Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Bài giảng Giao an đia 6,7,8,9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.96 KB, 55 trang )

Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
Tuần 1 Ngày soạn: 22/08/2009
Tiết 1: BÀI MỞ ĐẦU

I. Mục tiêu : Sau bài học, HS cần:
1/ Kiến thức: Giúp HS làm quen với bộ môn Địa lý, nắm được nội dung của môn địa lý lớp 6 là
nghiên cứu về Trái đất và các thành phần tự nhiên của Trái đất. Từ đó bước đầu định hình được cách học tập
với bộ môn này thế nào cho tốt.
2/ Kĩ năng: HS bước đầu nhận thức được: Bản đồ, cách sử dụng bản đồ là một phần quan trọng trong
chương trình học tập, bên cạnh đó còn phải biết thu thập, xử lý thông tin … Có kỹ năng quan sát thực tế, biết
vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề cụ thể.
3/ Thái độ: Gây cho các em có sự hứng thú với bộ môn, có mong muốn học tập tốt để mở rộng hiểu
biết, yêu thiên nhiên, đất nước.
II. Phương tiện dạy học :
- Quả địa cầu.
- Biểu đồ nhiệt độ hoặc mưa.
- Một số cảnh quan.
III. Hoạt động dạy và học:
- Bài cũ.
- Khởi động.
- Bài mới.
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Hđ1: ( HS làm việc cá nhân)
GV giới thiệu về bộ môn Địa lý, nội dung nghiên
cứu.
-Hành tinh chúng ta đang sinh sống gọi là gì?
GV cho HS quan sát quả địa cầu
-Hình dạng của Trái Đất? Kích thước?
-Trái Đất được cấu tạo từ những thành phần tự nhiên
nào?
- Cho biết những hiện tượng thường xảy ra trên trái


đất? Giải thích? (Không yêu cầu HS phải trả lời
được)
GV cho HS quan sát bản đồ.
-Vì sao học Địa lý cần có bản đồ.
GV giới thiệu về 1 biểu đồ và các thông tin đọc được.
GV giới thiệu 1 số cảnh quan khác nhau: Hoang mạc,
rừng rậm …
-Chương trình Địa lý 6 rèn luyện cho các em những
kĩ năng nào?
( đọc bản đồ,kỹ năng thu thập, xử lý thông tin…)
-Những kĩ năng đó có cần thiết không?
Hđ2: ( hoạt động cá nhân, theo cặp)
GV giới thiệu SGK Địa lý 6.
B1: cá nhân
-Khi học Địa lý, ta thường quan sát các sự vật, hiện
tượng Địa lý ở đâu?
1. Nội dung của môn Địa lý 6
-Cung cấp những kiến thức về Trái đất và các
thành phần tự nhiên cấu tạo nên Trái đất
-Giải thích một số hiện tượng xảy ra thường
ngày.
-Hình thành và rèn kỹ năng về bản đồ.

2. Cần học môn Địa lý 6 như thế nào?
-Nắm được nội dung kiến thức cơ bản.
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 1
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
-Vì sao phải học trên bản đồ, tranh ảnh, hình vẽ …
-Kiến thức trong sgk Địa lý 6 được trình bày như thế
nào?

B2: hoạt động theo cặp.
-Để học tốt môn Địa lý, các em cần phải làm những
gì?
GV giới thiệu phần chữ đỏ sau mỗi bài → Kiến thức
cần ghi nhớ.
Phần CH, bài tập: Yêu cầu HS cần trả lời được.
Nếu có bài đọc thêm, cần chú ý đọc.
-Quan sát các sự vật, hiện tượng, trên tranh ảnh,
bản đồ, sơ đồ …
-Trả lời câu hỏi, hoàn thành bài tập.
-Biết liên hệ thực tế.
IV. Đánh giá :
- Môn Địa lý 6 giúp em hiểu biết được những vấn đề gì?
- Em cần học môn Địa lý 6 thế nào cho tốt?
V.Hoạt động nối tiếp:
-Học bài và trả lời các câu hỏi sgk.
-Tìm hiểu về vị trí, hình dạng, kích thước của Trái đất.
Tuần 2 Ngày soạn: 29/08/2009
Chương 1: TRÁI ĐẤT
Tiết 2: VỊ TRÍ, HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 2
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, học sinh cần:
1/ Kiến thức:
- Nắm được các hành tinh trong hệ Mặt trời, biết 1 số đặc điểm của hành tinh Trái đất như: Vị trí,
- Hiểu 1 số khái niệm: Kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, biết được công dụng của chúng.
2/ Kĩ năng: Xác định được kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam.
II. Thiết bị dạy học :
- Quả địa cầu
- Tranh hệ Mặt trời.

- Lưới kinh, vĩ tuyến.
III. Hoạt động dạy và học:
-Bài cũ: +Chương trình Địa lý 6 cung cấp cho các em những vấn đề gì?
+Nêu phưong pháp học môn Địa lý ?
-Khởi động.
-Bài mới.
Họat động của GV và HS Nội dung bài học
HĐ1: cá nhân
GV giới thiệu khái quát hệ Mặt trời.
MR: người tìm ra hệ Mặt trời: Ni-cô-lai Cô-pec-nic (1473-
1543): bác bỏ thuyết “Địa tâm hệ”, xây dựng thuyết “Nhật
tâm hệ”.
Quan sát H1.1.
-“Hệ Mặt Trời” là gì?
GV: “Hành tinh”: là những thiên thể quay xung quanh Mặt
trời.
-Trong hệ Mặt trời có mấy hành tinh? Kể tên?
( Diêm Vương không phải là hành tinh)
-Trái đất nằm ở vị trí thứ mấy theo thứ tự xa dần hệ Mặt
trời?
-Ý nghĩa của vị trí thứ 3?
-Vì sao Trái Đất là nơi duy nhất có sự sống trong Hệ Mặt
Trời? khoảng cách từ Trái đất đến Mặt trời khoảng 150
triệu km
2
MR: 5 hành tinh Thuỷ, Kim, Mộc, Hỏa, Thổ được quan sát
bằng mắt thường từ thời cổ đại. Khi bắt đầu có kính thiên
văn (năm 1781), phát hiện ra các hành tinh còn lại.
-Ngoài những hành tinh trên, trong hệ Mặt trời còn có
những thiên thể nào? Mặt Trăng, sao Bắc Đẩu…

GV lưu ý các thuật ngữ: Mặt trời, hệ Ngân Hà.
HĐ2:
-Trong sự tích Bánh chưng, bánh dày, người xưa quan
niệm Trái Đất có hình gì?
GV: Thế kỉ XVII, hành trình vòng quanh Trái Đất của Ma-
zen-lăng trong 1083 ngày, loài người đã có câu trả lời về
hình dạng của Trái Đất.
HS quan sát quả Địa cầu.
-Trái đất có hình gì?
1. Vị trí của Trái đất trong hệ mặt trời
-Có 8 hành tinh quay xung quanh Mặt
trời → gọi là Hệ Mặt Trời.
-Trái đất nằm ở vị trí thứ 3 và là nơi duy
nhất có sự sống trong Hệ Mặt Trời.
2. Hình dạng, kích thước của Trái đất
và hệ thống kinh,vĩ tuyến:
-Trái đất có dạng hình cầu.
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 3
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
GV: lưu ý sự khác nhau giữa hình tròn và hình cầu.
-Hình dạng thực tế của Trái Đất có phải là hình cầu chuẩn
không?
Hơi dẹt ở 2 cực và phình ra ở Xích đạo.
Quan sát H2.
-Cho biết độ dài bán kính của Trái Đất và độ dài đường
xích đạo?
-Diện tích của Trái Đất là bao nhiêu?
Quan sát H3.
Gv giới thiệu cho HS điểm cực Bắc và cực Nam.
-Các đường nối liền 2 điểm cực Bắc và cực Nam trên bề

mặt quả địa cầu gọi là gì?
- Độ dài của các đường kinh tuyến.
-Nếu mỗi đường kinh tuyến cách nhau 1
0
, có bao nhiêu
đường kinh tuyến? 360 đường KT
-Thế nào là kinh tuyến gốc?
-Đường kinh tuyến gốc chia Trái Đất thành các nửa cầu
nào?
-Những đường kinh tuyến nằm ở nửa cầu Đông gọi là kinh
tuyến gì?
-Những đường kinh tuyến nằm ở nửa cầu Tây gọi là kinh
tuyến gì?
- Kinh tuyến đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến gì?
-Những vòng tròn vuông góc với các kinh tuyến là những
đường gì? Nêu đặc điểm của nó?
- Độ dài của các đường vĩ tuyến?
-Xác định vĩ tuyến lớn nhất, bé nhất.
-Nếu mỗi vĩ tuyến cách nhau 1
0
, có bao nhiêu đường vĩ
tuyến? 181 vĩ tuyến
-Xác định đường vĩ tuyến gốc?
-Vĩ tuyến gốc chia Trái Đất thành những nửa cầu nào?
-Xác định nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam.
- Thế nào là vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam.
- Công dụng của hệ thống kinh tuyến, vĩ tuyến?
-Tại sao phải xác định kinh tuyến gốc và vĩ tuyến gốc?
+Để đánh số thứ tự các đường kinh-vĩ tuyến.
+Phân chia các nửa cầu.

-Thực tế trên bề mặt Trái Đất có đường kinh-vĩ tuyến
không?
-Diện tích: 510 triệu km
2
-Kinh tuyến: là những đường nối liền 2
điểm cực Bắc và cực Nam, có độ dài
bằng nhau.
-Kinh tuyến gốc: 0
0
đi qua Đài Thiên văn
Grin-uýt (Luân Đôn - Nước Anh).
-Vĩ tuyến là những vòng tròn vuông góc
với các kinh tuyến, có đặc điểm nằm
song song với nhau và có độ dài nhỏ dần
từ Xích đạo về 2 cực.
-Vĩ tuyến gốc (Xích đạo): là vĩ tuyến

lớn
nhất , được đánh dấu 0
0
* Nhờ có hệ thống kinh tuyến, vĩ tuyến
người ta xác định được vị trí của mọi địa
điểm trên bề mặt Trái Đất..
IV. Đánh giá:
-Xác định trên quả địa cầu:
+Nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam,nửa cầu Đông và nửa cầu Tây;
+Đường xích đạo, các kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, kinh tuyến Đông, kinh tuyến
Tây, vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam?
V. Hoạt động nối tiếp:
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 4

Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
- Làm bài tập 1,2 sgk.
-Tìm hiểu: Bản đồ là gì? Có những loại bản đồ nào? Cách vẽ bản đồ?
Tuần 3 Ngày soạn: 04/09/2009.
Tiết 3: BẢN ĐỒ - CÁCH VẼ BẢN ĐỒ
I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần:
1/ Kiến thức:
- Biết được khái niệm bản đồ và đặc điểm của bản đồ được vẽ theo các phép chiếu đồ khác nhau.
- Biết được 1 số việc phải làm khi vẽ bản đồ .
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 5
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
2/ Kĩ năng: phân biệt được các loại bản đồ và rèn kĩ năng đọc bản đồ.
II. Phương tiện dạy học:
Quả địa cầu, một số loại bản đồ: bản đồ thế giới, châu lục…
III/ Hoạt động dạy và học:
- Bài cũ: +Cho biết vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời và ý nghĩa của nó?
+Như thế nào là đường kinh tuyến, vĩ tuyến? Xác định đường kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc và các nửa
cầu trên Quả địa cầu.
- Khởi động.
- Bài mới.
Họat động của GV và HS Nội dung chính
Hđ1: hoạt động cá nhân, cặp, nhóm.
B1: cá nhân.
Gv cho HS quan sát bản đồ: thế giới, châu lục…
-Ngoài bản đồ ở sgk, trong thực tế còn có những loại bản
đồ nào? Phục vụ cho nhu cầu gì?
-Vậy bản đồ là gì?
-Cho biết tầm quan trọng của bàn đồ trong việc dạy và
học Địa lý?
Để có khái niệm chính xác về vị trí, sự phân bố các

đối tượng, hiện tượng Địa lý của các vùng đất khác nhau
trên Trái Đất.
B2: hoạt động theo cặp.
Quan sát Quả địa cầu và bản đồ thế giới.
-Nhận xét hình dạng, vị trí của các châu lục trên bản đồ
và Quả địa cầu?
-Tìm điểm giống và khác nhau về hình dạng các châu lục
ở bản đồ và Quả địa cầu?
+ Giống: đều là hình ảnh thu nhỏ của thế giới.
+Khác: bản đồ thể hiện trên mặt phẳng, Quả địa cầu thể
hiện mặt cong.
-Làm thế nào để có được những tấm bản đồ này?
-Vẽ bản đồ là gì?
B3: Nhóm.
GV giải thích H4.
HS quan sát tiếp H5.
+Nhóm 1;2: Bản đồ H4 khác H5 ở chỗ nào?
+Nhóm 3;4: Vì sao diện tích đảo Grơn-len ở H5 lại to
gần bằng diện tích lục địa Nam Mỹ ?(thực tế chỉ bằng
1/9 lục địa Nam Mĩ)
Trả lời:
+Nhóm 1;2: H4 biểu thị bề cong của quả địa cầu được
dàn phẳng ra giấy. H5: biểu thị trên mặt phẳng.
+Nhóm 3;4: Khi dàn mặt cong sang mặt phẳng, bản đồ
phải điều chỉnh nên có sai số, càng về 2 cực sự sai lệch
càng lớn.
-Nhận xét sự khác nhau về hình dạng các đường kinh, vĩ
1.Vẽ bản đồ là biểu hiện mặt cong
hình cầu của Trái đất lên mặt phẳng
của giấy:

-Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ tương đối
chính xác về 1 vùng đất hay toàn bộ bề
mặt Trái đất trên mặt phẳng.
-Vẽ bản đồ: chuyển mặt cong của Trái
đất lên mặt phẳng của giấy bằng các
phương pháp chiếu đồ.
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 6
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
tuyến ở H5, 6, 7.
GV nói thêm về sự biến dạng về hình dáng, diện tích.
-Tại sao các nhà hàng hải hay dùng bản đồ có kinh, vĩ
tuyến là những đường thẳng?
Để xác định phương hướng được chính xác.
Hđ2: cả lớp.
-Muốn vẽ được bản đồ người ta phải lần lượt làm những
công việc gì?
-Các kí hiệu được thể hiện như thế nào?
-Nêu vai trò của bản đồ trong việc dạy và học Địa lý?
2. Thu thập thông tin và dùng các kí
hiệu để thể hiện các đối tượng địa lý
trên bản đồ:
-Một số việc phải làm khi vẽ bản đồ:
+Thu thập thông tin.
+Tính tỷ lệ.
+Lựa chọn các ký hiệu để thể hiện các
đối tượng địa lý trên bản đồ.
-Tầm quan trọng của bản đồ: cung cấp
khái niệm chính xác về vị trí, sự phân
bố các đối tượng, hiện tượng Địa lý ở
các vùng đất khác nhau trên bản đồ.

IV. Đánh giá:
- Bản đồ có vai trò như thế nào trong học tập địa lý?
- GV yêu cầu HS đọc phần chữ đỏ sgk.
V. Hoạt động nối tiếp:
- Học bài, trả lời câu hỏi sgk và làm bài tập bản đồ.
- Bài mới: Có mấy loại bản đồ? Tìm hiểu cách tính tỉ lệ bản đồ, các loại kì hiệu thường dùng trong
bản đồ?
Tuần 4 Ngày soạn: 12/09/2009
Tiết 4 : TỶ LỆ BẢN ĐỒ
I. Mục tiêu : Sau bài học, HS cần:
1/ Kiến thức:
- Học hiểu tỷ lệ bản đồ là gì và nắm được ý nghĩa 2 loại: số tỷ lệ và thước tỷ lệ.
- Biết cách tính các tỷ lệ thực tế dựa vào số tỷ lệ và thước tỷ lệ.
2/ Kĩ năng:
3/ Thái độ:
II. Phương tiện dạy học :
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 7
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
- Một số bản đồ có tỷ lệ khác nhau.
- Thước tỷ lệ.
III. Hoạt động dạy và học:
- Bài cũ.
+ Bản đồ là gì? Tầm quan trọng của bản đồ trong việc dạy và học Địa Lý?
+ Những công việc cần làm khi vẽ bản đồ.
- Khởi động.
- Bài mới:

Hoạt động của GV và HS Nội dung
HĐ1: cá nhân
G dùng 2 bản đồ có tỷ lệ khác nhau. Giới thiệu vị trí

phần ghi tỷ lệ của mỗi bản đồ.
-Tỷ lệ bản đồ là gì?
-Đọc tỷ lệ bản đồ H8, H9. Cho biết điểm giống, khác
nhau?
-Ý nghĩa của tỷ lệ bản đồ?
-Có mấy dạng biều hiện tỷ lệ bản đồ?
-Nội dung của mỗi dạng?
+ Tỷ lệ số: 1/100.000 (1cm trên bản đồ bằng 1km
ngoài thực địa ~ 100.000cm).
+ Tỷ lệ thước: 1 đoạn 1cm = 1km.
Quan sát H8, H9.
-Mỗi cm trên bản đồ ứng với khoảng cách bao nhiêu
ngoài thực địa?
H8 1cm trên bản đồ => 7500m thực địa.
H9 1cm trên bản đồ => 1500m thực địa.
-Bản đồ nào có tỷ lệ lớn hơn? Tại sao bản đồ H8?
Vì…
-Bản đồ nào thể hiện các đối tượng địa lý chi tiết
hơn? Nêu dẫn chứng?
Bản đồ H8.
-Mức độ nội dung của bản đồ phụ thuộc vào yếu tố
gì? => tỷ lệ bản đồ.
-Tiêu chuẩn phân loại bản đồ?

HĐ2: cá nhân, nhóm
G yêu cầu H đọc mục 2
-Nêu trình tự cách đo, tính khoảng cách dựa vàn tỷ lệ
tước, tỷ lệ số.
G chia lớp thành 4 nhóm làm bài tập:
+ N1: đo và tính khoảng cách thực địa theo đường

chim bay từ KS Hải Vân đến KS Thu Bồn
+ N2 đo và tính khoảng cách thực địa theo đường
chim bay từ KS Hoà Bình đến KS Sông Hàn.
+ N3 đo và tính chiều dài của đường Phan Bội
Châu (từ đường Trần Quý Cáp đến đường Lý Tự
1/ Ý nghĩa của tỷ lệ bản đồ:
a. Tỷ lệ bản đồ: là tỷ số giữa khoảng cách
trên bản đồ với khoảng cách tương ướng
ngoài thực địa.
b. Ý nghĩa: tỷ lệ bản đồ cho biết bản đồ đã
được thu nhỏ bao nhiêu so với ngoài thực
địa.
c. Có 2 dạng biểu hiện tỷ lệ bản đồ:
+Tỷ lệ số.
+ Tỷ lệ thước.
- Bản đồ có tỷ lệ bản đồ càng lớn thì số đối
tượng địa lý đưa lên bản đồ càng nhiều.
2/ Đo tính các khoảng cách thực địa dựa
vào tỷ lệ thước hoặc tỷ lệ số trên bản đồ:
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 8
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
Trọng).
+ N4 đo và tính chiều dài của đường Nguyễn Chí
Thanh (Từ đường Lý Tự Trọng đến đường Quang
Trung).
H ghi kết quả vào vở.
IV. Đánh giá :
- Hãy điền dấu thích hợp vào chỗ trống giữa các tỷ lệ bản đồ sau:
1/100.000 1/900.000 1/1.200.000
V.Hoạt động nối tiếp:

- Làm bài tập 2,3 SGK và bài tập bản đồ.
- Xem bài 4 phương hướng trên bản đồ, kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lý.
Tuần 5 Ngày soạn: 17/09/2009
Tiết 5 PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒ
KINH ĐỘ, VĨ ĐỘ VÀ TOẠ ĐỘ ĐỊA LÝ
I. Mục tiêu:
1.Kiến thức:
- H biết và nhớ các quy định về phương hướng trên bản đồ.
- Tìm hiểu thế nào là kinh độ, vĩ độ, toạ độ địa lý của 1 điểm.
2.Kĩ năng:
- Biết cách tìm phương hướng kinh độ, vĩ độ, toạ độ địa lý của 1 điểm trên bản đồ, trên quả địa cầu.
II. Phương tiện dạy học:
- Bản đồ châu Á, bản đồ khu vực Đông Nam Á.
- Quả địa cầu.
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 9
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
III. Hoạt động dạy và học:
-Bài cũ:
1.Tỷ lệ bản đồ là gì? Làm bài 2 SGK
5cm trên bản đồ ứng: 10km nếu tỷ lệ 1/200.000.
300km nếu tỷ lệ 1/600.000.
2.Ý nghĩa của tỷ lệ bản đồ? Làm bài 3 SGK
Bản đồ có tỷ lệ 15/10.500.000 = 1/700.000.
-Khởi động.
-Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung
HĐ1: cá nhân
-TĐ hình cầu, làm thế nào xác định phương hướng trên
mặt quả địa cầu?
+ Lấy hướng tự quay của để chọn đông, tây; hướng

vuông góc với hướng chuyển động của TĐ là bắc và
nam. Từ 4 hướng cơ bản định ra các hướng khác.
G: Phần giữa bản đồ là phần trung tâm. từ trung tâm xác
định hướng trên là hướng bắc, dưới là hướng nam, trái là
hướng tây, phải là là hướng đông.
Nếu ở ngoài thực địa, điểm trung tâm là vị trí người
quan sát.
-Cơ sở xác định hướng trên bản đồ dựa vào yếu tố nào?
Quan sát H10 SGK.
Giới thiệu các hướng chính.
-Trên thực tế có những bản đồ không thể hiện kinh
tuyến, vĩ tuyến, làm thế nào xác định được phương
hướng?
-Xác định các hướng còn lại ở hình sau:

Ha B Hb B
HĐ2: cá nhân, cặp
G vẽ H11 lên bảng.
20
0
KTG 0
0
C 10
0

0
0
-Điểm C (H11) là nơi gặp nhau của đường kinh tuyến, vĩ
tuyến nào?
1. Phương hướng trên bản đồ:

- Muốn xác định được phương hướng trên
bản đồ, chúng ta phải dựa vào các đường:
+ Kinh tuyến: đầu trên: hướng bắc
đầu dưới: hướng nam.
+ Vĩ tuyến: bên phải: hướng đông
bên trái: hướng tây.
- Chú ý: có những bản đồ, lược đồ không
thể hiện các đường kinh tuyến, vĩ tuyến thì
dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc rôi tìm các
hướng còn lại.
2. Kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lý:
a. Khái niệm:
- Kinh độ của 1 điểm: là số độ chỉ khoảng
cách từ kinh tuyến đi qua địa điểm đó đến
kinh tuyến gốc.
- Vĩ độ của 1 điểm: là số độ chỉ khoảng
cách từ vĩ tuyến đi qua điểm đó đến vĩ
tuyến gốc.
- Toạ độ địa lý của 1 điểm bao gồm kinh
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 10
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
C





)(10
)(20
dokinhB

doviT
o
o
-Kinh độ, vĩ độ của 1 điểm là gì?
-Như thế nào là tọa độ địa lý
HĐ3: nhóm
G chia lớp thành 4 nhóm:
- N1: bài tập phần a (T16)
- N2: bài tập phần b (T16)
- N3: bài tap phần c (T16)
- N4: bài tập phần d (T16).
độ, vĩ độ của địa điểm đó trên bản đồ.
b. Cách viết:
- Kinh độ viết trên.
- Vĩ độ viết dưới.
Vd: 20
0
T
10
0
B
3. Bài tập:
a. Các chuyến bay từ Hà Nội đi:
a) Hà Nội → Viên Chăn: Tây Nam
b) Hà Nội → Gia-các-ta : Đông Nam.
c) Hà Nội → Manila: Đông Nam.
-Kualalămpơ => Băng Cốc: Hướng Tây
Bắc
- Kualalămpơ => Manila: Đông Bắc.
- Manila => Băng Cốc: Tây Nam.

b. Toạ độ địa lý:
A





B
D
o
o
10
130
B





B
D
o
o
10
110
C






o
o
D
0
130
c. Các điểm có TĐĐL:
E





o
o
D
0
140
Đ





N
D
o
o
10
120

d. Từ 0  A: hướng bắc.
0  B: hướng đông.
0  C: hướng nam.
0  D: hướng tây.
IV. Đánh giá:
- Căn cứ vào đâu để xác định phương hướng?
- Cách viết toạ độ địa lý? Ví dụ?
V.Hoạt động nối tiếp:
- Làm bài tập 1,2 SGK.
- Tìm hiểu cách thể hiện các loại kí hiệu trên bản đồ.
Tuần 6 Ngày soạn:26/9/2009
Tiết 6 KÍ HIỆU BẢN ĐỒ.CÁCH BIỂU HIỆN ĐỊA HÌNH TRÊN BẢN ĐỒ
I. Mục tiêu:Sau bài học, HS cần:
1.Kiến thức: Hiểu ký hiệu bản đồ là gì, biết đặc điểm và sự phân loại các ký hiệu bản đồ.
2. Kĩ năng: Biết cách đọc các ký hiệu trên bản đồ, đặc biệt là ký hiệu về độ cao của địa hình.
II. Phương tiện dạy học:
- Một số bản đồ có ký hiệu phù hợp với sự phân loại trong SGK.
III. Hoạt động dạy và học:
-Bài cũ: +Muốn xác định phương hướng trên bản đồ chúng ta phải dựa vào đâu? Có mấy hướng chính? Vẽ sơ
đồ.
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 11
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
+ Kinh độ, vĩ độ, toạ độ địa lý của 1 điểm là gì? Làm bài tập 2 SGK:
Đáp án: bài 2 G 13
0
0Đ; 15
0
B. H 125
0
Đ; 0

0
.
-Khởi động.
-Bài mới:
Hoạt động của Gv và HS Nội dung
HĐ1:
G giới thiệu 1 số bản đồ KT: công, nông
nghiệp và GTVT.
Quan sát hệ thống ký hiệu trên bản đồ.
-Kí hiệu bản đồ là gì?
-Để hiểu được kí hiệu bản đồ, ta phải dựa vào
đâu?
- Tại sao muốn hiểu ký hiệu phải đọc chú giải?
Quan sát H 14.
- Có mấy loại ký hiệu? Kể tên 1 số đối tượng
địa lý được biểu hiện bằng các loại ký hiệu.
Quan sát H 15.
- Có mấy dạng ký hiệu? Những dạng kí hiệu
này được thể hiện ở bản đồ nào? (bản đồ công
– nông nghiệp).
- Đặc điểm quan trọng nhất của kí hiệu là gì?
G (MR):
+ Ký hiệu điểm: thường dùng để biểu hiện
diện tích của các đối tượng tương đối nhỏ.
Thường được biểu hiện dưới dạng kí hiệu hình
học hoặc tượng hình.
+ Ký hiệu đường: thể hiện những đối tượng
phân bố theo chiều dài là chính (địa giới,
đường giao thông, sông ngòi…).
+ Ký hiệu S: để thể hiện các đối tượng phân

bbố theo diện tích (diện tích trồng rừng, đất
trồng, vùng trồng lúa, càphê…).
HĐ2
-Để thể hiện độ cao của bản đồ người ta
thường dùng những cách nào?
Quan sát H16.
- Mỗi lát cắt cách nhau bao nhiêu mét? (100)
- Dựa vào khoảng cách các đường đồng mức ở
hai sườn núi phía đông và phía tây, hãy cho
biết sườn nào có độ dốc lớn hơn? (sườn tây
dôc hơn sườn đông)
- Để thể hiện độ cao địa hình, người ta làm thế
nào?
- Ngoài đường đồng mức (đường đẳng cao)
còn có đường đẳng sâu, có cùng dạng hý hiệu
song biểu hiện ngược nhau.
1.Các loại kí hiệu bản đồ:
- Kí hiệu bản đồ là những dấu hiệu có tính qui
ước (hình vẽ, màu sắc….) dùng để thể hiệncác
đối tượng địa lý trên bản đồ.
-Có 3 loại kí hiệu: điểm, đường và diện tích.
-Có 3 dạng kí hiệu : hình học, chữ, tượng hình.
- KL: Ký hiệu phản ánh vị trí, sự phân bố đối
tượng địa lí trong không gian.
2.Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ
-
- Quy ước thể hiện độ cao địa hình theo thang
màu:
+ Từ 0 – 200m: xanh lá cây.
+ Từ 200 – 500m: màu vàng hay màu hồng

nhạt.
+ 500 – 1000m: màu đỏ.
+ 2000m trở lên: nâu.
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 12
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
Vd: độ cao dùng số dương (100m, 50m),
đương đẳng sâu dùng số âm (-100m, -50m).
G:giới thiệu quy ước dùng thang màu biểu
hiện độ cao:
- Dựa vào các đường đồng mức xác định độ
cao các điểm A, B, C
600m x C
500m
400m
300m x A

200m x B
100m
0m
IV. Đánh giá:
- Tại sao khi sử dụng bản đồ phải xem bảng chú giải?
V. Hoạt động nối tiếp: chuẩn bị địa bàn, thước dây.
Tuần 7 Ngày soạn: 2/10/2009
Tiết 7: Thực Hành: TẬP SỬ DỤNG ĐỊA BÀN VÀ THƯỚC ĐO
ĐỂ VẼ SƠ ĐỒ LỚP HỌC
I. Mục tiêu:sau bài học, Hs cần:
1.Kiến thức: Nắm được cách vẽ bản đồ theo số liệu.
2.Kĩ năng:
- Biết sử dụng địa bàn tìm phương hướng của các đối tượng địa lý trên bản đồ.
- Biết đo các khoảng cách thực tế và tính tỷ lệ khi đưa lên lược đồ.

II. Phương tiện dạy học:
- Địa bàn: 4 chiếc.. Thước dây: 4 chiếc.
III. Hoạt động dạy và học:
-Bài cũ: +Tại sao khi sử dụng bản đồ trước tiên phải xem bảng chú giải?
+ Làm thế nào để biểu hiện độ cao địa hình trên bản đồ?
-Khởi động.
-Bài mới:
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 13
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
Hoạt động của GV và HS Nội dung
HĐ1: cá nhân.
G: Giới thiệu địa bàn:
- Địa bàn gồm những bộ phận nào?
-Cần sử dụng địa bàn như thế nào?
HĐ2:nhóm
G: chia lớp thành 4 nhóm. Nhóm trưởng phân
công cho tổ viên những công việc cụ thể: đo
chiều dài, chiều rộng.
G kiểm tra hướng dẫn H nắm vững cách làm.
1.Địa bàn gồm:
a. Kim nam châm:
Bắc: màu xanh.
Nam: màu đỏ.
b. Vòng chia độ:
Số độ từ 0 - 360
0

- Hướng bắc: 0 – 360
0
- Hướng nam: 180

0
- Hướng đông: 90
0
- Hướng tây:270
0
c. Cách sử dụng:
- Xoay hộp đầu xanh trùng vạch số 0. Đúng
hướng đường 0 – 180
0
là hướng bắc nam.
2.Vẽ sơ đồ lớp học:
- Mỗi nhóm vẽ 1 sơ đồ lớp học:
1. Đo:
-Xác định hướng.
-Đo khung lớp học và những chi tiết trong lớp.
2. Vẽ sơ đồ, yêu cầu:
+ Tên sơ đồ.
+ Tỷ lệ.
+ Mũi tên chỉ hướng Bắc.
+ Ghi chú
IV. Đánh giá
Ôn tập để kiểm tra 1 tiết.
+ Ôn lại tất cả các bài đã học (tiết 2 đến tiết 6)
+ Xem lại các bài tập:
1,2 trang 1; 2,3 trang 14; 1,2 trang 17; 3 trang 19.
V. Hoạt động nối tiếp:Ôn lại tất cả các bài đã học, các dạng bài tập trong sgk, tiết sau kiểm tra 1 tiết.
Tuần 9 Ngày soạn: 17/10/2009
Tiết 9: SỰ VẬN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT
VÀ CÁC HỆ QUẢ
I. Mục tiêu: Sau bài học, HS cần:

1.Kiến thức:
- H biết được sự chuyển động tự quay quanh 1 trục tưởng tượng của TĐ.
- Trình bày được một số hệ quả của sự vận động TĐ quay quanh trục.
2.Kĩ năng:
- Biết dùng quả địa cầu chứng minh hiện tượng ngày đêm kế tiếp nhau trên TĐ.
II. Phương tiện dạy học: Quả địa cầu và các hình vẽ SGK phóng to.
III. Hoạt động dạy và học:
-Bài cũ: (không có)
-Khởi động
-Bài mới:
Hoạt động của GVvà HS Nội dung
HĐ1: cá nhân, cặp.
G: Giới thiệu quả địa cầu.
1. Sự vận động của TĐ quanh trục:
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 14
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
GV: TĐ tự quay quanh 1 trục tưởng tượng, nghiêng
66,33
0
trên mặt phẳng quỹ đạo.
Quan sát H19
- TĐ tự quay quanh trục theo hướng nào?
G: đẩy quả địa cầu theo đúng hướng cho H quan sát.
Gọi 1đến 2 H thực hiện lại.
- Thời gian TĐ tự quay 1 vòng quanh trục trong 1 ngày
đêm được quy ước là bao nhiêu giờ?
G: Thời gian nhìn thấy mặt trời 2 lần xuất hiện ở cùng
1 vị trí trên bầu trời được quy ước là 1 ngày đêm, 24h.
Thời gian quay đúng 1 vòng của TĐ là 23h 56’ 4s, là
ngày thực (ngày thiên văn). Còn 3’56s là thời gian TĐ

phải quay thêm để thấy được vị trí xuất hiện ban đầu
của mặt trời.
- Cùng 1 lúc trên TĐ có bao nhiêu giờ khác nhau?
- Mỗi khu vực chênh nhau bao nhiêu giờ?
- Mỗi khu vực giờ rộng bao nhiêu kinh tuyến?
- Sự phân chia bề mặt TĐ thành 24 khu vực giờ có ý
nghĩa gì?
G: Để tiện tính giờ trên toàn thế giới, năm 1884 Hội
nghị Quốc tế thế giới lấy khu vực có kinh tuyến gốc
(0
0
) đi qua đài thiên văn Grinuyt làm khu vực giờ gốc
(giờ quốc tế).
G.M.T: Greenwich Meridian Time
Quan sát H20.
- Khi ở khu vực giờ gốc là 12h thì ở nước ta là mấy h?
Bắc Kinh, Matcova là mấy giớ?
-Như vậy mỗi quốc gia có giờ quy định riêng. Nhưng
ở những nước có diện tích rộng trải trên nhiều kinh
tuyến (nhiều khu vực giờ) thì dùng giờ chung cho các
quốc gia đó như thế nào?
- Giờ chung: múi giờ đi qua thủ đô nước đó gọi là giờ
hành chính (hay giờ pháp lệnh.)
G: TĐ quay từ tây sang đông, đi về hướng tây qua 15
0
chậm 1h. Phía đông nhanh hơn 1h, phía tây chậm hơn
1h.Để tránh nhầm lẫn, người ta quy ước kinh tuyến
180
0
là đường đổi ngày quốc tế.

Giáo viên giới thiệu cho H đường đổi ngày quốc tế.
HĐ2: cá nhân
G dùng quả địa cầu và đèn minh hoạ hiện tượng ngày,
đêm.
-Nhận xét diện tích được chiếu sáng? gọi là gì?
-Nhận xét diện tích không được chiếu sáng? gọi là gì?
-Giả sử TĐ không tự quay quanh trục thì có hiện
tượng ngày và đêm không?
-Thời gian ngày là bao nhiêu giờ? Đêm là bao nhiêu
giờ?
-Trái Đất tự quay một vòng quanh trục theo
hướng từ tây sang đông trong 24h.
- Chia bề mặt TĐ thành 24 KV giờ. Mỗi khu
vực có 1 giờ riêng đó là giờ khu vực.
-Giờ gốc (G.M.T): là khu vực có đường kinh
tuyến gốc đi qua chính giữa và được đánh số 0
2. Hệ quả của việc vận động tự quay quanh
trục của TĐ
a. Hiện tượng ngày và đêm:
- Khắp mọi nơi trên TĐ đều lần lượt có ngày
và đêm.
.
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 15
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
- Nêu ý nghĩa sự vận động tự quay của TĐ?
- Tại sao hằng ngày khi quan sát bầu trời ta thấy mặt
trời, mặt trăng và các ngôi sao chuyển động từ đông
sang tây?
G vẽ hình lên bảng:
NCB A

B B A

B A
NCN
A B
- Các vật thể vận động trên TĐ có hiện tượng gì?
- Khi nhìn theo hướng chuyển động, vật chuyển động
lệch hướng nào ở 2 nửa cầu?
G: Sự lệch hướng này không những ảnh hưởng tới
chuyển động của các vật thể rắn như đường đi của
đạn, pháo mà còn ảnh hưởng đến hướng gió, dòng
biển, dòng chảy của sông…
b. Sự lệch hướng do vận động tự quay của

- Các vật thể chuyển động trên bề mặt TĐ
đều bị lệch hướng.
- Ở nửa cầu bắc vật chuyển động lệch về bên
phải, ở nửa cầu nam vật chuyển động lệc về
bên trái.
IV. Đánh giá
- Tính giờ của Nhật Bản, Việt Nam, Niu-Yook (Mĩ), Pháp nếu giờ gốc là 7h.
NB: 16h; VN 14h; Niu-Yook 2h; Pháp 7h.
V. Hoạt động nối tiếp
- Trả lời câu hỏi 1, 2 SGK.Làm bài tập trong tập bản đồ địa lý.
-Bài mới: Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời như thế nào? Hệ quả của nó?
Tuần 10 Ngày soạn:24/10/2009
Tiết 10. SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH MẶT TRỜI
I. Mục tiêu: Sau bài học, HS cần:
1.Kiến thức:
- Hiểu được cơ chế của sự chuyển động của Trái đất quanh mặt trời (quĩ đạo thời gian chuyển động và tính

chất của sự chuyển động).
- Nhớ các vị trí: Xuân phân, Hạ chí, Thu phân, Đông chí trên quĩ đạo Trái đất.
2.Kĩ năng:
- Biết sử dụng quả địa cầu để lặp lại hiện tượng chuyển động tịnh tiến của Trái đất trên quĩ đạo và chứng
minh hiện tượng các mùa.
II. Phương tiện dạy học: Quả địa cầu, đèn, mô hình sự chuyển động của Trái đất quanh Mặt trời.
III. Hoạt động trên lớp:
-Bài cũ:
Bằng quả Địa cầu, hãy thể hiện sự vận động tự quay quanh trục của Trái đất và nêu các hệ quả.
-Khởi động.
- Bài mới:

Họat động của GV và HS Nội dung
HĐ1: cá nhân 1. Sự chuyển động của Trái đất quanh
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 16
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
GV giới thiệu mô hình sự chuyển động của Trái Đất
quanh Mặt Trời, kết hợp H23.
-Trái đất cùng một lúc tham gia mấy chuyển động?
-Trái Đất chuyển động quanh Mặt trời theo hướng
nào?
-Thời gian Trái Đất chuyển động hết 1 vòng quanh
Mặt trời?
-Nhận xét độ nghiêng và hướng của trục Trái Đất ở
các vị trí Xuân phân, Thu phân, Hạ chí, Đông chí.
-Sự chuyển động đó gọi là gì? (tịnh tiến).
HĐ2: cá nhân, cặp
-Khi di chuyển trên quĩ đạo trục nghiêng và hướng
tự quay của Trái đất có thay đổi không?
-Trục Trái Đất nghiêng và không đổi hướng trong

khi di chuyển sinh ra hiện tượng gì?
Quan sát H23.
GV giới thiệu các ngày Xuân phân, Hạ chí, Thu
phân, Đông chí.
-Ngày 22/6, nửa cầu nào ngả nhiều về Mặt trời,
lượng ánh sáng, nhiệt độ nhận được như thế nào?
Mùa gì?
- Ngày 22/12: (tương tự)
-Trái đất hướng đều cả 2 nửa cầu về phía Mặt trời
vào những ngày nào? Khi đó ánh sáng Mặt trời
chiếu thẳng góc vào nơi nào trên Trái đất? (xích
đạo), Đó là mùa gì?
GV đưa bảng phụ hoặc dùng đèn chiếu.
-Em có nhận xét gì về lượng nhiệt, ánh sáng, cách
tính mùa ở 2 nửa cầu Bắc và Nam?
GV đưa bảng phụ
“Hạ Chí, Đông Chí”: chỉ thời gian giữa các mùa.
“Lập xuân, lập hạ”: thời gian bắt đầu mùa mới.
-Ở nước ta có mấy mùa?
Mặt trời:
-Trái đất chuyển động quanh Mặt trời theo
hướng từ Tây sang Đông trên quĩ đạo hình
elíp gần tròn hết 365 ngày 6 giờ.
2. Hiện tượng các mùa
-Khi chuyển động trên qũi đạo, hai nửa cầu
Bắc, Nam thay phiên nhau ngả dần và chếch
xa Mặt Trời → sinh ra các mùa.
Bảng phụ
Ngày Nửa cầu Bắc Nửa cầu Nam
22/6

Hạ chí
Mùa nóng
Đông chí
Mùa lạnh
22/12
Đông chí
Mùa lạnh
Hạ chí
Mùa nóng
21/3
Xuân phân
Chuyển tiếp từ
lạnh sang nóng
Thu phân
Chuyển tiếp từ
nóng sáng lạnh
23/9
Thu phân
Chuyển tiếp từ
nóng sang lạnh
Xuân phân
Chuyển tiếp từ
lạnh sang nóng
- Sự phân bố nhiệt độ, ánh sáng, cách tính
mùa ở 2 nửa cầu trái ngược nhau.
IV. Đánh giá:
1. Vì sao có các mùa trên trái đất?
2. BT bảng phụ
Chọn từ trong khung, điền vào chỗ chấm cho thích hợp.
Nửa cầu Băc, nửa cầu Nam, trục, tự quay, lệch hướng, ngày, đêm, tịnh tiến, các mùa, mặt

trời, nghiêng.
“Trái đất đồng thời có 2 chuyển động:
- Chuyển động …………….. quanh ……………… một vòng hết 24 giờ, sinh ra hiện tượng ……………..,
và sự ……………… chuyển động của các vật trên Trái đất.
- Chuyển động ……………… quanh ………………… một vòng hết 365 ngày 6 giờ. Do trục Trái đất
…………….… và không đổi hướng nên khi chuyển động quanh quĩ đạo, các …………… và ………….…
lần lượt ngả về phía mặt trời sinh ra …………..…”
V. Hoạt động nối tiếp:
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 17
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
- Trả lời câu hỏi SGK và tập bản đồ.
- Ôn tập: Sự vận động tự quay của Trái đất và hệ quả .
- Đọc bài 9: Hiện tượng ngày đêm có sự khác biệt như thế nào theo các mùa?


Tuần 11 Ngày soạn: 31/10/2009
Tiết 11. HIỆN TƯỢNG NGÀY ĐÊM DÀI NGẮN THEO MÙA
I. Mục tiêu: Sau bài hoc, HS cần:
1.Kiến thức:
- Biết được hiện tượng ngày đêm chênh lệch giữa các mùa là hệ quả của sự vận động của Trái đất quanh Mặt
trời.
- Có khái niệm về các đường: chí tuyến Bắc, chí tuyến Nam, Vòng cực Bắc, Vòng cực Nam.
2.Kĩ năng:
- Biết cách dùng quả địa cầu và ngọn đèn để giải thích hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau.
II. Phương tiện dạy học :
- Quả địa cầu.
- H24, 25 (SGK) phóng to.
III. Hoạt động dạy và học :
-Bài cũ : Nêu nguyên nhân sinh ra các mùa trên trái đất. Phân tích các mùa ở nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam
ở ngày 22/6.

-Khởi động
- Bài mới: GV vào bài (SGK).
Hoạt động của GV và HS Nội dung
HĐ1: cá nhân, nhóm
-Nhắc lại diện tích được chiếu sáng của Trái đất,
1. Hiện tượng ngày đêm dài ngắn ở các vĩ
độ khác nhau trên Trái đất
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 18
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
nguyên nhân?
Quan sát H24.
-Hãy xác định đâu là trục Trái Đất, đâu là đường
phân chia sáng, tối?
-Tại sao đường biểu hiện trục Trái Đất và đường
phân chia sáng tối không trùng nhau? Chúng cắt
nhau ở đâu? Sự không trùng nhau này sinh ra hiện
tượng gì?
-Vào ngày 22/6, ASMT chiếu thẳng góc vào mặt đất
ở vĩ tuyến nào? Vĩ tuyến đó gọi là gì?
-Vào ngày 22/12, ASMT chiếu thẳng góc vào vĩ
tuyến nào? Tên gọi của vĩ tuyến này?
Thảo luận nhóm:
Quan sát H 25
-Nhóm 1:So sánh độ dài ngày, đêm ở A và A’vào
ngày 22/6 và 22/12.
-Nhóm 2: (tương tự) điểm B và B’.
-Nhóm 3: (tương tự) điểm C.
HS đại diện nhóm trả lời, nhóm khác bổ sung (nếu
có).
GV chuẩn xác kiến thức.

-Vào ngày 21/3 và 23/9, ASMT chiếu thẳng góc vào
mặt đất ở vị trí nào? Kết luận?
HĐ2: cá nhân, cặp.
-Vĩ tuyến 66
0
33’B và N là đường gì?
GV:+Từ vòng cực Bắc → Cực Bắc: Miền cực Bắc.
+Từ vòng cực Nam → Cực Nam: Miền cực Nam.
Quan sát H25.
-Vào ngày 22/6 và 22/12, độ dài ngày, đêm ở D và
D’ như thế nào?
- Độ dài ngày đêm ở 2 điểm cực vào ngày 21/3 và
23/9?
-Hiện tượng ngày đêm dài, ngắn ảnh hưởng ntn đến
đời sống sản xuất?
-Do đường phân chia sáng tối không trùng
với trục Trái đất (BN) → sinh ra hiện tượng
ngày đêm dài, ngắn khác nhau theo vĩ độ.
-Vĩ tuyến 22
0
27’B: Chí tuyến Băc.
-Vĩ tuyến 23
0
27’N: Chí tuyến Nam
-Các địa điểm trên đường Xích đạo: độ dài
ngày đêm bằng nhau.
-Càng về 2 cực, độ dài ngày đêm chênh lệch
càng lớn.
2. Ở hai miền cực có số ngày đêm dài 24
giờ thay đổi theo mùa

-Vĩ tuyến 66
0
33’B: Vòng cực Bắc
-Vĩ tuyến 66
0
33’N: Vòng cực Nam
-Ngày 22/6:
-Tại vòng cực Bắc: ngày dài 24h.
Tại vòng cực Nam: đêm dài 24h.
-Ở 2 miền cực:
Mùa hè: số ngày dài 24h là 1 → 6 tháng.
Mùa đông: số ngày có đêm dài 24h là từ 1
→ 6 tháng.
-Cực Bắc, cực Nam ngày đêm dài 6 tháng.
IV. Đánh giá:
-Nếu Trái đất vẫn chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt trời nhưng không chuyển động quanh trục
thì sẽ có hiện tượng gì? (mọi nơi đều có ngày dài 6 tháng và đêm dài 6 tháng).
- Giải thích câu ca dao của nhân dân ta:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
- (Nếu còn thời gian) Tại sao các nước ở vĩ độ cao có hiện tượng đêm trắng?
V.Hoạt động nối tiếp:
- Trả lời câu hỏi SGK, tập bản đồ.
- Thực hành với quả địa cầu.
- Tìm hiểu cấu tạo bên trong của Trái Đất: gồm mấy lớp, trạng thái, nhiệt độ của mỗi lớp.
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 19
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
- Địa mảng là gì? Các địa mảng di chuyển như thế nào?
Tuần 12 Ngày soạn: 7/11/2009
Tiết 12. CẤU TẠO BÊN TRONG CỦA TRÁI ĐẤT

I. Mục tiêu: Sau bài học, Hs cần:
1.Kiến thức:
- Biết và trình bày được cấu tạo bên trong của Trái đất gồm 3 lớp: Lớp vỏ, lớp trung gian và lõi. Mỗi lớp đều
có những đặc tính riêng về độ dày, trạng thái vật chất và nhiệt độ.
- Biết lớp vỏ Trái đất được cấu tạo do 7 địa mảng lớn và 1 số địa mảng nhỏ. Các địa mảng di chuyển rất
chậm có thể tách xa nhau được hoặc xô vào nhau.
2.Kĩ năng: xác định được đúng các địa mảng trên lược đồ.
II. Phương tiện dạy học: - Quả địa cầu.
- Các hình vẽ SGK phóng to
III. Hoạt động dạy và học:
- Bài cũ:
Trái đất có những chuyển động nào? Sinh ra những hiện tượng gì? Ảnh hưởng ntn đến đời sống, sản
xuất của loài người?
-Khởi động.
-Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung
HĐ1: cá nhân.
-Bán kính Trái đất dài bao nhiêu km?
-Để biết được độ sâu của Trái đất, người ta làm
như thế nào?
GV nêu các phương pháp gián tiếp để tìm hiểu các
lớp đất sâu.
1. Cấu tạo bên trong của Trái đất

-Gồm 3 lớp:
+Lớp vỏ
+Lớp trung gian
+ Lớp nhân (lớp lõi)
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 20
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010

Quan sát H26.
-Cấu tạo bên trong của Trái đất gồm mấy lớp? Kể
tên?
Dựa vào bảng T32.
-Nêu đặc điểm của lớp vỏ Trái đất?
MR: độ dày dao động từ 5 →70-80km.Lớp vỏ
phân thành 2 tầng: tầng Granit ở trên và tầng
Badan phía dưới.
-Cho biết đặc điểm của lớp trung gian?
MR: Còn gọi là bao Manti. Chia 2 tầng: tầng trên
có những dòng đối lưu vận chuyển vật chất liên
tục, là nguyên nhân chính làm cho các địa mảng di
chuyển.
-Nêu đặc điểm của lớp nhân (lõi)?
-Tâm động đất và lò mắc ma nằm ở phần nào của
Trái đất?
-Trạng thái vật chất của lớp trung gian? Lớp này
có ảnh hưởng ntn đến đời sống xã hội loài người
trên bề mặt Trái đất không? Vì sao?
-Trong 3 lớp, lớp nào có vai trò quan trọng nhất?
HĐ2:cá nhân, nhóm.
-Hãy xác định vị trí các lục địa và đại dương trên
bản đồ thế giới?
-Lớp vỏ Trái đất chiếm bao nhiêu % thể tích và
khối lượng của Trái đất?
-Vai trò của lớp vỏ Trái đất?
-Trên lớp vỏ Trái đất có những thành phần tự
nhiên nào?
Quan sát H 27.
-Vỏ Trái đất có cấu tạo như thế nào?

-Nêu tên các địa mảng chính của lớp vỏ Trái đất?
-Các địa mảng có di chuyển không?
-Vì sao các địa mảng có thể di chuyển?
-Tốc độ di chuyển của các địa mảng?
Thảo luận nhóm
-Hai địa mảng nằm kề nhau có những cách tiếp
xúc nào? Kết quả của những sự tiếp xúc này?
-Xác định những chỗ tiếp xác của các địa mảng
trên lược đồ?
-Hiện nay các địa mạng có di chuyển không?

(Xem sgk 32)
2. Cấu tạo của lớp vỏ Trái đất
-Lớp vỏ Trái đất rất mỏng nhưng rất quan trọng.
( Hs giải thích)
-Do 1 số địa mảng nằm kề nhau tạo thành.
-Các địa mảng di chuyển rất chậm, 2 địa mảng
có thể tách xa nhau, trượt lên nhau hoặc xô vào
nhau.
IV. Đánh giá:
- GV đưa bảng phụ có vẽ 2 vòng tròn đồng tâm (Vòng ngoài đậm). HS lên điền các lớp: Lõi, trung
gian, lớp vỏ (BT3 SGK).
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 21
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
- HS đọc bài đọc thêm Tr36.
V. Hoạt động nối tiếp:
- Làm câu hỏi, bài tập SGK, tập bản đồ.
- Chuẩn bị cho giờ thực hành sau:
+Địa cầu, bản đồ thế giới.
+Tìm hiểu trên Trái đất có nhựng lục địa và đại dương nào?

+Phân biệt sự khác nhau giữa lục địa và châu lục.
Tuần 13 Ngày soạn: 14/11/2009
Tiết 13. THỰC HÀNH: SỰ PHÂN BỐ CÁC LỤC ĐỊA VÀ
ĐẠI DƯƠNG TRÊN BỀ MẶT TRAÍ ĐẤT
I. Mục tiêu: Sau bài học, HS cần:
1.Kiến thức:
- Biết được sự phân bố lục địa và đại dương trên bề mặt Trái đất cũng như ở 2 cực Nam và Bắc.
- Biết được tên và xác định đúng vị trí 6 lục địa và 4 Đại dương trên quả địa cầu hoặc trên bản đồ thế giới.
2.Kĩ năng:
-Nhận biết và xác định đúng vị trí của các lục địa, đại dương.
II. Phương tiện dạy học:
- Quả địa cầu
- Bản đồ thế giới, bản đồ còn trống.
III. Hoạt động dạy và học:
-Bài cũ:
- Gọi 1 HS lên bảng làm BT3 trên bảng phụ.
- Cấu tạo bên trong của Trái đất gồm mấy lớp? Tầm quan trọng của lớp vỏ Trái đất với xã hội loài
người.
-Khởi động.
-Bài mới.
GV chấm điểm bài thực hành vào cột 15 phút.
Hoạt động của GV và HS Nội dung
HS quan sát H28 (SGK)
-Các lục địa tập trung nhiều ở nửa cầu Bắc hay
Nam?
-Các Đại dương tập trung nhiều ở nửa cầu nào?.
Gv chia lớp 4 nhóm (10’) làm bài tập sgk
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 22
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
+Nhóm 1: Bài tập 1.

+Nhóm 2: Bài tập 2.
+Nhóm 3: Bài tập 3.
+Nhóm 4: Bài tập 4.
HS đại diện nhóm báo cáo. Nhóm khác bổ sung
(nếu có).
GV tổng kết và ghi bảng.
-Lục địa nào nằm ở cả 2 bán cầu Bắc và Nam?
-Phân biệt lục địa và châu lục?
+Lục địa là khái niệm về tự nhiên.
+Châu lục là khái niệm mang tính hành chính,
lịch sử gồm cả các đảo

Diện tích châu lục >
diện tích lục địa.
-Rìa lục địa có giá trị như thế nào đối với đời
sống sản xuất và kinh tế của con người? Liên
hệ với thực tế nước ta?
-Các đại dương trên thế giới có thông với nhau
không? Gọi là gì?
-Con người đã làm gì để nối các đại dương trong
giao thông đường biển?
GV yêu cầu HS xác định vị trí các kênh đào.
-Phân biệt lục địa và châu lục.
-Lục địa là khái niệm về tự nhiên.
-Châu lục là khái niệm mang tính hành chính,
lịch sử gồm cả các đảo

Diện tích châu lục >
diện tích lục địa.
1. Nửa cầu Bắc: Tập trung phần lớn các lục địa

→ “lục bán cầu”. (1đ)
Nửa cầu Nam: Tập trung phần lớn các Đại
dương → “Thủy bán cầu”. (1đ)
2. Các lục địa trên Trái đất
-Lục địa Á – Âu: ở nửa cầu Bắc, có diện tích lớn
nhất. (1đ)
-Lục địa Ôxtrâylia: nửa cầu Nam, bé nhất.(1đ)
-Lục địa phân bố ở Bắc bán cầu: Âu-Á, Bắc Mĩ.
(1đ)
-Lục địa ở Nam bán cầu: Ôxtrâylia, Nam Mĩ.
(1đ)
3. Rìa lục địa
-Thềm lục địa: sâu 0 – 200m. (0,5đ)
-Sườn lục địa: sâu 200 – 2500m. (0,5đ)
4. Các Đại dương
-Đại dương chiếm 71%S bề mặt Trái đất. (0,5đ)
-Có 4 Đại dương.
+Thái Bình Dương: lớn nhất.(0,5đ)
+Đại Tây Dương(0,5đ)
+Ấn Độ Dương(0,5đ)
+Bắc Băng Dương: bé nhất.(0,5đ)
Các Đại dương thông nhau → Đại dương thế
giới.(0,5đ)
IV. Đánh giá:
-Xác định vị trí các lục địa, Đại dương trên bản đồ thế giới.
V. Hoạt động nối tiếp:
- Ôn các kiến thức chương I.
- Thực hành trên quả địa cầu cá nhân.
- Đọc lại các bài đọc thêm.
-Tìm hiểu nội lực và ngoại lực là gì? Tác động của những lực này trên bề mặt Trái Đất?

Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 23
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
Tuần14 Ngày soạn: 21/11/2009
CHƯƠNG II: CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN CỦA TRÁI ĐẤT
Tiết 14. TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC TRONG VIỆC
HÌNH THÀNH ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
I. Mục tiêu: Sau bài học, Hs cần:
1.Kiến thức:
- Hiểu được nguyên nhân của việc hình thành địa hình trên bề mặt đất do tác động của nội lực và ngoại lực. 2
lực này luôn có tác động đối nghịch nhau.
- Hiểu sơ lược về nguyên nhân, tác hại của núi lửa, động đất.
2.Kĩ năng:
-Phân biệt được núi thường và núi lửa.
-Biểu hiện của một trận động đất.
II. Phương tiện dạy học:
- Bản đồ tự nhiên thế giới.
- Tranh ảnh, núi cao, đồi, đồng bằng, hoang mạc cát, núi lửa phun.
III. Hoạt động dạy và học:
-Bài cũ:
+Xác định vị trí, giới hạn các lục địa, đại dương trên bản đồ thế giới.
+Có thể gọi Trái đất là “Trái nước” được không? Vì sao? (không đựơc)
-Khởi động.
-Bài mới:
Họat động của GV và HS. Nội dung
HĐ1:cá nhân, nhóm.
-Xác định trên bản đồ thế giới những nơi có núi cao,
đồng bằng, địa hình thấp hơn mực nước biển?
-Từ đó em có nhận xét gì về địa hình bề mặt Trái đất?
-Nguyên nhân gây ra sự khác biệt đó?
-Nội lực là gì?

-Em hãy nêu những tác động của nội lực.
-Ngoại lực là gì? lấy VD?
GV cho HS quan sát tranh: Hoang mạc cát, đồng bằng
1. Tác động của nội lực và ngoại lực:
-Nội lực :là những lực sinh ra từ bên trong
Trái đất, làm cho mặt đất ghồ ghề.
-Ngoại lực: là những lực xảy ra từ bên trên
bề mặt đất gồm 2 quá trình phong hoá và
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 24
Trường THCS Lạc Tánh Giáo án : Địa 6 - Năm học: 2009 - 2010
châu thổ, địa hình đôi thạch, địa hình caxtơ, cồn cát …
-Ngoại lực gồm những yếu tố nào?
-Như thế nào là “phong hoá” và “xâm thực”?
-Em có nhận xét gì về nội lực và ngoại lực? (Chúng
tồn tại song song)
-Nếu nội lực lớn hơn, hoặc nhỏ hơn ngoại lực thì mặt
đất sẽ ntn?
*Chú ý: Nội lực sinh ra thường chậm chạp (VD dãy
Xăng đi na vi mỗi năm cao thêm 1 – 2cm, Hà Lan bị hạ
thấp 0,1- 12cm) nhưng có khi lại xảy ra hết sức đột
ngột (động đất, núi lửa, sóng thần …)
HĐ2:cá nhân.
-Hiện tượng núi lửa, động đất sinh ra từ lớp nào của
Trái đất?
HS quan sát tranh về núi lửa.
-Nêu cấu tạo của núi lửa?
-Măc ma là gì?
-Hiện tượng núi lửa xảy ra như thế nào?
-Trên Trái đất có khoảng bao nhiêu ngọn núi lửa?
-Núi lửa có mấy loại?

-Thế nào là núi lửa hoạt động? Tác hại của nó?
-Thế nào là núi lửa đã tắt?
-Tại sao ở vùng núi lửa đã tắt thu hút nhiều dân cư?
MR về vành đai lửa Thái Bình Dương.
-Tại sao Nhật bản, Ha oai hay có núi lửa?
MR:Ở Nhật có ngọn núi lửa Pu-đi-Yama một cảnh
đẹp nổi tiếng…
-VN có núi lửa không? Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
-Nêu biện pháp nhằm tránh tác hại của núi lửa?
-Khi phát hiện một ngọn núi lửa sắp phun thì em phải
làm gì?
HS quan sát tranh động đất.
-Động đất là gì? Biểu hiện của động đất?
-Mô tả tác hại của 1 trận động đất?
(1995 - Động đất ở Cô bê - Nhật làm chết 5000
người).
1 HS đọc trận động đất ở Chilê.
-Động đất chia làm mấy loại? 3 loại (9 độ ríc te).
-Nước ta có hiện tượng động đất không?
VN: 1993 có 1 trận động đất 4,5 độ ríc te → gây hại
không đáng kể, năm 2005.
-Cho biết những việc nên làm khi có động đất xảy ra?
Thảo luận nhóm:
-Nhóm 1: Núi lửa và động đất do lực nào tạo nên?
-Nhóm 2:Những vùng đất như thế nào thường hay xảy
ra núi lửa, động đất?
-Nhóm 3:Nếu động đất, núi lửa xảy ra dưới đáy biển
xâm thực.

San bằng những gồ ghề.

=>Nội lực và ngoại lực đối nghịch nhau,
xảy ra đồng thời tạo nên địa hình bề mặt
Trái đất.
2. Núi lửa và động đất :
a) Núi lửa : Là sự phun trào mắc ma từ
dưới sâu lên mặt đất.
-Sau 1 thời gian ngừng phun, dung nham bị
phân huỷ tạo thành lớp đất đỏ phì nhiêu.
-Biện pháp: xây dựng các trung tâm nghiên
cứu, dự báo động đất.
b) Động đất: hiện tượng các lớp đất đá gần
mặt đất bị rung chuyển.
-Biện pháp hạn chế tác hại của động đất:
+Thiết kế các công trình chịu được chấn
động lớn.
+Nghiên cứu dự báo để sơ tán dân.
Giáo viên : Nguyễn Thị Mỹ Ngọc T 25

×