Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.51 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------

BỘ NỘI VỤ
----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỒN ĐỨC ĐIỆP

CƠNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CẤP TỈNH, TỪ THỰC TIỄN
TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HOÀNG QUY

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG HIỂN - Khoa QLNN về
Kinh tế, Học viện Hành chính Quốc gia

Phản biện 2: PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN - Viện Kinh tế Việt Nam


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp 402 C, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:…- Đường…………… - Quận……………… - TP……………
Thời gian: vào hồi 9 giờ 00’ ngày 14 tháng 12 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Sau 32 năm đổi mới kể từ khi bước vào thực hiện mơ hình kinh tế thị
trường theo định hướng chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng. Những thành tựu đó có sự đóng góp
quan trọng của cơng tác kế hoạch với vai trị là một cơng cụ quản lý nhà
nước, đặc biệt là công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội(KHPT
KT-XH).
ngành và nhiều địa p
uy hiệu quả
tiềm năng của địa phương.
Tỉnh Cao Bằng có một số lợi thế tự nhiên cho phát triển KT-XH như
nông lâm sản, du lịch, cửa khẩu nhưng đến nay tỉnh vẫn chưa được khai
thác tương xứng với tiềm năng. Tốc độ tăng trưởng dù có cao, nhưng với
quy mơ của một nền kinh tế vốn nhỏ bé thìchưa đủ để đưa Cao Bằng ra
khỏi tỉnh nghèo và có thể rút ngắn khoảng cách phát triển với nhiều địa
phương trong vùng và trong cả nước. Kinh tế nông nghiệp, công nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp vẫn trong tình trạng phân tán và kỹ thuật lạc hậu.
Thương mại, dịch vụ và du lịch chưa phát huy được những tiềm năng lợi
thế của tỉnh. Thu ngân sách và tích lũy từ nội bộ nền kinh tế cho sự phát
triển KT-XH của tỉnh còn thấp, nguồn chi của tỉnh chủ yếu từ Trung
ương cấp.
Em lựa chọn đề tài luận văn“Công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội cấp tỉnh, từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng” với mục đích đích tổng hợp
lại những kết quả, kinh nghiệm về triển khai công tác lập KHPT KT-XH
cấp tỉnh tại tỉnh Cao Bằng những năm vừa qua, từ đó thấy được những
điểm mạnh, những khó khăn, vướng mắc để đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh trong
thời gian tới.


2

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cho tới nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) chưa có văn bản thể
chế hóa quy trình lập KHPT KT-XH hàng năm (cấp tỉnh, huyện và
xã).Trong thời gian vừa qua, trên 30 tỉnh, thành trong cả nước đã tiến hành
thử nghiệm các quy trình, phương pháp lập KHPT KT-XH cấp tỉnh, huyện
và xã với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế. Tuy nhiên, việc triển khai thiếu
tính thống nhất và sự điều phối từ trung ương đến địa phương.
Tỉnh Cao Bằng, năm 2009 tỉnh đã ban hành Quy trình lập KHPT KTXH hàng năm cấp huyện và cấp xã. Tuy nhiên, việc lập KHPT KT-XH cấp
tỉnh tại Cao Bằng hiện nay vẫn theo phương pháp truyền thống. Do vậy, đề
tài luận văn tập trung nghiên cứu những khó khăn vướng mắc tại tỉnh, từ đó
đưa ra những giải pháp, những đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện và nâng cao
chất lượng công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hố những vấn đề lý luận liên quan tới cơng tác lập KHPT
KT-XH. Đ
thiện và nâng cao chất lượng công tác lập KHPT KT-XH tỉnh Cao Bằng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Mơ tả thực trạng, phân tích và đánh giá thực trạng công tác lập
KHPT KT-XHcấp tỉnh tại tỉnh Cao Bằng.
- Nghiên cứu sự phù hợp của các quy trình, công cụ các bước thực
hiện.
- Đánh giá thể chế và năng lực cán bộ lập kế hoạch và kết quả thực
hiện kế hoạch nhằm xác định tồn tại, khó khăn trong công tác lập KHPT
KT-XH.
- Đề xuất các biện pháp, giảipháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất
lượng công tác lập KHPT KT-XH tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2019-2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh hàng năm tại Cao Bằng.


3

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác lập KHPT KT-XH hàng năm của cấp tỉnh trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn năm 2010 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về cơng
tác lậpKHPT KT-XH cấp tỉnh hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của đề tài, tổng hợp lại những kết quả,
kinh nghiệm và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Thứ hai, Từ những đề xuất các giải pháp, khuyến nghị sẽ được tổng
hợp để xây dựng và hoàn thiện Tài liệu hướng dẫn lập KHPT KT-XH cấp
tỉnh, huyện và xã trên địa bàn tỉnh.
Thứ ba, Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm
công tác kế hoạch tại các sở, ban, ngành, các huyện và các xã.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, Luận văn gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở khoa học về lập KHPT KT-XH của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
Chương II. Thực trạng công tác lập KHPT KT-XH tỉnh Cao Bằng.
Chương III. Định hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác lập KHPT
KT-XH tỉnh Cao Bằng.


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1.1. Tổng quan về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan
Kế hoạch: Kế hoạch là một dự án tổng thể với các mục tiêu KT-XH ở
tầm kinh tế vĩ mô hay kinh tế vi mô được thể hiện thành các chỉ tiêu chung của

nền kinh tế quốc dân hay các ngành, các đơn vị hay một lãnh thổ, hay đơn vị
cơ sở, cùng với chính các chính sách, các giải pháp tương ứng để thực hiện.
“Kế hoạch là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc
dân, nó là sự cụ thể hóa các mục tiêu định hướng của chiến lược phát triển theo
từng thời kỳ bằng các chỉ tiêu mục tiêu và chỉ tiêu, biện pháp định hướng phát
triển và hệ thống chính sách, cơ chế áp dụng trong thời kỳ kế hoạch”.
Phát triển kinh tế - xã hội: là q trình thay đổi tồn diện các lĩnh
vực KT-XH của cộng đồng theo xu hướng hiệu quả, ổn định, bền vững và
công bằng.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: Là văn bản xác định một cách
có hệ thống những giải pháp nhằm phát triển KT-XH ở địa phương trong
thời gian nhất định.
Kế hoạch phát triển ngành/lĩnh vực: là định hướng phát triển từng
ngành/lĩnh vực trong từng thời kỳ (hàng năm và 5 năm).
1.1.1.2. Vai trò của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Là công cụ của Nhà nước để can thiệp vào thị trường hiệu quả.
Nhà nước thông qua công cụ kế hoạch để thực hiện những hoạt động
mà thị trường không điều tiết, để can thiệp nhằm hướng hoạt động KT-XH
của đất nước theo những mục tiêu cần đạt tới
Kế hoạch là cơng cụ để Chính phủ, các bộ, ngành trung ương, địa
phương công bố các mục tiêu phát triển và huy động nguồn lực xã hội
cùng thực hiện để đạt mục tiêu
KHPT KT-XH là công cụ huy động và phân bổ nguồn lực khan hiếm
nhằm thực hiện các mục tiêu ưu tiên trong KHPT KT-XH hàng năm và 5 năm
1.1.1.3. Các bộ phận cấu thành bản Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội cấp tỉnh
- Chiến lược phát triển KT-XH của tỉnh.


5


- Quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh.
- Kế hoạch 5 năm phát triển KT-XH của tỉnh.
- Kế hoạch đầu tư công của tỉnh.
1.1.1.4. Nội dung của bản Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh
Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh phát triển kinh tế, văn hố xã hội, khoa
học cơng nghệ, tài ngun và mơi trường, an ninh quốc phòng. Nội dung
của bản KHPT KT-XH cấp tỉnh hàng năm gồm hai phần: Phần I-Tình hình
KT-XH 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm hiện tại. Phần II-Mục
tiêu và dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu KHPT KT-XH năm tới.
1.1.1.5. Phân loại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
KHPT KT-XH có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau: Theo
tiêu thức cấp lập kế hoạch và theo thời gian.
Xét theo tiêu thức cấp lập kế hoạch: cấp trung ương; cấp tỉnh; cấp
huyện; cấp xã.
Xét theo góc độ thời gian, có thể chia thành:
- Kế hoạch ngắn hạn 1 năm.
- Kế hoạch trung hạn (3-5 năm).
- Kế hoạch dài hạn (5 năm hay nhiều hơn).
1.1.2. Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Khái niệm lập kế hoạch

Lập KHPT KT-XH là một quy trình gồm nhiều bước mà trọng tâm là hướng
vào việc xác định những gì cần phải hồn thành và hồn thành như thế nào.
1.1.2.2. Vai trị của lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Chức năng lập kế hoạch là chức năng đầu tiên, là xuất phát điểm của
mọi quá trình quản lý. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kế
hoạch là một trong những công cụ điều tiết chủ yếu của Nhà nước.
Trong khuôn khổ chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân (UBND)
cấp tỉnh, KHPT KT-XH cấp tỉnh có chức năng là một công cụ cơ bản để

điều tiết sự vận động và phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh.
1.1.2.3. Nguyên tắc lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
- Tính bền vững.
- Dựa trên kết quả.


6

- Tuân thủ các quy luật của thị trường.
- Tập trung dân chủ.
- Đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế.
- Đảm bảo khả năng cân đối nguồn lực.
- Đảm bảo phù hợp với chiến lược/quy hoạch.
- Linh hoạt, mềm dẻo.
1.2. Lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh
1.2.1. Vai trò và chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân tỉnh
trong lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1.2.1.1. Chỉ đạo lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh theo
hướng dẫn của cấp trên
- Chỉ đạo việc thu thập, tổng hợp thông tin định hướng phát triển KT-XH
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh xây dựng KHPT
KT-XH hàng năm.
- Chỉ đạo gửi dự thảo KHPT KT-XH tỉnh để xin ý kiến các bên liên
quan và hoàn thiện dự thảo KHPT KT-XH.
- Trình HĐND tỉnh xem xét, phê chuẩn KHPT KT-XH.
- Chỉ đạo tổ chức bảo vệ kế hoạch trước Bộ KH&ĐT và các Bộ ngành.
1.2.1.2. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh sau khi kế hoạch được phê duyệt
- Công bố công khai, rộng rãi bản KHPT KT-XH tỉnh đã được phê
duyệt trong toàn tỉnh.
- Chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ

chức đoàn thể, chính trị xã hội thực hiện các nội dung của kế hoạch.
1.2.1.3. Giám sát việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
- Báo cáo trước HĐND tỉnh về tình hình thực hiện KHPT KT-XH.
- Chỉ đạo thu thập, tổng hợp thông tin về thực hiện KHPT KT-XH
hàng tháng, quý để báo cáo HĐND tỉnh.
1.2.1.4. Phân công các cơ quan chuyên môn thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội
- Phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng ủy viên UBND phụ trách các cơ
quan chuyên môn, đảm nhận từng lĩnh vực kế hoạch.
- Triển khai tổ chức thực hiện KHPT KT-XH đã được phê duyệt.


7

1.2.2. Bộ máy thực hiện công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
1.2.2.1. Tại cấp Trung ương
Bộ KH&ĐT là cơ quan đầu mối tham mưu cho Chính phủ đảm nhận
các chức năng chủ yếu: tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5
năm, KHPT KT-XH hàng năm của cả nước.
1.2.2.2. Tại cấp tỉnh
- UBND tỉnh chịu trách nhiệm về các văn bản kế hoạch của địa
phương. UBND tỉnh giao Sở KH&ĐT tham mưu cho UBND tỉnh về xây
dựng KHPT KT-XH tỉnh hàng năm.
- Các Sở, Ban, ngành: Theo chức năng của mình sẽ tổ chức xây dựng
kế hoạch ngành hàng năm, xây dựng các chỉ tiêu KT-XH, đề xuất các giải
pháp thực hiện.
1.2.2.2. Tại cấp huyện, thành phố
Cơ quan chịu trách nhiệm lập KHPT KT-XH cấp huyện là UBND
huyện. Tham mưu cho UBND huyện là phòng Tài Chính - Kế hoạch huyện
với sự phối hợp của các ban ngành liên quan cấp huyện và UBND các xã,

phường, thị trấn.
1.2.2.3. Tại cấp xã phường, thị trấn
Thường do lãnh đạo xã và một vài cán bộ xã có năng lực của UBND
xã kiêm nhiệm thực hiện.
1.2.3. Nội dung các bước lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
cấp tỉnh
1.2.3.1. Những căn cứ lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh
- Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Chỉ thị, hướng dẫn về lập KHPT KT-XH hàng năm của Thủ tướng
Chính phủ cùng các văn bản hướng dẫn của Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ phát triển KT-XH.
- Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, KHPT KT-XH 5
năm, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực của tỉnh.
- Điều kiện tự nhiên, tình hình thực hiện và kết quả thực hiện KHPT
KT-XHvà dự kiến các nguồn lực phát triển cho năm tới.
- Các cơ chế và chính sách tác động đến sự phát triển trong kỳ kế hoạch


8

1.2.3.2. Các bước lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh
Bước 1, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Khung hướng
dẫn của Bộ KH&ĐT, địa phương tiến hành xây dựng KHPT KT-XH.
Bước 2, Căn cứ hướng dẫn của Sở KH&ĐT, các sở, ban, ngành và
các huyện, thị sẽ xây dựng KHPT KT-XH của đơn vị. Sau khi hoàn chỉnh
bản dự thảo KHPT KT-XH tỉnh, tổ chức bảo vệ KHPT KT-XH của tỉnh
với Bộ KH&ĐT và các Bộ, ngành Trung ương liên quan.
Bước 3, Sau khi Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch cho các tỉnh.
Bộ KH&ĐT ban hành văn bản hướng dẫn và biện pháp tổ chức thực hiện.
Trên cơ sở đó, Sở KH&ĐT hồn thiện bản dự thảo KHPT KT-XH, trình

HĐND tỉnh thông qua và giao KH cho các ngành, huyện, thị triển khai
thực hiện.
1.2.2.3. Công cụ chủ yếu trong lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Một số phương pháp, cơng cụ phân tích chính như: phương pháp đánh
giá thực trạng, so sánh, đánh giá các yếu tố chính trị, kinh tế, kỹ thuật, xã
hội, phân tích mơi trường (phân tích SWOT), phân tích vấn đề, phân tích
mục tiêu theo chuỗi kết quả hay đánh giá nhanh nông thôn (PRA).
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lập Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội
1.2.4.1. Thông tin để lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Thông tin là cơ sở của công tác lập kế hoạch, khi lập kế hoạch cần dựa
vào thông tin về các nguồn lực về kinh tế, nguồn nhân lực, tài lực, vật lực...
và mối quan hệ tối ưu giữa chúng nhằm đảm bảo sử dụng, phân bổ có hiệu
quả nhất.
1.2.4.2. Trình độ, năng lực của cán bộ lập Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội
Việc lập kế hoạch là do cán bộ chuyên môn tại các sở, ban, ngành và
các huyện đề xuất, xây dựng, do vậy chất lượng bản KHPT KT-XH vẫn sẽ
bị chi phối bởi quan điểm chủ quan của người làm công tác kế hoạch.Nếu
năng lực thấp thì sẽ dẫn tới chất lượng kế hoạch của đơn vị thấp, khơng
khả thi...
1.2.4.3. Các cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước
Đây là nhân tố có ảnh hưởng sâu sắc đến công tác lập KHPT KT-XH.
Một cơ chế, chính sách phù hợp sẽ có tác dụng thúc đẩy hoạt động phát
triển KT-XH và ngược lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển của tỉnh.


9

1.2.4.4. Sự tham gia của các ngành, các cấp, cán đồn thể, tổ chức xã

hội và có sự tham gia của người dân vào quá trình lập Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội
Nếu các bên được tham gia vào q trình lập kế hoạch họ sẽ đóng góp
các ý kiến và có được sự nhất trí, đồng thuận thì sẽ có sự phối hợp chặt chẽ
với nhau trong quá trình lập kế hoạch. Nếu sự tham gia hạn chế, sẽ dẫn tới
tính khả thi của bản KHPT KT-XH không cao.
1.2.4.5. Nguồn lực
Nếu các nguồn lực bị hạn chế sẽ ảnh hưởng đến việc tính tốn các chỉ
tiêu và hạn chế trong việc phân bổ các nguồn lực để phát huy hiệu quả lợi
thế của địa phương, do đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng lập kế hoạch
1.2.4.6. Phương pháp (quy trình) lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Các bước lập kế hoạch có lơgic, phù hợp hay không? Phương pháp lập
như thế nào? Các cơ sở, căn cứ để lập có đầy đủ hay khơng?… cũng ảnh
hưởng lớn đến chất lượng công tác lập KHPT KT-XH.
1.3. Kinh nghiệm lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các
địa phƣơng
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hịa Bình
1.3.1.1. Khái qt về tỉnh Hịa Bình
1.3.1.2. Cơng tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Hịa Bình
Hịa Bình là một trong những địa phương đầu tiên trong cả nước đi đầu
trong việc đổi mới trong công tác lập kế hoạch. Công tác lập kế hoạch đã
được đổi mới toàn diện ở cấp huyện và cấp xã.
Với quy trình xây dựng KHPT KT-XH cấp xã và cấp huyện được thể
chế đã giúp cho bản kế hoạch cấp xã mang tính chủ động hơn, thực tiễn
hơn, góp phần cho việc xây dựng bản KHPT KT-XH huyện có tính khả thi,
đồng thuận cao từ các cấp, các doanh nghiệp trên địa bàn, người dân…
Để đảm bảo duy trì và bền vững cho cơng tác trên, tỉnh Hịa Bình đã
cấp bổ sung kinh phí cho cơng tác lập kế hoạch cho các xã; Đặc biệt, tỉnh
cũng đã phân bổ Quỹ phát triển xã cho các xã để thực hiện xây dựng các
cơng trình quy mơ vừa và nhỏ có trong bản KHPT KT-XH xã.

1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai
1.3.2.1. Khái quát về tỉnh Lào Cai
1.3.2.2. Công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Lào Cai


10

Lào Cai là một trong những rất ít địa phương trong cả nước xây dựng
và đã ban hành Quy trình lập KHPT KT-XH các cấp (tỉnh, huyện, xã) trên
địa bàn tỉnh.Sở KH&ĐT tỉnh Lào Cai đã hoàn thiện hệ thống sổ tay lập kế
hoạch cấp huyện, xã góp phần đảm bảo tính đồng bộ với quy trình và
hướng dẫn các đơn vị áp dụng vào xây dựng bản KHPT KT-XH.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Cao Bằng
1.3.3.1. Từ kinh nghiệm tỉnh Hịa Bình
Một là, cần nghiên cứu điều chỉnh quy trình, điều chỉnh sổ tay hướng
dẫn lập KHPT KT-XH cấp huyện và cấp xã cho phù hợp.
Hai là, cần có sự đổi mới ở cả cấp ngành trong công tác lập kế hoạch.
Ba là, cần bổ sung kinh phí cho các huyện, các xã phục vụ lập kế hoạch
Bốn là, cần phân bổ kinh phí Quỹ phát triển xã, phân cấp đầu tư cho
cấp xã
Năm là, cần thay đổi được nhận thức của các bên hữu quan.
1.3.3.2. Từ kinh nghiệm tỉnh Lào Cai
Một là, Quy trình mới về xây dựng KHPTKT-XH các cấp phải đảm bảo
tính khoa học, lơ gíc và phản ánh các nội dung về các phương pháp mới.
Hai là, Thu hút sự tham gia của tất cả các ngành, các cấp có liên quan
Ba là, Tăng cường sự phối hợp và đối thoại, thảo luận giữa các cấp.
Bốn là, Việc xác định mục tiêu bước đầu thể hiện định hướng dựa vào
kết quả, các hoạt động phải chỉ rõ được nhu cầu về nguồn lực.
Năm là, Hệ thống các chỉ tiêu thống kê và kế hoạch về phát triển KTXH cần xây dựng theo một phương pháp chung, thống nhất.
Sáu là, Các giải pháp phải được xây dựng trên cơ sở biết rõ các thơng

tin tồn diện về tất cả các loại nguồn lực
Bẩy là, Công tác đào tạo tập huấn phải luôn được duy trì.


11
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1, cơ sở khoa học về lập KHPT KT-XH của UBND tỉnh,
luận văn đã tập trung làm rõ một số khái niệm liên quan đến kế hoạch, lập kế
hoạch và lập KHPT KT-XH.
Làm rõ vai trò và chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân tỉnh trong
lập KHPT KT-XH, bộ máy thực hiện, nội dung các bước và những nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng lập KHPT KT-XH...
Với những lý luận cơ bản trên và qua nghiên cứu kinh nghiệm lập KHPT
KT-XH của một số tỉnh bạn, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để nâng cao chất
lượng công tác lập KHPT KT-XH của tỉnh Cao Bằng. Đồng thời, tác giả lấy đó
làm cơ sở việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác lập KHPT KT-XH trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng trong Chương 2.


12

Chƣơng 2
THỰC TRẠ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CAO BẰNG
2.1. Khái quát về tỉnh Cao Bằng
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh
Cao Bằng
Cao Bằng là một tỉnh miền núi biên giới thuộc vùng đông bắc Tổ
quốc, xa các trung tâm kinh tế lớn của vùng Đông Bắc và cả nước, với

diện tích tự nhiên trên 6.707,86 km 2. Rừng núi chiếm hơn 90% diện tích
tồn tỉnh. Đường biên giới dài 333,4km, tiếp giáp tỉnh Quảng Tây Trung Quốc.
Tỉnh có 12 huyện và 01 thành phố với 199 xã, phường, thị trấn; có 8
huyện nghèo 30a. Dân số đến năm 2017 trên 533,6 nghìn người, gồm 8 dân
tộc sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 95%.
Tỉnh có một số tiềm năng, lợi thế cho phát triển KT-XH, cụ thể như:
Tiềm năng phát triển kinh tế; Nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản
phong phú; Tiềm năng du lịch.
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng những năm
vừa qua
-

uân giai đoạn 2015 - 2018
đạt 6,57 GRDP bình quân đầu người năm 2018 đạt 1.092 USD.
2.2. Thực trạng công tác lập KHPT KT-XH trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng hiện nay
2.2.1. Các bước lập KHPT KT-XH cấp tỉnh tại Cao Bằng
Trình tự các bước lập KHPT KT-XH cấp tỉnh tại tỉnh Cao Bằng hiện
nay đang thực hiện, như sau:
(1) Trong tháng 6, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Khung
hướng dẫn của Bộ KH&ĐT, Sở KH&ĐT phối hợp với Sở Tài chính dự
thảo Chỉ thị của UBND tỉnh về xây dựng KHPT KT-XH năm tiếp theo.


13

(3) Sở KH&ĐT xây dựng khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch và tổ
chức triển khai đến các sở, ban, ngành và địa phương trong tỉnh.
(4) Các ngành, các cấp trong tỉnh căn cứ Chỉ thị UBND tỉnh, Khung
hướng dẫn của Sở KH&ĐT để tổ chức xây dựng kế hoạch.

(5) Sở KH&ĐT tổng hợp báo cáo của các cấp, các ngành báo cáo
UBND tỉnh để trình HĐND thơng qua và gửi đến Bộ KH&ĐT.
(6) Sở KH&ĐT chuẩn bị đầy đủ các tài liệu kế hoạch theo biểu mẫu
và yêu cầu của Bộ KH&ĐT để làm việc với các Bộ, ngành.
(7) Trên cơ sở báo cáo của các sở, ngành, địa phương, Sở KH&ĐT tổng
hợp Báo cáo tình hình KT-XH năm hiện tại và kế hoạch năm tiếp theo.
(8) Sở KH&ĐT dự thảo 2 Tờ trình kèm theo dự thảo Nghị quyết
HĐND tỉnh về KHPT KT-XH gửi UBND tỉnh để trình HĐND thông qua.
(9) Căn cứ Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch của Thủ tướng Chính
phủ và hướng dẫn của Bộ KH&ĐT, Sở KH&ĐT tham mưu UBND tỉnh lên
phương án phân bổ kế hoạch trình HĐND phê duyệt.
(10) Căn cứ Nghị quyết HĐND, phối hợp các sở, ngành và địa
phương, UBND tỉnh Quyết định giao KHPT KT-XH đến các ngành và
địa phương.
2.2.2. Về phương pháp lập KHPT KT-XH cấp tỉnh tại tỉnh Cao Bằng
Hiện nay tỉnh vẫn xây dựng theo cách truyền thống từ định hướng kế
hoạch, phương pháp lập, dàn ý các phần và hệ thống bảng biểu chỉ tiêu đi
kèm, thời gian tiến hành xây dựng kế hoạch.
Do vậy, bản kế hoạch của tỉnh là sự ước tính chủ quan dựa trên kinh
nghiệm của cán bộ làm công tác kế hoạch ở các ngành, các cấp. Căn cứ
chủ yếu để xây dựng kế hoạch là ước thực hiện của năm trước có đối chiếu
với những nhiệm vụ định hướng và chỉ tiêu cơ bản của năm sau.
Cách xây dựng kế hoạch hiện nay còn nặng về thống kê mô tả, các
phương pháp so sánh, dự báo hay đối chiếu chưa được sử dụng.
2.2.3. Việc xây dựng, xác định các chỉ tiêu, mục tiêu và giải pháp
Tại Cao Bằng, hiện nay các chỉ tiêu trong bản kế hoạch được đưa ra
căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về KHPT KT-XH 5 năm,
dựa vào so sánh năm trước - năm sau, kinh nghiệm của cán bộ. Nhiều đơn
vị xây dựng các chỉ tiêu bị tri phối bởi chỉ đạo của lãnh đạo, chưa căn cứ
vào tình hình thực tế.



14

Số liệu chính thức của Cục Thống kê thường ban hành chậm so với yêu
cầu. Ở các cấp chính quyền địa phương, số liệu thường thiếu sự tin cậy.
Trong bản KHPT KT-XH tỉnh, các chỉ tiêu hiện nay vẫn được mô tả
dàn trải trên tất cả các lĩnh vực và lặp đi lặp lại qua nhiều kỳ kế hoạch.
Nhiều chỉ tiêu và giải pháp đề ra chưa khoa học, thiếu chính xác.
2.2.4. Về thời gian lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Thời gian cho việc thực hiện lập KHPT KT-XH cấp tỉnh của tỉnh Cao
Bằng như hiện nay chỉ có khoảng 1 tháng để hồn thành dẫn tới khó khăn
để các sở, ban, ngành và các cấp hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo chất
lượng. Từ đó dẫn tới việc đảm bảo lồng ghép giữa kế hoạch của các ngành,
các cấp vào kế hoạch chung của tỉnh sẽ không được đầy đủ.
2.2.4. Về nội dung của bản Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Nội dung của bản KHPT KT-XH cấp tỉnh huyện và xã gồm 2 phần:
(1) nêu được đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển
KT-XH năm hiện hành và (2) Các chỉ tiêu KHPT KT-XH, các giải pháp
chính năm kế hoạch.
2.2.5.Về công tác tổ chức thực hiện lập Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp tỉnh
Quá trình tổ chức cơng tác lập KHPT KT-XH địi hỏi sự tham gia và
phối hợp của các bên liên quan theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang. Theo
chiều dọc là quan hệ giữa các cấp chính quyền từ tỉnh đến huyện, xã. Theo
chiều ngang là quan hệ giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể.
Thực tế hiện nay, mối quan hệ trên ở tỉnh Cao Bằng còn chưa thật sự
gắn kết, cịn thiếu sự tham gia và chưa có cơ chế để cung cấp thông tin, số
liệu phục vụ công tác lập KHPT KT-XH.
2.3. Những thành tựu đã đạt đƣợc trong công tác lập KHPT KT-XH
cấp tỉnh tại Cao Bằng

Công tác lập KHPT KT-XH trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời
gian qua đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ nhất là ở cấp huyện và xã,
bước đầu góp phần đảm bảo tính hệ thống và nhất quán, giúp cho chính
quyền các cấp trong tỉnh xác định mục tiêu cụ thể của chiến lược qua từng
thời kỳ cần đạt được, từ đó xây dựng các giải pháp đồng bộ và ưu tiên sử
dụng nguồn lực một cách hiệu quả.


15

2.3.1. Công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng trong thời gian vừa qua đã có nhiều thay đổi góp phần phát
triển kinh tế xã hội
2.3.2. Công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng đã từng bước đổi mới
2.3.3.Công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện của
tỉnh Cao Bằng được thể chế về quy trình xây dựng
2.3.4. Bộ máy tổ chức thực hiện xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội được thành lập và được nâng cao năng lực
2.3.5. Chất lượng bản Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp
huyện và cấp xã đã từng bước được nâng cao
2.3.6. Đã từng bước thay đổi được nhận thức và đã có sự tham gia
của các bên liên quan và người dân vào công tác lập kế hoạch
2.4. Những tồn tại, hạn chế và khó khăn trong lập Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh tại Cao Bằng
2.4.1. Thiếu văn bản hướng dẫn pháp quy nên Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh vẫn được xây dựng theo phương pháp
truyền thống
2.4.2. Nhận thức về vị trí, vai trị của lập Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội vẫn chưa cao

2.4.3. Năng lực cán bộ lập kế hoạch nhiều đơn vị cịn yếu và thiếu
Trình độ chun mơn, trình độ vi tính, kỹ năng tổng hợp, phân tích
thơng tin của đội ngũ bộ cơ sở còn hạn chế, vẫn quen với lập và triển khai
theo các văn bản định hướng truyền thống, lại không được thường xuyên
tập huấn về các kiến thức, kỹ năng tiếp cận những nội dung đổi mới nên
chưa bắt kịp với yêu cầu hiện nay.
2.4.4. Công tác phối kết hợp trong quá trình lập Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của một số sở ngành, đơn vị liên quan chưa tốt
Cơ chế phối hợp giữa các bên có liên quan đến quy trình lập kế hoạch
chưa thống nhất, chưa được thể chế hóa, gây nhiều khó khăn cho việc chuẩn
bị số liệu, cung cấp tình hình và sự phối hợp trong lập kế hoạch.
Nhiều ngành có mối liên hệ tương hỗ và mật thiết với nhau nhưng
quá trình phối hợp trong xây dựng kế hoạch là chưa cao. Dẫn đến q
trình lập kế hoạch càng gặp nhiều khó khăn.


16

2.4.5. Chất lượng số liệu phục vụ công tác lập Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội chưa cao
Trên địa bàn tỉnh các dữ liệu phục vụ cho công tác lập kế hoạch đang
trong tình trạng vừa thừa và vừa thiếu. Nhiều số liệu chỉ áng chừng nhưng
vẫn được sử dụng trong lập KHPT KT-XH. Dẫn đến các số liệu dùng để
làm căn cứ cho công tác lập kế hoạch khơng chính xác, chưa phản ánh
đúng thực tế, bản chất của vấn đề.
2.4.6. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh hiện nay được
xây dựng còn hạn chế sự tham gia của các bên liên quan.
Công tác lập KHPT KT-XH hiện nay trên địa bàn tỉnh chỉ giới hạn
do các cơ quan đơn vị Nhà nước thực hiện, còn rất hạn chế sự tham gia
của khối tư, tức là cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức KT-XH ngoài

quốc doanh tham gia; Vẫn hạn chế trong việc huy động nguồn lực, ý kiến
của các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trên địa bàn trong xây dựng và thực
hiện kế hoạch.
2.4.7. Kinh phí cho việc lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội còn
hạn chế, phụ thuộc vào các Chương trình, dự án
Trong thời gian qua, việc lập KHPT KT-XH ở Cao Bằng đã áp dụng
phương pháp lập KHPT KT-XH có sự tham gia của người dân diễn ra ở
cấp huyện và xã. Tuy nhiên, việc đổi mới này còn phụ thuộc vào sự hỗ trợ
về kinh phí của các nhà tài trợ nước ngồi. Khi các dự án kết thúc dẫn tới
thiếu hụt về ngân sách để triển khai, để đào tạo, tập huấn nâng cao năng
lực cho cán bộ làm công tác lập kế hoạch.


17

Tiểu kết chƣơng 2
Qua việc đánh giá phân tích thực trạng công tác lập KHPT KT-XH trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng hiện nay tại Chương II, luận văn đã làm rõ được
phương pháp, cách thức, bộ máy thực hiện và các nội dung liên quan đến
công tác lập kế hoạch trên địa bàn tỉnh hiện nay. Đồng thời cũng đã nêu
những thành tựu đã đạt được tại Cao Bằng, nhất là trong công tác lập kế
hoạch cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến mạnh
mẽ, qua đó góp phần xây dựng kế hoạch tại cơ sở có chất lượng hơn, gắn kết
với các mục tiêu đã đề ra, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH của tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, luận văn cũng đã đưa ra những tồn
tại, hạn chế và khó khăn chính trong lập KHPT KT-XH cấp tỉnh tại Cao
Bằng hiện nay, như: Thiếu văn bản hướng dẫn pháp quy nên KHPT KT-XH
cấp tỉnh vẫn được xây dựng theo phương pháp truyền thống; nhận thức về vị
trí, vai trị của lập kế hoạch vẫn chưa cao; năng lực cán bộ nhiều đơn vị cịn
yếu; cơng tác phối kết hợp chưa tốt và còn hạn chế sự tham gia của các bên

liên quan... Những tồn tại, khó khăn đó nếu khơng giải quyết và có biện
pháp khắc phục thì sẽ kéo theo việc xây dựng KHPT KT-XH tại các ngành,
các cấp vẫn theo lối mịn truyền thống, khơng có sự đột phá, hậu quả kéo
theo đó là làm kìm hãm phát triển kinh tế của tỉnh, công tác giảm nghèo của
tỉnh sẽ chậm và không theo kịp các địa phương khác trong cả nước.
Do vậy, tỉnh cần phải tiếp tục nghiên cứu trong việc đổi mới, xây
dựng quy trình lập KHPT KT-XH cấp tỉnh để nâng cao về nội dung, cách
thức, phương pháp lập KHPT KT-XH, từ đó góp phần xây dựng được bản
KHPT KT-XH cấp tỉnh có chất lượng hơn và có tính khả thi hơn. Những
định hướng và giải pháp để thực hiện tốt điều này, luận văn sẽ làm rõ tại
Chương III.


18

Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH CAO BẰNG
3.1. Định hƣớng công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
3.1.1. Định hướng công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của Đảng và Nhà nước
1. “Tiếp tục đổi mới và sáng tạo trong lãnh đạo, quản lý phát triển KTXH. Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, có nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ, hiệu
quả theo quy luật kinh tế thị trường, cạnh tranh bình đẳng, minh bạch.
Đồng thời, Nhà nước sử dụng thể chế, các nguồn lực, cơng cụ điều tiết,
chính sách phân phối và phân phối lại để phát triển văn hóa, thực hiện dân
chủ, tiến bộ và cơng bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, từng bước nâng
cao phúc lợi xã hội, chăm lo cải thiện đời sống mọi mặt của nhân dân, thu

hẹp khoảng cách giàu - nghèo”.
2. “Bảo đảm phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ
mô và không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh. Phát triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển
chiều sâu; phát triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh. Phát triển kinh tế phải
gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ mơi trường, chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm quốc phịng, an ninh và giữ
vững hịa bình, ổn định để xây dựng đất nước”.
3. “Hồn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý và định hướng phát triển của Nhà nước. Tập trung tạo
dựng thể chế, cơ chế, chính sách và mơi trường, điều kiện ngày càng minh
bạch, an toàn, thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, tự do sáng tạo, đầu
tư, kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng trong kinh tế thị trường. Phát huy
mạnh mẽ quyền làm chủ của người dân trong hoàn thiện và thực thi pháp
luật, cơ chế, chính sách phát triển KT-XH. Bảo đảm quyền con người,
quyền công dân. Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng


19

động, trách nhiệm, lấy phục vụ nhân dân và lợi ích quốc gia là mục tiêu
cao nhất”.
4. “Phát huy cao nhất các nguồn lực trong nước, đồng thời chủ động
hội nhập quốc tế, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên
ngoài để phát triển nhanh, bền vững. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát
triển mạnh doanh nghiệp Việt Nam, nhất là doanh nghiệp tư nhân, làm
động lực, nâng cao sức cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế”.
3.1.2. Định hướng hồn thiện cơng tác lập Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Cao Bằng
Để công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

thực sự trở thành công cụ chính trong việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
phát triển KT-XH của địa phương, đồng thời thúc đẩy nhanh cơng cuộc
cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phát triển kinh tế, giảm nghèo thì cơng tác
lập KHPT KT-XH cấp tỉnh cần phải được tiếp tục đổi mới và hoàn thiện.
3.1.2.1. Xây dựng quy trình lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
cấp tỉnh bảo đảm sự thống nhất giữa quy trình và nội dung, giữa kế hoạch
phát triển ngành và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện
Để công tác lập KHPT KT-XH được thực hiện một cách khoa học, có
tính thực tiễn cao thì việc xây dựng quy trình lập KHPT KT-XH cấp tỉnh
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng là cần thiết. Các nội dung phải được phản ánh
từ dưới lên, không áp đặt từ trên xuống. Đồng thời, để nội dung được đưa
ra phù hợp với thực tiễn và với thời gian quy định thì tỉnh cần chủ động
trong quá trình lập kế hoạch.
3.1.2.2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh thể hiện được sự
gắn kết yêu cầu của hai cấp quản lý là cấp địa phương và cấp trung ương
Việc gắn kết được hai mục tiêu này đảm bảo sự phát triển của tỉnh sẽ
hài hòa trong mối quan hệ với phát triển ngành và vùng trong cả nước. Khi
mục tiêu này được gắn kết và lồng ghép hài hịa thì việc sử dụng nguồn lực
của địa phương khi đó sẽ rất hiệu quả và đảm bảo phát triển bền vững.
3.1.2.3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh đảm bảo sự gắn
kết kế hoạch hàng năm với kế hoạch 5 năm
KHPT KT-XH hàng năm phải gắn kết với kế hoạch 5 năm, trong đó kế
hoạch hàng năm là cụ thể hóa để thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm.
KHPT KT-XH hàng năm thực hiện triển khai từng phần các chỉ tiêu hoạt


20

động trong 5 năm và có cập nhật, bổ sung nhiệm vụ phát sinh trong năm.
3.1.2.4. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo mối quan

hệ giữa phát triển kinh tế với thực hiện mục tiêu giảm nghèo và công bằng
xã hội
KHPT KT-XH xây dựng phải đảm bảo hài hòa giữa mục tiêu tăng
trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo, thực hiện công bằng, an sinh xã
hội và coi đó là kết quả cuối cùng cần đạt được trong thời kỳ kế hoạch.
3.1.2.5. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh phải bảo đảm có
sự tham gia của các bên liên quan
Sự tham gia các bên liên quan vào quá trình lập KHPT KT-XH của
các cấp từ tỉnh, huyện, xã sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ
của họ, sự gắn kết trong cộng đồng; Đầu tư sẽ có hiệu quả hơn, phù hợp
với nguyện vọng và nhu cầu, qua đó nhà nước sẽ được sự ủng hộ của các
bên liên quan trong việc tiến hành triển khai các chương trình, dự án chủ
trương, chính sách.
3.2. Giải pháp hồn thiện công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Cao Bằng
3.2.1. Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền nhằm đổi mới
nhận thức, tư duy về công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
cấp tỉnh
Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận
thức về vai trị của cơng tác lập kế hoạch cho các ngành, các cấp, các bên
liên quan. Qua đó các cấp lãnh đạo các sở, ban, ngành, các huyện nhìn
nhận đổi mới cơng tác lập kế hoạch là một công cụ để tăng cường quản lý
hành chính.
Tuyên truyền, phổ biến để cộng đồng doanh nghiệp và người dân địa
phương nhận thức được vai trò của mình trong lập kế hoạch và trong suốt
quá trình thực hiện kế hoạch, giám sát và đánh giá.
3.2.2. Xây dựng, hoàn thiện và thể chế về lập Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội cấp tỉnh
Trong thời gian tới tỉnh cần nghiên cứu xây dựng quy trình lập KHPT
KT-XH cấp tỉnh qua việc tham khảo, học tập kinh nghiệm ở những tỉnh

bạn đã triển khai thành cơng, có hiệu quả và thể chế hóa để thực hiện


21

3.2.3. Đào tạo tập huấn, nâng cao năng lực về công tác lập Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Việc nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp là yếu tố cốt lõi để triển
khai có hiệu quả công tác lập kế hoạch. Tỉnh cần tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện Đề án nâng cao năng lực tổng thể trên cơ sở tổng hợp, kết nối và huy
động vốn ngân sách của tỉnh và nguồn hỗ trợ của các đối tác phát triển,
tránh sự trùng chéo.
3.2.4. Xây dựng quy chế phối hợp, chia sẻ thông tin trong công tác
lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Cần xây dựng một quy chế phối hợp và cung cấp thơng tin cụ thể,
có hiệu lực và bám theo các bước trong quy trình lập kế hoạch. Từ đó sẽ
đảm bảo các điều kiện và tiền đề cho việc đổi mới cơng tác kế hoạch.
Ngồi ra, cũng cần có chế tài cụ thể để xử lý những đơn vịkhông chấp
hành nghiêm túc.
3.2.5. Tiếp tục thực hiện việc phân cấp trong lập và thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Tỉnh cần tiêp tục phân cấp quản lý nhà nước nhiều hơn nữa để đảm
bảo những hoạt động gắn liền với quyền lợi người dân do chính quyền cấp
gần dân nhất chăm lo, chính quyền cấp trên chỉ thực hiện những nhiệm vụ
có quy mơ lớn mà cấp dưới không thực hiện được.
3.2.6. Tăng cường sự tham gia của các tổ chức, cá nhân và các
thành phần kinh tế trong việc lập và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội
Tăng cường sự tham gia các bên liên quan vào quá trình lập KHPT
KT-XH cấp tỉnh sẽ góp phần đầu tư có hiệu quả hơn, và qua đó Nhà nước

sẽ được sự ủng hộ của các bên liên quan tạo điều kiện cho việc tiến hành
các chủ trương, chính sách của Nhà nước được thuận lợi.
3.2.7. Nâng cao chất lượng quy hoạch ngành, vùng và địa phương
Để KHPT KT-XH có căn cứ để xây dựng khả thi thì cơng tác quy
hoạch của tỉnh cần thực hiện tốt nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc, hạn
chế hiện nay nhưng phải có tầm nhìn dài hạn, phù hợp.


22

3.2.8. Tỉnh cần chủ động trong công tác lập Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội
Tỉnh và các ngành, các địa phương trong tỉnh cần phải chủ động trong
việc xây dựng kế hoạch của địa phương mình đểxây dựng được bản kế
hoạch khả thi, có chất lượng hơn và đúng tiến độ.
3.3. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ, ngành trung ƣơng
3.3.1. Đối với Chính phủ
Cần tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước trong công tác lập,
thực hiện và giám sát kế hoạch giữa Chính phủ và chính quyền cấp tỉnh,
giữa chính quyền địa phương các cấp; Tăng cường các cơ chế kiểm tra,
thanh tra, giám sát với chính quyền cấp dưới.
3.3.2. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ KH&ĐT tạo điều kiện để các tỉnh tham gia các diễn đàn, hội nghị
chia sẻ kinh nghiệm đổi mới công tác lập kế hoạch địa phương; tổ chức các
khóa tập huấn, nâng cao trình độ cán bộ làm cơng tác lập kế hoạch ở cơ sở.
Cần đánh giá, tổng kết việc đổi mới lập KHPT KT-XH cấp tỉnh từ các
tỉnh đã thực hiện có hiệu quả, từ đó hồn thiện khung khổ pháp lý và sớm
tham mưu Chính phủ ban hành để các bộ, ngành và địa phương trên cả
nước thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất trên cả nước.
3.3.3. Đối với Bộ Tài Chính

Nghiên cứu, xem xét bổ sung nhiệm vụ chi trong công tác lập, đánh
giá và thực hiện kế hoạch cho địa phương, qua đó đảm bảo các khoản kinh
phí phục vụ cơng tác lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch.
Cần tiếp tục đề xuất Chính phủ phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
tồn diện hơn nữa cho địa phương.
3.3.4. Đối với Bộ Nội vụ
Cần tiếp tục nghiên cứu, xem xét để hoàn thiện bộ máy tổ chức biên
chế ở cơ sở, trong đó có quy định rõ ở cấp huyện số lượng cán bộ làm công
tác kế hoạch phải tối thiểu từ 4-5 biên chế; cấp xã phải có ít nhất 1 biên chế
chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch.


23

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trong chương 3 - Định hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác lập KHPT
KT-XH tỉnh Cao Bằng, luận văn đã tập trung làm rõ 03 nội dung chính:
- Nêu những định hướng về cơng tác lập KHPT KT-XH của Đảng và
Nhà nước trong giai đoạn 2016 - 2020; đưa ra những định hướng để hồn
thiện cơng tác lập KHPT KT-XH tại tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
- Từ thực trạng công tác lập KHPT KT-XH, luận văn đã đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch của tỉnh Cao Bằng.
Trong đó trọng tâm là cần xây dựng, hồn thiện và thể chế về lập KHPT
KT-XH cấp tỉnh.
- Đồng thời, tác giải cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ
và các bộ ngành trung ương liên quan để hoàn thiện thể chế, xây dựng
những văn bản hướng dẫn cho các tỉnh trong q trình triển khai cơng tác
lập KHPT KT-XH cấp tỉnh.



×