Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyện sóc sơn, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 114 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN QUANG TÀI

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI HUYỆN SÓC SƠN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

8850103

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Trần Trọng Phương

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi. Số liệu và kết quả nghiên
cứu là trung thực và chưa từng sử dụng trong bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã được cảm ơn
và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn



Nguyễn Quang Tài

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn Thạc sĩ, bản thân
tơi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Lời đầu tiên, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Trần Trọng Phương đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và
tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Trắc địa Bản đồ, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Ủy ban nhân dân
huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội; Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Sóc Sơn; Phịng
Kinh tế huyện Sóc Sơn; Phịng Thống kê huyện Sóc Sơn, Ủy ban nhân dân, cán bộ địa
chính và nhân dân của 2 xã Phú Minh và Nam Sơn nơi tôi đến điều tra đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận
văn này./.
.

Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Tài


ii


MỤC LỤC
Lờı cam đoan ..................................................................................................................... i
Lờı cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ vıết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesıs abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thıết của đề tàı ...................................................................................... 1

1.2.

Mục đích, yêu cầu của đề tàı .............................................................................. 3

1.2.1.

Mục đích ............................................................................................................. 3

1.2.2.

Yêu cầu ............................................................................................................... 3


1.3.

Đốı tượng và phạm vı nghıên cứu ...................................................................... 3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.4.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tıễn của đề tàı ............................................... 4

Phần 2. Tổng quan tàı lıệu nghıên cứu ......................................................................... 5
2.1.

Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mớı .......................................................... 5

2.1.1.

Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới ............. 5

2.1.2.

Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ở nước ta ................................................. 9

2.1.3.


Chức năng, nhiệm vụ của quy hoạch xây dựng nông thôn mới ....................... 11

2.1.4.

Cơ sở pháp lý về quy hoạch xây dựng nông thôn mới ..................................... 14

2.1.5.

Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nơng thơn mới .............................. 17

2.1.6.

Vai trị, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội 20

2.1.7.

Các yếu tố ảnh hưởng đến q trình xây dựng nơng thơn mới......................... 21

2.2.

Cơ sở thực tıễn của quy hoạch xây dựng nông thôn mớı ................................. 23

2.2.1.

Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới ................ 23

2.2.2.

Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở việt nam............................... 27


2.2.3.

Đánh giá chung về tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn thành phố hà nội............................................................................ 34

iii


2.2.4.

Nhận xét chung ................................................................................................. 34

Phần 3. Nộı dung và phương pháp nghıên cứu .......................................................... 36
3.1.

Đốı tượng nghıên cứu ....................................................................................... 36

3.2.

Phạm vı nghıên cứu .......................................................................................... 36

3.3.

Nộı dung nghıên cứu ........................................................................................ 36

3.3.1.

Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện sóc sơn, thành phố
hà nội (2012-2017). .......................................................................................... 36


3.3.2.

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn
huyện sóc sơn. .................................................................................................. 36

3.3.3.

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới tại xã phú
minh và xã nam sơn. ......................................................................................... 36

3.3.4.

Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả quy hoạch xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện sóc sơn. ............................................................... 37

3.4.

Phương pháp nghıên cứu .................................................................................. 37

3.4.1.

Phương pháp chọn điểm ................................................................................... 37

3.4.2.

Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ............................................................. 37

3.4.3.


Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu.......................................... 38

3.4.4.

Phương pháp so sánh ........................................................................................ 38

3.4.5.

Phương pháp đánh giá dựa trên các tiêu chí ..................................................... 38

Phần 4. Kết quả và thảo luận ...................................................................................... 40
4.1.

Đánh gıá đıều kıện tự nhıên, kınh tế xã hộı huyện sóc sơn .............................. 40

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 40

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 46

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện sóc sơn ............ 48

4.2.

Đánh gıá tình hình thực hıện chương trình xây dựng nơng thơn mớı trên

địa bàn huyện sóc sơn ....................................................................................... 51

4.2.1.

Đánh giá tình hình thực hiện nhóm tiêu chí về quy hoạch ............................... 51

4.2.2.

Đánh giá tình hình thực hiện nhóm tiêu chí hạ tầng - kinh tế - xã hội ............. 52

4.2.3.

Nhóm tiêu chí về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất................................... 53

4.2.4.

Nhóm tiêu chí về văn hóa – xã hội – mơi trường ............................................. 54

4.2.5.

Nhóm tiêu chí về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh .............................. 55

4.2.6.

Đánh giá chung về tình hình thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới
trên địa bàn huyện sóc sơn................................................................................ 56

iv



4.2.7.

Kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn thực hiện quy hoạch nơng thơn mới 60

4.3.

Đánh gıá tình hình thực hıện quy hoạch xây dựng nông thôn mớı xã phú
mınh và xã nam sơn .......................................................................................... 61

4.3.1.

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã phú minh
.......................................................................................................................... 61

4.3.2.

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng ntm xã nam sơn ................ 70

4.3.3.

Đánh giá chung về công tác thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn xã phú minh và xã nam sơn ................................................................. 78

4.3.4.

Ưu điểm và nhược điểm của quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã
phú minh và xã nam sơn ................................................................................... 81

4.4.


Đề xuất một số gıảı pháp thực hıện quy hoạch xây dựng nông thôn mớı
trên địa bàn huyện sóc sơn................................................................................ 82

4.4.1.

Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện quy hoạch xây dựng ntm
trên địa bàn huyện sóc sơn................................................................................ 82

Phần 5. Kết luận và kıến nghị ........................................................................................ 84
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 84

5.2.

Kıến nghị .......................................................................................................... 85

Tàı lıệu tham khảo .......................................................................................................... 86
Phụ lục .......................................................................................................................... 88

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BHYT


Bảo hiểm y tế

BQL

Ban quản lý

BTVH

Bổ túc văn hóa

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

DT

Diện tích

ĐBSH

Đồng bằng sơng Hồng

ĐTPT

Đầu tư phát triển


ĐVT

Đơn vị tính

GTVT

Giao thơng vận tải

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTXH

Kinh tế xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NN & PTNT


Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

THCN

Trung học chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNXH

Tệ nạn xã hội

TTATGT

Trật tự an tồn giao thơng


UBND

Ủy ban nhân dân

VH - TT – DL

Văn hóa – Thể thao - Du lịch

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Cơ cấu diện tích các loại đất của huyện Sóc Sơn ....................................................45

Bảng 4.2.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Sóc Sơn giai đoạn 2012 - 2017 ......................46

Bảng 4.3.

Tổng hợp các tiêu chí đã đạt chuẩn nơng thơn mới trước khi thực hiện
chương trình nơng thơn mới tại huyện Sóc Sơn ......................................................57

Bảng 4.4.

Tổng hợp các tiêu chí đạt chuẩn nơng thơn mới trên địa bàn huyện Sóc
Sơn đến năm 2017 ......................................................................................................59


Bảng 4.5.

Kết quả huy động kinh phí cho xây dựng nông thôn mới đến hết ngày
31/12/2017 của huyện Sóc Sơn .................................................................................60

Bảng 4.6.

Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Phú Minh đến năm 2017.........63

Bảng 4.7.

Tình hình thực hiện quy hoạch vùng sản xuất xã Phú Minh ..................................64

Bảng 4.8.

Kết quả thực hiện quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội xã Phú Minh ....................65

Bảng 4.9.

Kết quả thực hiện quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường xã
Phú Minh .....................................................................................................................67

Bảng 4.10. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2017 xã
Nam Sơn .....................................................................................................................72
Bảng 4.11. Tình hình thực hiện quy hoạch vùng sản xuất xã Nam Sơn...................................73
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội xã Nam Sơn ......................74
Bảng 4.13. Tình hình thực hiện quy hoạch điện nông thôn xã Nam Sơn.................................75
Bảng 4.14. Tổng hợp ý kiến về cách thức tiếp cận thông tin NTM ..........................................78
Bảng 4.15. Nội dung tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM ...............................79
Bảng 4.16. Kết quả huy động kinh phí cho xây dựng NTM đến 31/12/2017..........................80


vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Sóc Sơn .......................................................................... 40
Hình 4.2. Trường THCS Phú Minh đã được cải tạo, xây dựng thêm các phịng
chức năng ..................................................................................................... 64
Hình 4.3. Trạm y tế xã Phú Minh ................................................................................ 66
Hình 4.4. Đường liên xã Phú Minh sau khi được sửa chữa, nâng cấp ......................... 68
Hình 4.5. Trạm y tế xã Nam Sơn ................................................................................. 76
Hình 4.6. Trung tâm văn hóa thể thao thơn Hoa Sơn, xã Nam Sơn đang hồn thiện......... 76
Hình 4.7. Trường THCS Nam Sơn đã được cải tạo, xây dựng thêm các phòng
chức năng ..................................................................................................... 77

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Quang Tài
Tên Luận văn: Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới trên địa
bàn huyện Sóc Sơn - thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2017.

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2017-2020 trên địa bàn huyện.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Chọn 02 xã: xã Phú Minh là đại diện cho các xã đồng bằng với xuất phát điểm
xây dựng nơng thơn mới có các tiêu chí đạt chuẩn nơng thơn mới cao với nhiều điều
kiện thuận lợi về mọi mặt; Xã Nam Sơn là đại diện cho các xã thuộc nhóm xã các xã
trung du với xuất phát điểm xây dựng nơng thơn mới có các tiêu chí đạt tiêu chuẩn nơng
thơn mới thấp.
- Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp:
Thu thập các tài liệu, số liệu bản đồ, báo cáo từ các cơ quan nhà nước, các cơ sở,
các phịng ban trong huyện (phịng Tài ngun và Mơi trường, phịng Quản lý đơ thị, phịng
Tài chính - Kế hoạch, phòng Kinh tế, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Sóc Sơn,
UBND xã Phú Minh, UBND xã Nam Sơn....) để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp hống kê, tổng hợp, phân tích số liệu;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp đánh giá dựa trên các tiêu chí:
Tiêu chí về thời gian: So sánh, đánh giá giữa thời gian lập và thời gian thực hiện
quy hoạch.
Tiêu chí về diện tích: So sánh, đánh giá về diện tích quy hoạch và diện tích
thực hiện.
Tiêu chí về sự tham gia của người dân. So sánh, đánh giá mức độ đóng góp của
người dân, hình thức đóng góp trong việc thực hiện xây dựng NTM.

ix


Tiêu chí tạo vốn: So sánh, đánh giá nguồn vốn được huy động, cách thức huy động.
Kết quả chính và kết luận
- Đánh giá được tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới trên

địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2017.
- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn 2 xã Phú
Minh và Nam Sơn của huyện Sóc Sơn giai đoạn 2012-2017.
Đề xuất các giải pháp để tiếp tục thực hiện xây dựng nông thôn mới trong giai
đoạn 2017-2020 trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
Qua việc đánh giá thực trạng quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ta thấy được những thuận lợi, khó khăn và bất cập
trong quá trình thực hiện. Để duy trì các mục tiêu quốc gia về NTM theo kế hoạch đề ra
và thực hiện xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn hiện nay trên địa bàn huyện
cần thực hiện đồng thời các nhóm giải pháp về: Xây dựng kế hoạch đầu tư theo giai
đoạn, tăng cường công tác tuyên truyền, các giải pháp về phát triển nông nghiệp, xây
dựng nông thôn, giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn...
Công tác đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn, phát triển sản xuất, xây dựng nơng
thơn mới của huyện Sóc Sơn vẫn cịn những khó khăn về nguồn lực. Đề nghị Chính
phủ, Thành phố quan tâm, tăng mức hỗ trợ kinh phí để huyện có đủ nguồn lực sớm đạt
huyện nơng thơn mới.
Đề nghị Chính phủ, Thành phố chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính theo
hướng đơn giản thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết, nhất là trong các lĩnh vực: thủ tục
thanh quyết tốn kinh phí thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới; thủ tục tổ chức
đấu giá quyền sử dụng đất xen kẹt trong nông thôn.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Quang Tai
Thesis title: Evaluation of the implementation of the new rural construction planning in
Soc Son district, Hanoi.
Major: Land Management


Code: 8850103

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research objectives
- To evaluate the implementation of new rural construction planning in Soc Son
district, Hanoi for the period 2012-2017.
- To propose some solutions to improve the efficiency of new rural construction
for period 2017-2020 in the district.
Materials and Methods
- Method of investigation and collection of secondary data and documents:
Collecting documents, data, maps and reports from State agencies, units,
departments in the district (Division of Natural Resources and Environment,
Department of Urban Management, Division of Finance - Planning, Economic
Department, Office of Land Use Right Registration ...) to serve as a basis for the study
of the thesis.
- Method of selecting study sites
Select 02 communes: Phu Minh commune is the starting point for new rural
construction which has high number of criteria meet the new rural standards; Nam Son
commune is a new rural development starting point with low number of criteria meet
the new rural standards.
- Method of primary data collection:
Survey of 80 households and 20 officers involved in two researched communes
(Phu Minh and Nam Son).
- Methods of data processing and analysis;
- Comparative method.
Main findings and conclusions
- Assessing the implementation of criteria for building new rural areas in Soc
Son district, Hanoi.

xi



- Evaluation of the implementation of new rural planning in Phu Minh and Nam
Son communes of Soc Son district.
Suggest solutions to continue to construction new rural areas in the period 20172020 in Soc Son district.
By evaluating the actual situation of new rural construction in Soc Son district,
Hanoi, we see advantages, disadvantages and inadequacies in the implementation
process. In order to maintain the national targets on new rural as planned and implement
the new rural model in the district at current stage, it is necessary to simultaneously
implement the following solutions: develop investment plan in steps, increase the
propaganda work, solutions on agricultural development, rural construction, solutions to
mobilization and use of capital sources.
Investment in rural infrastructure, production development, new rural
construction of Soc Son district still have difficulties in terms of resources. Ask the
government and city to raise the level of funding support so that the district has
sufficient resources to strengthen, maintain and improve the quality of new rural district.
To propose the government and the city to speed up the administrative reform
along the direction of simplifying the procedures and shortening the settlement time,
especially in the following areas: procedures for payment and settlement of funds for
implementation of construction projects new rural; The procedure for organizing
auctions of land use rights for plot interwoven in rural areas.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nơng nghiệp, nông dân và nông thôn là mối quan tâm hàng đầu của các
quốc gia đang phát triển. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 của Ban
chấp hành Trung ương đã nêu mục tiêu tổng quát về xây dựng NTM là: “...Xây

dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Như vậy, xây dựng nông thôn mới (NTM) là nhằm tạo ra những giá trị mới
của nơng thơn Việt Nam. Đó là một nông thôn hiện đại hàm chứa những giá trị
kinh tế mới trên cơ sở hạ tầng hiện đại, sản xuất phát triển bền vững theo hướng
kinh tế hàng hoá; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nơng thơn ngày
càng cao; bản sắc văn hố dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nơng thơn an
ninh tốt, phát huy tính dân chủ cao trong xây dựng NTM.
Để triển khai mục tiêu hiện đại hóa nơng thôn Việt Nam vào cuối năm
2020 theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, Chính phủ, các bộ ngành, địa phương đã
ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện như: Quyết định số 491/QĐTTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
NTM; Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 –
2020, Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp
xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM; Thơng tư số 09/2010/TT-BXD ngày
04/8/2010 của Bộ Xây dựng về Quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch về
quản lý quy hoạch xây dựng xã NTM;.... với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 có
50% số xã đạt được MTQG về xây dựng nông mới. Như vậy, quy hoạch NTM là
nhiệm vụ lớn đặt ra cho các cấp ủy đảng, chính quyền và tồn thể nhân dân. Quy
hoạch xây dựng NTM là một trong 11 nội dung của Chương trình MTQG về xây
dựng NTM, với mục tiêu đặt ra là đạt yêu cầu tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí quốc
gia NTM.

1



Với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương,
Chương trình xây dựng NTM tại Hà Nội đã đạt được kết quả đáng khích lệ: các
xã đã thực hiện quy hoạch xây dựng NTM từ năm 2012; đến thời điểm này đã có
386/386 xã đạt một số chỉ tiêu nông thôn mới về chỉ tiêu hệ thống tổ chức bộ
máy chính trị và tiêu chí về an ninh trật tự, xã hội (Báo cáo số 71/BC-UBND
ngày 11/5/2016 của UBND Thành phố Hà Nội về Tổng kết 5 năm việc thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011-2015). Bộ mặt nông thôn ở nhiều nơi được đổi mới, văn minh
hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được nâng cấp, hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được
củng cố, thu nhập và điều kiện sống của nhân dân được cải thiện và nâng cao.
Tuy nhiên quá trình thực hiện đang gặp rất nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên
cứu để điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn sửa đổi một số tiêu chí, ban hành cơ
chế quản lý đầu tư đặc thù..., vấn đề huy động nguồn lực; việc nhân rộng mơ
hình sản xuất mới cịn chậm, chất lượng cơng tác quy hoạch cịn bất cập. Vì vậy,
việc xây dựng mơ hình NTM và tổng kết việc thực hiện các mơ hình xã NTM đã
thành công ở các địa phương là rất cần thiết nhằm tìm ra những giải pháp để nhân
rộng mơ hình sang các vùng có điều kiện tương tự.
Sóc Sơn là một huyện nằm về phía bắc Thủ đơ Hà nội, với diện tích tự nhiên
hơn 30.000ha; nhưng chỉ có hơn 13.000ha đất nơng nghiệp. Địa hình đất đai đa
dạng, phức tạp chia thành 3 vùng rõ rệt: vùng cao, vùng đất giữa và vùng trũng.
Cách đây 4 năm, ruộng đất giao cho hộ nông dân manh mún, nhỏ lẻ, khơng tập
trung. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng giá trị sản xuất năm 2010 (Trước khi
thực hiện xay dựng nông thôn mới) của huyện chỉ đạt hơn 72 triệu đồng/1ha, thu
nhập bình quân mới ở mức 16,5 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo chiếm 7,5%.
Huyện Sóc Sơn đã triển khai chương trình xây dựng NTM từ năm 2010.
Đến nay tất cả các xã trong huyện đã hoàn thành công tác lập quy hoạch và đang
triển khai thực hiện quy hoạch. Sau 06 năm triển khai thực hiện, cơ bản Huyện đã
đạt được mục đích, yêu cầu của Chương trình xây dựng nơng thơn mới. Sóc Sơn
là một trong những huyện đi đầu Thành phố Hà Nội trong phong trào xây dựng
nơng thơn mới theo Chương trình số 02-CTr/TU của Thành ủy với sự vào cuộc

quyết liệt, đồng bộ của cả hệ thống chính trị. Hiện nay, Huyện đã có 18/25 xã đạt
chuẩn nơng thơn mới, 7/25 xã cịn lại đạt 14-17 tiêu chí nơng thơn mới.
Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và triển khai đã gặp một số khó khăn
đó là: việc thu hồi đất để xây dựng các cơng trình gặp nhiều khó khăn do bị

2


khống chế bởi chỉ tiêu phân khai quy hoạch sử dụng đất, người dân có đất bị thu
hồi khơng ủng hộ do giá bồi thường và hỗ trợ thấp, nhận thức của người dân về
nông thôn mới chưa cao, một số đội ngũ cán bộ còn chậm chạp trong việc triển
khai xây nông thôn mới, việc thực hiện các hạng mục cơng trình địi hỏi phải huy
động một nguồn vốn rất lớn, một số tiêu chí trong bộ tiêu chí Quốc gia về NTM
chậm hoàn thành với lý do đặc thù của vùng… Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên,
dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS. Trần Trọng Phương tơi tiến hành nghiên
cứu đề tài:: “Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”.
1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2017.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện hiệu quả quy hoạch xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2017-2020.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được đầy đủ thực trạng phát triển nông thôn và thực trạng việc
lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn
2012-2017.
- Các giải pháp đề xuất nhằm tăng cường thực hiện hiệu quả quy hoạch xây
dựng nông thôn mới phải phù hợp với thực tế tại huyện Sóc Sơn giai đoạn 2017-2020.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới theo các tiêu
chí tại huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2017.
- Tình hình thực hiện các phương án quy hoạch xây nông thôn mới tại các
xã trong huyện giai đoạn 2012-2017.
- Các văn bản có liên quan đến lập và thực hiện quy hoạch xây dựng NTM
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Thời gian nghiên cứu
Việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại huyện Sóc Sơn –

3


Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012- 2017; tình hình kinh tế - xã hội huyện Sóc
Sơn trong giai đoạn 2012 - 2017.
* Địa điểm nghiên cứu
- Huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội.
- Hai xã nghiên cứu đại diện là xã Nam Sơn và xã Phú Minh
+ Đại diện cho nhóm các xã thực hiện tốt quy hoạch xây dựng nông thôn
mới là xã Phú Minh với nhiều điều kiện thuận lợi hơn các xã còn lại.
+ Đại diện cho nhóm các xã với điều kiện khó khăn tuy nhiên đang nỗ lực
vươn lên để trở thành xã nông thôn mới là xã Nam Sơn.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học:
+ Đánh giá được tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới
tại huyện Sóc Sơn giai đoạn(2012-2017).
+ Trên cơ sở phân tích, bổ sung thêm cơ sở thực tiễn cho công tác xây
dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn trong huyện trong giai đoạn tới.
+ Đóng góp về cơ sở lý luận cho việc tổ chức thực hiện quy hoạch xây
dựng nông thôn mới và là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp, chính sách thực

hiện các nội dung của quy hoạch xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ tiếp theo.
- Ý nghĩa thực tiễn: Việc đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng
nơng thơn mới tại huyện Sóc Sơn sẽ giúp Ban chỉ đạo, các tổ chức cơ quan đồn
thể, các cấp chính quyền… thấy được các hạn chế, tồn tại trong quá trình thực
hiện quy hoạch xây dựng NTM, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm góp phần thực
hiện hiệu quả chương trình xây dựng nơng thơn mới, để chương trình này ngày
càng phổ biến, sâu rộng và thiết thực hơn.

4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.1.1. Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới
2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có
quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Hiện nay trên thế giới định nghĩa về nông thôn
chưa được đưa ra một cách chuẩn xác nhất, vẫn đang còn tồn tại nhiều quan điểm
khác nhau. Có quan điểm cho rằng nơng thơn được định nghĩa dựa vào tiêu chí trình
độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa nơng thơn là vùng có cơ sở hạ tầng khơng
phát triển bằng vùng đơ thị. Có quan điểm lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu mức độ
tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nơng thơn vì cho rằng nơng
thơn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với vùng đơ thị
là thấp hơn. Cũng có quan điểm định nghĩa vùng nơng thơn là vùng có dân cư làm
nơng nghiệp là chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính trong vùng là từ sản xuất nông
nghiệp. Ở Việt Nam, nông thôn là bao gồm các địa bàn dân cư có số lượng dân tập
trung dưới 4.000 người, mật độ dân cư ít hơn 6.000 người/km2 và tỉ lệ lao động phi
nông nghiệp dưới 60%, tức là tỉ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 40% trở lên (Mai
Thanh Cúc và cs., 2005).

Theo đó, ta có thể thấy khái niệm nơng thơn chỉ mang tính tương đối,
có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của
các quốc gia trên thế giới. Nhìn nhận từ góc độ quản lí, có thể hiểu: “Nơng
thơn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nơng dân. Tập
hợp dân cư này tham gia vào hoạt động kinh tế văn hoá - xã hội và mơi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”
(Mai Thanh Cúc và cs., 2005).
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam “Nông thôn là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành
chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã” (Chính phủ, 2010). Nơng thơn Việt Nam hiện nay
có khoảng 70% dân số sinh sống.
2.1.1.2. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với nhiều quan

5


điểm khác nhau. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nơng thơn được đề cập đến từ
lâu và có sự thay đổi về nhận thức qua các thời kỳ khác nhau. Ngân hàng thế giới
(1975) đã đưa ra định nghĩa: “PTNT là một chiến lược nhằm cải thiện các điều
kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng
nơng thơn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các
vùng nơng thơn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”. Quan điểm khác lại cho
rằng PTNT nhằm nâng cao vị thế kinh tế và xã hội cho người dân nơng thơn qua
việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa phương gồm nguồn nhân lực,
vật lực và tài lực (Mai Thanh Cúc và cs., 2005).
PTNT là q trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn nhưng
vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học
và công nghệ. Đồng thời đây là quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các
chương trình phát triển nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư

dân nơng thơn.
Khái niệm PTNT mang tính tồn diện và đa phương, bao gồm phát triển
các hoạt động nông nghiệp và các hoạt động có tính chất liên kết phục vụ nông
nghiệp, công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề truyền thống, cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội, nguồn lực nông thôn và xây dựng, tăng cường các dịch vụ
và phương tiện phục vụ cộng đồng nông thơn.
Phát triển vùng nơng thơn phải đảm bảo tính bền vững về môi trường, ngày
nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo sự phát triển lâu dài,
ổn định không những cho các vùng nông thơn mà cịn đối với cả quốc gia.
Trong điều kiện của Việt Nam, được tổng hợp các quan điểm từ các chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu: “Phát triển
nông thôn là một q trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã
hội, văn hóa và mơi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
nơng thơn và có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước và các tổ chức khác” (Mai
Thanh Cúc và cs., 2005).
2.1.1.3. Khái niệm nông thôn mới
Khái niệm nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn
hố, tinh thần của người dân khơng ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt
giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật
tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới.

6


Nơng thơn mới có kinh tế phát triển tồn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nơng thơn ổn định, giàu bản sắc
văn hố dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính
trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
Mơ hình nơng thơn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nơng thơn khác

nhau. Mơ hình nơng thơn mới là mơ hình cấp xã, thơn được phát triển tồn diện
theo định hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa. Sự
hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mơ hình nơng thơn mới là những
kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học – kỹ
thuật hiện đại, song vẫn giữ được nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc
sống văn hóa, tinh thần. Mơ hình nơng thơn mới được quy định bởi các tính chất:
đáp ứng yêu cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi
trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội; tiến bộ hơn so với mơ hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ
biến và vận dụng trên tất cả các nước.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp,
dịch vụ); có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nơng thơn mới là sự nghiệp cách mạng của tồn Đảng, tồn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nơng thơn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà
là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân
chủ, văn minh.
Mục tiêu xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; nâng
cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; xây
dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ tri thức, tạo nền

7



tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công CNH HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mơ hình nơng thơn mới
là hướng đến một nơng thơn năng động, có nền sản xuất nơng nghiệp hiện đại, có
kết cấu hạ tầng gần giống đô thị. Nông thôn mới được hiểu là: Xây dựng nơng
thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hố
dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính
trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường (Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, 2008).
2.1.1.4. Xây dựng nơng thơn mới
Xây dựng NTM là một chính sách về một mơ hình phát triển cả về nơng
nghiệp và nơng thơn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa
đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với
các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính tốn, cân đối mang tính tổng
thể, khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí (Phan Xn Sơn, Nguyễn Xuân
Cảnh, 2009).
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về xây dựng NTM là những
kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại
mà vẫn giữ đựơc nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam. Nhìn
chung: xây dựng làng NTM theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác
hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Xây dựng NTM được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát
triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả cao
nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so với mơ
hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Xây dựng NTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thơn
đồng lịng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch đẹp, sản xuất phát triển
tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp và dịch vụ) và đời sống của người dân được

nâng cao; nếp sống văn hóa, mơi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu
nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Có thể quan niệm: Xây dựng NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc

8


tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng u cầu mới đặt
ra cho nơng thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so
với mơ hình nơng thơn cũ truyền thống, đã có ở tính tiên tiến về mọi mặt (Phan
Xuân Sơn, Nguyễn Xuân Cảnh, 2009).
Do đó, có thể quan niệm: “Mơ hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu
trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới
đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thơn được xây dựng
so với mơ hình nơng thơn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt” (Phan Xuân Sơn và
Nguyễn Xuân Cảnh, 2009).
2.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn của Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi căn bản.
Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn như xem
nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương trình lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở... đã bắt đầu tạo ra những yếu tố mới trong
phát triển nơng nghiệp, nơng thơn. Bên cạnh đó, Nhà nước đã phối hợp với các tổ
chức quốc tế, các tổ chức xã hội trong nước để xóa đói giảm nghèo, cải thiện môi
trường thiên nhiên và môi trường xã hội ở nơng thơn. Các chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước ta đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc tự cấp sang
nền nông nghiệp hàng hóa.
Những thành tựa đạt được trong phát triển nơng nghiệp, nông thôn thời kỳ

đổi mới là rất to lớn, tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn
những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ như:
Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát: Hiện nay nông thôn phát
triển thiếu quy hoạch, tự phát, có khoảng 23% xã có quy hoạch nhưng thiếu đồng
bộ, tầm nhìn ngắn chất lượng chưa cao. Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch
còn yếu. Xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn
nhiều nét đẹp văn hóa truyền thống dần bị mai một.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cịn lạc hậu khơng đáp ứng được yêu cầu
phát triển lâu dài: Thủy lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân
sinh. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới đạt 25%. Giao thơng

9


chất lượng thiếu, khơng có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng
giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thơng hàng hóa, phần lớn chưa đạt quy
chuẩn quy định. Hệ thống lưới điện hạ thế ở tình trạng chắp vá, chất lượng thấp,
quản lý lưới điện ở nơng thơn cịn yếu, tốn hao điện năng cao (22-25%), nông
dân phải chịu giá điện cao hơn giá trần Nhà nước quy định. Hệ thống các trường
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nơng thơn có tỷ lệ đạt chuẩn về cơ sở vật
chất thấp (32,7%), còn 11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo; Mức đạt chuẩn
của nhà văn hóa và khu th- thao xã mới đạt 29,6%, hầu hết các thơn khơng có
khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn thấp, có 77,6% số xã
có điểm bưu điện văn hóa theo tiêu chuẩn, 22,5% số thơn có điểm truy cập
internet. Cả nước hiện có hơn 400.000 nhà tạm bợ (tranh, tre, nứa lá), hầu hết nhà
ở nông thôn được xây khơng có quy hoạch, quy chuẩn.
Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức thấp: Kinh
tế hộ phổ biến quy mô nhỏ (36% số hộ dưới 0,2 ha đất). Kinh tế trang trại chỉ
chiếm hơn 1% tổng số hộ nông - lâm - ngư nghiệp trong cả nước. Kinh tế tập thể
phát triển chậm, hầu hết các xã đã có hợp tác xã hoặc tổ hợp tác nhưng hoạt động

cịn hình thức, có trên 54% số hợp tác xã ở mức trung bình và yếu. Đời sống cư
dân nông thôn tuy được cải thiện nhưng còn ở mức thấp, chênh lệch giàu nghèo
giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng cao. Thu nhập bình quân
đạt 16 triệu đồng/hộ (năm 2008) nhưng chênh lệch thu nhập giữa 10% nhóm
người giàu và 10% nhóm người nghèo nhất là 13,5 lần. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực
nơng thơn cao (16,2%).
Các vấn đề văn hóa - môi trường - giáo dục - y tế: Giáo dục mầm non: cịn
11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo. Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp
(khoảng 12,8%). Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân thấp, những vấn đề
xã hội ở nông thôn vẫn phát sinh nhiều vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc
ngày bị mai một, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng. Hệ thống an sinh xã hội
chưa phát triển. Môi trường sống ô nhiễm. Số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia
thấp, vai trò y tế dự phòng của trạm y tế còn hạn chế.
Hệ thống chính trị cịn yếu (nhất là trình độ và năng lực điều hành: Trong
hơn 81.000 công chức xã: 0,1% chưa biết chữ, 2,4% tiểu học, 21,5% trung học
cơ sở, 75,5% trung học phổ thơng. Về trình độ chun mơn chỉ có 9% có trình độ
đại học, cao đẳng, 32,4% trung cấp, 9,8% sơ cấp, 48,7% chưa qua đào tạo. Về
trình độ quản lý nhà nước: Chưa qua đào tạo 44%, chưa qua đào tạo tin học là

10


87%. Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của
Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai
đoạn này là xây dựng mơ hình nơng thơn mới đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập kinh tế thế giới. Xây dựng nông thôn mới là chính sách
về một mơ hình phát triển cả nơng nghiệp và nơng thơn, nên vừa mang tính tổng
hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời
giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự
tính tốn, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí

(Ban chấp hành trung ương, 2008).
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của dân cư nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững
theo hướng hiện đại; nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất;
sản phẩm nơng nghiệp có sức cạnh tranh cao; xây dựng nơng thơn mới có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi,
trường học, trạm y tế, khu dân cư…; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn
định, văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc; an ninh trật tự được giữ vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị ở nông thôn, củng cố vững
chắc liên minh công nhân - nơng dân - trí thức.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
2.1.3.1. Chức năng của nơng thơn mới
Nơng thơn mới có các chức năng cơ bản là:
- Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại:
Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nơng nghiệp của
các quốc gia. Có thể nói nơng nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức
năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất
lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn
mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nơng nghiệp
hiện đại hố, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ
chức nông nghiệp hiện đại (Cù Ngọc Hưởng 2006).
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống:
Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nơng thơn được hình thành
dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống. Quy tắc

11


hành vi của xã hội gồm những người quen này là những phong tục tập quán đã

được hình thành từ lâu đời, ở đó con người đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm
phong tục tập quán đó. Ở đó quan hệ huyết thống là mối quan hệ quan trọng nhất.
Chính các tập thể nơng dân cùng huyết thống đã giúp họ khắc phục được những
nhược điểm của kinh tế tiểu nông, giúp bà con nông dân chống chọi với thiên tai
đại họa. Cũng chính văn hố q hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá
tinh thần q báu như lịng kính lão u trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị
tiết kiệm, thật thà đáng tin, yêu quý quê hương.vv.., tất cả được sản sinh trong
hồn cảnh xã hội nơng thơn đặc thù. Các truyền thống văn hố q báu này địi
hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một hồn cảnh đặc thù. Mơi trường
thành thị là nơi có tính mở cao, con người cũng có tính năng động cao, vì thế văn
hố q hương ở đây sẽ khơng cịn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nơng thơn với đặc
điểm sản xuất nơng nghiệp và tụ cư theo dân tộc, dịng tộc mới là mơi trường
thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hố q hương. Ngồi ra, các cảnh quan
nơng thơn với những đặc trưng riêng đã hình thành nên màu sắc văn hoá làng xã
đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất giao hoà, thuận theo tự nhiên
với sự tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà cũng như chú trọng sự kế
tục phát triển của các dân tộc (Phan Đình Hà, 2011).
Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn nên
việc xây dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính
khu vực đã được hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hồ
vốn có của nơng thơn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn. Điều này không
những hạn chế tác dụng của chức năng nơng thơn mà cịn có tác dụng tiêu cực đến
giữ gìn sinh thái cảnh quan nơng thơn và cảnh quan văn hố truyền thống (Phan
Đình Hà, 2011).
- Chức năng sinh thái:
Nền văn minh nông nghiệp được hình thành từ những tích luỹ trong suốt
một q trình lâu dài, từ khi con người thích ứng với thiên nhiên, lợi dụng, cải
tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng chịu các ảnh
hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông thôn truyền thống, con
người và tự nhiên sinh sống hài hồ với nhau, chức năng người tơn trọng tự

nhiện, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự
nhiên. Thành thị là hệ thống sinh thái nhân tạo phản tự nhiên ở mức độ cao nhất.

12


×