Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.27 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

CHU VĂN THẮNG

CHẤT LƢỢNG ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP
XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

HÀ NỘI - 2018


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Hoa
Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Thị Phƣợng
Phản biện 2: GS. TS. Phạm Hồng Thái

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính
Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp khoa Nhà nước và pháp luật - Hội đồng bảo
vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội
Thời gian: Vào hồi 14 giờ ngày 12 tháng 11 năm 2018.



Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc
trên trang Web Khoa Sau đại học, học viện Hành chính Quốc gia.

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cao Bằng có 199 xã, phường, thị trấn. Nhiệm kỳ 2016-2021 tồn tỉnh có
4484 đại biểu HĐND cấp xã, trong đó 4364 đại biểu HĐND cấp xã là người dân
tộc thiểu số. Họ là những người ưu tú được lựa chọn từ trong cộng đồng dân tộc
thiểu số ở địa phương để làm nhiệm vụ đại biểu thay mặt Nhân dân, đại diện cho
ý chí và nguyện vọng của Nhân dân địa phương để quyết định, giám sát các vấn
đề quan trọng ở địa phương. Mặc dù đã được lựa chọn một cách kĩ càng gắn với
tiêu chuẩn đại biểu nhưng các đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở
Cao Bằng vẫn còn bộc lộ khá nhiều những nhược điểm mà hiện nay và trong các
nhiệm kỳ tiếp theo cần được khắc phục như về trình độ văn hóa, trình độ lý luận
chính trị, trình độ quản lý nhà nước, trình độ chun mơn, các kỹ năng hoạt
động của đại biểu để thực hiện nhiệm vụ (như kỳ họp HĐND, tiếp xúc cử tri,
hoạt động giám sát)...Muốn xây dựng Cao Bằng thực sự trở thành một tỉnh có
kinh tế vững vàng, có an ninh trật tự ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của
đông đảo đồng bào các dân tộc thiểu số được đảm bảo, độc lập, chủ quyền Quốc
gia được giữ vững, nhất thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động của đại biểu
HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số.
Từ những thực tế của quá trình quản lý nhà nước ở địa phương, tác giả đã
mạnh dạn lựa chọn vấn đề: ''Chất lượng đại biểu HĐND cấp xã là người dân
tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Các cơng trình tiêu biểu đã được cơng bố như:
- Triệu Sĩ Lầu (2002), Thực trạng về năng lực và phong cách làm việc của
Uỷ ban nhân dân cấp xã, đề xuất phương thức nâng cao chất lượng đào tạo cán
bộ xã ở Cao Bằng, Đề tài khoa học cấp tỉnh, Cao Bằng.

3


- Hà Đức Đà (2003), Người Mông, Dao trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở tỉnh Cao Bằng, Đề tài khoa học cấp tỉnh, Cao Bằng.
- Đồn Đơng Vũ (2005), Người Tày, Nùng trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Cao Bằng, Đề tài khoa học cấp tỉnh, Cao Bằng.
- Đặng Văn Dũng (2010), Nâng cao chất lượng cơng tác chính trị, tư
tưởng của Đảng bộ các xã biên giới huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng, Đề tài khoa
học cấp trường, trường Chính trị Hồng Đình Giong tỉnh Cao Bằng.
- Trần Thị Thu Hồng (2010), Công tác dân vận vùng đồng bào Mông,
Dao huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng, Đề tài khoa học cấp trường, trường
Chính trị Hồng Đình Giong tỉnh Cao Bằng.
- Đồn Thị Vân Thúy (2016), Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật ni ở
huyện Ngun Bình, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2020, Đề tài khoa học cấp
trường, trường Chính trị Hồng Đình Giong tỉnh Cao Bằng.
- Trần Thị Thu Hồng (2018), Ảnh hưởng của đạo Tin Lành đối với đời
sống tinh thần của đồng bào Mông tỉnh Cao Bằng hiện nay, Đề tài khoa học cấp
trường, trường Chính trị Hồng Đình Giong tỉnh Cao Bằng.
- Đinh Thị Thúy Hường (2018), Công tác giảm nghèo bền vững tại huyện
Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay, Đề tài khoa học cấp trường,
trường Chính trị Hồng Đình Giong tỉnh Cao Bằng.
- Tô Vũ Ninh (2018), Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính
quyền cấp cơ sở tại huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay, Đề
tài khoa học cấp trường, trường Chính trị Hồng Đình Giong tỉnh Cao Bằng

- Hoàng Ngọc Mai (2016), Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh
Cao Bằng hiện nay, Luận văn thạc sỹ Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Tuy nhiên, các cơng trình nói trên chủ yếu tiếp cận chính quyền cấp xã ở
tỉnh Cao Bằng một cách chung chung chưa đi nghiên cứu sâu sắc, cụ thể những
vấn đề liên quan đến HĐND cấp xã và đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc
4


thiểu số. Có thể nói đề tài “Chất lượng đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Cao Bằng" là cơng trình nghiên cứu đầu tiên mang tính mới mẻ,
tồn diện về đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về chất lượng đại biểu HĐND
cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng. Nghiên cứu, phân tích, đánh
giá chất lượng đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đại biểu HĐND cấp xã là
người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng đại biểu HĐND cấp xã là người
dân tộc thiểu số.
- Đánh giá thực trạng chất lượng đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng đại biểu HĐND cấp
xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến chất lượng của đại
biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về phạm vi không gian:
Tập trung nghiên cứu chất lượng đại biểu HĐND của 199 xã, phường, thị
trấn trên cơ sở các báo cáo, số liệu liên quan đến HĐND cấp xã ở tỉnh Cao
Bằng.

5


Tiến hành khảo sát thực tế tại 87 xã phường thị trấn bằng việc phỏng vấn
gián tiếp đối với các đại biểu HĐND cấp xã để thấy những khó khăn của đại
biểu khi thực hiện nhiệm vụ. Chẳng hạn như hoạt động trong kỳ họp HĐND,
hoạt động trong tiếp xúc cử tri, hoạt động trong công tác giám sát.
- Về phạm vi thời gian:
Nghiên cứu chất lượng đại biểu HĐND của 199 xã, phường, thị trấn từ
năm 2011 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận:
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng và hoàn thiện bộ máy
nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp
so sánh, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Thông qua các nội dung nghiên cứu, luận văn góp phần làm rõ thêm về lý
luận và thực tiễn về chất lượng đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số.
Góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND nói riêng, chính quyền cấp
xã nói chung.
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho địa phương trong những vấn đề

liên quan đến đại biểu HĐND. Đồng thời luận văn cũng góp phần làm phong
phú hơn thực tiễn về HĐND thơng qua các số liệu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương.

6


Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về chất lượng đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp xã là người dân tộc thiểu số
Chƣơng 2: Tình hình chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là
người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng.

7


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐẠI BIỂU HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ VÀ ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1.1. Khái niệm đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã và đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu
1.1.1.1. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã
Đại biểu HĐND cấp xã là thành viên của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân
dân địa phương. Đại biểu HĐND cấp xã vừa chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa

phương, vừa chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên về mọi mặt kinh
tế - xã hội, đảm bảo thực hiện Hiến pháp, Luật và các quyết định của cơ quan nhà
nước tại địa phương. Trong hoạt động, đại biểu HĐND cấp xã thay mặt Nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nước, quyết định các vấn đề quan trọng để phát huy các
tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện
quyền giám sát việc tuân theo pháp luật của UBND cùng cấp và của các cơ quan
nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân đóng tại
địa phương.
1.1.1.2. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số
Vấn đề dân tộc thiểu số đã được xác định trong Điều 4, Nghị định số
05/2011/NĐ-CP, về Công tác dân tộc, trong đó dân tộc thiểu số được xác định là
những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong đó dân tộc đa số cũng được xác
định là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra
dân số quốc gia.
Như vậy, trong tổng số 54 dân tộc anh em đại gia đình dân tộc Việt Nam,
dân tộc Kinh chiếm 86% dân số, được gọi là dân tộc đa số. Các dân tộc còn lại
được gọi là các dân tộc thiểu số.
8


Trên cơ sở Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy
định về địa vị pháp lý của HĐND các cấp và đại biểu HĐND, có thể hiểu đại
biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số do cử tri
ở cấp xã bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân
dân ở địa phương.
1.1.2. Đặc điểm đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã và đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số
1.1.2.1 Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã
*Đại biểu HĐND cấp xã là đại diện tiêu biểu cho tiếng nói của các tầng

lớp nhân dân trong xã, đại diện cho trí tuệ tập thể của cử tri.
* Đại biểu HĐND cấp xã là người trực tiếp thực hiện quyền lực của
HĐND cấp xã
* Đại biểu HĐND cấp xã thực hiện hoạt động đại biểu trong khuôn khổ
những quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định.
1.1.2.2. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số
Ngoài những đặc điểm chung của đại biểu HĐND cấp xã nói chung, đại biểu
HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số cịn có những đặc điểm riêng, đó là:
* Đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số là người được lựa chọn và
bầu ra trong cộng đồng người dân tộc
* Đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số có đời sống cịn nhiều khó
khăn
* Đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số không đồng đều các
mặt đời sống, có sự chênh lệch khá lớn về điều kiện sống, mức sống, trình độ
dân trí giữa các dân tộc và giữa các vùng địa lý khác nhau.
* Đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số bao gồm nhiều dân
tộc thiểu số khác nhau cùng làm nhiệm vụ đại biểu tại địa phương.

9


* Đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số chịu ảnh hưởng văn
hóa của chính dân tộc mình
1.2. CHẤT LƢỢNG ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ LÀ
NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.2.1 Khái niệm chất lƣợng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là
ngƣời dân tộc thiểu số
Theo Từ điển Tiếng Việt thì "chất lượng" chính là yếu tố tạo nên phẩm
chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc.
Chất lượng của đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số là các

yếu tố của đại biểu HĐND giúp cho đại biểu HĐND đạt được kết quả cao nhất
khi thực hiện chức năng thuộc thẩm quyền của người đại biểu HĐND đối với
Nhân dân địa phương.
Có thể nhận diện các yếu tố cơ bản cấu thành chất lượng đại biểu HĐND
cấp xã là người dân tộc thiểu số như sau:
Chất lượng tư duy lý luận của đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc
thiểu số: Là tổng thể các phẩm chất trí tuệ của người đại biểu có thể đáp ứng yêu
cầu phát hiện, nhận thức nhanh nhạy, đúng đắn về những vấn đề thực tiễn ở cấp
độ lý luận, giúp cho người đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số có
những đề xuất sắc bén, khả năng vận dụng sáng tạo, linh hoạt, góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của HĐND, biểu hiện:
Một là, khả năng xác lập tri thức. Đó là khả năng tiếp thu và vận dụng lý
luận, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước một cách đúng
đắn của người đại biểu.
Hai là, người đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số phải có khả
năng xác lập quan hệ giữa các tri thức. Đó là khả năng liên kết tri thức ở các lĩnh
vực, các ngành nghề chuyên môn đa dạng, phong phú thành một tổng thể ở mức
độ khái quát cao. Đồng thời cũng phân định được tính đặc thù giữa các loại tri
thức, thơng tin để khi vận dụng vào thực tiễn vừa phải đảm bảo tính hệ thống,
10


chỉnh thể ở tầm quốc gia, vừa phải đảm bảo tính đặc thù phù hợp với địa
phương.
Ba là, người đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số phải có khả
năng hiện thực hố tri thức. Đó là khả năng biến những tri thức đã lĩnh hội được
thành các chủ trương, kế hoạch hành động làm biến đổi hiện thực trực tiếp. Biểu
hiện ở khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn, liên hệ lý luận với thực tiễn, vận
dụng cái chung một cách đúng đắn vào từng tình huống cụ thể.
Chất lượng tổ chức thực tiễn của đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc

thiểu số: Là khả năng hình thành một cơ cấu chỉnh thể các hoạt động thực tiễn
một cách có trật tự, có nề nếp, nhịp nhàng cân đối, có hiệu lực, hiệu quả nhằm
hiện thực hoá mục tiêu đề ra.
Chất lượng tổ chức thực tiễn của người đại biểu HĐND cấp xã là người
dân tộc thiểu số được biểu hiện cụ thể như sau:
Một là, khả năng thu nhận và xử lý thông tin liên quan đến mọi mặt của
đời sống xã hội ở địa phương một cách nhanh chóng và có hiệu quả cụ thể, thiết
thực.
Hai là, đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số phải có khả năng
tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương.
Ba là, đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số phải có khả năng
tổ chức thực hiện các quyết định.
Bốn là, người đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số phải có
khả năng kiểm tra việc thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và các nghị quyết của HĐND để phát hiện kịp thời
những vấn đề mới nảy sinh để giải quyết, tìm ra những lệch lạc, sai sót để góp ý
sửa chữa, hồn chỉnh.
Năm là, người đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số phải có
năng lực sáng tạo, tính quyết đoán.

11


Sáu là, người đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số phải có các
kỹ năng hoạt.
Bảy là, Người đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số cịn phải
có khả năng đồn kết, phát huy sức mạnh của toàn dân, phát huy quyền làm chủ
của Nhân dân để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Tám là, người đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số cịn phải
có khả năng làm việc độc lập, đó là khả năng tự nghiên cứu, phân tích và đưa ra

các quyết định mang tính chất cá nhân.
1.2.2. Tiêu chí xác định chất lƣợng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã
là ngƣời dân tộc thiểu số
1.2.2.1. Phẩm chất chính trị
Đã là người đại biểu của Nhân dân, dù là người dân tộc đa số hay dân tộc
thiểu số phải có phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính trị là yếu tố quan trọng, quyết
định đến chất lượng của người đại biểu HĐND. Nó là cơ sở tinh thần giúp cho
người đại biểu vượt qua được mọi khó khăn, thử thách để hết lịng hết sức thực
hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
1.2.2.2. Đạo đức cách mạng
Đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số phải trung thành với Tổ
quốc, Nhân dân và Hiến pháp, pháp luật. Phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới,
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Cũng như đại biểu HĐND là dân tộc đa số, đại biểu HĐND cấp xã là
người dân tộc thiểu số phải có phẩm chất: "cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ
tư".
1.2.2.3. Trình độ
Trình độ văn hố
Trình độ lý luận chính trị
Trình độ quản lý nhà nước
12


Trình độ chun mơn nghiệp vụ
1.2.2.4. Kỹ năng
Người đại biểu HĐND nói chung và người đại biểu HĐND cấp xã là người dân
tộc thiểu số cần có kỹ năng hoạt động của mình. Cụthể:
Kỹ năng xây dựng kế hoạch hoạt động của đại biểu HĐND cấp xã là
người dân tộc thiểu số
Kỹ năng tiếp xúc với cử tri

Kỹ năng tiếp xúc cử tri bao gồm
Kỹ năng tiếp xúc với phương tiện thông tin đại chúng
Kỹ năng chất vấn
Kỹ năng giám sát thành nhiệm vụ.
1.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG ĐẠI BIỂU HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.3.1. Yếu tố chính trị
Yếu tố chính trị ln ln đóng một vai trị quyết định đến tồn bộ tiến trình phát
triển của đời sống xã hội của một quốc gia, dân tộc. Định hướng sự phát triển của quốc
gia, phát triển kinh tế, thúc đẩy văn hóa xã hội, các chế độ đối nội, đối ngoại, phát triển
vùng miền, xóa bỏ sự chênh lệch về kinh tế, xã hội vùng miền, tăng cường đại đoàn kết
dân tộc, đưa miền núi tiến kịp miền xuôi...Để đạt được những mục tiêu đó, nhất thiết
phải nhờ vào yếu tố chính trị.
Yếu tố chính trị tức là những chủ trương phát triển kinh tế xã hội mà Đảng đề ra
đối với đời sống kinh tế- xã hội. Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng quyết định
phát triển kinh tế xã hội bằng việc ra nghị quyết. Trên cơ sở nghị quyết của Đảng, Nhà
nước với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tổ chức triển khai nghị quyết bằng
việc xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Đối với đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số Việt Nam, đời sống
vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số Việt Nam có phát triển
13


hay không cũng là nhờ vào sự quan tâm đúng mức của Đảng và Nhà nước thơng
qua các chính sách dân tộc.
Chất lượng đại biều HĐND nói chung và đại biểu HĐND cấp xã là người
dân tộc thiểu số nói riêng ở mức độ nào đó đều lệ thuộc vào sự định hướng chiến
lược của Đảng. Cơ cấu tổ chức của HĐND, trang bị kiến thức các lĩnh vực đời
sống cho đại biểu HĐND, vấn đề đảm bảo các điều kiện để đại biểu HĐND có
thể hoạt động, các chế độ đãi ngộ đối với đại biểu HĐND… những yếu tố kể

trên đều phụ thuộc vào đường lối chính sách của Đảng.
1.3.2. Yếu tố kinh tế
Kinh tế luôn luôn là điểm mấu chốt quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
mỗi quốc gia, dân tộc. Kinh tế quyết định đến trình độ sản xuất, đến văn hóa, giáo dục, y
tế, quốc phòng, an ninh cũng như các mặt của đời sống xã hội.
Đối với đời sống các mặt của đồng bào dân tộc thiểu số cũng vậy, đời sống vật
chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số có được cải thiện và nâng cao hay
khơng, sự chênh lệch vùng miền, dân tộc có thể được giải quyết triệt để hay khơng thì
đều nhờ vào yếu tố kinh tế và các chính sách kinh tế .
Đại biểu HĐND nói chung và đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số
nói riêng chính là những cá nhân cụ thể nằm trong cộng đồng dân cư ở địa phương phụ
thuộc vào nền kinh tế quốc gia và địa phương. Bởi lẽ đó, yếu tố kinh tế quyết định sâu
sắc đến chất lượng đại biểu HĐND.
1.3.3. Yếu tố pháp lý
Yếu tố pháp lý luôn luôn là vấn đề quan trọng trong bất cứ mối quan hệ xã hội
nào, các cơ quan nhà nước với nhau, cơ quan nhà nước với công dân, tổ chức, các cá
nhân công dân với nhau, quan hệ giữa quốc gia với quốc gia nhất thiết cần vào yếu tố
pháp lý. Không có pháp luật sẽ khơng có bất cứ một quan hệ xã hội nào.
Trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật quy định về dân tộc thiểu số, các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền như Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành

14


văn bản quy phạp pháp luật điểu chỉnh các quan hệ xã hội, quyền lợi xã hội liên
quan đến đồng bào dân tộc thiểu số. Chẳng hạn như:
Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng
sâu, vùng xa.
Chỉ thị số 38/2004/CT-TTg, của Thủ tướng Chính phủ về Đẩy mạnh đào

tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng
dân tộc, miền núi.
Quyết định số 32/2016/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách
trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện
ngheo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ
việc tham gia tố tựng có tính chất phức tạp hoặc điển hình.
1.3.4. Yếu tố phong tục tập quán
Phong tục tập quán là yếu tố sâu sắc nhất tác động đến thế giới tinh thần của con
người. Mỗi dân tộc đều có văn hóa, truyền thống, phong tục tập quán riêng. Việt Nam
có 54 dân tộc anh em thì có 54 nét văn hóa để làm nên nền văn hóa Việt Nam đậm đà
bản sắc dân tộc.
Cũng như các thành viên trong cộng đồng dân tộc mình, đại biểu HĐND
cấp xã là người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng sâu sắc bởi yếu tố phong tục tập
quán của cộng đồng dân tộc mình.

15


Chƣơng 2
TÌNH HÌNH CHẤT LƢỢNG ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN CẤP
XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH CAO BẰNG
2.1. CƠ CẤU ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ LÀ
NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH CAO BẰNG
2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Cao Bằng
Cao Bằng là tỉnh miền núi biên giới nằm phía Đơng Bắc của Tổ quốc.
Phía Bắc và Đơng Bắc giáp tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc, có đường biên giới
dài 332 km với một cửa khẩu quốc tế, hai cửa khẩu quốc gia và nhiều đường tiểu
ngạch; phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang; phía nam giáp tỉnh Bắc
Kạn và Lạng Sơn. Trung tâm tỉnh lỵ là Thành phố Cao Bằng, cách thủ đơ Hà
Nội 286 km về phía Đơng Bắc theo quốc lộ 3

2.1.2. Cơ cấu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là ngƣời dân tộc
thiểu số ở tỉnh Cao Bằng
Tổng số đại biểu HĐND cấp xã tỉnh Cao Bằng trong 2 nhiệm kỳ, nhiệm
kỳ 2011-2016 và nhiệm kỳ 2016- 2021.
Xem xét cơ cấu đại biểu HĐND cấp xã tỉnh Cao Bằng theo các tiêu chí
như đại biểu tái cử, đại biểu nữ, đại biểu ngồi Đảng, tơn giáo, đại biểu dân tộc
Kinh, đại biểu dân tộc Tày, đại biểu dân tộc Nùng, đại biểu dân tộc Mông, đại
biểu dân tộc Dao, đại biểu dân tộc Sán Chỉ, đại biểu dân tộc Lô Lô, về độ tuổi
của đại biểu.
2.2. THỰC TIỄN CHẤT LƢỢNG ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH CAO BẰNG
2.2.1. Phẩm chất chính trị
Về lập trường tư tưởng chính trị, đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Cao Bằng nhiệm kỳ 2011- 2016 và năm đầu nhiệm kỳ 20162021, tuyệt đại đa số đại biểu luôn tỏ rõ tư cách người đại biểu HĐND, có phẩm

16


chất chính trị vững vàng, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
Về ý thức tuân thủ pháp luật: Đại đa số đại biểu HĐND cấp xã là người
dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng đã phát huy tinh thần của người đại biểu đại
diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân địa phương, thực hiện nghiêm
chỉnh pháp luật của Nhà nước như pháp luật dân sự, pháp luật hình sự, pháp luật
kinh tế, pháp luật đất đai.
Về tinh thần đấu tranh chống lại các vi phạm pháp luật và những biểu
hiện tiêu cực trong xã hội, đại đa số đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc
thiểu số không những thực hiện tốt pháp luật mà cịn có ý thức động viên gia
đình, người xung quanh, Nhân dân địa phương thực hiện tốt pháp luật.
2. 2. 2. Đạo đức cách mạng

Đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng đã tỏ rõ
là người tuyệt đối tuân thủ Hiến pháp, và pháp luật. Hết mình phấn đấu thực
hiện cơng cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
2.2.3. Trình độ của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là dân tộc thiểu
số
Trình độ của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là dân tộc thiểu số tỉnh
Cao Bằng trong 2 nhiệm kỳ, nhiệm kỳ 2011-2016 và nhiệm kỳ 2016- 2021
2.2.4. Kỹ năng của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là ngƣời dân tộc
thiểu số
2.2.4.1. Tình hình bồi dưỡng kỹ năng hoạt động của đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số
Về kết quả đạt được: Nhiệm kỳ 2011-2016 mở 56 lớp với 4.218/4.412
đại biểu có mặt tham gia. Nhiệm kỳ 2016-2021 mở 57 lớp với 4.280/4.482
đại biểu tham gia

17


2.2.4.2. Các kỹ năng cụ thể của đại đại biểu HĐND cấp xã là người dân
tộc thiểu số
* Kỹ năng trong các kỳ họp
Số lượng kỳ họp diễn ra tại 87 xã phường thị trấn của tỉnh Cao Bằng
được khảo sát trong nhiệm kỳ 2011-2016 và năm đầu nhiệm kỳ 2016- 2021 như
sau:
Nghiên cứu Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2011-2016 của HĐND cấp xã của
87/199 xã, phường, thị trấn của tỉnh Cao Bằng nhiệm kỳ 2011-2016 cho thấy
trong nhiệm kỳ, HĐND các xã và đại biểu HĐND đã thực hiện tốt Luật Tổ chức
và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 trong việc tổ chức kỳ họp HĐND.

Khảo sát thực tế bằng việc phỏng vấn gián tiếp đối với 912 đại biểu
HĐND thuộc 87 xã trong tỉnh nhiệm kỳ 2016- 2021 để tìm ra những yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng của đại biểu trong kỳ họp HĐND. Kết quả khảo sát như
sau:
- Về sự nhiệt tình, trách nhiệm cơng tác của đại biểu: Một số đại biểu
chưa xác định rõ trách nhiệm đại biểu của mình, chưa dồn hết tâm sức trách
nhiệm đối với sự nghiệp chung. Bởi thế chưa xây dựng cho mình kế hoạch hoạt
động cụ thể trong các hoạt động như thu thập tài liệu, nghiên cứu tài liệu, phát
biểu ý kiến, biểu quyết trong kỳ họp. Kết quả khảo sát cho thấy 579/912 đại biểu
chiếm 63,48% tổng số đại biểu được phỏng vấn có ý kiến nhận định cịn có hiện
tượng đại biểu thiếu nhiệt tình, trách nhiệm trong công tác.
- Về kỹ năng phát biểu, chất vấn trong kỳ họp của đại biểu: Một số đại
biểu chưa có kỹ năng phát biểu, chất vấn, bởi thế ảnh hưởng đến chất lượng đại
biểu trong kỳ họp HĐND. Qua khảo sát 723/912 đại biểu chiếm 79,27 % tổng số
đại biểu có ý kiến cho rằng kỹ năng phát biểu, chất vấn trong kỳ họp của đại
biểu ảnh hưởng đến chất lượng của đại biểu.

18


- Về kỹ năng thu thập và xử lý thông tin của đại biểu: Kết quả khảo sát
thu được là 750/912 đại biểu chiếm 82,23% tổng số đại biểu có ý kiến nhận định
kỹ năng thu thập và xử lý thơng tin của một số đại biểu cịn yếu kém.
- Về trình độ lý luận chính trị của đại biểu: 534/912 đại biểu chiếm
58,55% tổng số đại biểu được phỏng vấn có ý kiến cho rằng trình độ lý luận
chính trị ảnh hưởng đến chất lượng đại biểu HĐND trong kỳ họp HĐND.
- Về trình độ văn hóa phổ thơng của đại biểu: 637/912 đại biểu chiếm
88,70% tổng số đại biểu được phỏng vấn có ý kiến cho rằng trình độ văn hóa
phổ thơng ảnh hưởng đến chất lượng đại biểu HĐND trong kỳ họp HĐND.
- Về khả năng sử dụng ngôn ngữ phổ thông của đại biểu: 637/912 đại biểu

chiếm 69,84% tổng số đại biểu được phỏng vấn nhất trí khả năng sử dụng ngơn
ngữ phổ thơng của đại biểu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đại biểu HĐND
trong kỳ họp HĐND.
- Về sự phối kết hợp với Thường trực và các Ban HĐND với đại biểu:
512/912 đại biểu chiếm 56,14% tổng số đại biểu được phỏng vấn có ý kiến cho
rằng sự phối kết hợp với Thường trực và các Ban HĐND với đại biểu ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng đại biểu HĐND.
- Về nội dung quan tâm thuộc chuyên môn kỹ thuật sâu: 795/912 đại biểu
chiếm 87,17% tổng số đại biểu được phỏng vấn có ý kiến cho rằng nội dung
quan tâm thuộc chuyên môn sâu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đại biểu
HĐND trong kỳ họp HĐND.
* Kỹ năng trong hoạt động tiếp xúc cử tri
Kết quả khảo sát 87/199 xã để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
đại biểu trong hoạt động tiếp xúc cử tri như sau:
- Cơ sở vật chất và phương tiện hoạt chưa đáp ứng: 736/912 đại biểu
chiếm 80,70% tổng số đại biểu được phỏng vấn có ý kiến cho rằng cơ sở vật
chất và phương tiện hoạt động ảnh hưởng đến chất lượng đại biểu HĐND.
- Kinh phí hoạt động chưa đáp ứng
19


- Ngôn ngữ bất đồng giữa cử tri và đại biểu
- Tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt tình của đại biểu
- Trình độ văn hóa của đại biểu
- Trình độ lý luận chính trị của đại biểu
- Trình độ quản lý nhà nước của đại biểu
- Trình độ chun mơn của đại biểu
- Trình độ dân trí của Nhân dân
- Kỹ năng tiếp xúc cử tri của đại biểu:
* Kỹ năng trong hoạt động giám sát

Kết quả khảo sát 87/199 xã, phường, thị trấn để tìm ra các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng đại biểu trong hoạt động giám sát như sau:
- Về sự nhiệt tình, trách nhiệm cơng tác của đại biểu
- Về kỹ năng phát biểu, chất vấn trong kỳ họp của đại biểu
- Về kỹ năng thu thập và xử lý thông tin của đại biểu:
- Về trình độ văn hóa phổ thơng của đại biểu
- Về khả năng sử dụng ngôn ngữ phổ thông của đại biểu
- Về sự phối kết hợp với Thường trực và các Ban HĐND với đại biểu
- Về nội dung quan tâm thuộc chuyên môn kỹ thuật sâu
2.2.5. Đánh giá chất lƣợng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là
ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng
2.2.5.1. Ƣu điểm và nguyên nhân
Về cơ bản, đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao
Bằng chính là những đại biểu xuất sắc của Nhân dân các dân tộc thiểu số tỉnh
Cao Bằng. Họ trưởng thành từ nông dân, từ lao động sản xuất, từ trong đấu tranh
bảo vệ vững chắc biên cương tổ quốc.

20


Tại kỳ họp HĐND, các ý kiến tham gia thảo luận, chất vấn của các đại
biểu đã ngày càng tăng lên về số lượng và chất lượng thể hiện thể hiện tính năng
động ngày càng cao của đại biểu. Các ý kiến của đại biểu ngày càng bám sát các
nội dung thiết thực tại địa bàn, nhiều ý kiến của đại biểu đã phản ánh chính xác,
trung thực những tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân địa phương.
Chất lượng của đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh
Cao Bằng được thể hiện đặc biệt rõ qua việc thực hiện chức năng giám sát của
HĐND.
Nguyên nhân của những ƣu điểm
Một là, từ phía cấp ủy đảng các cấp ở tỉnh Cao Bằng

Hai là, sự vào cuộc của hệ thống chính trị các cấp ở tỉnh Cao Bằng
Ba là, sự điều hành có kế hoạch của Thường trực HĐND cấp xã, các Ban
của HĐND cấp xã.
Bốn là, sự nỗ lực của đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số.
2.2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân
Một là, trình độ, năng lực của một số đại biểu cịn thấp nên chưa đáp ứng
được u cầu cơng việc.
Hai là, ý thức trách nhiệm trong một bộ phận nhỏ đại biểu HĐND cấp xã là
người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng chưa cao.
Ba là, cịn có bộ phận nhỏ đại biểu ngại đấu tranh, thực hiện nhiệm vụ đại
biểu như là sự miễn cưỡng, bắt buộc, do đó khơng thúc đẩy được hoạt động của
HĐND nói chung.
Bốn là, một số đại biểu còn mắc bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa, chủ quan, dập
khuôn, phiến diện và thường ỷ lại vào tập thể.
Năm là, một số đại biểu chưa xây dựng được cho mình chương trình kế
hoạch hoạt động trong từng thời gian gắn với chương trình hoạt động chung của
HĐND nên thường lúng túng, bị động, kém hiệu quả.
21


Sáu là, một số đại biểu kém khả năng trong việc thu thập, xử lý thơng tin để
có thể ra quyết định chính xác.
Bảy là, một số đại biểu kém khả năng phát biểu ý kiến do trình độ, bất đồng
ngơn ngữ.
Tám là, một số đại biểu chưa có kỹ năng hoạt động như kỹ năng nói, kỹ
năng nghe, kỹ năng thúc đẩy, kỹ năng quan sát...
Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, nhận thức của một số đại biểu là người dân tộc thiểu số về vai trò
của người đại biểu nhân dân còn nhiều hạn chế.
Hai là, sự đan xen dân tộc cũng là một nguyên nhân của hạn chế, yếu kém

của đại biểu HĐND.
Ba là, cơ chế bầu cử đại biểu HĐND vẫn còn nhiều bất cập.
Bốn là, công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu HĐND cấp xã còn nhiều hạn
chế.
Năm là, điều kiện kinh tế - xã hội ở tỉnh Cao Băng còn thấp.
Sáu là, bản thân một số đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở
tỉnh Cao Bằng chưa thực sự tự giác học tập rèn luyện và nỗ lực .
Bảy là, cơ sở vật chất điều kiện làm việc của các tổ đại biểu chưa được quan
tâm đúng mức.
Tám là, phụ cấp của đại biểu HĐND cấp xã thấp.

22


Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐẠI
BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU
SỐ Ở TỈNH CAO BẰNG
3.1. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐẠI BIỂU HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH
CAO BẰNG
3.1.1. Tính tất yếu khách quan của nhu cầu nâng cao chất lƣợng của
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao
Bằng
Riêng đối với tỉnh Cao Bằng việc nâng cao chất lượng đại biểu HĐND
cấp xã là người dân tộc thiểu số, ngoài những yêu cầu mang tính khách quan
chung của đại biểu HĐND cấp xã nói chung, việc nâng cao chất lượng đại biểu
HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng cịn là một địi hỏi
mang tính đặc thù của địa phương, cụ thể:
Một là, số lượng đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh

Cao Bằng rất đông đảo
Hai là, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Ba là, yêu cầu nâng cao đời sống dân trí cho người dân ở tỉnh Cao bằng.
Bốn là, yêu cầu bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia.
3.1.2. Quan điểm của Đảng bộ tỉnh Cao Bằng đối với việc nâng cao
chất lƣợng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số
Đối với quan điểm của Đảng Bộ tỉnh Cao Bằng về kiện toàn, nâng cao
chất lượng hoạt động của HĐND các cấp trong đó có cấp xã, Văn kiện Đại hội
Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XVIII đã nhấn mạnh trước hết là sự lãnh đạo của
các cấp ủy đảng là tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng đối với HĐND
các cấp. Cùng với đó là nâng cao chất lượng các kỳ họp HĐND, đổi mới hoạt
động tiếp xúc cử tri, chất vấn và trả lời chất vấn; thực hiện tốt việc lấy phiếu tín
23


nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu và phê chuẩn. Tăng cường công tác
giám sát, tái giám sát đối với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, nghị quyết của HĐND các cấp. Quan tâm
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực của đại biểu HĐND các cấp.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐẠI BIỂU HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH
CAO BẰNG
3.2.1. Nhóm giải pháp chung
3.2.1.1. Hồn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm chất lượng của đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp xã nói chung và đại biểu HĐND là người dân tộc thiểu số nói
riêng
3.2.1.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong bảo đảm chất lượng của
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số
3.2.1.3. Hồn thiện chế độ chính sách đãi ngộ đối với đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp xã nói chung và đối với đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc

thiểu số nói riêng
3.2.1.4. Khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng
bào dân tộc thiểu số
3.2.2. Nhóm giải pháp cho tỉnh Cao Bằng
3.2.2.1. Tiếp tục đổi mới tư duy, nhận thức chính trị của các cấp ủy đảng
và Nhân dân địa phương về vai trò và nhu cầu nâng cao chất lượng đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng
3.2.2.2. Xây dựng và hồn thiện chương trình bồi dưỡng trình độ chính
trị, trình độ chuyên môn và kỹ năng công tác cho đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng
3.2.2.2.1. Về công tác bồi dưỡng lý luận, trình độ chun mơn cho đại
biểu Hội đồng nhân dân

24


3.2.2.2.2. Về bồi dưỡng nâng cao kỹ năng hoạt động của đại biểu Hội
đồng nhân dân
3.2.2.3. Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa các chủ thể trực
tiếp tác động đến chất lượng đại biểu Hội đồng nhân cấp xã là người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Cao Bằng
3.2.2.4. Làm tốt các khâu chuẩn bị, lựa chọn nhân sự và bầu cử đại biểu
HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng
3.2.2.5. Cấp ủy Đảng các cấp tỉnh Cao Bằng cần tiếp tục tập trung quán
triệt chỉ đạo các hoạt động đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương Cao Bằng
3.2.2.6. Đầu tư đúng mức cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện hoạt
động cho đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng
3.2.2.7. Không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác của đại
biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng


25


×