BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ LAN ANH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ AN TỒN THỰC PHẨM Ở THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ LAN ANH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ AN TỒN THỰC PHẨM Ở THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 8 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân
tác giả. Các số liệu, kết quả đƣợc sử dụng minh họa trong luận văn này là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn
không trùng lắp với các cơng trình có liên quan đã đƣợc cơng bố.
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2018
TÁC GIẢ
Vũ Lan Anh
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả xin chân thành cảm ơn các giảng
viên của Học viện Hành chính Quốc gia - những ngƣời đã dành thời gian
quý báu để truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm giúp tác giả nâng cao nhận
thức và khả năng ứng dụng vào thực tiễn công việc. Xin cảm ơn Ban Lãnh
đạo Học viện, Lãnh đạo Ban Quản lý đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lƣơng
Thanh Cƣờng đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực
hiện luận văn.
Xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện chia sẻ, khích lệ, giúp đỡ tác giả
trong suốt q trình học tập, cơng tác, nghiên cứu khoa học và hoàn thành
luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng, song kinh nghiệm và khả năng cịn hạn chế
nên luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc ý kiến
đóng góp của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để tác giả có thể hồn thiện
luận văn đƣợc tốt hơn.
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2018
TÁC GIẢ
Vũ Lan Anh
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN.....10
PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ................................................. 10
1.1. Pháp luật về an toàn thực phẩm ........................................................ 10
1.1.1. Khái niệm pháp luật về an toàn thực phẩm ........................................ 10
1.1.2. Nội dung của pháp luật về an toàn thực phẩm ................................... 12
1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm ........................... 14
1.2.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm ........... 14
1.2.2. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm ............. 16
1.2.3. Các giai đoạn tổ chức thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm ...... 18
1.3. Các yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện pháp luật về an toàn thực
phẩm ........................................................................................................ 23
1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về an toàn thực phẩm .................... 23
1.3.2. Văn hóa pháp luật về an tồn thực phẩm ........................................... 25
1.3.3. Năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về an tồn thực phẩm của các
chủ thể có thẩm quyền ................................................................................. 26
1.3.4. Sự phát triển của khoa học, công nghệ trong lĩnh vực an toàn thực
phẩm ........................................................................................................... 27
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ AN
TỒN THỰC PHẨM Ở THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG .................................. 30
2.1. Khái qt về thành phố Hải Phịng và tình hình tổ chức thực hiện pháp
luật về an tồn thực phẩm ở thành phố Hải Phòng .................................... 30
2.1.1. Khái quát về thành phố Hải Phịng .................................................... 30
2.1.2. Tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm ở thành
phố Hải Phịng ............................................................................................. 31
2.2. Tình hình các yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện pháp luật về an
tồn thực phẩm ở thành phố Hải Phịng .................................................... 51
2.2.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về an tồn thực phẩm .................... 51
2.2.2. Văn hóa pháp luật về an toàn thực phẩm ........................................... 53
iii
2.2.3. Năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về an tồn thực phẩm của các
chủ thể có thẩm quyền ở thành phố Hải Phòng ............................................ 54
2.2.4. Sự phát triển của khoa học, cơng nghệ trong lĩnh vực an tồn thực
phẩm ở thành phố Hải Phòng ....................................................................... 55
2.3. Nhận xét về tổ chức thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm ở thành
phố Hải Phòng .......................................................................................... 56
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân ...................................................... 56
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 58
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 62
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT AN TỒN THỰC PHẨM Ở THÀNH PHỐ HẢI
PHỊNG ........................................................................................................... 63
3.1. Quan điểm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về an tồn thực phẩm
ở thành phố Hải Phịng ............................................................................. 63
3.1.1. Bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân trong lĩnh vực an toàn
thực phẩm .................................................................................................... 63
3.1.2. Phân định rõ trách nhiệm các bên liên quan trong tổ chức thực hiện
pháp luật về an toàn thực phẩm ................................................................... 64
3.1.3. Huy động sự tham gia của xã hội vào tổ chức thực hiện pháp luật về
an toàn thực phẩm ........................................................................................ 65
3.2. Giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện luật an tồn thực phẩm ở thành
phố Hải Phịng .......................................................................................... 67
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ....................................................................... 67
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể ....................................................................... 72
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ........................................................................... 81
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 84
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATTP
:
An toàn thực phẩm
ATVSTP
:
An toàn vệ sinh thực phẩm
GMP
:
Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt
HACCP
:
Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm
sốt điểm tới hạn
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
ISO 17025
:
ISO 22000
:
Yêu cầu chung về năng lực của phịng
thử nghiệm
Hệ thống quản lý an tồn thực phẩm - Yêu cầu
đối với các tổ chức trong chuỗi thực phẩm
KHCN
:
Khoa học và công nghệ
NNPTNT
:
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QPPL
:
Quy phạm pháp luật
TCĐLCL
:
Tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng
UBMTTQVN
:
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam
UBND
:
Ủy ban nhân dân
VietGap
:
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật an toàn thực
phẩm của một số địa phƣơng năm 2017 ......................................................... 35
Bảng 2.2: Tổ chức hệ thống cơ quan quản lý an toàn thực phẩm tại .............. 41
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện thủ tục hành chính về an tồn thực phẩm năm
2017 ở thành phố Hải Phòng ........................................................................... 43
Bảng 2.4: Số cơ sở kinh doanh, sản xuất thực phẩm bị xử phạt của một số địa
phƣơng năm 2017 ............................................................................................ 48
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Một số hình thức phổ biến, tuyên truyền pháp luật an tồn thực
phẩm trên địa bàn thành phố Hải Phịng giai đoạn từ 2012 – 2017 ................ 34
Biểu đồ 2.2: Số lƣợng các cơ sở đƣợc thanh tra, kiểm tra và đạt yêu cầu ...... 45
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ cơ sở đạt tiêu chuẩn điều kiện an toàn thực phẩm trên địa
bàn thành phố Hải Phòng các năm 2012 – 2017 .............................................. 46
Biểu đồ 2.4: Số cơ sở vi phạm bị phạt tiền từ năm 2012 – 2017 .................... 47
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Các cấp pháp lý theo luật ATTP 2010 ............................................ 15
vi
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
An toàn thực phẩm (ATTP) là vấn đề y tế công cộng nổi cộm trên thế giới,
đặc biệt là tại các nƣớc đang phát triển, nơi chịu gánh nặng lớn về các bệnh
truyền qua thực phẩm. Việt Nam là nƣớc đang trong q trình đơ thị hóa nhanh
chóng và là nƣớc có mức thu nhập trung bình nên vấn đề ATTP đã trở thành mối
quan tâm lớn của cả ngƣời tiêu dùng và các nhà hoạch định chính sách.
Chiến lƣợc quốc gia về ATTP giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030
đƣợc thủ tƣớng chính phủ phê duyệt đã xác định: (1) bảo đảm ATTP chính
là bảo đảm quyền lợi ngƣời tiêu dùng và sức khỏe nhân dân, là một nhiệm
vụ thƣờng xuyên cần tập trung chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, là
trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực
phẩm và của của mỗi ngƣời dân; (2) tổ chức thực hiện đồng bộ các quy định
pháp luật về ATTP, chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, đẩy mạnh việc áp
dụng các biện pháp tiên tiến trong quản lý ATTP; (3) tăng cƣờng công tác
thông tin, truyền thông nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của
ngƣời sản xuất, ngƣời tiêu dùng và tồn xã hội về giữ gìn vệ sinh, bảo đảm
ATTP. Đến năm 2020: Về cơ bản, việc kiểm sốt ATTP trong tồn bộ chuỗi
cung cấp thực phẩm đƣợc thiết lập và phát huy hiệu quả, chủ động trong
việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi ngƣời tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu phát
triển và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nƣớc [27].
Tuy nhiên, trong những năm gần đây lại thƣờng xuyên xảy ra các vụ
việc liên quan đến thực phẩm kém chất lƣợng và thực phẩm khơng an tồn.
Cụ thể bao gồm: các báo cáo về tồn dƣ thuốc bảo vệ thực vật độc hại trên
rau thƣờng xuyên xảy ra, tồn dƣ kháng sinh và các chất cấm trong căn ni
thƣờng đƣợc tìm thấy trong thịt hoặc bị nghi ngờ có tồn tại trong thịt, đạm
urê đƣợc sử dụng trong bảo quản cá biển, thực phẩm có nguồn gốc từ động
1
vật bị ơi thiu đƣợc tẩm hố chất rồi bán ra thị trƣờng; nhiễm bẩn vi sinh với
nồng độ cao cũng thƣờng xuyên bị phát hiện.
Điểm mấu chốt của thực trạng ATTP trên là sự xiết chặt quản lý của các
cơ quan chức năng nhà nƣớc. Muốn làm tốt công tác quản lý ATTP thì trƣớc
tiên phải có các văn bản quy phạm pháp luật quy định rõ ràng về vấn đề này,
sau đó là khâu áp dụng và thực hiện. Thực hiện pháp luật tốt, có những quy
định, chế tài nghiêm minh cộng với công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục
pháp luật đến ngƣời dân thì mới có thể đảm bảo hiệu quả của ATTP.
Tuy có rất nhiều văn bản, có phân cơng rõ ràng trách nhiệm quản lý
giữa các bộ, ngành nhƣng còn chồng chéo, còn thiếu sót, chƣa phủ hết các
lĩnh vực, có khoảng trống trong phân công trách nhiệm quản lý. Một số lĩnh
vực mới phát sinh (nhƣ thực phẩm chức năng, một số độc chất và vi chất)
chƣa đƣợc hƣớng dẫn quản lý cụ thể, chi tiết nên địa phƣơng rất khó thực
hiện. Bên cạnh đó, có những quy định khơng phù hợp với thực tế nhƣ: hiện
tuyến xã khơng thể nào có đủ cán bộ chuyên môn để thực hiện việc khám
sức khỏe, thẩm định cơ sở, cấp giấy phép theo quy định; những thử nghiệm
cho kết quả ngay thì khơng đủ cơ sở pháp lý để xử phạt và xử lý ngay, nhằm
tránh ngộ độc thực phẩm xảy ra, còn chờ kết quả chính thức thì thực phẩm
đã đƣợc tiêu thụ hết; mức xử lý vi phạm còn chƣa phù hợp với quy mơ của
cơ sở. Vì vậy mà pháp luật về ATTP chƣa đi sâu vào đi vào cuộc sống, chƣa
tạo đƣợc sự thay đổi tích cực đối với xã hội.
Ngoài ra, do nhận thức và trách nhiệm của ngƣời sản xuất, kinh doanh
thực phẩm cịn thấp, đơi khi chạy theo lợi nhuận, cố tình sản xuất, kinh
doanh thực phẩm khơng đảm bảo an tồn, thực phẩm khơng đảm bảo chất
lƣợng mà ngƣời tiêu dùng không biết hoặc biết không đầy đủ về chất lƣợng
sản phẩm nên đã sử dụng những sản phẩm đó.
Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Tổ chức thực hiện pháp
luật về an tồn thực phẩm ở thành phố Hải Phịng” làm luận văn thạc sĩ,
2
với mục đích sẽ chỉ ra đƣợc những tồn tại, hạn chế trong hệ thống pháp luật
về ATTP cũng nhƣ việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này tại thành phố
Hải Phịng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cơng tác đảm bảo ATTP tuy đóng vai trò rất quan trọng, song pháp luật
về ATTP ở nƣớc ta mới chỉ đƣợc quan tâm đúng mức và bắt đầu có một số
nghiên cứu quy mơ trong thời gian gần đây đƣợc cơng bố. Có thể nêu ra một
vài cơng trình khoa học tiêu biểu nhƣ sau:
Đề tài nghiên cứu khoa học (2011): "Những vấn đề lý luận và thực tiễn
về pháp luật vệ sinh an toàn thực phẩm và việc xây dựng chương trình giảng
dạy mơn học Pháp luật vệ sinh an toàn thực phẩm cho các hệ đào tạo tại
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2008 - 2011", của TS. Vũ Quang,
Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài đã khẳng định việc chuyển hoạt động quản
lý về ATTP sang cơ chế quản lý theo nhóm sản phẩm, là một chính sách quan
trọng của Luật ATTP, theo đó, một phần của nội dung chính sách này là tƣ
tƣởng giảm số Bộ tham gia quản lý nhà nƣớc về ATTP từ 8 Bộ (theo Pháp
lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003) xuống chỉ cịn 3 Bộ là Bộ Y tế, Bộ
Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ Công Thƣơng [21].
Đề tài nghiên cứu khoa học (2012): “Xây dựng hệ thống phần mềm khai
thác, phân tích và dự báo về vệ sinh an toàn thực phẩm” của GS.TS. Vũ Đức
Thi, Viện Công nghệ thông tin. Đề tài đã nghiên cứu hệ thống tiêu chuẩn về
vệ sinh an toàn thực phẩm (gọi tắt là VSATTP): ISO 22000, HACCP, nghiên
cứu hệ thống văn bản pháp quy nhà nƣớc về kiểm soát VSATTP, xây dựng
Web portal thể hiện về hiện trạng ngộ độc thực phẩm và các phƣơng pháp
phòng chống ngộ độc thực phẩm gắn với một hệ cơ sở dữ liệu về vệ sinh
ATTP, xây dựng hệ thống phần mềm GIS phân tích mối nguy hại, nguyên
nhân và dự báo xu hƣớng ngộ độc thực phẩm [26].
3
Bản báo cáo của Ngân hàng Quốc tế đƣợc thực hiện vào năm 2017 về tái
thiết và phát triển/ Ngân hàng thế giới và các đối tác về: “Quản lý nguy cơ an
toàn thực phẩm ở Việt Nam, những thách thức và cơ hội”. Mục tiêu của
nghiên cứu quản lý nguy cơ ATTP gồm: (1) mô tả thực trạng ATTP và các hệ
thống kiểm soát ATTP tại Việt Nam, (2) phân tích các nguy cơ ATTP đối với
một số chuỗi giá trị thực phẩm chính dựa vào các thực hành tốt nhất trên thế
giới về phƣơng pháp đánh giá nguy cơ và từ các kết quả này, (3) đƣa ra các
khuyến nghị để giúp cải thiện vấn đề ATTP tại Việt Nam [25].
Bài viết: “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm” của tác giả Bùi Hồng Nƣơng, tạp chí Quản lý nhà nƣớc – số 255
(4/2017). Từ thực tế hoạt động quản lý nhà nƣớc về vệ sinh ATTP, tác giả đã
đề xuất một số giải pháp: (1) hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về ATTP, (2) hoàn thiện bộ máy quản lý về ATTP, (3) đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về ATTP đến mọi ngƣời dân, (4) nâng cao năng lực của đội ngũ
cán bộ, ATTP quản lý về ATTP, (5) nâng cao mức đầu tƣ kinh phí cho công
tác quản lý ATTP, (6) tăng cƣờng phối hợp một cách có hiệu quả giữa các
ngành, các cấp và hợp tác quốc tế, (7) tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra,
xử lý, kỷ luật về ATTP [20].
Tác giả Phạm Văn Hảo đã có bài viết: “Chế tài xử lý vi phạm pháp luật
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an tồn thực phẩm”, tạp
chí Luật học số 5/2017. Bài viết đã chỉ ra những điểm hạn chế trong hệ thống
chế tài xử lý vi phạm phạm luật về bảo vệ quyền lời ngƣời tiêu dùng trong
lĩnh vực ATTP: về chế tài hành chính, về chế tài hình sự, về chế tài dân sự, về
hoạt động áp dụng các chế tài trong xử lý vi phạm pháp luật. Và tác giả cũng
đã đề xuất hƣớng hoàn thiện hệ thống chế tài pháp luật [13].
Tạp chí khoa học pháp lý số 9/2016 có bài viết: “Cần thí điểm thành lập
ban quản lý an toàn thực phẩm tại các thành phố trực thuộc trung ương” của
tác giả Thái Thị Tuyết Dung. Tác giả đã chỉ ra lý do cần phải thực hiện thí
4
điểm: các thành phố trực thuộc trung ƣơng là các thành phố tập trung đông dân
cƣ, khách du lịch, là các trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo,
khoa học, công nghệ, đầu mối giao lƣu và hội nhập quốc tế nên cũng là đầu
mối lƣu thơng một số lƣợng thực phẩm trong và ngồi nƣớc. Bài viết đề xuất
mơ hình Ban quản lý ATTP chịu sự chỉ đạo của UBND thành phố, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra và thanh tra chuyên mơn của 3 Bộ [10].
Cũng trên tạp chí Khoa học pháp lý số 9/2016, tác giả Cao Vũ Minh có
bài viết: “Những bất cập về thời hiệu và thời hạn xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an tồn thực phẩm”. Tác giả nhận thấy rằng, vi phạm hành
chính trong lĩnh vực ATTP tuy không nguy hiểm bằng tội phạm nhƣng lại
diễn ra rất phức tạp, gây thiệt hại cho nhà nƣớc, lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức. [18].
Luận văn thạc sĩ luật học (2017):“Kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm
theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn thi hành tại Quảng Bình" của tác giả
Hồng Thị Thu Hà, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài luận văn thạc sĩ hƣớng
tới nghiên cứu việc hoàn thiện pháp luật kiểm soát vệ sinh ATTP tại Việt
Nam. Luận văn đã đi sâu phân tích các quy định trong hoạt động kiểm sốt vệ
sinh ATTP để từ đó thấy đƣợc thực trạng pháp luật kiểm soát vệ sinh ATTP ở
Việt Nam cịn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó đề tài cũng đƣa tính hình sự hóa về
vấn đề ATTP để nhấn mạnh hơn tính cấp thiết của việc quy định của pháp
luật về ATTP hiện nay [12].
Tác giả Nguyễn Thị Minh với đề tài nghiên cứu: “Pháp luật về An toàn
thực phẩm - Từ thực tiễn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”, luận văn
chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành chính
Quốc gia, năm 2017. Đây là luận văn đầu tiên đƣợc nghiên cứu trên địa bàn
Thành phố Buôn Ma Thuột, đề tài đã đề cập đến thực trạng pháp luật và thực
hiện pháp luật về ATTP trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Đề tài cũng là
cơ sở để các nhà nghiên cứu có thể vận dụng tiếp tục nghiên cứu ở mức độ cao
5
hơn để đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về ATTP ngồi phạm vi
thành phố Bn Ma Thuột và tỉnh Đắk Lắk; là tài liệu để các cơ quan có thẩm
quyền nghiên cứu, tham khảo khi sửa đổi, bổ sung Luật xử lý vi phạm hành
chính, Bộ luật Hình sự hiện hành của Việt Nam [19].
Với chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật, ThS. Lê Thị
Linh đã nghiên cứu nội dung:“Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực an toàn vệ
sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp tại Đại
học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về
việc thực hiện pháp luật vệ sinh ATTP trên địa bàn Hà Nội trong bối cảnh chung
của cả nƣớc. Đánh giá thực trạng chung về việc thực hiện pháp luật an tồn vệ
sinh thực phẩm của Việt Nam, từ đó đƣa ra những giải pháp để khắc phục những
hạn chế, thiếu sót của thực tại, hồn thiện hệ thống pháp luật [16].
“Trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn
thực phẩm” là luận văn tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Ngân Giang tại Đại học
Quốc gia Hà Nội năm 2012. Qua quá trình nghiên cứu, tác giả cho thấy tình
trạng vệ sinh ATTP hiện nay đã và đang là vấn đề hết sức cấp thiết của xã
hội, đòi hỏi sự tham gia của tất cả các cấp, các ngành và trách nhiệm đảm bảo
ATTP khơng chỉ là của nhà nƣớc mà cịn là trách nhiệm của ngƣời tiêu dùng,
ngƣời tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm [11].
Luận án tiến sĩ “Thực trạng và hiệu quả giải pháp can thiệp thực thi
pháp luật an toàn thực phẩm của một số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại
quận Hai Bà Trưng, Hà Nội” của tác giả Cao Thị Hoa, năm 2015, Viện Vệ
sinh dịch tễ trung ƣơng. Luận án đã mô tả thực trạng thực thi pháp luật về
ATTP của một số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại quận Hai Bà Trƣng,
Hà Nội năm 2013. Từ đó, đánh giá hiệu quả các giải pháp can thiệp nâng cao
việc thực thi pháp luật về an toàn thực phẩm của một số cơ sở kinh doanh
dịch vụ ăn uống tại quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội năm 2013-2014 [15].
Cuốn sách: “An tồn thực phẩm nơng sản, một số hiểu biết về sản phẩm, hệ
thống sản xuất phân phối và chính sách nhà nước” của tác giả Phạm Hải Vũ (chủ
6
biên), Đào Thế Anh, Nxb Nông nghiệp, 2016. Trong cuốn sách này, các tác giả đã
trình bày một số hiểu biết mới nhất về sản phẩm, hệ thống sản xuất nơng nghiệp,
tổ chức tiêu dùng và chính sách ATTP của Việt Nam liên quan đến các nơng sản.
[40].
Nhìn chung, những cơng trình trên đã tập trung nghiên cứu về vệ sinh
ATTP và một số quy định của pháp luật về ATTP; việc tổ chức thực hiện
pháp luật về ATTP; phân tích, làm rõ những hạn chế, bất cập trong thực thi
pháp luật về ATTP. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có cơng trình khoa học nào
đi sâu nghiên cứu pháp luật về ATTP ở thành phố Hải Phịng. Do đó, việc tác
giả lựa chọn nghiên cứu tổ chức thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm
trên địa bàn Thành phố Hải Phịng có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích nghiên cứu: đƣa ra những giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức
thực hiện luật ATTP ở thành phố Hải Phịng
- Nhiệm vụ nghiên cứu: từ mục đích nêu trên, luận văn đã xác định
những nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ sau:
+ Phân tích làm rõ thêm lý luận về pháp luật ATTP, tổ chức thực hiện
pháp luật ATTP
+ Đánh giá thực trạng pháp công tác tổ chức thực hiện pháp luật về
ATTP của các chủ thể trên địa bàn thành phố Hải Phòng
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật
ATTP ở thành phố Hải Phòng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ
chứcthực hiện pháp luật về ATTP ở thành phố Hải Phòng
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: tổ chức thực hiện pháp luật về ATTP ở thành phố
Hải Phòng.
+ Về thời gian: từ năm 2012 – 2017.
7
+ Về nội dung: nghiên cứu thực hiện pháp luật về ATTP ở thành phố Hải
Phịng dƣới góc độ chun ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: luận văn sử dụng phƣơng pháp luận biện chứng
duy vật.
- Phương pháp nghiên cứu: phƣơng pháp thực chứng, phƣơng pháp
phân tích hệ thống, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tổng hợp. Cụ thể:
+ Chƣơng 1: Khi nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận và pháp
luật của luận văn, tác giả luận văn sử dụng phƣơng pháp hệ thống hóa, phân
tích, so sánh để đƣa ra quan điểm của mình về vấn đề đó. Phƣơng pháp
nghiên cứu tại địa bàn đƣợc sử dụng khi nghiên cứu quy định của pháp luật về
ATTP.
+ Chƣơng 2: Khi nghiên cứu việc tổ chức thực hiện pháp luật trong lĩnh
vực ATTP thành phố Hải Phòng, tác giả luận văn sử dụng phƣơng pháp
thống kê, phân tích số liệu, tổng hợp nhằm đánh giá những kết quả đã đạt
đƣợc, những hạn chế, vƣớng mắc và nguyên nhân của thực trạng đó.
+ Chƣơng 3: Khi đề xuất giải pháp, tác giả luận văn sử dụng phƣơng
pháp phân tích, đi từ cái chung đến cái riêng, từ khái quát đến cụ thể. Qua đó,
đƣa ra các giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về ATTP.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về mặt lý luận: đề tài là một cơng trình mới nhất đƣợc
nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Hải Phòng từ cơ sở tổng hợp nghiên cứu
pháp luật về bảo đảm ATTP và việc tổ chức thực hiện pháp luật về ATTP trên
địa bàn thành phố Hải Phịng. Do đó luận văn sẽ góp phần về mặt lý luận cho
việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về ATTP.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: đề tài đã đƣa ra đƣợc quan điểm, giải pháp
đảm bảo thực hiện pháp luật về ATTP ở Thành phố Hải Phịng, từ đó làm cơ
sở cho các cấp chính quyền ở Hải Phịng có thể vận dụng để nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả công tác đảm bảo ATTP trong thời gian tới. Đề tài cũng là có
8
thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những ngƣời quan tâm đến lĩnh
vực pháp luật về ATTP.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của tổ chức thực hiện pháp luật về
an toàn thực phẩm
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm
ở thành phố Hải Phòng
Chƣơng 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về
an toàn thực phẩm ở thành phố Hải Phòng
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1. Pháp luật về an toàn thực phẩm
1.1.1. Khái niệm pháp luật về an toàn thực phẩm
Khái niệm an toàn thực phẩm
Con ngƣời tồn tại và duy trì sự sống thơng qua việc nạp các nguồn năng
lƣợng mà chủ yếu là từ nguồn thực phẩm để ăn, uống hằng ngày. Để tìm hiểu
rõ khái niệm về ATTP trƣớc tiên cần tìm hiểu về thực phẩm là gì.
"Thực phẩm là những đồ ăn, uống của con ngƣời ở dạng tƣơi, sống hoặc
đã qua sơ chế, chế biến bao gồm cả đồ uống, nhai, ngậm và các chất đƣợc sử
dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm" [17, tr10].
Tuy nhiên, về sau khái niệm thực phẩm nhƣ ban đầu nó khơng cịn phù
hợp nữa vì bao gồm cả đồ uống, nhai, ngậm, thuốc dùng để chữa bệnh mà đây
thì khơng đƣợc xem là thực phẩm, mặc dù vậy nhƣng nó đã phần nào khẳng
định bƣớc đầu hình thành nền pháp lý về ATTP ở Việt Nam. Và để loại bỏ
những sai sót trên nó đã đƣợc thay thế bởi một khái niệm tƣơng đối hồn
chỉnh hơn trong một văn bản có giá trị pháp lý cao hơn và ở đây thực phẩm
đƣợc định nghĩa là: "Thực phẩm là những sản phẩm mà con ngƣời ăn, uống ở
dạng tƣơi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản" [39].
Khái niệm trên đƣợc nêu khá đầy đủ, đƣợc sử dụng trong khoảng thời
gian qua, nhƣng do xã hội ngày càng phát triển, thực phẩm cũng trở nên đa
dạng và phong phú nên nó vẫn chƣa đƣợc thể hiện một cách đầy đủ nhất, mà
nó sẽ đƣợc thay thế bởi một khái niệm đầy đủ và có giá trị pháp lý cao hơn:
"Thực phẩm là những sản phẩm mà con ngƣời ăn, uống ở dạng tƣơi, sống
hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Khái niệm thực phẩm này không bao
gồm thuốc dùng cho ngƣời, các chất gây nghiện và thuốc lá" [22].
10
Trƣớc tình hình sức khỏe ngƣời dân đang bị đe dọa bởi việc thực phẩm
mất vệ sinh, kém chất lƣợng ngày càng tràn lan làm ảnh hƣởng đến sức khỏe
hiện nay thì việc giữ gìn ATTP là một điều hết sức cần thiết, vì vậy nên đảm
bảo an tồn thực phẩm.
“An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm khơng gây hại cho
sức khỏe và tính mạng con ngƣời” [22].
An toàn thực phẩm đƣợc hiểu là khả năng không gây ngộ độc của thực
phẩm đối với con ngƣời nói chung. ATTP là việc đảm bảo thực phẩm khơng
gây hại cho sức khỏe, tính mạng ngƣời sử dụng, bảo quản thực phẩm không
bị hỏng, không chứa các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học, hoặc tạp chất quá
giới hạn cho phép, không phải là sản phẩm của động vật, thực vật bị bệnh có
thể gây hại cho sức khỏe của con ngƣời.
Khái niệm pháp luật về an toàn thực phẩm
Và ngày 17 tháng 6 năm 2010, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XII đã
thơng qua Luật ATTP. Pháp luật về an toàn thực phẩm là hệ thống các quy tắc
xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và bảo đảm thực hiện nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
Pháp luật về ATTP ở Việt Nam, là một bộ phận trong hệ thống pháp luật
hiện hành của nƣớc ta, bao gồm các quy phạm pháp luật do nhà nƣớc ban
hành hoặc thừa nhận, tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm an toàn thực phẩm;
điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, sản xuất, kinh doanh thực phẩm
và nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm; quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm; kiểm
nghiệm thực phẩm; phân tích nguy cơ đối với ATTP; phòng ngừa, ngăn chặn
và khắc phục sự cố về ATTP; thông tin, giáo dục, truyền thông về ATTP;
trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về ATTP [22].
Nhƣ vậy, pháp luật ATTP là toàn bộ các quy tắc xử sự thể hiện ở các văn
bản luật và dƣới luật, các thơng tƣ, nghị định có liên quan điều chỉnh các quan
11
hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực ATTP. Cùng với các văn bản theo hệ thống
pháp luật về an toàn thực phẩm, nhiều luật, pháp lệnh mới hoặc sửa đổi bổ
sung có liên quan tới cơng tác quản lý ATTP cũng đƣợc ban hành.
1.1.2. Nội dung của pháp luật về an toàn thực phẩm
Hệ thống pháp luật đã bảo đảm ATTP bằng việc thể chế hóa các chính
sách, kế hoạch của Đảng, nhà nƣớc trong công tác bảo đảm ATTP và quy
định các phƣơng tiện, biện pháp, nhân lực, để đảm bảo thực hiện các chính
sách, kế hoạch đó. Chính vì thế, pháp luật trong việc bảo đảm ATTP đã trở
thành một công cụ hữu hiệu để quản lý lĩnh vực này. Đặc biệt, thời gian qua
pháp luật về bảo đảm ATTP ở nƣớc ta đã từng bƣớc đƣợc xây dựng và hồn
thiện, góp phần điểu chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến lĩnh vực thực
phẩm. Nhìn chung có thể thấy vai trị của pháp luật trong việc bảo đảm ATTP
hiện nay nhƣ sau:
Thứ nhất, pháp luật quy định các quy tắc xử sự chung cho mọi ngƣời
trong những hoạt động ở lĩnh vực thực phẩm.
Về mặt này, pháp luật điều chỉnh khá đầy đủ những hành vi, hoạt động
liên quan đến điều kiện đảm bảo ATTP; điều kiện đảm bảo chất lƣợng trong
sản xuất, kinh doanh thực phẩm; xuất – nhập khẩu thực phẩm; quảng cáo, ghi
nhãn sản phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm, phân tích nguy cơ đối với ATTP,
phòng ngừa ngăn chặn và khắc phục sự cố về ATTP; đƣa ra những hành vi bị
cấm. Ví dụ trong Luật ATTP năm 2010 đã có những quy định nhƣ: Khoản 1
Điều 10 về điều kiện chung để đảm bảo an toàn đối với thực phẩm là “đáp
ứng quy chuẩn kỹ thuật tƣơng ứng, tuân thủ quy định về giới hạn vi sinh vật
gây bệnh, dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật, dƣ lƣợng thuốc thú y, kim loại
nặng, tác nhân gây ô nhiễm và các chất khác trong thực phẩm có thể gây hại
đến sức khỏe, tính mạng con ngƣời”; Điều 43 quy định về Quảng cáo thực
phẩm là “Bộ trƣởng Bộ Y tế, Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng quy định cụ thể loại thực phẩm phải đăng
12
ký quảng cáo, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo thực
phẩm thuộc lĩnh vực đƣợc phân công quản lý”; Điều 5 quy định những hành
vi bị nghiêm cấm trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm [22].
Thứ hai, pháp luật quy định các chế tài ràng buộc con ngƣời thực hiện
những yêu cầu của pháp luật để đảm bảo ATTP.
Trong thực tế các chủ thể khi tham gia hoạt động kinh doanh, sản xuất
thực phẩm thƣờng chỉ chú ý tới lợi ích của mình mà bỏ qua lợi ích của ngƣời
khác, của chung cộng đồng, bỏ qua hoặc không tự giác thực hiện nghĩa vụ và
trách nhiệm phải thực hiện với việc bảo đảm ATTP. Chẳng hạn, khi thực hiện
nghĩa vụ đánh giá thực phẩm tiêu chuẩn, các chủ sản xuất kinh doanh thƣờng
không thấy trƣớc đƣợc lợi ích của mình do đó ln tìm cách lẩn tránh nghĩa
vụ pháp lý với thực phẩm. Khi đó, chế tài mà pháp luật quy định đóng vai trị
quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích của chính tổ chức, cá nhân và lợi ích
chung lâu dài của xã hội. Các chế tài đó khơng chỉ là biện pháp trừng phạt vi
phạm pháp luật bảo đảm ATTP; ngăn ngừa, giáo dục cải tạo chủ thể vi phạm
mà còn răn đe chủ thể khác để họ tự giác tuân theo các quy phạm pháp luật,
qua đó ngăn ngừa và hạn chế những hành động sai trái tác động đến chất
lƣợng thực phẩm.
Thứ ba, pháp luật quy định các tiêu chuẩn bảo đảm ATTP, đồng thời
công nhận những thực phẩm đạt chuẩn bảo đảm an toàn.
Nhằm đánh giá đƣợc mức độ bảo đảm an toàn cho thực phẩm trƣớc
khi đến tay ngƣời tiêu dùng, pháp luật Việt Nam hiện nay đã đặt ra những
tiêu chuẩn nhất định cho thực phẩm và cả quá trình chế biến, phân phối
thực phẩm an toàn. Những tiêu chuẩn này thƣờng do Bộ Y tế ban hành và
đƣợc gọi là các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ATTP. Nhờ đặt ra những quy
chuẩn này, việc đánh giá mức độ an toàn của thực phẩm trở nên thuận tiện
hơn rất nhiều. Cũng từ đó có thể công nhận danh hiệu cho những sản phẩm
thực phẩm đạt chuẩn để chúng tạo dựng đƣợc niềm tin với ngƣời tiêu dùng;
13
đẩy lùi những thực phẩm không rõ nguồn gốc, kém an tồn và có thể gây
nguy hại đến sức khoẻ con ngƣời.
Thứ tư, pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của
các cơ quan quản lý nhà nƣớc về bảo đảm ATTP.
Nhƣ ta đã biết, tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội đều cần phải có sự
quản lý của nhà nƣớc và thực phẩm cũng khơng là ngoại lệ. Hơn thế, bảo đảm
ATTP cịn là một hoạt động, nhiệm vụ quan trọng bởi thực phẩm là vấn đề
tƣơng đối phức tạp nên rất cần có hệ thống tổ chức quản lý phù hợp, hiệu quả.
Pháp luật Việt Nam hiện nay đã ngày càng thể hiện vai trò to lớn trong việc
tạo ra cơ chế hoạt động cho các tổ chức, cơ quan bảo đảm ATTP. Việc ban
hành các văn bản pháp luật tạo ra cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nƣớc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình, đảm bảo hồn thành tốt
cơng tác quản lý Nhà nƣớc đối với bảo đảm ATTP. Nhờ sự phân chia nhƣ vậy
của pháp luật đã tạo ra sự phối hợp ngày càng nhịp nhàng, đồng bộ giữa các
cơ quan, nâng cao hiệu quả của quản lý Nhà nƣớc về ATTP.
1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm
1.2.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm
Tổ chức là các hoạt động cần thiết để xác định cơ cấu, hệ thống của bộ
máy, xác định những công việc phù hợp với từng bộ phận, và giao trách
nhiệm cho từng nhà quản lý để vận hành các bộ phận hoạt động đạt hiệu quả
cao nhất có thể. Cơng tác tổ chức bao gồm việc thành lập nên các bộ phận
trong tổ chức để đảm nhận các hoạt động cần thiết và xác định các mối quan
hệ về nhiệm vụ, quyền hành và trách nhiệm giữa các bộ phận đó. Mục tiêu
của cơng tác tổ chức là tạo nên một môi truờng nội bộ thuận lợi cho mỗi cá
nhân, mỗi bộ phận phát huy đuợc năng lực và nhiệt tình của mình, đóng góp
tốt nhất vào sự hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức [29].
Tổ chức thực hiện pháp luật là một chuỗi hoạt động nằm trong một chính
thể thống nhất, bắt đầu từ huớng dẫn thi hành luật, tuyên truyền, phổ biến,
14
giáo dục luật, triển khai, thực hiện, cho đến kiểm tra, giám sát và đánh giá,
tổng kết việc tổ chức thực hiện pháp luật. Ðể triển khai thực hiện pháp luật,
Chính phủ ban hành các Nghị định; Bộ truởng, Thủ truởng các cơ quan ngang
bộ ban hành các Thông tƣ huớng dẫn thi hành pháp luật; Chính quyền địa
phƣơng triển khai thực hiện pháp luật dựa trên các Nghị định và Thông tƣ
huớng dẫn thi hành pháp luật.
Quốc hội:
Luật An tồn thực phẩm
2010
Chính phủ: Các Nghị định,
nhiệm vụ, triển khai, tổ chức,
phê duyệt
Các Bộ: Các thông tƣ, Quyết
định, Hƣớng dẫn chi tiết
Hình 1.1: Các cấp pháp lý theo Luật ATTP 2010
(Nguồn: Tác giả sưu tầm)
Việc triển khai tổ chức thực hiện pháp luật phải đƣợc thực hiện đồng bộ,
gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ trọng tâm về xây dựng và thực thi văn bản quy
phạm pháp luật, khắc phục các hạn chế, thu hút sự tham gia tích cực của các
thành phần có liên quan, việc triển khai thực thi pháp luật phải có sự kiểm tra,
kiểm sốt của các cấp các ngành có liên quan, nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả thi hành pháp luật.
Nhƣ vậy, tổ chức thực hiện pháp luật về ATTP là hoạt động sắp xếp,
định huớng một cách có tổ chức, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch và
thuờng xun, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện làm cho pháp
luật về ATTP được triển khai trong thực tiễn.
15
1.2.2. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm
Tổ chức thực hiện pháp luật về ATTP là hoạt động có sự tham gia của cơ
quan nhà nuớc có thẩm quyền tác động tới lĩnh vực ATTP nhằm đạt đƣợc mục
đích của cơ quan nhà nƣớc. Do vậy, có thể nói, tổ chức thực hiện pháp luật về
ATTP là hoạt động có định huớng, có chủ định của các cơ quan nhà nƣớc.
Luật ATTP năm 2010 phân rõ trách nhiệm quản lý ATTP cho 3 Bộ liên
quan tại cấp trung ƣơng: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NNPTNT), Bộ Y tế (YT) và Bộ Công thƣơng (CT). Mỗi bộ đƣợc phân công
đảm bảo ATTP cho một số sản phẩm cụ thể trong toàn bộ chuỗi thực phẩm,
bao gồm từ khâu sản xuất, sơ chế, chế biến, lƣu trữ, xuất nhập khẩu cho đến
khâu phân phối bán buôn bán lẻ [22].
Bộ Y tế chịu trách nhiệm chung về ATTP trong sản xuất thực phẩm và
thuốc, vệ sinh thực phẩm đối với thị trƣờng trong nƣớc và thống nhất chính
sách ATTP tại Việt Nam. Bộ Y tế thông qua Cục ATTP đƣợc giao chịu trách
nhiệm quản lý nhà nƣớc về vệ sinh ATTP, điều phối chung về công tác triển
khai các hoạt động quản lý nhà nƣớc và các hoạt động đảm bảo tính thống nhất
và hiệu quả của công tác quản lý ATTP, bao gồm tổ chức triển khai các chiến
lƣợc quốc gia và kế hoạch tổng thể về ATTP. Bộ Y tế cũng có vai trị cung cấp
thơng tin về ATTP tại Việt Nam.
Bộ NNPTNT chịu trách nhiệm quản lý ATTP trong suốt quá trình sản
xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu,
nhập khẩu, kinh doanh đối với ngũ cốc, thịt và các sản phẩm từ thịt, thủy sản và
sản phẩm thủy sản, rau, củ, quả và các sản phẩm từ rau, củ, quả, trứng và các
sản phẩm từ trứng, sữa tƣơi nguyên liệu, mật ong và các sản phẩm từ mật ong,
thực phẩm biến đổi gen, muối và các nông sản thực phẩm khác theo quy định
của Chính phủ. Bộ NNTPNT cũng chịu trách nhiệm về cơng tác đảm bảo
ATTP trong hoạt động chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và sản xuất nông nghiệp,
16
kiểm tra công tác chăn nuôi, giết mổ, xử lý các sản phẩm nông sản sau thu
hoạch cũng nhƣ tại các chợ bán buôn.
Bộ Công Thƣơng quản lý ATTP trong suốt quá trình sản xuất, chế biến,
bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rƣợu,
bia, nƣớc giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh
bột và các thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ. Bộ cũng có trách
nhiệm đối với các sản phẩm thực phẩm xuất khẩu trên phƣơng diện thƣơng
mại. Bộ chịu trách nhiệm trực tiếp đối với vấn đề an toàn của một số sản phẩm
thực phẩm cơng nghiệp. Vai trị pháp lí của Bộ Cơng thƣơng cịn liên quan đến
ghi nhãn thực phẩm.
Ngồi các Bộ trên, Bộ Khoa học và Công nghệ (Bộ KHCN) chịu trách
nhiệm về thủ tục đánh giá chất lƣợng phòng xét nghiệm, xây dựng các tiêu
chuẩn và phƣơng pháp kiểm soát chất lƣợng đối với các sản phẩm xuất khẩu
và nhập khẩu. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng (TCĐLCL) chịu
trách nhiệm chuẩn hoá, đo lƣờng chất lƣợng của hàng hóa và thực phẩm.
Tổng cục đƣa ra các tiêu chuẩn quốc gia và triển khai quá trình điều chỉnh
phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. Đánh giá và chứng nhận chất lƣợng
phòng xét nghiệm là trách nhiệm của Văn phịng Cơng nhận chất lƣợng, thuộc
Tổng cục TCĐLCL và do Tổ chức Cơng nhận chất lƣợng Phịng xét nghiệm
Việt Nam thực hiện.
Quản lý ATTP đƣợc phân cấp quản lý từ trung ƣơng tới địa phƣơng theo
các cấp (từ cấp tỉnh đến cấp quận, huyện và xã), đặc biệt là đối với các sản
phẩm tiêu thụ trong nƣớc. Công tác này đƣợc thực hiện thông qua sự chỉ đạo
của Uỷ ban nhân dân (UBND). Nhiệm vụ chính theo Luật quy định là xây
dựng và ban hành các quy định kỹ thuật tại địa phƣơng, xây dựng và tổ chức
thực hiện các kế hoạch tổng thể cấp vùng và chịu trách nhiệm đảm bảo ATTP
đối với các lĩnh vực chịu trách nhiệm.
17