Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Dạy học tin học theo định hướng phát triển năng lực với mô hình B-learning - một trường hợp nghiên cứu ở Đại học Sư phạm Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.15 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>DẠY HỌC TIN HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG</b>



<b>PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VỚI MƠ HÌNH B-LEARNING - </b>


<b>MỘT TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU </b>



<b>Ở ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ</b>



<b>Nguyễn Thế Dũng1</b>


<b>Dương Phương Hùng2</b>


<i><b>Tóm tắt:</b>Dạy học kết hợp (B-learning) và dạy học định hướng năng lực đang là </i>
<i>các xu hướng mới trong giáo dục ở Việt Nam. Bài báo này trình bày về việc sử dụng </i>
<i>B-learning trong dạy học một số môn học cho sinh viên ở trường ĐHSP Huế, có định </i>
<i>hướng đến khả năng của người học nhằm đạt được các năng lực mục tiêu. Một số </i>
<i>trường hợp nghiên cứu đã được thực hiện để tìm hiểu về chương trình học, mục đích </i>
<i>đào tạo và các kỹ năng đặt ra, mơ hình và mơi trường học tập được sử dụng trong suốt </i>
<i>khóa học. Các thảo luận về phương pháp sử dụng, kết quả đạt được, và những thách </i>
<i>thức trong quá trình thực hiện cũng được đề cập. Kết quả cho thấy rằng B-learning </i>
<i>tạo thuận lợi và thúc đẩy tính linh hoạt, tự chủ trong quá trình học tập của người học </i>
<i>và sự phát triển các năng lực khác nhau của họ.</i>


<i><b>Từ khóa:</b>Dạy học kết hợp, dạy học định hướng năng lực, dạy học dựa vào dự án; </i>
<i>lớp học đảo ngược, khóa học trực tuyến</i>


<b>1. Mở đầu</b>


Dạy học định hướng năng lực (Competency Based Learning - CBL) đang là xu
thế chung của giáo dục trên toàn cầu, đồng thời cũng là quan điểm trọng yếu trong việc
đổi mới căn bản và toàn diện của giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Khi thay
đổi triết lý đào tạo, nhiều vấn đề trong dạy học định hướng năng lực như kiểm tra đánh


giá, phương pháp dạy học... cần được đặt ra.


Trong đó việc đề xuất một mơ hình, một phương thức dạy học vận dụng tiến bộ
của khoa học công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực của người học là vấn đề đã và
đang được nhiều người quan tâm. Mơ hình dạy học (Blended learning – B-learning) sự
kết hợp giữa dạy học giáp mặt truyền thống với dạy học với sự trợ giúp của công nghệ
thông tin và truyền thông trên nền tảng cơng nghệ Web, là mơ hình dạy học đang được
rất quan tâm cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.


Mối quan hệ giữa B-learning và CBL như thế nào? Mơ hình dạy học B-learning
sẽ hỗ trợ như thế nào cho CBL, qua đó người học hướng đến các năng lực cần thiết và


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

ngược lại CBL có tác động như thế nào đến việc thực hiện phương thức dạy học mới
B-learning? Đó là các câu hỏi được đặt ra trong bài báo này.


Trong phần nội dung nghiên cứu, một số bàn luận về dạy học định hướng năng
lực sẽ được trình bày trong phần 2.1. Phần 2.2 sẽ trình bày việc sử dụng mơ hình
B-learning trong dạy học một số môn học như Hệ quản trị cơ sở dữ liệu [1] và Tin học
đại cương [2] ở Khoa Tin học – ĐHSP Huế trong việc hướng đến phát huy khả năng
của người học nhằm phát huy các năng lực mục tiêu của môn học.


Một số kết quả khảo sát về cấu trúc khóa học, mục tiêu của mơn học, tiến trình
học tập, mơ hình dạy học, môi trường học tập... thể hiện qua các mục: phương pháp;
phương thức; kiểm tra đánh giá; năng lực thu nhận được qua mơn học; vai trị của
người dạy và người học. Bên cạnh đó một số thảo luận về mối quan hệ giữa B-learning
và CBL sẽ được trình bày trong phần 3. Một số kết luận được đưa ra trong phần 4, phần
kết luận.


<b>2. Nội dung nghiên cứu</b>



<i><b>2.1. Dạy học định hướng năng lực</b></i>


Tiếp cận năng lực trong giáo dục, xuất hiện ở Mỹ trong những năm 70 của thế
kỷ 20 gắn với một trào lưu giáo dục chủ trương xác định mục tiêu giáo dục bằng cách
mô tả cụ thể để có thể đo lường được những kiến thức, kĩ năng và thái độ mà người học
cần phải đạt được sau khi kết thúc khóa học. Tiếp cận năng lực trong giáo dục cũng
có thể được hiểu là một chiến lược giảng dạy, trong đó q trình học tập dựa trên năng
lực thực hiện (performance-based learning). Người học chứng minh mức độ nắm vững
kiến thức của mình thông qua khả năng thực hiện những hành động cụ thể.


Khi tổng kết các lý thuyết về các tiếp cận đào tạo dựa trên năng lực trong giáo
dục, đào tạo và phát triển, Trong [9], Paprockđã chỉ ra các đặc tính cơ bản của tiếp
cận này:


1. Tiếp cận năng lực dựa trên triết lý người học là trung tâm.


2. Tiếp cận năng lực đáp ứng các đòi hỏi của hoạt động nghề nghiệp.


3. Tiếp cận năng lực là định hướng cuộc sống thật, hoạt động nghề nghiệp thật.
4. Tiếp cận năng lực là rất linh hoạt và năng động.


5. Năng lực được hình thành ở người học một cách rõ ràng. Các năng lực là nội
dung của tiêu chuẩn nghề nghiệp.


Những đặc tính cơ bản này dẫn tới những đặc điểm của đào tạo theo tiếp cận dựa
trên năng lực trong mối quan hệ với q trình cá nhân hóa học tập là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

các kiến thức có liên quan đến sở thích và nguyên vọng của họ. Mỗi người học cần có
một kế hoạch học tập riêng. Mỗi cá nhân cần thể hiện sự trưởng thành năng lực để có
thể chuyển qua một mức cao hơn bởi sự làm chủ các mục tiêu học tập trong kế hoạch


của mình. Các chỉ dẫn khác nhau với các tương tác thích hợp cần được cung cấp đúng
thời điểm mà người học mong đợi.


Tiếp cận năng lực chú trọng vào kết quả đầu ra (outcomes). Năng lực được chuyển
hóa từ mục tiêu học tập, cần phải được xác định rõ ràng và đo được. Người học được trao
quyền để xác định mức độ năng lực cần đạt của mình. Mỗi người học đặt ra mục tiêu học
tập với người dạy và tham gia vào việc định hướng tiến trình học của họ. Với tài nguyên
và môi trường học tập linh hoạt, với học tập ở trong lẫn ngoài nhà trường, với các phương
thức học tập, các kinh nghiệm học tập đa dạng... nhằm khuyến khích cho việc xếp hạng
các mục tiêu học tập của người học dựa trên nhu cầu, năng lực cá nhân của họ.


Tiếp cận năng lực tạo ra những linh hoạt trong việc đạt tới những kết quả đầu ra,
theo những cách thức riêng phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của cá nhân. Người dạy
và người học cần làm việc với nhau trong đánh giá quá trình để xác định điểm yếu, điểm
mạnh của người học. Với phương pháp đánh giá dựa trên thành quả (performance-based
assessment) giúp người học chứng minh năng lực của mình qua nhiều cách khác nhau.
Hệ thống kiểm tra đánh giá cần được sử dụng để hỗ trợ cho việc phản hồi đến người học,
với các phương pháp đánh giá quá trình, hệ thống cần hỗ trợ theo dõi tiến trình học tập


của người học. Các phương pháp đánh giá qua thành quả hay qua dự án nhằm có thể theo
dõi, phản hồi về kỹ năng, các khó khăn, các điểm mạnh, điểm yếu... của người học cũng
cần được đặt ra.


Tiếp cận năng lực tạo ra khả năng cho việc xác định một cách rõ ràng những gì cần
đạt được và những tiêu chuẩn cho việc đo lường các thành quả. Các thành quả của học
tập hướng đến năng lực, bao gồm sự ứng dụng và sáng tạo kiến thức cùng với sự phát
triển kỹ năng và thiên hướng của người học. Việc chú trọng vào kết quả đầu ra và những
tiêu chuẩn đo lường khách quan về những năng lực cần thiết để tạo ra các kết quả này, là
các quan điểm được các nhà hoạch định chính sách giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực đặc biệt quan tâm.



<i><b>2.2. Mơ hình B-learning cho dạy học định hướng năng lực</b></i>


Trong thời gian vừa qua chúng tơi đã triển khai các khóa học trực tuyến và tiến
hành thực hiện mơ hình dạy học B-learning với hai môn học là: Nhập môn Hệ cơ sở dữ
liệu [1] và Tin học đại cương [2]. Hai môn học này được triển khai dạy học trực tuyến
với các lý do:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Môn Tin học đại cương được triển khai cho nhiều sinh viên trong trường và có
nhu cầu giúp sinh viên kết hợp phương pháp học giáp mặt cũng như trực tuyến để có
thể nâng cao khả năng truy cập mạng máy tính, các công cụ trao đổi trực tuyến, các
phương tiện học tập của E-leaning.


Cả hai mơn học trên mang tính chất đặc thù của các môn học trong dạy học Tin
học đó là vừa mang tính lý thuyết, vừa xen lẫn thực hành, vừa có tính tư duy logic, vừa
có tính cơng nghệ... Hơn nữa, hai mơn học này có thể dễ dàng triển khai phương pháp
dạy học dự án trên các dự án gắn liền với môn học và thực tiễn, chẳng hạn như xây
dựng các phần mềm quản lý nhỏ có đầy đủ các chức năng cơ bản của một hệ quản trị
cơ sở dữ liệu.


Mục tiêu, tóm tắt nội dung của các mơn học trên có thể tham khảo trong [1], [2],
hay [3], [6].


Mục tiêu môn học được nêu rõ ngay từ đầu khóa học và được chi tiết hóa trong
từng mơ đun học tập của mơn học. Chuẩn đầu ra cùng các tiêu chí đánh giá được đưa
ra thảo luận với người học và được cụ thể hóa trong mơn học ([6]).


Chúng tơi đã vận dụng mơ hình thiết kế giảng dạy ADDIE (Analyze; Design;
Develop; Implement; Evaluete) ([10]) để thiết kế khóa học. Quy trình thiết kế cụ thể
có thể xem thêm trong [8]. Với hệ quản lý khóa học Moodle, tiến trình học tập của


người học được quản lý khá chặt chẽ. Số lần tham gia vào khóa học, kết quả của các
bài tự đánh giá, các hoạt động học của người học, cũng như các tham gia tương tác
giữa người học - người học, người học - tài nguyên học được lưu vết. Sự tiến triển của
người học so với các tiêu chí đánh giá cũng được theo dõi. Đây là một trong những đặc
trưng của CBL.


Với quan niệm quá trình học trực tuyến với e-learning là q trình dạy – tự học có
hướng dẫn, chúng tơi đã vận dụng mơ hình mơ đun dạy học và phương pháp Webquest
trong khi tổ chức nội dung dạy học của các khóa học trực tuyến nói trên. Mỗi một khóa
học được xem như là một mơ đun trong tổng thể chương trình học. Mơ đun lớn sẽ được
chia thành từng mô đun nhỏ. Các tính chất của mơ đun dạy học được đảm bảo. Phương
pháp dạy – tự học với Webquest được vận dụng trong tổ chức cho người học khi học
trực tuyến [8].


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Với phương pháp dạy học dự án và với các công cụ của hệ quản lý khóa học trực
tuyến q trình đánh giá và dạy học xác thực (authentic learning - assessment) được
thực hiện([4]).


Việc làm rõ các tiêu chí, làm rõ sự tiến triển của người học so với các tiêu chí
đánh giá năng lực là những q trình rất khó thực hiện trong dạy học truyền thông. Với
sự hỗ trợ của các cơng cụ trong e-learning, những q trình trên được thực hiện tương
đối đơn giản hơn ([6], [7]).


Các cơ sở lý luận và chi tiết của việc thực hiện dạy học các mơn học trên qua mơ
hình B-learning, xin xem thêm trong các tài liệu đã dẫn trong mục này.


<b>3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận</b>


<i><b>3.1. Một số kết quả khảo sát</b></i>



Với nhiều lý do, trong đó có lý do là sự đánh giá kết quả học tập giữa các khóa
học mà sinh viên học theo phương pháp dạy học truyền thống và học với B-learning
được thực hiện theo hai cách khác nhau, với hai triết lý đánh giá cũng khác nhau. Nên
chúng tôi chọn phương pháp thực nghiệm theo mục tiêu (thực nghiệm khơng có đối
chứng).


Mục tiêu khảo sát:


- Khảo sát sự hiệu quả của việc sử dụng mơ hình B-learning trong việc dạy học
hướng đến năng lực của người học.


- Đánh giá sự thay đổi nhận thức của người học, các tác động đến việc dạy và học
khi tham gia khóa học trực tuyến.


Chúng tơi đã tiến hành thu thập số liệu khảo sát của trên hơn 110 người học, một
số giảng viên tham gia giảng dạy mơn học có liên quan qua 3 năm học, với các nguồn
dữ liệu như:


+ Các dữ liệu có tính chất mấu chốt của mơn học gồm chương trình mơn học, kết
quả học tập cuối cùng, phản ánh của sinh viên.


+ Các dữ liệu khảo sát qua phỏng vấn trực tiếp và khảo sát trực tuyến qua bảng
hỏi với công cụ Google form.


Phương pháp dạy học đưa ra đã giúp cho người học trở thành nhân vật trung
tâm của tiến trình học tập của mình, người học thực hiện các mục tiêu của mơn học
thông qua các nhiệm vụ học tập của từng hoạt động học được thiết kế trong từng mô
đun của khóa học. Sinh viên cho rằng, họ tham gia vào các dự án ngồi mục đích học
để có điểm số, họ cịn mong muốn có được những hiểu biết thực tế cho nghề nghiệp
tương lai. Chẳng hạn, với các dự án thiết kế và xây dựng các phần mềm quản lý các


bài toán quản lý nhỏ, trong môn học Nhập môn hệ cơ sở dữ liệu. Sinh viên có mã số
12S1021039 nói rất thật: “Cách học này giúp chúng em phải làm việc nhiều và qua đó


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Hầu hết các thành viên tham gia khảo sát đều cho rằng phương pháp giảng dạy
giúp người học nâng cao kỹ năng tạo nhóm, đưa ra luật lệ trong nhóm, qui tắc giao tiếp,
cộng tác nhóm... đây là các kỹ năng của năng lực hoạt động nhóm, một trong những
năng lực quan trọng cần hình thành cho người giáo viên hiện nay.


Với phương thức dạy học B-learning, người học có thêm các công cụ để truy cập
các tài nguyên học tập phong phú hơn. Người học có một mơi trường sư phạm tương
tác, môi trường học tập cộng tác phong phú hơn trong quá trình học trực tuyến. Một
mong muốn nữa đối với phương thức dạy học này là việc cá nhân hóa việc học của
người học, người học cần được học theo một tiến trình riêng, một phong cách riêng ở
trong không gian và thời gian khác nhau. Tuy vậy trong triển khai thực nghiệm của
chúng tôi, các mong muốn ấy chỉ mới thực hiện được những ý tưởng ban đầu vì cịn
vướng nhiều cơ chế quản lý hiện nay. Bên cạnh đó, với quan điểm dạy học hướng đến
năng lực mà người học tự đọc thêm và khai thác khá nhiều tài nguyên học tập nhằm
phục vụ thiết thực hơn cho việc nâng cao năng lực của mình, hơn là chỉ đọc các tóm
tắt bài giảng, các ý chính trong slide... sẽ có hiệu quả hơn nhiều trong việc học chỉ để
lấy điểm số. Một sinh viên tham gia khóa học cho rằng “ngồi việc đọc tài liệu và xem
<i>các video ghi lại bài giảng, chúng em đã hiểu các khái niệm một cách rõ hơn nhờ các </i>
<i>công cụ như tạo bảng thuật ngữ hay qua các ví dụ minh họa có tính thực tiễn”. (sinh </i>
viên có mã số 13S1021125).


Một giảng viên tham gia khảo sát cho rằng “điều quan trọng là phải làm sao
<i>buổi dạy học giáp mặt thực sự có ý nghĩa, đó là buổi mà người học trình bày các kết </i>
<i>quả học tập cũng như các thắc mắc của mình, người dạy thể chế hóa kiến thức và đặt </i>
<i>vấn đề cho buổi học tiếp theo. Ngược lại nếu buổi dạy học trên lớp chỉ là dạy lại kiến </i>
<i>thức, khi người học chưa học được gì thì xem như cách dạy kết hợp thất bại hồn tồn”. </i>
Khó khăn trên chỉ khắc phục được khi người học thực sự học để phát triển năng lực của


chính bản thân, muốn có một hành trang cho dù đó chỉ là một sản phẩm nhỏ… nhưng
có tính thực tế để đi vào nghề nghiệp.


Mặc dù qua kết quả khảo sát, thời gian dành cho khóa học của người học là cịn
ít, nhưng kết quả đã thể hiện sự tích cực rõ rệt của các khóa học thực nghiệm của chúng
tôi. Với thang đo 5 mức là: Rất không đồng ý, Khơng đồng ý, Khơng có ý kiến, Đồng
ý, Rất đồng ý. Qua khảo sát, số lượng đồng ý với các câu hỏi sau khá cao.


- C1: Mục đích yêu cầu; các chủ đề; các hoạt động học; nhiệm vụ học tập trong
từng họat động của khóa học đã được nêu rõ ràng (trên 70% số người khảo sát đã trả
lời đồng ý và rất đồng ý).


- C2: Tư liệu; tình huống học tập là phong phú và hữu ích (trên 70%).


- C3: Khóa học trực tuyến (KH-TT) đã giúp nâng cao năng lực tự học; năng lực
ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao khả năng làm việc nhóm (trên 78%).


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

giúp người học hiểu ý nghĩa của kiểm tra đánh giá; mang lại nhiều công cụ kiểm tra
đánh giá hữu ích hơn so với dạy học truyền thống (trên 70%).


- C5: KH-TT giúp tìm hiểu thơng tin trước và sau giờ học trên lớp; chiếm lĩnh
được tri thức trong giờ học, thấy rõ được kiến thức và vấn đề cần giải quyết trong thực
tiễn (trên 72%).


- C6: KH-TT nâng cao tính tương tác giữa người học vớingười học trên KH-TT;
người học và giáo viên; người học và tài nguyên học tập trên KH-TT (trên 70%).


Một số câu hỏi khảo sát về kỹ năng hoạt động nhóm (câu hỏi Có/Khơng):
Q1: Bạn học tập tốt hơn nhờ hoạt động nhóm.



Q2: Bạn thích học hỏi từ người khác.


Q3: Bạn thích thú khi thảo luận các quan điểm khác nhau.


Q4: Bạn cảm thấy có động lực khi làm việc trong 1 nhóm để cùng hướng tới một
mục tiêu chung.


Q5: Làm việc theo nhóm là có hiệu quả hơn làm việc cá nhân.


Các phạm trù C1...C5 được khảo sát với thang đo Likert 5 mức như đã nói trên
và được gán Rất khơng đồng ý:=1,… Rất đồng ý: =5. Điểm trung bình được thể hiện
trong hình 1. Hình 2 thể hiện mức độ thay đổi về nhận thức trong kỹ năng hoạt động
nhóm trước và và sau khóa học.


Bên cạnh đó chúng tơi cũng đã khảo sát được một số ý kiến khá thú vị như:
Tương tác trong học tập là hữu ích cho việc học tập, nhưng cũng có ý kiến cho rằng
tương tác và học trực tuyến là chưa hiệu quả trước cách thi cử theo kiểu tái hiện và ghi
chép lại như hiện nay. Họ lo lắng trong việc ghi chép bài vở; về cách kiểm tra đánh
giá và cho rằng họ phải hoạt động nhiều trong khâu chuẩn bị trước khi lên lớp và trong
giờ học giáp mặt…


Ngồi ra cũng cần nói thêm với dạy học định hướng năng lực, khi người học
Hình 1. Điểm trung bình của các


</div>

<!--links-->

×