Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Giáo án Ngữ văn 11CB tiết 10 Bài đọc thêm: Vịnh khoa thi hương - Trần Tế Xương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.77 KB, 2 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Trường THPT Hựu Thành. Tuần:3 Tiết :10. Ngữ Văn 11 CB. Bài đọc thêm: VỊNH. KHOA THI HƯƠNG Trần Tế Xương. I - MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS hiểu : bài thơ “Vịnh khoa thi hương” qua cảnh khoa thi hương ô hợp, thiếu tôn nghiêm phản ánh thực trạng đất nước, bài thơ cho thấy tấm lòng yêu nước của TTX : căm ghét bọn thực dân xâm lược , đau xót trước tình cảnh đất nước bằng NT trào phúng kết hợp với bút pháp trữ tình. II – CHUẨN BỊ -GV : Sưu tầm một số bài thơ nói về việc thi cử của TTX. Bình giảng cácbài thơ trên. -HS : Đọc bài & soạn bài . -Gợi mở, vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận nhóm. III - TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra: Anh (chị ) hãy cho biết Tú Xương sáng tác theo mấy mảng đề tài? Đó là đề tài gì? 3.Bài mới: Chúng ta đã biết bài thơ trữ tình “Thương vợ” của Tú Xương, một bài thơ ngọt ngào chứa đựng tình cảm chân thành của tác giả. Nay ta lại làm quen với tác giả ở mảng đề tài khác , đề tài trào phúng. Với bài “Vịnh khoa thi hương” Hoạt động của GV Hoạt động của HS Yêu cầu cần đạt HĐ1: Hướng dẫn đọc hiểu tiểu dẫn. -HS đọc phần tiểu dẫn phát *GV: Về tác giả Tú Xương học biểu một số ý : I. TIỂU DẪN sinh đã tìm hiểu ở bài “Thương “thi cử” một đề tài khá đậm -Đề tài :thi cử Vợ”, ở bài này yêu cầu hs nhắc nét trong thơ Tú Xương, thể -Bài thơ viết về kì thi hương hiện thái độ mỉa mai phẫn uất ở Nam Định qua ngòi bút lại về tác giả. *GV: Cho hs đọc tiểu dẫn rút ra ý của nhà thơ với chế độ thi cử châm biếm sâu sắc của TTX. đương thời và với con đường chính. thi cử của riêng ông. HĐ2.: Hướng dẫn đọc hiểu vb *GV: Gọi hs đọc bài thơ . -HS: Đọc bài thơ II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN *GV hỏi hs câu hỏi 1 sgk -HS: Hai câu mở đầu nhằm 1. Hai câu đề :điều khác có tính tự sự nhằm kể lại cuộc thường của kì thi năm này thi. “Trường Nam…Hà” Sang câu thứ 2 sự bất bình Từ “lẫn” đã thể hiện rõ tính thường đã bộc lộ rõ trong chất lộn xộn , láo nháo ,lôi cách tổ chức kì thi. thôi , thiếu nề nếp qui cũ. *GV hỏi hs câu hỏi 2 sgk 2.Hai câu thực Biện pháp đảo ngữ “lôi thôi sĩ -HS: Hai câu thực thể hiện rõ a. Hình ảnh sĩ tử tử”: tác giả vừa nhấn mạnh sự sự ô hợp trog kì thi. Tác giả -Lôi thôi  tư thế luộm thuộm không gọn gàng, vừa chú ý miêu tả hai đối tượng: - vai đeo lọ  tính cách khái quát được những hình ảnh sĩ sĩ tử (người đi thi luộm thuộm => xốc xếch mất vẻ trí thức tử trong kì thi ấy. không gọn gàng không giống của nho sinh . nho sinh ) quan trường ( * Giảng ý về nd hai câu thực Nguyễn Thị Kim Phượng. 28 Lop11.com. Trà Ôn – Vĩnh Long.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Trường THPT Hựu Thành. Ngữ Văn 11 CB. Từ “ậm oẹ”là biểu đạt âm thanh người coi thi ậm ọe nói không của tiếng nói nhưng bị cản lại rõ ràng , không có vẻ tôn trong cổ họng. Điều đó đã khẳng nghiêm ) định cái oai hờ của bọn quan trường. =>Sự sa sút về “nho phong sĩ khí” qua hình ảnh sĩ tử ô hợp, nhốn nháo của xã hội đương thời. Hình ảnh “ quan trường ậm oẹ miệng thét loa” gợi lên cái oai nhưng là cái oai cố tạo ra. =>Cảnh thi cử lộn xộn, nhốn nháo do xã hội Tây Tào nhố nhăng đưa lại. * câu hỏi 3 sgk - HS tìm ý trả lời Quan sứ và bà đầm được đón tiếp linh đình “cờ cắm rợp trời’ Tác giả đã đem “cờ” che đầu quan xứ >< váy bà đầm tạo nên tiếng cười nhưng trong *GV hỏi hs câu hỏi 4 sgk đó không ít nỗi xót xa. * Định hướng Lời kêu gọi đánh thức lương tri. không chỉ hướng đến các sĩ tử thi -HS trả lời năm đó mà còn là những người Hai câu kết tác giả chuyển được xem là “nhân tài đất Bắc” giọng điệu mỉa mai châm hãy “ngoảnh cổ mà trông cảnh biến sang trữ tình. nước nhà”. H Đ3 : Tìm chủ đề bài thơ GV: Gọi hs khái quát lại nội HS: Bài thơ là một khoa thi dung bài. nhưng bức tranh hiện thực xã hội năm Đinh Dậu đã được hiện lên. Bên cạnh đó là tâm sự của Tú Xương: nỗi nhục mất nước là sự tác động đến tâm linh người đọc.. b. Hình ảnh quan trường - Từ “ậm oẹ”  lời nói ú ớ , không rõ ràng ,không thành câu , cố hét to lên  ra oai (oai cố tạo ) -Đảo ngữ: “ậm oẹ quan trường”  người đọc thấy rõ tính chất lộn xộn của kì thi. =>Sĩ tử mất đi nét nho nhã ,nề nếp ,quan trường không còn dáng vẻ tôn nghiêm.. 3.Hai câu luận - Nghệ thuật đối sĩ tử >< quan trường và hình ảnh bà đầm, quan sứ tạo ra ấn tượng mạnh mẽ về sự đón tiếp long trọng. - Biện pháp đảo ngữ: Cờ trước- người sau, váy trước người sau  tạo nên sức mạnh đả kích, châm biếm dữ dội sâu cay. 4.Hai câu kết -Câu hỏi tu từ “Nhân tài đất Bắc nào ai đó” lời nhắn nhủ đầy xót xa gửi đến các sĩ tử. -Câu cuối thể hiện thái độ mỉa mai của tác giả phê phán chế độ thi cử & con đường khoa cử của xh thực dân nửa pk buổi đầu . III . CHỦ ĐỀ Bằng bút pháp trào phúng đặc sắc tác giả đã phơi bày hiện thực xh thực dân nửa pk một cách đau đớn và xót xa. 4.Củng cố: Chú ý hoàn cảnh xã hội lúc bài thơ ra đời, từ đó thấy được nỗi niềm tâm sự của tác giả. 5.Dặn dò: Tìm đọc một số bài thơ khác của Tú Xương có cùng đề tài thi cử. Nguyễn Thị Kim Phượng. 29 Lop11.com. Trà Ôn – Vĩnh Long.

<span class='text_page_counter'>(3)</span>

×