Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 26 - Tiết 97 đến tiết 100

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.09 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Giáo án Ngữ Văn 8. Tuaàn 26. Trường THCS Lê Hồng Phong. Tuần: 26 Tiết: 97. Ngày soạn: 02/03/2013 Ngày dạy: 04/03/2013. NƯỚC ĐẠI VIỆT TA (Nguyễn Trãi) A. Mức độ cần đạt - Bổ sung thêm kiến thức về văn nghị luận trung đại. - Thấy được chức năng, yêu cầu, nội dung, hình thức của bài Hịch. - Nắm được đăc điểm nội dung và hình thức của đoạn trích. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức - Sơ giản về thể Cáo. - Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài Bình Ngô đại cáo. - Nội dung tiến bộ của Nguyễn Trãi về đất nước, về dân tộc. - Đặc điểm văn chính luận của Bình Ngô đại cáo ở một đoạn trích. 2. Kỹ năng - Đọc – hiểu một văn bản viết theo thể Hịch. - Nhận biết được đặc điểm của kiểu văn bản nghị luận trung đại ở thể cáo. 3. Thái độ: Có ý thức, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc; thêm yêu nước, căm thù giặc. C. Phương pháp Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm... D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1....................................., 8A5..................................................) 2. Bài cũ: Đọc thuộc lòng diễn cảm một đoạn văn trong bài Hịch tướng sĩ mà em cho là hay nhất. Luận điểm chính của tác giả trong đoạn đó là gì? 3. Bài mới: Lê Trí Viễn - Những bài giảng văn ở đại học có nói về đoạn trích: đoạn văn 8 câu, 16 vế ngắn gọn, chứa đựng bao điều lớn lao. Nó vang lên sang sảng tiếng vàng, tiếng thép, rắn mà trong. Nó dõng dạc nghiêm nghị như hồi trống, hồi chiêng, gióng lên trước hương khói một bàn thờ tổ quốc… Nó như những lời phán quyết trước lịch sử, bất di bất dịch…. Hoạt động của GV và HS. Nội dung bài dạy. Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung Em hãy nêu vài nét về tác giả? (Sgk lớp 7) (Án tru di 09/1442 -> Lê Thánh Tông là người giải oan) Toàn đức: yêu nước thương dân, an dân trừ bạo; Toàn tài: tài năng đa dạng: chính trị, ngoại giao, chiến lược kiệt xuất, nhà văn nhà thơ lớn; Anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Trong bố cục của bốn phần của bài đại cáo, đoạn trích Nước Đại Việt ta nằm ở phần nào? Vb này thuộc thể loại gì? Hãy nêu những hiểu biết của em về thể loại đó? -> Thể cáo để trình bày chủ trương, công bố kết quả một sự nghiệp… Hoạt động 2: Hướng dẫn hs đọc – hiểu văn bản Gv cùng hs đọc: Gịong điệu trang trọng, hùng hồn, tự hào. Chú ý tình chất câu văn biền ngẫu cân xứng, nhịp nhàng - Gọi hs đọc chú thích trong sgk. Gv giải thích nhan đề: Chu nguyên Chương khởi nghiệp ở đất Ngô, từng xưng là Ngô Vương, sau trở thành Minh Thái Tổ. Do đó, nhiều người cho rằng tác giả dùng từ Ngô chỉ nhà Minh.. Giáo viên: Nguyễn Thị Lương. Lop10.com. I. Giới thiệu chung 1. Tác giả: Nguyễn Trãi (1380 - 1442) 2. Tác phẩm: - Hoàn cảnh ra đời: BNĐC được viết cuối năm Đinh Mùi (1428) khi quân Minh buộc phải rút khỏi nước ta. - Xuất xứ: Trích phần đầu bài “Bình Ngô đại cáo”. - Thể loại: Cáo II. Đọc – hiểu văn bản 1. Đọc, tìm hiểu nghĩa từ khó. Trang 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Giáo án Ngữ Văn 8. Tuaàn 26. Vb này chia làm mấy phần? nêu nội dung từng phần? - 2 câu đầu: tư tưởng nhân nghĩa của cuộc kháng chiến - 8 câu tiếp theo:vị trí và nội dung chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt. - Còn lại: dẫn chứng thực tiễn làm rõ nguyên lí nhân nghĩa. Tại sao Bình Ngô đại cáo lại mang ý nghĩa trọng đại? -> Được xem là bản tuyên ngôn độc lập của nước ta sau đại thắng quân Minh: bản tuyên ngôn về chủ quyền độc lập dân tộc; về đạo lý nhân nghĩa; là bản cáo trạng tội ác kẻ thù, là bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. VB này được viết bằng phương thức gì? Vì sao em biết? Gọi hs đọc 2 câu đầu Em hiểu “yên dân” là gì? Dân ở đây là ai? Kẻ bạo ngược là ai? -> Dân là dân nước Đại Việt. Kẻ bạo ngược là quân xâm lược nhà Minh. Thương xót nhân dân bị tàn hại mà dấy binh, trừng phạt kẻ có tội, tiêu diệt quân bạo tàn (trừ bạo) mang lại yên vui và hạnh phúc cho nhân dân (yên dân). Đó là việc nhân nghĩa, vì dân, vì nước. Làm cho dân được hưởng thái bình, hạnh phúc. Qua câu đầu, em thấy tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi chỗ nào là tiếp thu của Nho giáo, chỗ nào là sáng tạo, phát triển của ông? -> Là khái niệm của đạo đức Nho giáo, nói về đạo lý, tình thương giữa con người với nhau. Chữ nhân có nội dung rất rộng, tuy nhiên hạt nhân của nó chỉ là sự tương thân tương ái giữa người với người. Trong chữ nhân có khuynh hướng trọng dân, đòi hỏi đối với dân phải khoan, huệ, nhân ái, phản đối chính trị hà khắc, bạo ngược đối với dân, nghĩa là hợp với lẽ phải, với đạo lý. Ở đây tác giả tiếp thu tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo theo hướng lấy lợi ích của nhân dân, dân tộc làm gốc. Bình ngô đại cáo là bản tổng kết cuộc kháng chiến thắng lợi chống quân Minh, được mở đầu bằng tư tưởng nhân nghĩa vì dân. Từ đó em hiểu gì về: Tính chất của cuộc kháng chiến này? Tư tưởng của người viết bài cáo này? -> Chính nghĩa phù hợp với lòng dân. Thân dân, tiến bộ. Gọi hs đọc 8 câu tiếp Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, tác giả đã dựa vào những yếu tố nào? Lãnh thổ riêng (Núi sông bờ cõi đã chia) Phong tục riêng (phong tục Bắc Nam cũng khác) Lịch sử riêng (Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần, …) Thử so sánh bài “Nam Quốc sơn hà” và bài “Bình Ngô Đại Cáo”? (NQSH là bản tuyên ngôn đầu tiên của dân tộc, BNĐC là bản tuyên ngôn thứ 2 có sự tiếp nối sâu sắc hơn. Nếu trong NQSH có 2 ý chính là: “lãnh thổ và chủ quyền” thì trong BNĐC được bổ sung: văn hiến, phong tục, tập quán, lịch sử và chủ quyền.. Giáo viên: Nguyễn Thị Lương. Lop10.com. Trường THCS Lê Hồng Phong 2. Tìm hiểu văn bản 2.1. Bố cục: 3 phần.. 2.2. Phương thức biểu đạt Tự sự kết hợp miêu tả. 2.3. Phân tích a. Tư tưởng nhân nghĩa của cuộc kháng chiến Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo lo trừ bạo -> Nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược, trong quan hệ giữa người với người và dân tộc với dân tộc. -> Sự phát triển tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi.. b. Vị trí và nội dung chân lí về sự tồn tại độc lập chủ quyền của dân tộc Đại Việt - Lãnh thổ riêng: Núi sông bờ cõi đã chia - Phong tục riêng: Phong tục Bắc Nam cũng khác - Lịch sử, chủ quyền riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần, … - Nhân tài hào kiệt: đời nào cũng có -> Nền văn hiến lâu đời.. Trang 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Giáo án Ngữ Văn 8. Tuaàn 26. Nguyễn Trãi đã ý thức được “văn hiến” là ý thức cơ bản nhất và là hạt nhân xác định dân tộc, Ng Trãi đã khẳng định Nam đế làm chủ không chỉ bằng Thiên thư, lịch sử, so sánh Đại Việt với phương bắc đó là tầm cao tư tưởng của Ức Trai. Núi sông đã chia, phong tục cũng khác, các lí lẽ này nhằm khẳng định biểu hiện nào của văn hiến Đại Việt? -> Đại Việt là nước độc lập vì có lãnh thổ riêng, văn hoá riêng. Tác giả đã sử dung biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng. -> So sánh ta với TQ, dùng các câu văn biền ngẫu. Khẳng định tư cách độc lập của nước ta. Tạo sự uyễn chuyển nhịp nhàng cho lời văn, dễ nghe, dễ đi vào lòng người. Từ đây, tư tưởng và tình cảm nào của người viết Bình Ngô đại cáo được bộc lộ? -> Đề cao ý thức dân tộc. Tình cảm tự hào dt. Gọi hs đọc phần còn lại Nền văn hiến Đại Việt còn được làm rõ hơn qua các chứng cớ còn ghi trong lịch sử chống giặc ngoại xâm. Đó là gì? Lưu Cung tham công nên thất bại Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã Các câu văn này được viết theo cấu trúc gì? Sử dụng nghệ thuật ntn? Tác dụng? -> câu văn biền ngẫu: Làm nổi bật các chiến công của ta và thất bại của địch. Tạo sự cân đối nhịp nhàng cho câu văn, dễ nghe, dễ nhớ. Ở đây, tư tưởng và tình cảm nào của người viết tiếp tục được bộc lộ? -> Khẳng định độc lập của nước ta. Tự hào về truyền thống đấu tranh vẻ vang của dân tộc ta. * Hướng dẫn tổng kết Nội dung nhân nghĩa và dân tộc được trình bày trong hình thức văn chính luận cổ có gì nổi bật? -> Giàu chứng cớ lịch sử, giàu cảm xúc tự hào, giọng văn hùng hồn, lời văn biền ngẫu nhịp nhàng, ngân vang. Học qua đoạn trích này, em hiểu được những điều sâu sắc nào về nước Đại Việt ta? (Ghi nhớ sgk) Từ nội dung vb này, em hiểu gì về Nguyễn Trãi? -> Đại diện tư tưởng nhân nghĩa tiến bộ. Giàu tình cảm và ý thức dân tộc. Giàu lòng yêu nước thương dân. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Gv hướng dẫn, hs nghe, thực hiện.. Trường THCS Lê Hồng Phong -> So sánh ta với TQ, dùng các câu văn biền ngẫu, kết hợp lí và tình. => Khẳng định tư cách độc lập, vị thế đáng tự hào của nước ta. Đề cao ý thức dân tộc Đại Việt.. c. Sức mạnh của nguyên lí nhân nghĩa và sức mạnh của chân lí độc lập dân tộc Lưu Cung tham công nên thất bại.. Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã. -> Cấu trúc biền ngẫu, liệt kê làm nổi bật các chiến công của ta và thất bại của địch. Tạo sự cân đối nhịp nhàng cho câu. => Tự hào về truyền thống đấu tranh vẻ vang của dân tộc. 3. Tổng kết a. Nghệ thuật b. Nội dung => Ghi nhớ: (Sgk * Ý nghĩa văn bản: “Nước Đại Việt ta” thể hiện quan niệm, tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về Tổ quốc, đất nước và có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập. III. Hướng dẫn tự học - Học thuộc lòng đoạn trích. - Chuẩn bị bài tiết sau: Hành động nói. E. Rút kinh nghiệm ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………. Giáo viên: Nguyễn Thị Lương. Lop10.com. Trang 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Giáo án Ngữ Văn 8. Tuaàn 26. Trường THCS Lê Hồng Phong. Tuần: 26 Tiết: 98. Ngày soạn: 02/03/2013 Ngày dạy: 04/03/2013. HÀNH ĐỘNG NÓI A. Mức độ cần đạt - Nắm được khái niệm hành động nói. - Một số kiểu hành động nói. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức - Khái niệm hành động nói. - Các kiểu hành động nói thường gặp. 2. Kỹ năng - Xác định hành động nói trong các văn bản đã học và trong giao tiếp. - Tạo lập được hành động nói phù hợp với mục đích giao tiếp. 3. Thái độ: Có ý thưc dùng hành động nói phù hợp trong mỗi hoàn cảnh giao tiếp. C. Phương pháp Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm... D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1....................................., 8A5..................................................) 2. Bài cũ: Nêu đặc điểm hình thức, chức năng của câu phủ định? Cho một ví dụ. 3. Bài mới: Hành động nói là một phần học mới mẻ ở bậc THCS, tuy nhiên các hiện tượng liên quan đến nó được đưa ra xem xét như là đối tượng học tập thì lại vốn rất quen thuộc trong giao tiếp bằng ngôn ngữ trong đời sống thường ngày của chúng ta. Vậy đây là một đối tượng mới nhưng không lạ. Cô trò ta cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay.. Hoạt động của GV và HS. Nội dung bài dạy. Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung Hs đọc vd trong sgk/62. Hãy xác định lời của nhân vật Lí Thông? Lí Thông nói với Thạch Sanh nhắm mục đích chính là gì? Câu nào thể hiện rõ mục đích ấy? -> Lí Thông nói với TS nhằm đẩy TS đi để mình hưởng lợi: Thôi, bây giờ nhân trời chưa sáng em hãy trốn ngay đi. Lí Thông có đạt được mục đích của mình không? Chi tiết nào nói lên điều đó? -> Có : Chàng vội vã từ giã mẹ con Lí Thông, trở về túp lều cũ... kiếm củi nuôi thân. Lí Thông đã thực hiện mục đích của mình bằng phương tiện nào? -> Bằng lời nói. Nếu hiểu hành động là “việc làm cụ thể của con người nhằm một mục đích nhất định” thì việc làm của LT có phải là một hành động không? Vì sao? -> Việc làm của LT là một hành động, vì nó có mục đích. Gv mời cả lớp đứng lên, ngồi xuống. Vậy tôi đã dùng hành động bằng tay hay bằng lời nói để điều khiển lớp? -> Tôi đã thực hiện hành động nói, là hành động được thực hiện bằng cách nói ra một điều gì đó, trường hợp này là đã nói ra sự yêu cầu. (xin lỗi cả lớp) Qua phân tích, em hiểu hành động nói là gì? -> Ghi nhớ sgk. Vài HS đọc. Em hãy lấy một vài vd minh họa?. I. Tìm hiểu chung 1. Hành động nói là gì? 1.1. Phân tích ví dụ - Lí Thông nói với TS nhằm đẩy TS đi để mình hưởng lợi: Thôi, bây giờ... ngay đi.. Giáo viên: Nguyễn Thị Lương. Lop10.com. - Lí Thông đạt được mục đích: Chàng vội vã... nuôi thân. - Lí Thông thực hiện được mục đích ấy bằng phương tiện lời nói. -> Lời nói của Lí Thông là một hành động vì nó có mục đích. => Hành động nói.. 1.2. Ghi nhớ 1: (Sgk/62). Trang 4.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Giáo án Ngữ Văn 8. Tuaàn 26. Yêu cầu hs chú ý vào mục II Cho biết mục đích của mỗi câu trong lời nói của Lí Thông ở đoạn trích của mục I, Sgk là gì? - Hs thảo luận theo nhóm, đại diện nhóm trình bày. Mỗi câu trong lời của LT có một mục đích riêng. Gv và Hs cùng phân tích cụ thể. Câu 2 và câu 3 tuy mục đích khác nhau nhưng cùng thuộc một nhóm chung là điều khiển. Gọi hs đọc đoạn trích 2 trong phần II Đoạn văn trích có mấy nhân vật? Chỉ ra hành động nói của mỗi nhân vật và cho biết mục đích của mỗi hành động là gì? Hs chia nhóm thảo luận. + Lời cái Tí: - Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu? U nhất định bán on đấy ư? U không cho con ở nhà nữa ư? (hỏi) - Khốn nạn thân con thế này ! Trời ơi! (cảm thán, bộc lộ cảm xúc) + Lời nói của Chị Dậu: Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài. (báo tin) Hãy liệt kê các hành động nói đã phân tích ở hai đoạn trích mục I, II? -> Dựa vào mục đích của hành động nói người ta chia ra: HĐ hỏi, Hđ trình bày, Hđ điều khiển, Hđ hứa hẹn, Hđ bộc lộ cảm xúc. Hành động nói tương ứng với các kiểu câu phân chia theo mục đích nói. Chúng ta sẽ tìm hiểu ở tiết sau. Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập Bài 2: Xác định lời nói của chị Dậu và lời nói của bà lão hàng xóm là các hành động nói. Gv treo bảng phụ. Hs lên thực hiện. Lớp nhận xét. Gv chỉnh sửa (nếu sai) a. * Hành động nói của chị Dậu: Hành động nói Mục đích Cảm ơn cụ... tỉnh táo như thường. Trình bày Nhưng xem ý … mỏi mệt lắm. Trình bày Vâng, cháu cũng...như cụ. Trình bày Nhưng để cháo nguội … cái đã. Trình bày Nhịn suông … còn gì. Trình bày * Hành động nói của bà lão hàng xóm: Hành động nói Mục đích Bác trai đã khá rồi chứ? Hỏi Này, bảo bác ấy .. thì trốn. Điều khiển Chứ cứ nằm đấy … thì khổ. Trình bày Người ốm rề rề... hoàn hồn. Trình bày Thế thì phải giục... rồi đấy! Điều khiển Bài tập b, c kẻ bảng làm tương tự.. Giáo viên: Nguyễn Thị Lương. Lop10.com. Trường THCS Lê Hồng Phong 2. Một số kiểu hành động nói thường gặp 2.1. Phân tích ví dụ a. Ví dụ 1: Lời nói của Lí Thông Mục đích 1. Con trăn ấy là của - Trình bày vua nuôi đã lâu. 2. Nay em giết nó, tất - Đe dọa không khỏi bị tội chết. 3. Thôi, bây giờ nhân - Khuyên bảo trời chưa sáng em hãy trốn đi ngay đi. 4. Có chuyện gì để anh - Hứa hẹn ở nhà lo liệu. b. Ví dụ 2: Hành động nói Mục đích - Vậy thì bữa sau con Hỏi ăn ở đâu? - Con sẽ ăn ở nhà cụ Báo tin Nghị thôn Đoài. - U nhất định bán con Hỏi đấy ư? U không... - Khốn nạn thân con thế Bộc lộ cảm này ! Trời ơi ! … xúc. 2.2. Ghi nhớ 2: (Sgk/63) II. Luyện tập Bài 1: Trần Quốc Tuấn viết Hịch tướng sĩ nhằm mục đích khích lệ tướng sĩ học tập Binh thư yếu lược do ông soạn và khích lệ lòng yêu nước, lòng tự tôn dân tộc của các tướng sĩ. + Câu thể hiện mục đích: “Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ; nhược bằng khinh sách này, trái lời dạy bảo của ta, tức là kẻ nghịch thù.” Bài 2: Đoạn b: - Đây là trời có ý phó thác cho minh công làm việc lớn: nhận định -> trình bày. - Chúng tôi nguyện đem xương thịt của mình theo minh công, cùng với thanh gươm thần này để báo đền tổ quốc: hứa (thề). * Đoạn c: lão Hạc: Hành động nói Mục đích - Cậu Vàng đi đời rồi, - Báo tin. ông giáo ạ!. Trang 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Giáo án Ngữ Văn 8. Tuaàn 26. Trường THCS Lê Hồng Phong - Bán rồi ! - Họ vừa bắt xong. - Khốn nạn…. - Xác nhận. - Báo tin - Bộc lộ cảm xúc - Ông giáo ơi! - Bộc lộ cảm xúc - Nó có biết gì đâu! - Kể Bài 3: Xác định kiểu hành động nói được thực hiện - Nó thấy tôi gọi thì - Tả trong câu chứa từ “hứa”. chạy ngay về, vẫy đuôi - Anh phải hứa với em không bao giờ để chúng ngồi mừng. cách xa nhau. -> Điều khiển. - Tôi cho nó ăn cơm. - Kể - Anh hứa đi. -> Điều khiển - Nó đang ăn thì thằng - Kể - Anh xin hứa. -> Hứa hẹn. Mục nấp trong nhà, …. dốc ngược nó lên. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học III. Hướng dẫn tự học Gv hướng dẫn, Hs nghe, thực hiện. - Phân biệt hành động nói với từ chỉ hành động. - Làm lại các bài tập. - Chuẩn bị bài: Ôn tập về luận điểm. E. Rút kinh nghiệm ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………. Giáo viên: Nguyễn Thị Lương. Lop10.com. Trang 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Tuaàn 26. Giáo án Ngữ Văn 8. Trường THCS Lê Hồng Phong. Tuần: 26 Tiết: 99. Ngày soạn: 04/03/2013 Ngày dạy: 06/03/2013. ÔN TẬP VỀ LUẬN ĐIỂM A. Mức độ cần đạt - Củng cố kiến thức về luận điểm và hệ thống luận điểm trong bài văn nghị luận. - Nâng cao một bước kĩ năng đọc – hiểu văn bản nghị luận và tạo lập văn bản nghị luận. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức - Khái niệm luận điểm. - Quan hệ giữa luận điểm với vấn đề nghị luận, quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận. 2. Kỹ năng - Tìm hiểu, nhận biết, phân tích luận điểm. - Sắp sếp các luận điểm trong bài văn nghị luận. 3. Thái độ: Có ý xây dựng bài văn nghị luận có luận điểm rõ ràng, mạch lạc. C. Phương pháp Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm. D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1....................................., 8A5..................................................) 2. Bài cũ: Kiểm tra vở soạn của Hs. 3. Bài mới: Nghị luận bao giờ cũng phải có luận điểm. Vậy luận điểm là gì hôm nay ta cùng đi vào ôn tập.. Hoạt động của GV và HS. Nội dung bài dạy. Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung Gv yêu cầu Hs tiếp tục nhớ lại những kiến thức đã học ở lớp 1. Khái niệm luận điểm 7 để trả lời câu hỏi: Luận điểm là gì? Hãy lựa chọn câu trả 1.1. Phân tích ví dụ lời đúng trong các câu và lí giải vì sao? - Không thể chấp nhận hai câu đầu vì người trả lời không phân biệt được vấn đề và luận điểm. - Chỉ có câu trả lời thứ 3 là chính xác vì đã phân biệt được luận điểm và vấn đề. GV giải thích: Nghị luận là loại hoạt động được tiến hành nhằm mục đích giải quyết các vấn đề. Mà vấn đề như cái tên của nó cho thấy, lại là một câu hỏi đặt ra trước lí trí của con người, thúc giục con người phải tìm ra lời giải đáp. Chừng nào lời giải đáp chưa được tìm ra thì chừng đó con người chưa thể bắt tay vào giải quyết các vấn đề trong thực tế. Những ý kiến quan điểm, chủ trương chủ yếu được đưa ra để giải đáp cho câu hỏi, để giúp lí trí được thông suốt chính là luận điểm. Không có luận điểm đúng, không có cơ sở khoa học đáng tin cậy thì không thể làm sáng tỏ được vấn đề. Như vậy, luận đểm không phải là vấn đề, cũng không phải là một bộ phận của vấn đề. Vấn đề là câu hỏi nhưng luận điểm là sự trả lời. Hãy nhắc lại luận điểm của bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta? - Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến và chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta (luận điểm xuất phát làm cơ sở). Giáo viên: Nguyễn Thị Lương. Lop10.com. Trang 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Giáo án Ngữ Văn 8. Tuaàn 26. Trường THCS Lê Hồng Phong. - Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước - Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều đợc đưa ra trưng bày (Luận điểm chính dùng để kết luận) Chiếu dời đô có phải là một bài văn nghị luận không? Vì sao? -> Phải, vì nó dùng lí lẽ, lập luận để làm rõ vấn đề dời đô là việc làm cần thiết. Vậy vb này có những luận điểm nào? - Dời đô là việc làm trọng đại của các vua chúa, trên thuận ý trời, dưới theo lòng dân, mưu toan nghiệp lớn, tính kế lâu dài (luận điểm cơ sở, xuất phát) - Các nhà Đinh, Lê không chịu dời đô nên triều đại ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không thích nghi. - Thành Đại La, xét về mọi mặt, thật xứng đáng là kinh đô của muôn đời. - Vậy, vua sẽ dời đô ra đó (luận điểm chính – kết luận) Qua phân tích, em hãy nhắc lại luận điểm là gì? 1.2. Ghi nhớ 1: (Sgk/75) Vấn đề được đặt ra trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là gì? Chính là vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân VN, rõ hơn là truyền thống yêu nước của nhân dân VN trong lịch sử dựng nước và giữ nước. Có thể làm sáng tỏ được vấn đề này không nếu trong bài văn, tác giả chỉ đưa ra luận điểm “Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn” ? - Vì nếu chỉ có luận điểm này thì chưa đủ chứng minh một cách toàn diện truyền thống yêu nước của đồng bào ta. Dễ dàng nêu câu hỏi (vấn đề): Vậy xưa tình cảm của nhân dân ta với đất nước ntn? Từ đó chúng ta rút ra được kết luận gì ? Nếu trong bài Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm: Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô thì mục đích của của nhà vua khi ban chiếu có thể đạt được không? Vì sao? -> Không đủ làm sáng tỏ vấn đề cần phải dời đô đến Đại La. Từ đó có thể rút ra kết luận gì về yêu cầu của luận điểm trong mối quan hệ với vấn đề của bài văn nghị luận? Yêu cầu hs đọc yêu cầu bài 1 trong phần III Hãy trình bày rõ: “Vì sao chúng ta cần phải đổi mới phương pháp học tập”, em sẽ chọn hệ thống luận điểm nào trong hai hệ thống này, lí giải vì sao? - Hệ thống 1 đạt được các điều kiện ghi trong mục III.1 - Hệ thống thứ 2 không đạt được các điều kiện đó là bởi: Trong hệ thống đó, có những luận điểm chưa chính xác (không thể chỉ đối mới phương pháp là kết quả học tập sẽ được nâng cao; cũng không thể đòi hỏi phải thường xuyên đổi mới cách học tập nếu không có lí do chính đáng), cũng có. Giáo viên: Nguyễn Thị Lương. Lop10.com. 2. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận 2.1. Phân tích ví dụ. - Luận điểm có liên quan chặt chẽ đến vấn đề. Luận điểm thể hiện, giải quyết từng khía cảnh của vấn đề một cách đầy đủ, toàn diện. - Luận điểm cần phải phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề. Luận điểm cần phải đủ để giải quyết vấn đề. 2.2. Ghi nhớ 2,3: (Sgk/75) 3. Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận 3.1. Phân tích ví dụ. - Các luận điểm trong bài văn vừa. Trang 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Giáo án Ngữ Văn 8. Tuaàn 26. luận điểm chưa phù hợp với vấn đề (chưa chăm học và nói chuyện riêng đều không phải là khuyết điểm về phương pháp học tập). Vì chưa chính xác nên luận điểm (a) không thể làm cơ sở để dẫn tới luận điểm (b). Bởi không bàn về phương pháp học tập nên luận điểm ( c) không liên kết được với các luận điểm đứng trước và sau nó . Do đó, luận điểm (d) cũng không kế thừa và phát huy được kết quả của 3 luận điểm a,b,c trên đó. Nếu viết theo hệ thống luận điểm này thì bài làm không thể rõ ràng mạch lạc (bởi mạch văn không thông suốt) Từ sự tìm hiểu trên, chúng ta rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa các luận điểm với nhau trong bài văn nghị luận? Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập Bài 1: Luận điểm của phần văn bản này không phải “Nguyễn Trãi là một ông tiên”, cũng không hẳn là “Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc”, mà là “Nguyễn trãi là tinh hoa của đất nước, dân tộc và thời đại lúc bấy giờ” Bài tập 2 yêu cầu chúng ta điều gì? Bài 2: a. Các luận điểm được lựa chọn phải có nội dung chính xác và phù hợp với ý nghĩa của vấn đề “giáo dục là chìa khoá của tương lai” ( hiểu theo nghĩa: giáo dục góp phần mở ra tương lai cho loài người trên trái đất). Đấy là vấn đề nghị luận, đồng thời cũng là luận điểm trung tâm.Vì thế, không thể chọn những ý không có mối quan hệ chặt chẽ với nội dung cơ bản này (như: Nước ta có truyền thống giáo dục lâu đời) làm luận điểm của bài văn.. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Gv hướng dẫn, Hs nghe, thực hiện.. Trường THCS Lê Hồng Phong cần liên kết chặt chẽ, lại vừa cần có sự phân biệt với nhau. Các luận điểm phải được sắp xếp theo một trình tựhợp lí: Luận điểm nêu trước chuẩn bị cơ sở cho luận điểm nêu sau, còn luận điểm nêu sau dẫn đến luận điểm kết luận.. 3.2. Ghi nhớ 4: (Sgk/75) II. Luyện tập Bài 1: Bài 2: b. Có thể sắp xếp các luận điểm đã được lựa chọn và sửa chữa theo trình tự: Giáo dục được coi là chìa khoá của tương lai vì những lẽ sau: - Giáo dục là yếu tố quyết định đến việc điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số; thông qua đó, quyết định môi trường sống, mức sống,… trong tương lai. - Giáo dục trang bị kiến thức và nhân cách, trí tuệ và tâm hồn cho trẻ em hôm nay, những người sẽ làm nên thế giới ngày mai. - Do đó, giáo dục là chìa khoá cho sự tăng trưởng kinh tế trong tương lai. - Cũng do đó, giáo dục là chìa khoá cho sự phát triển kinh tế chính trị và cho tiến bộ xh sau này. III. Hướng dẫn tự học - Tự làm lại bài tâp. - Học thuộc ghi nhớ. - Chuẩn bị bài tiết sau : Viết đoạn văn trình bày luận điểm.. E. Rút kinh nghiệm ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………. Giáo viên: Nguyễn Thị Lương. Lop10.com. Trang 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Giáo án Ngữ Văn 8. Tuaàn 26. Tuần: 26 Tiết: 100. Trường THCS Lê Hồng Phong Ngày soạn: 25/02/2013 Ngày dạy: 27/02/2013. VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM A. Mức độ cần đạt Nắm được cách viết đoạn văn trình bày luận điểm theo các phương pháp diễn dịch, quy nạp. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức - Nhận biết, phân tích được cấu trúc của đoạn văn nghị luận. - Biết cách viết đoạn văn trình bày luận điểm theo hai phương pháp diễn dịch và quy nạp. 2. Kỹ năng - Viết đoạn văn diễn dich, quy nạp. - Lựa chọn ngôn ngữ diễn đạt trong bài văn nghị luận. - Viết một đoạn văn trình bày luận điểm có độ dài 90 chữ về vấn đề chính trị,xã hội. 3.Thái độ: Có ý thức xây dựngđoạn văn trình bày luận điểm sắc sảo, mạch lạc theo các cách quy nạp, diễn dịch. C. Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1....................................., 8A5..................................................) 2. Bài cũ: Luận điểm là gì ? Luận điểm cần phải đảm bảo nững yêu cầu nào ? Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận ntn?. 3. Bài mới: Ai cũng biết rằng , công việc làm văn nghị luận không dừng ở chỗ tìm ra luận điểm . Người làm bài còn phải tiếp tục thực hiện một bước đi rất khó khăn và quan trọng khác : trình bày những luận điểm mà mình đã tìm ra. Không biết trình bày luận điểm thì mục đích nghị luận sẽ không thể nào đạt được, cho dù người làm bài đã tập hợp đủ các quan điểm, ý kiến cần thiết cho việc giải quyết vấn đề. Vậy, để làm được điều đó, chúng ta sẽ tìm hiểu qua tiết học này.. Hoạt động của GV và HS. Nội dung bài dạy. Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu chung : Gọi hs đọc 2 đoạn văn a, b Hãy tìm những câu nê chủ đề (luận điểm) trong mỗi đọn văn trên? - Câu chủ đề có nhiệm vụ thông báo luận điểm của đoạn văn một cách rõ ràng, chính xác. Nhờ câu chủ đề, ta dễ dàng nhận thấy rằng đoạn văn (a) có luận điểm : “(Thành Đại La) thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là kinh đô bậc nhất của đế vương muônđời” b, Có luận điểm : “Đồng bào ta ngày nay cũng (nồng nàn yêu nước) rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước “ Câu chủ đề của mỗi đoạn văn nằm ở vị trí nào? - a, ở cuối đoạn . b ở đầu đoạn Trong hai đoạn văn trên, đoạn nào được viết theo cách diễn dịch và đoạn nào được viết theo qui nạp? phân tích cách diễn dịch và qui nạp trong mỗi đoạn a.O cuối đoạn–qui nạp;b ở đầu đoạn- diễn dịch Yêu cầu hs chú ý đoạn văn 2 Xác định luận điểm của đoạn văn, câu chủ đề đặt ở. Giáo viên: Nguyễn Thị Lương. Lop10.com. I. Tìm hiểu trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận 1. Phân tích ví dụ * Đoạn 1: a, câu chủ đề: (Thành Đại La) thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước ; cũng là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời” Vị trí : nằm ở cuối đoạn văn – qui nạp. b, Có luận điểm : “Đồng bào ta ngày nay cũng (nồng nàn yêu nước) rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước “ Vị trí : nằm ở đầu đoạn văn – diễn dịch Ghi nhớ : 1,2 sgk * Đoạn 2 - Câu chủ đề đặt ở cuối đoạn , đó là câu : Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà , nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra.. Trang 10.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Giáo án Ngữ Văn 8. Tuaàn 26. vị trí nào?Từ đó xác định kiểu đoạn văn trên? - Câu chủ đề đặt ở cuối đoạn , đó là câu : Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà , nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra. * Nội dung luận điểm diễn đạt gọn lại là : bản chất giai cấp chó đểu của vợ chồng Nghị Quế thể hiện rõ qua việc chúng mua chó Nhà văn có lập luận theo cách tương phản không ? Vì sao? (Cách lập luận tương phản : đặt chó bên người, đặt cảnh xem chó, quí chó vồ vập mua chó, sung sướng, bù khú về chó bên cạnh giọng chó mávới người bán chó (chị Dậu) …cách lập luận này có tác dụng rất lớn đến việc chứng minh và làm rõ luận điểm :bản chất chó má của giai cấp địa chủ) ?Nếu thay đổi chật tự sắp xếp khác thì liệu có ảnh hưởng đến đoạn văn ntn? - Nếu sắp xếp ngược lại : đưa luận cứ Nghị Quế giở giọng chó má lên trước luận cứ vợ chồng địa chủ yếu quí gia súc thì tất sẽ làm cho luận điểm mờ nhạt đi , lỏng lẻo hơn . vậy cách sắp xếp luận cứ của tác giả rất chặt chẽ , không thể đảo tuỳ tiện Những cụm từ :chuyện chó giọng chó rước chó chất chó đểu được sắp xếp cạnh nhau nhắm mục đích gì ? - Đây là cách thức để Nguyễn Tuân làm cho đoạn văn của mình vừa xoáy vào một ý chung , vừa khiến bản chất thú vật của bọn địa chủ hiện ra thành hình ảnh rõ ràng , lí thú Qua đó em có nhận xét gì về cách diễn đạt lập luận đó ? (sgk) Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập Bài 3 A. Luận điểm : Học phải kết hợp với làm bài tập thì mới hiểu bài - Luận cứ 1 : Làm bài tập chính là thực hành bài học líthuyết.Nó làm cho kiến thức lí thuyết được nhận thức lại, sâu hơn, bản chất hơn -Luận cứ 2:Làm bài tập giúp cho việc nhớ kiến thức dễ dàng hơn -Luận cứ 3:Làm bài tập là rèn luyện kĩ năng của tư duy, đặt biệt là tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh, chứng minh, tính toán -Lận cứ 4:Vì vậy,nhất thiết học phải kết hợp với làm bài tập thìhọc mới đầy đủ và vững chắc B. Luận điểm : Học vẹt không phát triển được năng lực tư duy - Luận cứ 1 : học vẹt là học thuộc lòng , có khi không cần hiểu , hoặc hiểu lơ mơ. Giáo viên: Nguyễn Thị Lương. Lop10.com. Trường THCS Lê Hồng Phong - Cách lập luận tương phản : đặt chó bên người, đặt cảnh xem chó, quí chó vồ vập mua chó, sung sướng, bù khú về chó bên cạnh giọng chó mávới người bán chó (chị Dậu) …cách lập luận này có tác dụng rất lớn đến việc chứng minh và làm rõ luận điểm : bản chất chó má của giai cấp địa chủ. - Đây là cách thức để Nguyễn Tuân làm cho đoạn văn của mình vừa xoáy vào một ý chung , vừa khiến bản chất thú vật của bọn địa chủ hiện ra thành hình ảnh rõ ràng , lí thú Diễn đạt trong sáng , hấp dẫn để sự trình bày luận điểm có sức thuyết phục. 2. Ghi nhớ: (Sgk). II. Luyện tập Bài 1: Diễn đạt ý mỗi câu thành một luạn điểm ngắn gọn hơn : A.Cần tránh lối viết dài dòng khiến người đọc khó hiểu B. Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ Bài 2: Đoạn văn được viết trìnhbày luận điểm: “Tế Hanh là một người tinh lắm”. Luận điểm ấy được cứng thực qua 2 luận cứ + tế Hanh đã ghi được đôi nét thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương + Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ , cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh vật - Các luận cứ đó được tác giả xếp đặt theo trình tự tăng tiến , luận cứ sau biểu hiện một mức độ tinh tế cao hơn so với luận cứ trước . Nhờ sự sắp. Trang 11.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Giáo án Ngữ Văn 8. Tuaàn 26. - Luận cứ 2 : Học không hiểu mà cứ ọc thì rất chóng quên và khó có thể vận dụng thành công những điều đã học trong thực tế - Luận cứ 3 : học vẹt chỉ mất thời gian , công sức mà chẳng đem lại hiệu quả gì thiết thực - Luận cứ 4 : Ngược lại học vẹt còn làm cùn mòn đi năng lực tư duy , suy nghĩ - Luận cứ 5 : Bởi vậy không thể theo cách học vẹt . Học bao giờ phải cũng trên cơ sở hiểu , gắn với nhận thức đúng về sự vật , vấn đề Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Gv hướng dẫn, Hs nghe, thực hiện.. Trường THCS Lê Hồng Phong xếp ấy mà độc giả càng đọc càng thấy hứng thú không ngừng được tăng thêm. III. Hướng dẫn tự học - Tự viết đoạn văn trình bày luận điểm theo các nội dung đã học. - Chuẩn bị bài tiết sau: Bàn luận về phép học.. E. Rút kinh nghiệm : ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………. Giáo viên: Nguyễn Thị Lương. Lop10.com. Trang 12.

<span class='text_page_counter'>(13)</span>

×