Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
MỤC LỤC
A- ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................Trang 2
I. Tên đề tài ...............................................................................................Trang 2
II. Lý do chọn đề tài ..................................................................................Trang 2
1. Cơ sở lý luận. .................................................................................Trang 2
2. Cơ sở thực tế ..................................................................................Trang 3
B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .......................................................................Trang 3
I. Thực trạng của vấn đề ...........................................................................Trang 3
1. Thuận lợi ........................................................................................Trang 3
2. Khó khăn ........................................................................................Trang 4
II. u cầu của đề tài ................................................................................Trang 5
III. Những biện pháp thực hiện .................................................................Trang 6
1. Khái niệm văn bản thuyết minh .....................................................Trang 6
2. Lý do tại sao lại đưa văn thuyết minh vào Ngữ Văn 8 ..................Trang 6
3. Nội dung chương trình ...................................................................Trang 7
4. Một số vấn đề cần lưu ý khi giảng dạy văn thuyết minh ...............Trang 8
5. Phương pháp ................................................................................Trang 12
IV. Ví dụ minh hoạ .................................................................................Trang 13
1. Bài “Phương pháp thuyết minh” ..................................................Trang 13
2. Bài “Thuyết minh về phương pháp (cách làm)” ..........................Trang 19
3. Bài “Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ..........................Trang 26
4. Chương trình địa phương (phần tập làm văn) .............................Trang 32
V. Khảo sát chất lượng ...........................................................................Trang 45
VI. Bài học kinh nghiệm .........................................................................Trang 53
C- KẾT LUẬN ........................................................................................Trang 53
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 1
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
A- ĐẶT VẤN ĐỀ :
I- Tên đề tài :
MỢT SỚ PHƯƠNG HƯỚNG GIẢNG DẠY VĂN THÚT MINH TRONG
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 8
II- Lý do chọn đề tài :
1) Cơ sở lý ḷn :
Nghị qút trung ương II, khóa VIII của Đảng có xác định : “Mục tiêu cơ
bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người mới và thế hệ thiết tha gắn
bó với lí tưởng dân tợc và chủ nghĩa xã hợi, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên
cường, xây dựng và bảo vệ Tở Q́c, cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước…
làm chủ tri thức khoa học và cơng nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng
thực hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp …” Như vậy, mục tiêu của giáo dục
nói chung và nhà trường phở thơng nói riêng là góp phần vào đào tạo nên những
con người toàn diện (giỏi cả lý thút lẫn thực hành) để đáp ứng u cầu phát
triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Thế nhưng mợt vài năm trước đây, việc giảng dạy trong nhà trường của
chúng ta bị xã hợi phê phán là nặng tính chất kinh điển còn thoát ly đời sớng thực
tế. Học sinh giỏi về lý thút nhưng lại ́u về thực hành. Khơng chỉ thế, các em
còn hầu như chưa có khả năng tự trình bày rõ ràng, mạch lạc mợt phương pháp,
mợt cách làm về sản phẩm mình làm ra; có em lại chưa biết tự giới thiệu về
những đặc trưng tiêu biểu nhất của q hương mình … Làm sao để khắc phục
tình trạng trên ? đó quả là câu hỏi khó. Và Bợ Giáo Dục đã thực hiện theo tinh
thần hiện đại hóa nợi dung chương trình, hướng tới thực tiễn đời sớng, giảm bớt
hàn lâm, tăng cường thực hành nói và viết cho học sinh, SGK Ngữ Văn 8 đã đưa
vào giảng dạy ở phần tập làm văn thể loại “Văn thút minh” với mong ḿn
bước đầu các em có năng lực giới thiệu khách quan, mạch lạc về đới tượng nào
đó.
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 2
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
2) Cơ sở thực tế
Như tất cả chúng ta đều biết, để thu hút được sự chú ý của học sinh trong
giờ học Văn đã khó với phân mơn Tập Làm Văn lại càng khó hơn. Do vậy muốn
thực hiện được người giáo viên cần phải có nghệ tḥt, có sự kết hợp nhiều ́u
tớ. Nếu giáo viên khơng biết phương pháp, hững hờ thiếu nhiệt tình thì sẽ gây sự
nặng nề, nhàm chán, thụ đợng cho học sinh. Mặt khác, sự chủ đợng, tích cực hợp
tác của học sinh cũng góp phần khơng nhỏ vào sự thành cơng của tiết học. Mà
trong thực tế giảng dạy, mợt sớ đơng các em vẫn còn thờ ơ với tiết học, có thái đơ
học tập rất thụ đợng theo kiểu thầy dạy bao nhiêu biết bấy nhiêu, khơng tự tìm
tòi, học hỏi, quan sát… tại sao vậy? Phải chăng là do các em khơng có hứng thú
với Phần Tập Làm Văn. Hay còn vì lý do nào khác nữa? đó là câu hỏi khiến tơi
trăn trở khá nhiều.
Qua 5 năm giảng dạy, tìm tòi cùng với sự cớ gắng của học sinh, đến nay
tơi vui mừng nhận thấy thái đợ cùa các em đã dần dần đởi khác. Các em đã có
hứng thú, chủ đợng hơn và có ý thức quan sát, tích lũy và vận dụng các kiến thức
vào các tiết học, vào bài văn thút minh của mình.
Với những lý do trên, tơi qút định chọn đề tài này và xin ghi lại đây mợt
vài kinh nghiệm nhỏ bé với hy vọng những ý kiến của tơi sẽ phần nào giúp ích
cho quý đờng nghiệp.
B-GIẢI QÚT VẤN ĐỀ
I –Thực trạng của vấn đề:
1) Tḥn lợi:
Như trên tơi đã trình bày, văn thút minh là loại văn bản thơng dụng,
được sử dụng rất rợng rãi, nghành nghề nào cũng cần đến. Nên khi giảng dạy văn
thút minh tơi gặp mợt sớ tḥn lợi nhất định:
- Tài liệu tham khảo tơi có thể xem trên báo chí, trên trùn hình, trên radio,
trong sách giáo khoa của các mơn học khác và ngay chính trong thực tế đời
sớng xung quanh ta.
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 3
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
- Được sự giúp đỡ tận tình của các đờng nghiệp trong trường khi có vấn đề
liên quan đến phân mơn Thầy, Cơ giảng dạy.
- Với sự tham gia nhiệt tình, tích cực và sáng tạo của học sinh.
2) Khó khăn:
Bên cạnh những tḥn lợi trên, tơi cũng gặp phải mợt sớ khó khăn cần
khắc phục:
a) Về giáo viên
-Trường tơi đang giảng dạy là mợt trong những trường khá xa trung tâm, xa
thị trấn hụn, tỉnh nên việc nắm bắt thơng tin giảng dạy tiên tiến, hiện đại
còn chậm và hạn chế. Đơi khi rất khó khăn cho việc tìm tài liệu cho bài giảng
của mình, nhất là phần thút minh về địa phương.
- Giáo viên THCS được phân cơng giảng dạy theo từng phân mơn. Giáo viên
nào được phân cơng dạy mơn nào thì chỉ chun tâm tìm hiểu, học hỏi và trau
dồi kiến thức chuyên môn đó,ít khi tìm hiểu, quan tâm đến các phân mơn
khác, các lĩnh vực khác. má phần văn thuyết minh lại có mối quan hệ khá
chặt chẽ với các môn học khác trong nhà trường và các lĩnh vực trong đời
sớng.
b) Về học sinh
- Học sinh ở đây đa sớ là con nhà nơng và các gia đình đến đây để làm kinh tế
mới,nên ngoài thời gian học ở trường các em về nhà phải phụ giúp gia đình
rất nhiều cơng việc. Có em mợt b̉i đi học còn mợt b̉i ở nhà phụ gia đình
làm rẫy, cạo mủ cao su… Có khi, các em đi làm về chỉ kịp tắm rửa, thay bợ
q̀n áo là tới trường. Các em tới lớp với mợt cơ thể mệt mỏi như vậy rất khó
tiếp thu kiến thức mới, đơi khi còn ngủ gục trong giờ học. Và cũng chính vì lí
do đó nên các em khơng có đủ thời gian để ch̉n bị bài trước khi lên lớp,
cũng như khơng có thời gian để tìm tòi thêm trên đài, báo, các kiến thức
trong thực tế.
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 4
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
- Mợt bợ phận khác là con em gia đình khá giả nhưng cha mẹ các em lại có
quan niệm chưa đúng về vị thế của mơn Ngữ Văn trong việc hình thành nhân
cách, tâm hờn các em. Họ cứ nghó với nền kinh tế mở cửa hiện nay, con em họ
chỉ cần học những mơn: Toán, Lý, Hóa, Sinh, Ngoại ngữ … là những mơn
thiết thực sẽ giúp con em họ sau này dễ xin việc, dễ kiếm tiền. Khơng mấy ai
quan tâm đến việc học văn của con em, đến việc con viết sai lỡi chính tả, dùng
sai từ, khơng viết đúng mợt lá đơn… nên khơng chỉ khơng tạo điều kiện cho
các em trong việc tìm tài liệu mới cho bài văn mà còn khiến các em cũng có
cái nhìn lệch lạc về việc học văn và khơng còn hứng thú với mơn Ngữ Văn
nói chung và đặc biệt là phân mơn Tập Làm Văn.
- Mợt bợ phận nhỏ các em có thái đợ làm biếng học Ngữ Văn và gần như dửng
dưng với phân mơn Tập Làm Văn, thậm chí khơng biết bớ cục mợt bài văn
gờm mấy phần? Mỡi phần có nhiệm vụ gì ? khi có đề bài là các em ngay lập
tức đặt bút viết bài khơng cần tìm hiểu gì, khơng cần biết phải huy đợng
những kiến thức nào để làm bài. Cứ viết đến đâu hay đến đó.
II- u cầu của đề tài.
- Phần văn thút minh cần được giảng dạy, trùn thụ kiến thức mợt cách nhẹ
nhàng nhưng khắc sâu kiến thức cho học sinh. Liên hệ chặt chẽ với các mơn
học khác và mợt sớ lĩnh vực trong đời sớng.
- Giúp giáo viên Ngữ Văn giảng dạy tớt và đạt kết quả cao. Đờng thời, phải
ln ln tìm tòi nghiên cứu, trau dời thêm kiến thức thực tế.
- Kích thích sự hứng thú, chủ đợng, sáng tạo, quan sát và tìm tòi thêm các kiến
thức trong các tiết văn thút minh nói riêng và các tiết Tập Làm Văn nói
chung.
- Đờng thời, giúp học sinh nhận ra rằng mơn Ngữ Văn trong THCS là cầu nới
các mơn học khác và có vai trò vơ cùng quan trọng trong việc giúp các em trở
thành con người của xã hợi mới năng đợng và sáng tạo.
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 5
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
III- Những biện pháp thực hiện.
Ḿn giảng dạy thành cơng văn thút minh trong chương trình Ngữ Văn
8, trước hết cần phải nắm được mợt sớ vấn đề sau :
1. Khái niệm văn thút minh
Văn bản th́t minh là kiểu văn bản thơng dụng trong mọi lĩnh vực đời
sớng nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) và đặc điểm, tính chất, ngun nhân …
của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hợi bằng phương thức trình bày,
giới thiệu, giải thích
- Tri thức trong văn thút minh đòi hỏi khách quan xác thực, hữu ích cho
con người.
- Văn bản thút minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và
hấp dẫn.
2. Tại sao lại đưa văn bản thút minh vào chương trình Ngữ Văn 8 :
Văn bản thút minh là kiểu văn bản lần đầu tiên được đưa vào chương
trình Tập Làm Văn THCS Việt Nam. Đây là loại văn bản thơng dụng, có phạm vi
sử dụng rất phở biến trong đời sớng, từ lâu nhiều nước trên thế giới như: Trung
Q́c, Nhật Bản,…đã đưa vào chương trình học cho học sinh. Chính vì vậy, có
thể nói đây là kiểu văn bản hoàn toàn mới, chưa có trong chương trình và sách
giáo khoa Tập Làm Văn trước đây. Nhưng nói mới là so với chương trình và sách
giáo khoa thơi, chứ khơng mới so với u cầu thực tế của đời sớng.
Văn bản thút minh còn là văn bản trình bày tính chất, cấu tạo, cách dùng
cùng lí do phát sinh, quy ḷt phát triển, biến hóa của sự vật nhằm cung cấp tri
thức, hướng dẫn cách sử dụng cho con người. Văn bản thút minh được sử dụng
trong nhiều ngành nghề khác nhau. Mua mợt cái máy như tivi, máy bơm, máy
cày…đều phải kèm theo bản thút minh để ta hiểu tính năng, cấu tạo, cách sử
dụng, cách bảo quản . Mua mợt hợp bánh, trên đó cũng có ghi x́t sứ, thành
phần các chất làm nên bánh, ngày sản x́t, hạn sử dụng, trọng lượng tịnh…Đến
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 6
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
mợt danh lam thắng cảnh, trước cởng vào thế nào cũng có ghi lời giới thiệu lai
lịch, sơ đờ thắng cảnh. Ra ngoài phớ, ta gặp các bảng quảng cáo giới thiệu sản
phẩm. Cầm qủn sách, bìa sau có thể có lời giới thiệu tóm tắt nợi dung. Trong
sách giáo khoa có bài trình bày thí nghiệm hoặc trình bày sự kiện lịch sử, trình
bày tiểu sử nhà văn, giới thiệu tác phẩm được trích…Tất cả đều là văn bản thút
minh. Như vậy, trong đời sớng hàng ngày khơng lúc nào ta thiếu được văn bản
thút minh.
Do vậy, đưa văn bản thút minh vào Ngữ Văn 8 là cung cấp cho học sinh
mợt kiểu văn bản thơng dụng, rèn lụn kĩ năng trình bày các tri thức có tính chất
khách quan, khoa học, nâng cao năng lực tư duy và biểu đạt cho học sinh. Hay
nói mợt cách khác đưa văn bản thút minh vào Ngữ Văn 8 là đáp ứng u cầu
đời sớng xã hợi hiện nay, đào tạo mợt năng lực cần thiết mà học sinh ta xưa nay
chưa được học chính thức.
Hiểu được những lý do trên sẽ giúp tơi có hiểu biết sâu sắc hơn về văn bản
thút minh và sẽ thấy nhẹ nhàng hơn, cũng như khơng còn quá lo sợ học sinh sẽ
khơng tiếp thu được, khơng biết lấy tư liệu từ đâu để làm bài nữa. Đờng thời,
bước đầu thực hiện được ngun tắc giúp học sinh hòa nhập vào xã hợi, giúp các
em sau này ra đời bớt bị bỡ ngỡ, lúng túng trước những vấn đề đặt ra.
3. Nợi dung văn bản thút minh trong Ngữ Văn 8.
Như chúng ta biết SGK chương trình Ngữ Văn THCS được xây dựng theo
ngun tắc “đờng tâm” hai vòng : vòng I (gờm lớp 6 – 7) vòng 2 (gờm lớp 8 – 9).
Nhưng phần văn bản thút minh lại chỉ có ở vòng 2 ( lớp 8). Mặc dù phần văn
bản thút minh chỉ được có mặt ở lớp 8 nhưng nó lại có sự tích hợp rất chặt chẽ
với các lớp 6, 7, 9 thơng qua các văn bản nhật dụng.
Nợi dung giảng dạy thút minh ở Ngữ Văn 8 gờm:
1) Tìm hiểu chung về văn bản thút minh
2) Phương pháp thút minh
3) Đề văn thút minh và cách làm bài văn thút minh
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 7
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
4) Thút minh về mợt thứ đờ dùng (lụn nói)
5) Thút minh về mợt thể loại văn học
6) Viết đoạn văn trong văn bản thút minh
7) Thút minh về mợt phương pháp (cách làm)
8) Thút minh mợt danh lam thắng cảnh
9) Ơn tập về văn thút minh
10) Chương trình địa phương (phần tập làm văn)
Nắm được những nợi dung trên sẽ giúp tơi có kế hoạch và phương pháp
trùn thụ kiến thức phù hợp, khơng quá ơm đờm nói quá nhiều vấn đề trong mợt
bài giảng để dẫn đến hết giờ mà kiến thức chính chưa trùn thụ được. Hơn nữa,
nắm được điều này còn giúp tơi có khả năng giúp học sinh tích hợp và củng cớ
các văn bản đã học và đó cũng là mợt ví dụ chân thực nhất cho bài học.
Ví dụ: Như khi giảng bài thút minh về danh lam thắng cảnh ta có thể tích
hợp, liên kết tới văn bản “Đợng Phong Nha”(ngữ văn 6), “Ca H́ trên sơng
Hương” (ngữ văn 7) hay “Cầu Long biên_chứng nhân lịch sử” (ngữ văn 6)…
4. Mợt sớ lưu ý khi giảng dạy văn bản thút minh.
a) Đặc điểm:
Đặc điểm quan trong nhất để phân biệt kiểu văn bản thút minh với các
kiểu văn bản khác đó chính là trình bày kiến thức khách quan về đới tượng. Đới
tượng này có thể là nguời là cơ quan là đờ vật, là loài vật hay đợng vật, là di tích
văn hóa, là mợt ćn sách, hay mợt phương pháp làm việc nào đó… mà nhiệm vụ
của văn thút minh là phải cung cấp tri thức khách quan về đới tượng, giúp con
người có được sự hiểu biết mợt cách đúng đắn và đầy đủ về đới tượng đó. Vì là
kiến thức khách quan nên người làm khơng thể hư cấu, bịa đặt tưởng tượng hay
suy ḷn. Nghĩa là tri thức phải phù hợp với thực tế và khơng đòi hỏi người làm
phải bợc lợ cảm xúc cá nhân của mình. Người viết phải tơn trọng sự thật, khơng
vì lòng u ghét của mình mà thêm thắt cho đới tượng. Vì thế nó đòi hỏi học sinh
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 8
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
phải quan sát, điều tra, phải tích lũy, hệ thớng hóa mới viết được bài. Điều này
nâng cao ý thức khoa học cho học sinh.
Ví dụ: Khi giới thiệu mợt ćn sách học sinh phải cho biết sách của ai, thể
loại gì, x́t bản năm nào, ở đâu, nợi dung gờm những mục gì, sách dày hay
mỏng, cần thiết đới với ai…Nếu đọc kỹ phải giới thiệu sách nêu vấn đề gì. Hay
ḿn giới thiệu về mợt tác giả nào đó thì phải giới thiệu được họ tên đầy đủ (bí
danh nếu có), ngày tháng năm sinh, năm mất, q quán, thể loại thành cơng nhất
của tác giả, tác phẩm tiêu biểu nhất của tác giả…Tìm hiểu kĩ hơn thì có thể viết
về x́t thân của tác giả, những thăng trầm của c̣c đời tác giả …
Ngoài ra văn thút minh còn có tính chất thực dụng, cung cấp tri thức là
chính nên khơng nhất thiết phải làm cho người đọc thưởng thức cái hay cái đẹp
như tác phẩm văn học. Tuy nhiên nếu viết có cảm xúc, biết gây hứng thú cho
người đọc thì vẫn tớt .
Ví dụ: Nếu giới thiệu về mợt loài hoa có thể bắt đầu bằng việc miêu tả vẻ
đẹp của hoa, gợi cảm xúc chung về loài hoa ấy rời mới thút minh cũng rất
hay .Khi giới thiệu về mợt danh lam thắng cảnh nào đó trước khi giới thiệu ta có
thể giới tiệu vài nét về quang cảnh, vẻ đẹp chung, toàn cảnh để gợi cho người đọc
(nghe) cảm giác như được hòa mình, đắm mình trong quang cảnh này càng tớt,
hiệu quả đạt được sẽ cao hơn.
b) Phương pháp thút minh
Nếu như nói tri thức về đới tượng cần thút minh là vơ cùng quan trọng
trong bài văn thút minh. Thì phương pháp thút minh cũng đóng vai trò quan
trọng khơng kém cho việc thành cơng của mợt bài văn thút minh. Nên để làm
được mợt bài văn thút minh hay thì nhất thiết phải có phương pháp phù hợp
với từng đới tượng thút minh. Nhiệm vụ của giáo viên là giúp học sinh biết
cách sử dụng các phương pháp sao cho hiệu quả nhất đới với từng đới tượng.
Ví dụ: để thút minh về cái quạt máy thì phương pháp phân chia đới
tượng thành các bợ phận là phù hợp nhất. Để làm được đề này thì ta có thể chia
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 9
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
chiếc quạt máy thành hai hệ thớng chuyển đợng và hệ thớng bảo vệ rời sau đó lần
lượt đi thút minh từng hệ thớng. Hay để thút minh về tác hại của việc hút
th́c lá thì ta lại phải sử dụng chủ ́u là phương pháp liệt kê, đưa sớ liệu để
giúp người đọc có thể thấy rõ được ảnh hưởng to lớn của th́c lá đến sức khỏe
con người cũng như đến mơi trường xung quanh.
c) Đề văn thút minh
Đề tập làm văn thường có hai dạng: mợt là đề văn có mệnh đề, xác định
nhu cầu, phạm vi bài văn (như thút minh về chiếc quạt máy, thút minh về
chiếc áo dài Việt Nam…). Hai là đề văn chỉ nêu đề mục, khơng có mệnh lệnh cụ
thể. Loại đề thứ hai này thường chỉ nêu đối tượng thút minh, đòi hỏi học sinh
phải cụ thể hóa, lựa chọn đới tượng cụ thể cho bài viết của mình. Và ngữ văn 8
dùng cả hai loại đề này nhưng nhiều trương hợp nghiêng về kiểu thứ hai để phát
huy vai trò chủ đợng của học sinh.
Ví dụ: Đề chỉ cần nêu “Chiếc nón lá Việt nam” là học sinh đề đề u cầu
viết bài thút minh, giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam. Hay đề nêu “Giới thiệu
về mợt món ăn dân tợc (bánh chưng, bánh giày, phở, cớm…)” thì học sinh có thể
lựa chọn mợt đới tượng cụ thể mà mình hiểu biết để thút minh, khơng nhất
thiết bắt ḅc phải thút minh về mợt đới tượng mình ít hiểu biết. Ở những đề
kiểu này giáo viên có thể cho học sinh tự chọn đối tượng mà mình hiểu biết, u
thích như vậy bài làm của các em sẽ đạt kết quả cao hơn.
d) Ngơn ngữ
Bên cạnh những chú ý ở thên thì ta cũng cần hết sức chú ý đến ngơn ngữ
của bài văn thút minh. Chính ví bài văn thút minh ln ln đòi hỏi phải
khách quan, khoa hoc. Nên ngơn ngữ của bài văn thút minh cũng u cầu chính
xác, gọn, sáng rõ. Tránh dài dòng và mập mờ khơng rõ nghĩa. Nhưng trong các
trường hợp thút minh mang tính nghệ tḥt, Ví Dụ như con kiến tự kể về lồi
kiến thì có thể tưởng tượng người kể đóng vai con kiến, nhưng tri thức về loài
kiến phải tụt đới chính xác.
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 10
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
e) Phân biệt văn thuyết minh với các kiểu văn khác
Khác với văn bản nghị luận, tự sự, miêu tả, biểu cảm, hành chính cơng vụ,
văn bản thưyết minh chủ yếu trình bày tri thức một cách khách quan, giúp con
nguời hiểu biết đuợc đặc trưng, tính chất của sự vật, hiện tượng và biến cách sử
dụng chúng vào mục đích có lợi. Còn nó khác với tư sự vì nó khơng đòi hỏi miêu
tả cụ thể cho người đọc cảm thấy đuợc, hình dung ra đuợc, mà cốt làm cho người
ta hiểu. Khác với văn nghị luận vì cái chính ở đây là trình bày ngun lí, quy luật,
cách thức …chứ khơng phải là luận điểm, suy luận, lí lẽ. Khác với văn hành
chính – cơng vụ vì nó khơng trình bày quyết định, nguyện vọng, thơng báo của ai
đối với ai.
Trong chương trình Ngữ Văn THCS học sinh cũng đã được học cách giải
thích trong nghị luận. Nhưng nghị luận giải thích chủ yếu là dùng dẫn chứng, lí lẽ
để làm sáng tỏ vấn đề. Ở văn bản thuyết minh lại là giải thích bằng cơ chế, quy
luật của sự vật, cách thức sử dụng và bảo quản đồ vật …hay nói cách khác là giải
thích bằng tri thức khoa học .
Như vậy, văn bản thuyết minh là một kiểu văn bản riêng, mà các loại văn
bản khác khơng thay thế được. Mặc dù, trong bài thuyết minh ở đâu đó ta vẫn
thấy bóng dáng của các văn bản trên.
g) Cuối cùng là ta cần phải hết sức quan tâm đến tính tích hợp ngang, tích hợp
dọc trong cùng phân mơn Ngữ Văn. Như ở sáng kiến kinh nghiệm năm 2005-
2006 tơi đã trình bày văn thuyết minh có mối quan hệ hết sức mật thiết với văn
bản nhật dụng. Từ những văn bản nhật dụng này giúp học sinh biết cách làm một
bài văn thuyết minh hay hơn, cũng như cung cấp cho học sinh rất nhiều thơng tin
về viết bài. Và đưa học sinh đến gần hơn với đời sống hằng ngày. Cũng chính
những văn bản nhật dụng này là ví dụ cụ thể, chân thực cho các phương pháp
thuyết minh.
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 11
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
Khơng chỉ có vậy, văn thuyết minh còn có mối quan hệ mật thiết với các
mơn học khác như Địa Lí, Lịch sử, Sinh học, Hố học, Tốn học,…Trong trường
THCS
Ví dụ: Để giới thiệu được về một danh lam thắng cảnh nào đó ta phải biết
được q trình hình thành và phát triển của nó; phải biết được nó nằm ở vị trí
nào, sâu bao nhiêu, rộng bao nhiêu, hình dáng nó như thế nào, mơi trường cảnh
quan xung quanh ra sao…Tất cả những điều này ta khơng thể bịa ra được mà
phải tra cứu trong những sách chun mơn mới có được.
Từ những điều trên sẽ giúp học sinh có khả năng liên hệ, có kĩ năng quan
sát, phân tích và biết kết hợp các mơn học trong THCS. Đặc biệt là giúp học sinh
tiếp cận với đời sống xã hội.
5. Phương pháp dạy văn thuyết minh
Chúng ta điều biết học sinh chỉ hiện ra đầy đủ và tồn điện nhất rong mối
quan hệ với giáo viên và với tác phẩm. Do đó, họ vừa là đối tượng của hoạt động
dạy lại vừa là chủ thể của hoạt động học. Cho nên, họ tích cực, năng động tự
mình dựa vào sự hướng dẫn của giáo viên để có thể phát triển tồn diện, thực
chất về óc thẩm mĩ, khả năng quan sát, kĩ năng tạo lập văn bản…Từ đó, giáo viên
phải có những phương pháp đúng đắn để có thể phát huy hết tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh.
Hiểu được những điều trên khi giảng dạy tơi đã chú ý để có thể kết hợp
nhiều phương pháp vào giảng dạy văn thuyết minh như các thể loại văn khác trên
cơ sở xác định phương pháp chính gắn với tính chun biệt của mơn học.
Có thể kết hợp cả phương pháp truyền thống và các phương pháp mới để
giảng dạy tuỳ vào từng bài, từng đối tượng học sinh cho phù hợp.
Một số phương pháp sau:
- Phương pháp thuyết trình kết hợp với minh hoạ giảng giải .
- Phương pháp đàm thoại kết hợp với phân tích, chứng minh.
- Phương pháp nêu vấn đề (kích thích tư duy sáng tạo của học sinh).
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 12
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
- Phương pháp thảo luận nhóm .
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thống kê số liệu, nghiên cứu tài liệu (sưu tầm)
- Phương pháp viết đoạn văn ngắn
Riêng các phương pháp thảo luận nhóm, quan sát thống kê số liệu, nghiên
cứu tài liệu (sưu tầm) khơng nhất thiết phải thực hiện trong tiết học. Tuỳ vào từng
bài mà giáo viên u cầu học sinh thực hiện như: Giáo viên có thể giao bài cho
từng nhóm làm trước hoặc sau tiết học. Ð?n ti?t h?c cử đại diện lên trình bày
phần đã chuẩn bị.
IV. Phần minh hoạ cho những phương hướng và u cầu đã nêu trên.
Nếu giáo viên nắm được những vấn đế và phương hướng nêu trên thì sẽ
thuận lợi trong việc soạn giảng phần vănø thuyết minh ngữ văn 8.
1) Bài “Phương pháp thuyết minh” Ngữ văn 8, Tập I
a) Mặc dù đây là tiết tập làm văn nhưng giáo viên cung khơng th? khơng
chú ý đến cách giới thiệu bài mới của mình. Để sao cho học sinh có tâm thế học
tập thoải mái, hứng thú khi bước vào tiết học. Chính vì vậy ở bài này ta có th?
giới thiệu bằng nhiều cách khác nhau như:
-Cách 1: Đặt ra một tình huống cho học sinh trả lời:
Theo các em, làm thế nào để qua sơng mà khơng cần lội xuống nước ? (học
sinh trả lời: đi qua cầu, đi đò, đi phà …) Hay làm thế nào để học tốt ? (học sinh
trả lời: học tập chăn chỉ, làm bài tập soạn bài đầy đủ, chú ý lắng nghe …). Đó
chính là cách thức, phương pháp để giải quyết vấn đề. Đối với bài văn thuyết
minh cũng vậy, muốn làm được tốt thì phải có phương pháp phù hợp. Vậy văn
thuyết minh có những phương pháp nào, chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học
này.
- Cách 2: Chúng ta đã biết văn thuyết minh rất cần thiết trong cuộc sống để
mở rộng tri thức cho con người. Ơû tiết học trước các em đã nắm đuợc vai trò và
vị trí của văn thuyết minh. Hơm nay, trong tiết học này chúng ta cùng nhau tìm
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 13
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
hiểu các phương pháp của văn thuyết minh. Xem văn thuyết minh có những
phương pháp nào?
b) Sau khi đã giới thiệu bài xong tơi đưa cho học sinh đề bài “ Giới thiệu về
q hương Bình Dương của em” và hỏi muốn có được những tri thức để làm bài
văn thuyết minh trên thì em cần phải làm gì? Và gợi dẫn cho học sinh thấy được:
Để làm được bài văn thuyết minh phải có tri thức về đối tượng đó. Mà
muốn có tri thức về đối tượng thì trước hết phải biết quan sát. Quan sát khơng
phải chỉ đơn thuần là nhìn, xem mà còn phải quan sát phát hiện đặc điểm tiêu
biểu của sự vật, phân biệt cái chính, cái phụ. Đặc điểm tiêu biễu có ý nghĩa phân
biệt sự vật này với sự vật khác vì như cao, thấp, dài, ngắn, to, bé, vng ,tròn, …
Thứ đến phải biết tra cứu từ điển, sách giáo khoa. Thứ ba là biết phân tích, ví dụ
đối tượng có thể chia làm mấy bộ phận, mỗi bộ phận có đặc điểm gì, quan hệ của
các bộ phận ấy với nhau ra sao.
c) Tơi chỉ dành thời gian khoảng 5 -7 phút cho hai hoạt động trên còn thời
gian còn lại tơi sẽ để tìm hiểu các các phương pháp. Bởi phương pháp thuyết
minh là vấn đế then chốt của bài văn thuyết minh. Nắm được phương pháp học
sinh sẽ phải ghi nhận thơng tin nào, lựa chọn những số liệu nào để thuyết minh
cho sự vật, hiện tượng. Nếu hiểu cấu tạo của sự vật thì phải trình bày sự vật theo
các thành phần cấu tạo của nó. Nếu hiểu sự vật theo q trình hình thành của nó
thì phải trình bày theo q trình đó từ trước đến sau. Nếu sự vật có nhiều phương
diện và bộ phận thì lần lượt thì trình bày từng phương diện, bộ phận một cho đến
hết. Như thế là trình bày theo trình tự đặc trưng của bản thân sự vật.
Có rất nhiều phương pháp thuyết minh được giới thiệu trong bài. Và như ở
trên tơi đã trình bày văn thuyết minh có mối quan hệ mật thiết với các mơn học
khác trong trường THCS cũng như tích hợp với văn bản nhật dụng rất nhiều. Cụ
thể như một số phương pháp sau:
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 14
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
- Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích: với phương pháp này ta có thể bắt
gặp ở trong tất cả các mơn học trong nhà trường hay bất kì một các hiện tượng
nào trong cuộc sống hàng ngày.
Ví dụ: Như mơn Giáo Dục Cơng Dân: Đạo Đức là gì? Đạo đức là những qui
định, những chuẩn mực ứng xử của con người với người khác, với thiên nhiên và
mơi trường sống, được nhiều người ủng hộ và tự giác thực hiện.
Ở mơn Âm Nhạc: nhịp
4
2
là nhịp như thế nào? Nhịp
4
2
là trong một ơ
nhịp có 2 phách, 1 phách mạnh và1 phách nhẹ.
Ở mơn sinh học : Hơ hấp là gì? Hơ hấp là q trình khơng ngừng cung cấp
O
2
cho các tế bào của cơ thể và loại CO
2
do các tế bào thải ra khỏi cơ thể. Và đây
cũng là phương pháp mà học sinh sẽ phải luyện tập nhiều để tránh những lỗi
thường gặp như định nghĩa q rộng, q hẹp hay trùng lặp, khơng làm cho
người đọc nhận thức được sự vật.
Hay trong cuộc sống hàng ngày cũng phải sử dụng phương pháp này rất
nhiều. Ví dụ như mưa là gì? Bão là gì? Tại sao có mưa, có bão? Để làm được
điều này đòi hỏi học sinh phải có khả năng diễn đạt lưu lốt mạch lạc, rõ ràng. Và
đồng thời phần lớn các câu được sử dụng phương pháp này đều có vị trí đầu bài,
đầu đoạn, giữ vai trò vai trò là giới thiệu. Và trong văn thuyết minh cũng sử dụng
phương pháp này khá phổ biến.
- Phương pháp nêu ví dụ, liệt kê. Đây là phương pháp thường dùng nhất
trong các bài giảng c?a tất cả giáo viên thuộc tất cả các phân mơn. Tơi có thể cho
học sinh tích hợp các văn bản nhật dụng đã học ở những đoạn đặc biệt như :
+ “ Đặc biệt bao bì ni lơng màu đựng thực phẩm làm ơ nhiễm thực phẩm do
chứa các kim loại như chì, ca-đi-ni, gây tác hại cho não và là ngun nhân gây
ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lơng thải bỏ bị đốt, các khí độc
thải ra đặc biệt là chất đi-o-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nơn ra
máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn
chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh”.
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 15
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
(Thơng tin về ngày trái đất năm 2000)
+ “Từ ngữ địa phương được dùng nhuần nhuyễn và phổ biến nhất là trong các
câu hò đối đáp trí thức, ngơn ngữ được thể hiện thật tài ba, phong phú, chèo cạn,
bài thai, hò đưa linh buồn bã, hò giã gạo, ru em, giã vơi, giã điệp, bài chòi, bài
tiệm, nàng vung náo nức nồng hậu tình người. Hò lơ, hò ơ, xây lúa, hò nện gần
gũi với dân ca Nghệ Tĩnh. Hòø Huế thể hiện lòng khao khát, nỗi mong chờ hồi
vọng thiết tha của tâm hồn “Huế”.
(Ca Huế trên sơng Hương)
- Phương pháp đưa số liệu : ở phương pháp này thì hầu như phân mơn nào
cũng có. Giáo viên có thể cho tích hợp với các văn bản nhật dụng đã học như
văn bản “Cầu Long Biên – Chứng nhân lịch sử” có đoạn “Chiều dài của cầu là
2290m (kể cả phần dẫn với chín nhịp dài và mười nhịp ngắn) … nặng tới 17
nghìn tấn”. Hay văn bản “Ơn dịch thc lá” trong đoạn “Ta đến bệnh viện K sẽ
thấy rõ: Bác sĩ viện trưởng cho biết trên 80% ung thư vòm họng và ung thư phổi
là do hút thuốc lá”
Bên cạnh đó, ta cũng có thể cho học sinh liên hệ đến mơn khác như mơn lïich
sử: “Ngay khi vừa mới ra đời nước Việt Nam dân chủ cộng hồ đã phải đối mặt
với ba thứ giặc hung dữ: giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Nạn đói hồnh
hành đã làm cho hơn 2 triệu đồng bào chết đói, trên 95% dân số mù chữ, miền
Bắc hơn 20 vạn qn Tưởng, miền Nam trên 15 vạn qn Pháp lăm le xâm lược
nước ta”.
Mơn địa lí: “Với các điều kiện thuận lợi về địa hình và điều kiện khác nhau,
quỹ đất của Bình Dương được khai thác khá triệt để vào các mục đích kinh tế và
đời sống xã hội. Điều này được thể hiện khá rõ ràng qua bảng sau:
Các loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích 269.554 100.0
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 16
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
Đất nơng nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất chun dùng
Đất khu chung cư
Đất chưa sử dụng
211834
14.495
25.501
6.109
11.615
78.58
5.38
9.46
2.27
4.31
Hiện trạng sử dụng đất của Bình Dương, năm 2002
- Phương pháp phân loại, phân tích: đối với sự vật đa dạng, nhiều cá thể thì
nên phân loại để trình bày cho rõ ràng. Một đối tượng có nhiều bộ phận, nhiều
mặt thì phân ra từng bộ phận, từng mặt mà trình bày lần lượt. Ví dụ trong văn bản
“ ca Huế trên sơng Hương” tác giả đã tách ra để thuyết minh : thuyết minh về các
làn điệu dân ca; các loại nhạc cơng, ca cơng; … Hay trong mơn sinh học muốn
giới thiệu về một cây thì ta chia ra hai bộ phận: rễ, thân, cành, lá,… Muốn giới
thiệu về đặc điểm cấu tạo của các cơ quan hơ hấp ở người thì ta chia thành các cơ
quan ở đường dẫn khí và hai lá phổi, Trong đó, đường dẫn khí bao gồm mũi,
họng, thanh quản, khí quản, phế quản. Còn hai lá phổi thì có lá phổi phải có 3
thuỳ và lá phổi trái có 2 thuỳ.
Ngồi ra với phương pháp này ta còn có thể liên hệ, tích hợp cho học sinh ở
phần tiếng việt. Ví dụ thuyết minh việc phân loại từ ta có thể phân ra như sau:
d) Ngồi những cách làm trên tơi còn cho học sinh tự viết một đoạn văn có
sử dụng một trong các phương pháp thuyết minh. Tất nhiên, để thực hiện thêm
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 17
Từ
Từ đơn Từ phức
Từ láy Từ ghép
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
u cầu thì khơng thể đủ thời gian nên tơi cho học sinh về nhà làm tiết sau đứng
lên đọc trước lớp. Làm như vậy vừa giúp các em hiểu rõ hơn các phương pháp
thuyết minh, vừa giúp các em củng cố kĩ năng viết đoạn văn vốn còn yếu, lại vừa
giúp các em phát huy được tính sáng tạo, tích cực của mình.
Bài viết của học sinh
Thơng thường để làm được 1 bài thuyết minh hay thì người viết phải kết
hợp nhiều phương pháp nhưng lựa chọn một phương pháp chính.
2. Bài thuyết minh về phương pháp (cách làm)
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 18
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
a) Giảng dạy tốt bài này là ta đã được bước đầu thực hiện ngun tắc đưa
các em đến với cuộc sống, hồ nhập với cuốc sống thường nhật nên tơi có thể tích
hợp với kiến thức các mơn khác, với bơ mơn Ngữ Văn, tơi vưà có thể từ cái trước
mắt có tính cập nhật và thời sự, chỉ ra ý nghĩa, phương pháp, cách làm một việc
có ý nghĩa lâu dài. Do chức năng đề tài, tính chất của văn thuyết minh nên chúng
ta có quyền và cần cho học sinh liên hệ tới một phạm vi rộng rãi mà khơng q
gò bó trong khn khổ của quan niệm văn chương hẹp về “chất văn” tức khơng
q gò bó theo tiêu chuẩn của văn chương như thơ, tiểu thuyết, bút ký … Hồn
tồn có thể cho học sinh liên hệ trực tiếp về vấn đề đang học với địa phương
mình, với gia đình và bản thân.
b) Và để giảng dạy bài này đạt kết quả tốt, trước khi học bài tơi giao cho
học sinh về nhà thuyết minh trước về cách nấu một món ăn – đây là việc làm q
quen thuộc trong đời sống hàng ngày nên khơng có gì q khó đối với học sinh.
Và xem trước một số thí nghiệm, cách trình bày thí nghiệm ở các mơn sinh học,
vật lí, hố học, … Để đến tiết học các em lên trình bày. Làm như thế nào vừa đỡ
mất thời gian tìm hiểu ở trên lớp, vừa giúp các em thấy kiến thức khơng q nặng
nề và khơ khan. Đồng thời, làm vậy ta còn phát huy được tính chủ động, tích cực
của các em trong việc chiếm lĩnh tri thức, từ đó khắc sâu và nhớ lâu hơn.
Mà để làm được việc đó, trước hết các em cần phải biết quan sát, quan sát
khơng phải chỉ là một khách thể bên ngồi mà là hoạt động có mục đích trừu
tượng hơn. Và biết tự tìm tòi, nghiên cức, tích luỹ kiến thức. Cũng như biết vận
dụng các kiến thức đó vào bài.
Còn đối với những học sinh khả năng thuyết minh chưa tốt thì các em có
thể sưu tầm một số bài giới thiệu sản phẩm (mẫu quảng cáo), hướng dẫn cách sử
dụng một số đồ dùng dụng cụ… Từ đó các em có thể vận dụng chúng vào làm
bài văn thuyết minh của mình khi cần. Với việc làm này, tất cả các đối tượng học
sinh đều có nhiệm vụ phù hợp với khả năng của mình. Như vậy, có thể thu hút
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 19
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
được các em vào hoạt động nhất là các em yếu, kém, làm cho các em mất đi sự
rụt rè, thờ ơ và tự ti vốn có.
Đương nhiên người giáo viên cũng phải chẩn bị thật tốt cơng việc của
mình. Đó là sự tìm tòi, nghiên cứu, sưu tầm và hỏi đồng nghiệp để có thể giới
thiệu cho các em một thí nghiệm đơn giản.
Nếu kết hợp tốt hai hoạt động thì tiết học này sẽ nhẹ nhàng và sinh động.
Khơng phải nhồi nhét, áp đặt mà các em vẫn khắc sâu kiến thức một cách dễ
dàng.
c) khi bắt đầu tiết học tơi gọi đại diện từng nhóm, cá nhân lên trình bày
phần chuẩn bị ở nhà (có thể viết sẵn trên giấy Rơki, tờ lịch hoặc vừa viết lên bảng
vừa thuyết minh). Gọi học sinh nhận xét và rút ra dàn bài chung cho phương
pháp, cách làm.
Bài sưu tầm
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 20
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 21
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 22
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
Tiếp theo tơi cho học sinh quan sát một thí nghiệm đơn giản mà tơi đã hỏi
ở giáo viên vất lí. Để qua đó giúp các em rèn kĩ năng quan sát, vừa giúp các em
nhận ra phương pháp làm một thí nghiệm hay một đồ chơi … nói chung.
+ Thí nghiệm của giáo viên:
Thí nghiệm về tính dẫn nhiệt của chất lỏng (Mơn vật lý 8)
(1) Dụng cụ gồm có:
− Một đèn cồn
− Một ống nghiệm
− Một cục sáp
− Một ít nước
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 23
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
Hình thí nghiệm
(2) Tiến hành thí nghiệm.
Đầu tiên, ta bỏ cục sáp vào ống nghiệm rồi đổ nước vào trong ống
nghiệm đó. Tiếp theo, ta từ từ đưa miệng ống nghiệm vào ngọn lửa của đèn cồn.
Sau khoảng hai phút, nước ở phần trên của ống nghiệm bắt đầu sơi lúc này quan
sát dưới đáy của ống nghiệm, ta thấy sáp vẫn khơng bị tan chảy. Điều đó chứng
tỏ nhiệt ở miệng ống khơng truyền xuống đáy của ống nghiệm.
(3) Kết luận: Chất lỏng dẫn nhiệt kém.
Sau khi học xong bài này tơi dặn dò các em về nhà tự mình làm một đồ
chơi đơn giản (ơng già Noel) để các em càng khắc sâu hơn kiến thức. Và nếu
được thì các em thự trình bày vào các tiết sau.
3. Bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mơng biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh có bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường sơn sớm chiều (……)
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 24
Sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Cây Trường
Hay “ Rừng vàng, biển bạc, đất phì nhiêu”
(Hồ Chí Minh)
Việt Nam một lãnh thổ giàu đẹp, có núi và đồng bằng kết hợp theo một tỷ
lệ hợp lý; có nguồn nhiệt ẩm phong phú, có sơng ngòi rậm rạp và nhiều nước; có
biển liền kề bao quanh thơng ra đại dương, dưới đáy biển giàu khống sản, nhiều
tơm cá, lại phủ một lớp sinh vật nhiều tầng nhiều lớp. Hơn nữa, lại được thiên
nhiên ưu đãi, ban tặng cho biết bao danh lam thắng cảnh tuyệt mĩ. Hầu như, đi
bất kì đâu trên lãnh thổ Việt Nam ta đều được ngắm, chiêm ngưỡng vẻ đẹp kì vĩ
đó. Nhưng làm thế nào để ta có thể giới thiệu với bạn bè, người thân nhất là
những du khách trong và ngoài nước (nếu có) về vẻ đẹp đó. Hơm nay chúng ta sẽ
cùng nhau tìm hiểu trình tự thút minh đó.
b) Để có thể thút minh được về mợt danh thắng nào đó, ngoài phải quan
sát, tìm hiểu, sử dụng các phương pháp thút minh và mợt vài điểm quan trọng
khác thì người viết phải hiểu biết về lịch sử, những điều khơng thể quan sát trực
tiếp được mà chỉ có thể tích lũy bằng học tập, nghiên cứu. Nói như vậy có nghĩa
là các em phải biết được vị trí địa lí của thắng cảnh nằm ở đâu, thắng cảnh có
những bợ phận nào, diện tích bao nhiêu, quang cảnh thiên nhiên xung quanh, nét
đặc sắc của danh thắng là gì? Điều này cũng đờng nghĩa với việc các em phải huy
đợng rất nhiều kiến thức từ các mơn học khác như Lịch sử, Địa lý, Sinh học, Giáo
dục cơng dân… vào bài viết của mình.
Nếu có điều kiện chúng ta nên tở chức cho học sinh trực tiếp đi tham quan,
quan sát kĩ lưỡng để làm bài văn được chính xác, khách quan và sinh đợng hơn.
Nếu khơng thì chúng ta cũng có thể sưu tầm trên báo chí, sách vở và đặc biệt là
cho các em quan sát tranh ảnh. Như trên tơi đã trình bày, vì điều kiện trường tơi ở
cách xa trung tâm hụn, tỉnh và vì điều kiện kinh tế gia đình của các em nên tơi
khơng thể cho các em trực tiếp đến nơi tham quan, quan sát mợt sớ danh thắng.
Mà tơi chỉ có thể gợi ý cho các em mợt vài danh thắng nởi tiếng như Đà Lạt,
Vũng Tàu, Nha Trang, Vịnh Hạ Long, Hà Nợi,…để khi nào có dịp các em ghé
Người thực hiện : Lê Thò Hà Trang 25