Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.04 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGA LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ HÀNH NGHỀ Y TƢ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGA LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ HÀNH NGHỀ Y TƢ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: 834.04.03

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Đặng Thị Minh

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tác giả cũng xin cam kết rằng, nội dung nghiên cứu được tham khảo và kế
thừa từ các cơng trình trước đó, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Nga Linh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu, nhiệt tình của Ban Giám đốc Học viện, các
thầy giáo, cô giáo là giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình
giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và
làm luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với Tiến sĩ Đặng Thị Minh - Khoa
Quản lý Nhà nước về Xã hội của Học viện Hành chính Quốc gia đã rất nhiệt tình,
trách nhiệm, tận tâm hướng dẫn và định hướng để tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở Y tế Hà

Nội, Phòng Quản lý Hành nghề Y, Dược tư nhân - Sở Y tế Hà Nội, các phòng
ban chức năng của Sở, các cơ quan, đơn vị, cá nhân, bạn bè, các đồng nghiệp và
xin ghi nhận sâu sắc tình cảm của gia đình và những người thân u đã ln
động viên, khích lệ, tạo điều kiện về mọi mặt để tác giả vượt qua mọi khó khăn,
vừa hồn thành tốt cơng tác, vừa hồn thành khóa học cũng như mong muốn
hồn thành tốt luận văn này.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu do điều kiện hạn hẹp về thời gian và
kiến thức của bản thân còn chưa thật đầy đủ về một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp
nên mặc dù luận văn đã được hồn thành theo đề cương, song vẫn khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của
các thầy giáo, cô giáo và bạn đọc để luận văn tiếp tục được hoàn thiện hơn nữa.
Trân trọng cảm ơn./.
Tác giả

Nguyễn Nga Linh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................ 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 6

7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 6
Chƣơng 1 .......................................................................................................... 7
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ HÀNH
NGHỀ Y TƢ NHÂN........................................................................................ 7
1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................. 7
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư nhân16
1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư nhân .......... 18
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư
nhân ............................................................................................................. 26
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư nhân của
một số địa phương ....................................................................................... 31
Chƣơng 2 ........................................................................................................ 37
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ HÀNH NGHỀ
Y TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................... 37
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội ................... 37


2.2. Thực trạng về hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội .... 41
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư nhân
..................................................................................................................... 47
2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư nhân
trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................................................... 65
Chƣơng 3 ........................................................................................................ 74
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ HÀNH NGHỀ Y TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................. 74
3.1. Quan điểm, định hướng hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở hành
nghề y tư nhân trong giai đoạn hiện nay ..................................................... 74
3.2. Định hướng của thành phố Hà Nội đối với phát triển cơ sở hành nghề y tư
nhân hiện nay .............................................................................................. 80

3.3. Các giải pháp tăng cường hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở hành
nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay ............................. 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCHN

Chứng chỉ hành nghề

GPHĐ

Giấy phép hoạt động

KCB

Khám chữa bệnh

NNL

Nguồn nhân lực

QLNN

Quản lý nhà nước

QPPL

Quy phạm pháp luật


UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Tên bảng

STT

Trang

2.1

Số lượng các loại hình y tế tư nhân

41

2.2

Số lượng cán bộ y tế làm việc tại các cơ sở y tư nhân

42

2.3

Tình hình cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tại các cơ sở hành nghề y


43

tư nhân
2.4

Kết quả khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở hành nghề y tư nhân

44

2.5

Tổng hợp các văn bản của Thành phố Hà Nội ban hành liên quan

45

đến hoạt động hành nghề y tư nhân
2.6

Kết quả cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động

56

trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tên sơ đồ

STT

Trang

1.1


Khu vực phổ cập và khu vực chuyên sâu ngành y tế Việt Nam

20

1.2

Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về y tế

21

2.1

Bản đồ thành phố Hà Nội

36

2.2

Mơ hình tổ chức quản lý nhà nước về hành nghề y tư nhân

50


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo
đảm nguồn nhân lực (NNL) cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một
trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Đầu tư cho

lĩnh vực này là đầu tư phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ. [1], [2]
Trong những năm qua, song hành cùng với sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, chỉ đạo phát triển sự
nghiệp y tế và cơng tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Ngành y tế ngày càng ổn định và có những bước phát triển vượt bậc cả về
số lượng cơ sở y tế cũng như chất lượng khám chữa bệnh (KCB), thể hiện qua
việc thể lực của con người Việt Nam đã từng bước được nâng lên, tuổi thọ bình
quân ngày càng cao (đến nay đạt 73,4 tuổi) trong bảng xếp hạng trên thế giới.
Trong hệ thống y tế Việt Nam, y tế tư nhân có vị trí, vai trị đặc biệt quan
trọng. Hoạt động hành nghề y tư nhân đã góp phần cải thiện và tạo điều kiện
thuận lợi cho nhân dân KCB và giảm tải cho các cơ sở y tế nhà nước. Nhiều cơ
sở y tế tư nhân đầu tư các trang thiết bị hiện đại, thủ tục khám bệnh đơn giản,
thái độ phục vụ nhiệt tình giúp đỡ người dân giúp tiết kiệm thời gian và tạo tâm
lý thoải mái cho người bệnh.
Hoạt động hành nghề y tế tư nhân nói chung và hoạt động hành nghề y tế
tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng đã và đang phát triển nhanh
chóng về số lượng và chất lượng, tạo thành mạng lưới y tế rộng khắp (ngành y tế
Hà Nội hiện có 34 bệnh viện, 3.361 phịng khám tư nhân và hàng nghìn cơ sở
kinh doanh dược tư nhân), phát huy hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ KCB,
tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế, góp phần đáng
kể trong cơng tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.

1


Hệ thống y tế tư nhân cùng với hệ thống y tế cơng lập hình thành một mạng
lưới KCB rộng khắp, đa dạng, phong phú; tạo điều kiện cho người dân được tiếp
cận với các dịch vụ y tế nhằm phát hiện sớm bệnh tật, người dân được chăm sóc
và theo dõi sức khỏe thường xuyên hơn. Qua đó, góp phần thực hiện cơng bằng
xã hội trong chăm sóc sức khỏe, chia sẻ gánh nặng và góp phần giảm sự quá tải

trong các cơ sở y tế nhà nước, giúp cho người dân có nhiều cơ hội lựa chọn dịch
vụ y tế kỹ thuật cao chăm sóc sức khỏe cho mình.
Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên, hoạt động của các cơ sở y tế tư nhân
cũng còn những hạn chế cần khắc phục. Thời gian qua, nhiều cơ sở y tế tư nhân
đã để xảy ra những vụ việc gây chấn động dư luận, gần đây nhất là vụ việc 02
bệnh nhân tử vong sau khi gây mê tại Bệnh viện đa khoa Trí Đức vào sáng
25/12/2016 và tại Bệnh viện chuyên khoa tạo hình thẩm mỹ Kim Cương, hoặc
trước đó là vụ Thẩm mỹ viện Cát Tường hoạt động không phép, làm bệnh nhân tử
vong rồi phi tang xác… Hàng loạt sự việc vừa qua đã bộc lộ những lỗ hổng trong
công tác quản lý nhà nước (QLNN) đối với các cơ sở y tế tư nhân. Một số cơ sở
hành nghề hoạt động khơng có giấy phép, hoặc người hành nghề tại một số cơ sở
chưa có chứng chỉ, tình trạng vi phạm quy chế chun môn, kỹ thuật y tế, hành
nghề vượt quá khả năng chun mơn, q phạm vi cho phép vẫn cịn xảy ra, nhiều
cơ sở vừa khám bệnh, vừa kê đơn, vừa bán thuốc…
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên là do công tác QLNN chưa
chặt chẽ, chưa thực hiện thanh, kiểm tra thường xuyên, chưa đảm bảo hiệu lực,
hiệu quả QLNN.
Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu luận văn với đề
tài “Quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành
phố Hà Nội” nhằm tìm kiếm những giải pháp quản lý phù hợp nhất trong giai
đoạn hiện nay.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Những nghiên cứu về đề tài y tế tư nhân ở Việt Nam đã và đang được nhiều
người quan tâm. Trong quá trình tìm hiểu vấn đề này, tác giả đã được tiếp cận
với một số cơng trình nghiên cứu sau:
- Võ Thị Kim Anh: “Tình hình sử dụng dịch vụ y tế ở các cơ sở y tế tư

nhân, tỉnh Bình Dương năm 2015” dự hội nghị khoa học nghiên cứu sinh Viện
Vệ sinh Dịch tễ Trung ương năm 2016, Tạp chí Y học Dự phịng tập XXVI số
13 (186).
- Bài báo “Nâng cao hiệu lực QLNN trong lĩnh vực y tế” của tác giả Phan
Phương, Thông tấn xã Việt Nam (2017). Bài báo phản ánh tình hình giám sát
ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh
thuộc trách nhiệm QLNN của Bộ Y tế và cho ý kiến về dự án triển khai Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2018, dự kiến Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2019 thuộc lĩnh vực y tế, dân số.
- Scientific works: Scientific works of prof. Pham Huy Dung in English,
1988 - 1998/Pham Huy Dung - 1998 - Vol.2. Cuốn sách tập hợp các cơng trình
khoa học của PGS. PTS. Phạm Huy Dũng từ năm 1988 - 1998 về một số vấn đề
y tế tư nhân: Vai trò của thành phần y tế tư nhân ở Việt Nam, sự phát triển của y
tế tư nhân tại Việt Nam, chi phí cho các dịch vụ y tế và người nghèo ở Việt
Nam.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Vai trò Nhà nước trong xã hội hóa y tế ở Việt
Nam (Lấy ví dụ trên địa bàn tỉnh Nghệ An)” của tác giả Cao Thị Hà, Nghệ An
(2010). Điểm mới của luận văn là đề cập trực diện đến vai trò của Nhà nước
trong xã hội hoá y tế, đã rút ra những thành tựu và tồn tại, đã khái quát hoá một
số vấn đề lý luận và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Nhà
nước trong xã hội hoá y tế, nhất là trên địa bàn Nghệ An.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối
với các dịch vụ y tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường (Lấy ví dụ trên địa bàn
tỉnh Nghệ An)” của tác giả Trần Thị Minh Huệ, Hà Nội (2007). Luận văn đã

3


trình bày cơ sở lý luận về QLNN đối với hoạt động y tế tư nhân. Đưa ra đề xuất
những quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm tạo điều kiện cho các dịch

vụ y tế tư nhân ở Nghệ An phát triển đúng hướng và có những đóng góp thiết
thực vào chủ trương xã hội hóa cơng tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân
dân trong tỉnh.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị “Phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Minh, Hà Nội (2011). Luận văn phản ánh
thực chất hiện trạng phát triển của hệ thống y tế tư nhân ở Việt Nam; vai trò của
y tế tư nhân trong cung cấp dịch vụ y tế; giải pháp để thúc đẩy y tế tư nhân phát
triển thực sự vì cả lợi ích của người dân và xã hội.
- Luận văn thạc sỹ “Thực trạng hoạt động của các cơ sở hành nghề y tư
nhân tại các quận của thành phố Hà Nội và xây dựng mô hình quản lý” của tác
giả Trần Quang Trung, Học viện Quân Y, Hà Nội (2006). Luận văn nêu lên thực
trạng hoạt động của các cơ sở hành nghề y tư nhân tại một số quận nội thành Hà
Nội và xây dựng mơ hình quản lý dưới góc nhìn của một bác sỹ qn y.
Các cơng trình trên được tiếp cận về y tế tư nhân ở các khía cạnh khác,
chưa có cơng trình nào nghiên cứu về QLNN đối với các cơ sở hành nghề y tư
nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý
nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn hoạt động QLNN đối với cơ sở hành
nghề y tư nhân tại Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường QLNN
đối với cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ:
+ Làm rõ cơ sở lý luận của QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân;

4



+ Đánh giá thực trạng QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân tại thành
phố Hà Nội hiện nay: xác định những khó khăn, bất cập và lý giải các nguyên
nhân của hạn chế trong QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân tại thành phố
Hà Nội;
+ Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN đối với cơ sở
hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung QLNN
đối với cơ sở hành nghề y tư nhân khối khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn thành
phố Hà Nội trong thời gian từ (2013 - 2017) và đề xuất các giải pháp tăng cường
QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân khối khám bệnh, chữa bệnh tại thành
phố Hà Nội trong thời gian tới (2018 - 2022).
+ Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp được thu thập trong 5 năm gần
đây (2013 - 2017).
+ Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu QLNN đối với cơ sở
hành nghề y tư nhân khối khám bệnh, chữa bệnh tại thành phố Hà Nội.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên lý luận chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về QLNN đối với cơ sở hành
nghề y tư nhân trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau để thực hiện mục đích
đề ra:

5



+ Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, phân tích các bảng biểu, số
liệu, từ đó đưa ra những đánh giá và nhận xét về đặc điểm của cơ sở hành nghề y
tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Phương pháp xử lý số liệu: Dựa trên các số liệu thu thập được từ các
nguồn: Tổng cục thống kê, Bộ Y tế, Sở Y tế Hà Nội, Cục Quản lý KCB bằng
công cụ excel.
+ Phương pháp thống kê mô tả: Số liệu thu thập được từ các nguồn khác
nhau được xử lý, phân tích qua các chỉ tiêu thống kê để mơ tả tình hình hoạt
động của các cơ sở hành nghề y tư nhân và công tác quản lý về hành nghề y tư
nhân, những vấn đề còn tồn tại.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn đã làm rõ hệ thống lý luận về
QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân.
- Về thực tiễn: Luận văn góp phần cung cấp bằng chứng QLNN đối với cơ
sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công
tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập của các sinh viên, các học viên, các giảng
viên và các nhà quản lý góp phần cung cấp bằng chứng QLNN đối với cơ sở
hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư
nhân.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư nhân
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với
cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội.


6


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ HÀNH NGHỀ Y TƢ NHÂN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Hành nghề y tư nhân
Hệ thống y tế ở Việt Nam gồm hệ thống y tế công lập và hệ thống y tế
ngồi cơng lập. Trong hệ thống y tế ngồi cơng lập có nhiều loại hình hoạt động
như các cơ sở y tế tư nhân, cơ sở y tế có yếu tố nước ngồi, tuy nhiên các cơ sở
hành nghề y tư nhân gần đây phát triển nhiều nhất.
Hành nghề y bao gồm hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế
công lập và cơ sở y tế tư nhân. Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử
bệnh, thăm khám thực thể, khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm
sàng, thăm dị chức năng để chẩn đốn và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp
đã được công nhận. Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ
thuật đã được công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị,
chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh.
Hành nghề y tư nhân bao gồm hoạt động của các chủ thể cung cấp các dịch
vụ về sức khỏe ngoài quyền sở hữu của Nhà nước. Họ có thể hoạt động vì mục
đích lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận, cung cấp các loại dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh.
Hành nghề y tư nhân bao gồm:
- Hành nghề y;
- Hành nghề y học cổ truyền;
- Hành nghề vắc xin, sinh phẩm y tế;
- Hành nghề trang thiết bị y tế.
Như vậy, hành nghề y tư nhân là việc cá nhân hoặc tổ chức đăng ký để

thực hiện khám bệnh, chữa bệnh; kinh doanh vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết

7


bị y tế theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Để được hành nghề theo đúng quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh thì
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được cấp giấy phép hoạt động (GPHĐ).
Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện hoạt
động theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh. [24]
Giấy phép hoạt động được Bộ trưởng Bộ Y tế cấp, cấp lại, điều chỉnh và
thu hồi đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, bệnh viện tư nhân
hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi GPHĐ đối với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn.
Cơ sở hành nghề khơng có GPHĐ thì được coi là hành nghề “chui”.
Luật pháp quy định, mọi cá nhân, tổ chức khi có đầy đủ các điều kiện về
chuyên môn, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực đều được phép thành lập cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh.
Người hành nghề làm việc tại các cơ sở hành nghề phải có đủ các điều kiện
về văn bằng chuyên môn và đáp ứng điều kiện về thời gian thực hành liên tục tại
các cơ sở y tế. Khi có đầy đủ các điều kiện trên thì họ được đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề (CCHN) khám bệnh, chữa bệnh.
Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của
Luật khám bệnh, chữa bệnh. [24]
Sự hình thành và phát triển của hệ thống y tế tư nhân đã góp phần quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng KCB cho người dân, tăng khả năng tiếp
cận dịch vụ y tế của người dân, bớt đi gánh nặng cho hệ thống y tế công và giảm

bớt áp lực tài chính cho y tế của Nhà nước.
1.1.2. Cơ sở hành nghề y tư nhân
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở cố định hoặc lưu động đã được cấp
GPHĐ và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. [24]

8


Cơ sở hành nghề y tư nhân là cơ sở y tế do cá nhân, hộ gia đình, doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh và quản lý, điều hành.
Các cơ sở hành nghề y tư nhân bao gồm: bệnh viện đa khoa, bệnh viện
chuyên khoa, phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, phòng chẩn trị y
học cổ truyền, nhà hộ sinh, cơ sở dịch vụ y tế, cơ sở dịch vụ vận chuyển người
bệnh trong nước và ra nước ngoài và các hình thức dịch vụ y tế khác. [24]
Mỗi loại hình cơ sở hành nghề y tư nhân có đặc điểm riêng, có điều kiện
cấp GPHĐ riêng, cụ thể như sau:
- Bệnh viện đa khoa:
Bệnh viện đa khoa là những bệnh viện lớn, có thể xét nghiệm và chữa trị
hầu hết các loại chứng bệnh. Tại đây bác sĩ chuyên khoa mỗi ngành làm việc tại
một khu riêng của ngành mình nhưng vẫn có thể liên lạc với những bác sĩ của
ngành khác để cộng tác chữa trị công hiệu - nhất là nghiên cứu những bệnh khó
chẩn đốn hay chữa trị. Các bệnh viện đa khoa thường có phòng cấp cứu, phòng
xét nghiệm máu và quang tuyến, và phòng điều trị tăng cường.
- Bệnh viện chuyên khoa:
Bệnh viện chuyên khoa là bệnh viện được thành lập chuyên ngành vì nhu
cầu điều trị đặc biệt.
Ví dụ như Bệnh viện nhi khoa, Bệnh viện mắt, Bệnh viện lão khoa.
Để được cấp GPHĐ, bệnh viện đa khoa phải có ít nhất là 30 giường bệnh;
bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền phải có ít nhất 20 giường
bệnh; riêng đối với bệnh viện chuyên khoa mắt sử dụng kỹ thuật cao phải có ít

nhất là 10 giường bệnh.
Về cơ sở vật chất, đối với bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa bảo
đảm diện tích sàn xây dựng ít nhất là 50m2/giường bệnh trở lên; chiều rộng mặt
trước (mặt tiền) bệnh viện phải đạt ít nhất là 10m.
Về tổ chức, có ít nhất 02 trong 04 khoa nội, ngoại, sản, nhi đối với bệnh
viện đa khoa hoặc một khoa lâm sàng phù hợp đối với bệnh viện chuyên khoa.

9


Về nhân sự, số lượng người hành nghề làm việc toàn thời gian (cơ hữu)
trong từng khoa phải đạt tỷ lệ ít nhất là 50% trên tổng số người hành nghề trong
khoa.
Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện phải là bác sỹ
có CCHN có phạm vi hoạt động chun mơn phù hợp với ít nhất một trong các
chuyên khoa mà bệnh viện đăng ký hoạt động; có thời gian khám bệnh, chữa
bệnh ít nhất là 54 tháng; là người hành nghề cơ hữu tại bệnh viện.
- Phòng khám đa khoa:
Phòng khám đa khoa là phòng khám được điều hành bởi một hoặc một số
bác sĩ đa khoa hoặc người quản lý hành nghề vật lý trị liệu. Một số phòng khám
hoạt động bởi người sử dụng lao động, tổ chức Chính phủ hoặc các bệnh viện và
một số dịch vụ lâm sàng bên ngoài của các cơng ty tư nhân, chun cung cấp
dịch vụ y tế.
Phịng khám đa khoa phải có ít nhất 02 trong 04 chun khoa nội, ngoại,
sản, nhi; có phịng cấp cứu diện tích ít nhất là 12m2, các phịng khám chun
khoa và buồng tiểu phẫu (nếu thực hiện tiểu phẫu) có diện tích ít nhất là 10m 2,
phịng lưu người bệnh có diện tích ít nhất là 15m2, có ít nhất từ 02 giường lưu
trở lên, nếu có từ 03 giường lưu trở lên thì diện tích phải bảo đảm ít nhất là 5m2
trên một giường bệnh thì mới được cấp GPHĐ.
Bên cạnh đó, ngồi người chịu trách nhiệm chun mơn kỹ thuật của phòng

khám đa khoa, các đối tượng khác làm việc trong phịng khám đa khoa nếu có
thực hiện việc KCB thì phải có CCHN, việc phân cơng phải phù hợp với phạm
vi hoạt động chuyên môn ghi trong CCHN của người đó.
- Phịng khám chun khoa:
Phịng khám chun khoa là phòng khám do các bác sĩ chuyên khoa phụ
trách, với những chuyên khoa nội tổng hợp, phòng khám chuyên khoa thuộc hệ
nội; chuyên khoa ngoại; chuyên khoa phụ sản, kế hoạch hóa gia đình; chun
khoa răng - hàm - mặt; chuyên khoa mắt; chuyên khoa tai - mũi - họng; chuyên
khoa giải phẫu thẩm mỹ; chuyên khoa điều dưỡng, phục hồi chức năng và vật lý

10


trị liệu; chun khoa chẩn đốn hình ảnh; phịng khám gia đình, phịng tư vấn y
tế; phịng xét nghiệm: sinh hóa, huyết học, vi sinh, giải phẫu bệnh vi thể.
Phịng khám chun khoa phải có phịng khám bệnh, chữa bệnh có diện
tích ít nhất là 10m2 và nơi đón tiếp người bệnh (trừ phòng khám tư vấn sức khỏe
hoặc phòng tư vấn sức khỏe qua các phương tiện công nghệ thơng tin, viễn
thơng). Riêng đối với phịng khám chun khoa ngoại, phịng khám chun
khoa thẩm mỹ phải có thêm buồng lưu người bệnh có diện tích ít nhất là 12m 2;
phịng khám phục hồi chức năng phải có thêm buồng phục hồi chức năng có
diện tích ít nhất là 10m2; phịng khám, điều trị HIV/AIDS phải có diện tích ít
nhất là 18m2 (không bao gồm khu vực chờ khám), được chia thành hai buồng
thực hiện chức năng khám bệnh và tư vấn cho người bệnh.
- Phòng chẩn trị y học cổ truyền:
Phòng chẩn trị y học cổ truyền là cơ sở y tế thực hiện KCB bằng y học cổ
truyền, người chịu trách nhiệm chun mơn kỹ thuật của phịng chẩn trị y học cổ
truyền phải là bác sỹ chuyên khoa y học cổ truyền hoặc y sỹ chuyên khoa y học
cổ truyền hoặc là người có giấy chứng nhận lương y của Bộ Y tế hoặc Sở Y tế
tỉnh cấp hoặc người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia

truyền có CCHN khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền.
Phòng chẩn trị y học cổ truyền phải có diện tích ít nhất 10m2 và có nơi đón
tiếp người bệnh thì mới đủ điều kiện được cấp GPHĐ.
Trường hợp có châm cứu, xoa bóp day ấn huyệt thì phải có buồng hoặc bố
trí nơi kê giường châm cứu, xoa bóp day ấn huyệt có diện tích ít nhất là 5m2 một
giường bệnh.
Trường hợp có xơng hơi thuốc thì phải có buồng xơng hơi có diện tích ít
nhất là 2m2 và phải kín nhưng đủ ánh sáng.
Người làm việc tại cơ sở nếu thực hiện khám bệnh, chữa bệnh thì phải có
CCHN và được phân cơng cơng việc phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên
môn ghi trong CCHN của người đó.
- Nhà hộ sinh:

11


Nhà hộ sinh là nơi đỡ đẻ, chăm sóc người đẻ và trẻ sơ sinh. Người chịu
trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của nhà hộ sinh phải là bác sỹ hoặc cử nhân
hộ sinh (tốt nghiệp đại học) có CCHN; có thời gian khám bệnh, chữa bệnh về
sản phụ khoa ít nhất là 54 tháng đối với bác sỹ hoặc ít nhất là 45 tháng đối với
cử nhân hộ sinh (tốt nghiệp đại học) và phải là người làm việc tồn thời gian tại
nhà hộ sinh.
Nhà hộ sinh phải có các phòng khám thai, khám phụ khoa, kỹ thuật kế
hoạch hóa gia đình, mỗi phịng phải có diện tích ít nhất là 10m 2; phịng đẻ phải
có diện tích ít nhất là 16m2, phải bố trí góc sơ sinh; phịng nằm của sản phụ có
diện tích ít nhất là 10m2. Trường hợp phịng nằm của sản phụ có từ 03 giường
bệnh trở lên thì phải bảo đảm diện tích cho một giường bệnh ít nhất là 5m2.
- Cơ sở dịch vụ y tế:
Cơ sở dịch vụ y tế gồm cơ sở dịch vụ tiêm (chích), thay băng, đếm mạch,
đo nhiệt độ, đo huyết áp; cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà; cơ sở dịch vụ

kính thuốc; cơ sở dịch vụ thẩm mỹ; cơ sở dịch vụ vận chuyển người bệnh trong
nước và ra nước ngoài.
+ Đối với cơ sở dịch vụ tiêm (chích), thay băng, đếm mạch, đo nhiệt độ, đo
huyết áp, phải có phịng tiêm (chích), thay băng có diện tích ít nhất là 10m 2.
Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật là người tốt nghiệp trung cấp y trở
lên có CCHN; có thời gian khám bệnh, chữa bệnh về tiêm (chích), thay băng,
đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp ít nhất là 45 tháng.
+ Cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà cung cấp các dịch vụ như thay
băng, cắt chỉ; vật lý trị liệu, phục hồi chức năng; chăm sóc mẹ và bé; lấy máu
xét nghiệm, trả kết quả; chăm sóc người bệnh ung thư và các dịch vụ điều dưỡng
khác tại nhà. Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở dịch vụ
chăm sóc sức khỏe tại nhà phải là người tốt nghiệp trung cấp y trở lên có CCHN
và có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 45 tháng.
+ Để được cấp GPHĐ, cơ sở dịch vụ kính thuốc phải có diện tích ít nhất là
15m2. Người hành nghề tại cơ sở dịch vụ kính thuốc phải có CCHN khám bệnh,

12


chữa bệnh phạm vi hành nghề chuyên khoa mắt hoặc đo kiểm, chẩn đoán tật
khúc xạ mắt và được phân công công việc phù hợp với phạm vi hoạt động
chuyên mơn ghi trong CCHN của người đó. Người chịu trách nhiệm chun
mơn kỹ thuật phải có trình độ trung cấp y trở lên được cấp CCHN về chuyên
khoa mắt hoặc đo kiểm, chẩn đốn tật khúc xạ mắt; có thời gian hành nghề
chuyên khoa mắt tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đo kiểm, chẩn đoán tật
khúc xạ mắt tại cơ sở dịch vụ kính thuốc ít nhất là 36 tháng.
+ Cơ sở dịch vụ thẩm mỹ chỉ được thực hiện các hoạt động xăm, phun,
thêu trên da, không sử dụng thuốc gây tê dạng tiêm. Người thực hiện xăm, phun,
thêu trên da không sử dụng thuốc gây tê dạng tiêm tại cơ sở dịch vụ thẩm mỹ
phải có giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ đào tạo, dạy nghề về phun, xăm, thêu

trên da do cơ sở đào tạo hoặc dạy nghề hợp pháp cấp. Các dịch vụ thẩm mỹ có
sử dụng thuốc, các chất, thiết bị để can thiệp vào cơ thể người làm thay đổi màu
sắc da, hình dạng, cân nặng, khiếm khuyết của các bộ phận trên cơ thể, xăm,
phun, thêu trên da có sử dụng thuốc gây tê dạng tiêm chỉ được thực hiện tại bệnh
viện có chun khoa thẩm mỹ hoặc phịng khám chun khoa thẩm mỹ hoặc cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn về chuyên khoa
thẩm mỹ tùy theo phạm vi hoạt động chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
+ Cơ sở dịch vụ vận chuyển người bệnh trong nước và ra nước ngồi phải
có hợp đồng vận chuyển cấp cứu với công ty dịch vụ hàng không nếu cơ sở đăng
ký vận chuyển người bệnh ra nước ngồi. Người chịu trách nhiệm chun mơn
kỹ thuật của cơ sở dịch vụ cấp cứu, hỗ trợ vận chuyển người bệnh trong nước và
ra nước ngoài phải là bác sỹ có CCHN; có văn bằng chun mơn hoặc chứng chỉ
hoặc giấy chứng nhận đã được học về chuyên ngành hồi sức cấp cứu; có thời
gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng.

13


1.1.3. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước có ngay sau khi xuất hiện Nhà nước, đó là quản lý toàn
xã hội. Nội hàm của QLNN thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia qua các giai đoạn lịch sử.
Trong hệ thống xã hội, tồn tại rất nhiều chủ thể tham gia lãnh đạo, quản lý
xã hội như: Đảng, Nhà nước, tổ chức kinh tế, các đoàn thể nhân dân, các hiệp
hội. Trong sự quản lý đó, thì QLNN có những điểm khác biệt:
Thứ nhất, chủ thể QLNN là các cơ quan trong bộ máy nhà nước, gồm: lập
pháp, hành pháp, tư pháp;
Thứ hai, đối tượng quản lý của Nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh
sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia;

Thứ ba, vì tính đa dạng về lợi ích, hoạt động của các nhóm người trong xã
hội, QLNN diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao;
Thứ tư, QLNN mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng cơng cụ pháp luật
nhà nước để quản lý xã hội;
Thứ năm, mục tiêu của QLNN là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và
phát triển của xã hội.
Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc
biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh
hành vi hoạt động của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội
do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy
trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để
duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. [18, tr.407]

14


Từ những phân tích trên cho thấy, để thống nhất thực hiện QLNN về lĩnh
vực y tế, Bộ Y tế là cơ quan thuộc Chính Phủ thực hiện chức năng QLNN đối
với ngành y bằng pháp luật. Riêng đối với các cơ sở hành nghề y tư nhân, Bộ Y
tế giao Sở Y tế các tỉnh/thành phố làm đầu mối thực hiện chức năng QLNN đối
với các cơ sở hành nghề y tư nhân.
1.1.4. Quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư nhân
Cơ sở hành nghề y tư nhân là nơi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe nhân dân do tư nhân thực hiện trên cơ sở có sự quản lý, kiểm
tra của Nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và đáp

ứng nhu cầu KCB, chăm sóc sức khỏe và thẩm mỹ của nhân dân. Do vậy, hoạt
động của các cơ sở này được đặt dưới sự quản lý của Nhà nước nhằm đảm bảo
cho hoạt động của khu vực tư nhân trong KCB và chăm sóc sức khỏe nhân dân
được diễn ra theo đúng quy định của pháp luật và định hướng của Nhà nước.
Hoạt động QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân được thực hiện bởi cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Hệ thống
cơ quan này được thành lập từ Trung ương đến địa phương có chức năng QLNN
về ngành y tế nói chung và cơ sở hành nghề y tư nhân nói riêng trên cơ sở kiểm
tra giám sát việc thực hiện pháp luật về hành nghề y và các loại hình dịch vụ y tế
khác.
Ở Trung ương, Chính phủ thống nhất quản lý; Bộ Y tế chịu trách nhiệm
quản lý trên phạm vi toàn quốc. Tại địa phương, chủ thể QLNN đối với cơ sở
hành nghề y tư nhân là Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp, bên cạnh đó có các
cơ quan chuyên môn tham mưu như Sở Y tế và Phòng Y tế.
Vậy, QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân là hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong việc thành lập, cho phép thành
lập và kiểm tra, giám sát, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật của các cơ sở
hành nghề y tư nhân nhằm làm cho các hoạt động y tế tư nhân diễn ra theo đúng
quy định của pháp luật, bảo đảm việc chăm sóc, KCB cho nhân dân mang lại kết
quả và hiệu quả theo định hướng.

15


1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở hành nghề y tƣ
nhân
Hoạt động của cơ sở hành nghề y nói chung và cơ sở hành nghề y tư nhân
nói riêng cũng như mọi hoạt động xã hội khác đều cần được Nhà nước điều
chỉnh, quản lý. Cơ sở hành nghề y tư nhân là nơi thực hiện khám bệnh, chữa
bệnh nhằm chăm lo sức khỏe - vốn quý nhất của con người và của toàn xã hội.

Do vậy, vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động của cơ sở hành nghề y
tư nhân là rất quan trọng, là sự cần thiết khách quan vì những lý do sau:
1.2.1. Định hướng của Nhà nước đối với hoạt động của cơ sở hành nghề
y tư nhân
Trên thế giới, qua các thời kỳ lịch sử, mỗi chế độ nhà nước đều có bản chất
riêng và sự định hướng phát triển riêng của mình. Mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế xã hội đều bị chi phối, phụ thuộc vào bản chất và định hướng phát triển
đó. Hoạt động của cơ sở hành nghề y tư nhân khơng nằm ngồi quy luật này. Sự
lựa chọn về định hướng và quan điểm hoạt động của cơ sở hành nghề y tư nhân
ln phù hợp và gắn bó chặt chẽ với đường lối, quan điểm phát triển của Đảng
và Nhà nước.
Sự phát triển của hành nghề y tư nhân là cả một q trình, ngồi những nội
dung cơ bản mang tính chun ngành về chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân,
không thể thiếu được nội dung mang tính xã hội và tính chính trị. Do vậy, hệ
thống tư tưởng của Đảng, quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
đất nước ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu, chương trình và nội dung cơng tác
chăm sóc sức khỏe.
Chỉ có Nhà nước mới có thể định hướng phát triển y tế tư nhân theo các
mục tiêu, nội dung đã đề ra. Chỉ có Nhà nước với vai trị quản lý của mình mới
điều hành hoạt động của các cơ sở hành nghề y tư nhân và các lĩnh vực khác
phát triển đúng hướng, đáp ứng được u cầu phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa hiện nay.

16


1.2.2. Tính xã hội hóa trong hoạt động của cơ sở hành nghề y tư nhân
Hoạt động của các cơ sở hành nghề y tư nhân là hoạt động có tính xã hội
hóa cao, thiếu sự can thiệp của nhà nước sẽ khơng thành cơng.
Sở dĩ như vậy là vì hoạt động của các cơ sở hành nghề y tư nhân là hoạt

động rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, từ vùng sâu đến vùng xa, vùng hẻo
lánh, ở đâu có con người tồn tại thì ở đó cần có cán bộ y tế để chăm sóc sức
khỏe cho họ.
Việc chăm sóc sức khỏe cho một đối tượng lớn, phạm vi rộng, nhu cầu
ngày càng cao như vậy không chỉ là trách nhiệm của ngành y tế mà còn là trách
nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đồn thể, tức là xã hội hóa cơng tác y
tế trong đó khuyến khích hoạt động của các cơ sở hành nghề y tư nhân phát
triển, hoạt động của các cơ sở y tế nhà nước giữ vai trò nòng cốt.
Do vậy, muốn làm tốt cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, Nhà nước
không thể không can thiệp vào hoạt động này. Bởi vì, hoạt động này cần có sự
đầu tư rất lớn, trong khi đó ngân sách nhà nước cấp lại có hạn. Do vậy, cần có sự
tham gia của các lực lượng xã hội. Vấn đề này một ngành, một cá nhân không
thể làm được mà cần phải có cơ chế, chính sách tức là cần sự can thiệp của Nhà
nước để thực hiện vai trò tập trung, tập hợp sức mạnh của cộng đồng.
1.2.3. Nguồn vốn hoạt động của các cơ sở hành nghề y tư nhân
Đặc điểm hoạt động của các cơ sở hành nghề y tư nhân là hoạt động do cá
nhân hoặc tổ chức ngoài nhà nước tổ chức và thực hiện bằng nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước, tự cân đối thu chi nên dễ bị chi phối lớn theo quy luật của
thị trường, lấy lợi nhuận đặt lên hàng đầu chứ không phải mang tính nhân đạo.
Do đó, tăng cường vai trị quản lý của Nhà nước đối với các dịch vụ y tư nhân
để hoạt động của các cơ sở hành nghề y tư nhân thực sự phát huy hiệu quả của
mình và đi đúng định hướng, khơng bị chi phối của quy luật thị trường hay
khơng vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận (như các doanh nghiệp kinh doanh thuần
túy khác) mà quên đi tính nhân đạo theo đặc trưng của ngành. Nhà nước phải

17


×