biến của
blockchain đã dẫn đến một cuộc thảo luận mới về việc sử dụng công nghệ để thực hiện
các thỏa thuận giữa các cá nhân mà không cần phải nhờ đến bên thứ ba. [21]
Hợp đồng thông minh ra đời trong bối cảnh hiện nay đóng vai trị đánh dấu cho
một bƣớc cải tiến mới cho các giao dịch dân sự, nó giúp giải quyết rất nhiều những rào
cản trong hoạt động kinh tế hiện nay. Trƣớc hết, bởi vì các hợp đồng thông minh sử
dụng mã phần mềm để tự động hoá những hoạt động mà trƣớc đây thƣờng phải thực
hiện thủ công (nhƣ việc xác nhận đơn hàng) nên chúng có khả năng thúc đẩy tốc độ
của quy trình kinh doanh. [18]
Ngoài ra, các mã lệnh cũng đem lại sự đảm bảo về độ chính xác của giao dịch cao
hơn, ít lỗi thủ cơng hơn. Từ đó, điều này giảm thiểu đáng kể rủi ro khi thực hiện hợp
đồng. Bên cạnh đó, một ƣu điểm cần phải kể đến của hợp đồng thơng minh đó là việc
tối thiểu hóa sự tham gia của các bên thứ ba/bên trung gian vào quá trình thực hiện
hợp đồng. Đặt trong bối cảnh một doanh nghiệp phải thực hiện hàng ngày một lƣợng
khổng lồ các thủ tục xác nhận đơn hàng logistics, lợi ích mà hợp đồng thông minh đem
lại sẽ không chỉ kể hết trong một hai trang giấy. Nhƣ vậy, với lý tƣởng đảm bảo sự
công bằng, minh bạch và tiết kiệm tối đa chi phí cho các bên tham gia giao kết hợp
đồng, hợp đồng thông minh thực sự đã cho thấy những tiềm năng ứng dụng của mình,
khơng chỉ đơn thuần áp dụng vào các hoạt động thƣơng mại, mà còn đƣợc kỳ vọng sẽ
hoạt động hiệu quả trong việc bầu cử, tiếp cận dữ liệu về sức khỏe và dân số, hỗ trợ
quy trình bồi thƣờng bảo hiểm (Insurance claim) hoặc quản lý chính phủ. [13]
20