Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án: Ngữ Văn 11 - Tự chọn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.43 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Giáo án: Ngữ Văn 11 - Tự chọn Ngày soạn: 05 / 08 / 2009 Ngày dạy : / 08 / 2009. Tuần: 1 Tiết : 1 + 2. Tác giả: NGUYỄN KHUYẾN A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp hs: - Thấy được mối gắn bó của nhà thơ với quê hương, đó là nguồn gốc của những thành công Nguyễn Khuyến trong văn học. - Về sáng tác của Nguyễn Khuyến, tuy ông có thơ yêu nước, thơ trào phúng, nhưng tiêu biểu nhất ở Nguyễn Khuyến là những tác phẩm trữ tình của ông viết về nông thôn. Nguyễn Khuyến là nhà thơ của nông thôn, chú ý đến phong cách thơ Nguyễn Khuyến và những thành công trong ngôn ngữ thơ của ông. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: - Gv: Sách thiết kế, bài giảng. - Hs: Đọc SGK – chương trình cũ, tìm đọc thêm tư liệu về Nguyễn Khuyến. C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: Trên cơ sở Hs chuẩn bị đọc thêm ở nhà, Gv nêu câu hỏi và Hs trả lời. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp:11D: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động của Gv và Hs Pv: Nêu một vài nét về quê hương, gia đình, thời đại của Nguyễn Khuyến? Dg: Gia đình Nguyễn Khuyến có truyền thống hiếu học. Ông nội đỗ tiến sĩ; cha đỗ 3 khoa tú tài chuyên nghề dạy học, là người thanh bạch giản dị, trọng đạo lí. Tính cách ảnh hưởng sâu sắc đến NK. Mẹ: Trần Thị Thoan (Ý Yên, Nam Định ) bà là một bậc nữ lưu mẫu mực, đoan trang, chịu thương, chịu khó. Bà cả một đời phụng dưỡng mẹ chồng, chăm chỉ, cần cù, có lúc phải bán cả tư trang, may thuê, vá mướn, kiếm sống để khuyến khích chồng con thi cử. - Quê hương: vùng chiêm trũng rất nghèo, lại sinh ra trong gia đình nhà Nho nghèo, nên Nguyễn Khuyến rất thấm thía cái khỗ của người dân, gắn bó với nông thôn. Quê hương là dòng sữa nuôi lớn NK và tác động nhiều đến tâm hồn của ông. Pv: Ba yếu tố trên ảnh hưởng đến Nguyễn Khuyến như thế nào? Pv: Những nét chính về cuộc đời và con người Nguyễn Khuyến? Dg: Ông cất tiếng chào đời từ một ngôi nhà hướng Đông trông thẳng ra núi Quế, sau này ông cũng được chôn cất ở núi này. Trang: - 1 -. Lop11.com. Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung: 1. Quê hương, gia đình, thời đại: - Xuất thân trong một gia đình nhà Nho nghèo.. - NK sinh ra ở Ý Yên, lớn lên trên quê hương Yên Đỗ ( Nam Định ), đó là vùng chiêm nước trũng rất nghèo  ảnh hưởng đến các sáng tác của ông. - Thời đại: rối ren, loạn lạc. Pháp chiếm Nam kì và đang đánh ra Bắc, Tự Đức chết  Nguyễn Khuyến cáo quan về sống với nhân dân  Ảnh hưởng đến cảm quan cuộc sống và tư tưởng trong các sáng tác của ông. 2. Cuộc đời và con người:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Giáo án: Ngữ Văn 11 - Tự chọn Gd: Các nhà Nho xưa đã đi học, đi thi, thi đỗ thì phải ra làm quan “thờ vua giúp dân” khi đất nước có ngoại xâm, thì họ có 3 con đường: chống pháp, hợp tác , trung lập. Nguyễn Khuyến chọn con đường thứ 3 ( từ quan ), chúng ta cũng thông cảm cho nhà nho yêu nước này, vì đây cũng là bi kịch của ông, bi kịch của một người yêu nước nhưng không có khả năng tham gia những phong trào cứu nước. Bởi bản tính ông ôn hoà, không có tính cách quyết liệt như Phan Đình Phùng. Pv: Sáng tác của Nguyễn Khuyến xoay quanh vấn đề gì? Dg: NK là một nhà thơ được đào tạo theo một khuôn mẫu nho giáo, nghĩa là người nho sĩ phải núng nấu lí tưởng học hành đỗ đạt, ra làm quan để giúp vua giúp nước, giúp dân. Nhưng NK lại sống vào thời đại lịch sử rối ren, Pháp xâm lược nước ta, triều Nguyễn bất lực, cắt đất cầu hoà, cam tâm làm nô lệ. Trước tình cảnh đó, lúc đầu Nguyễn Khuyến còn băn khoăn, do dự, có nên tiếp tục làm quan nữa hay không, nhưng sau đó ông có thái độ dứt khoát, cáo quan về ở ẩn, dùng thơ văn để bộc lộ tâm sự của mình.. - NK ( 1835 – 1909), lúc nhỏ có tên là Thắng, hiệu là Quế Sơn. - 1852 đi thi với cha nhưng bị hỏng - 1864, thi Hương đỗ giải nguyên - 1871 đỗ cả Hội nguyên, Đình nguyên. - Con đường công danh, quan lại gặp thuận lợi, làm quan 10 năm thì cáo quan về nhà. - Có thái độ bất hợp tác với giặc.. II. Sự nghiệp văn chương: 1. Các sáng tác: - NK để lại khoảng trên 400 bài, gồm thơ, văn câu đối bằng chữ Hán, chữ Nôm. - Sáng tác chủ yếu vào thời gian cuối đời. 2. Nội dung: a. Bộc bạch tâm sự của mình - Tâm trạng do dự khi quyết định cáo quan. Vd. “ Bỏ chức há không bạn bè ở lại Về nhà vị tất con cháu đã khen hay” Vd2. “Quyên đã gọi hè quang quác quác Gà rừng gà gáy sáng tẻ tè te Lại còn giục giã về hay ở Đôi gót phong trần vẫn khoẻ khoe” ( Về hay ở) - Mừng vì đã từ quan vẫn giữ được khí tiết. Vd. “ Mười năm lặn lội trên đường ấy Trở về may được ta vẫn ta” - Tủi thẹn vì mình là một tri thức đại thần mà đành bất lực trước Dg: Phần lớn cuộc đời NK là ở nông thôn – vùng thời cuộc đồng chiêm nghèo trũng nước. Sống ở quê và quan Vd. “Sách vở ích chi cho buổi ấy hệ thân tình với mọi người  viết nhiều về con Áo xiêm nghĩ lại tủi thân già” Hay: “ Nghĩ mình lại gớm cho người, thiên nhiên, cảnh vật ở nông thôn. mình nhỉ Vd. “ Con gái chăn tằm lo gió máy Thế cũng bia xanh cũng bảng vàng” Người già phơi thóc chạy cơn giông Ruộng lầy tham buổi người về muộn - Tiếc thương, đau khổ khi đất Vầng nhật, rèm mây ánh vẫn hồng. nước rơi vào tay giặc. Trang: - 2 -. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Giáo án: Ngữ Văn 11 - Tự chọn Vd. “ Sớm trưa dưa muối cho qua bữa Chợ búa trầu cau chẳng dám mua” Vd. “Năm nay cày cấy vẫn chân thua Chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa” Hay: “Quai Mễ Thanh Liêm đã vỡ rồi Làng ta thôi cũng lụt mà thôi” Vd. Trong nhà rộn rịp gói bánh chưng Ngoài cửa bi bô rủ chung thịt” Dg. Đó là: mặt ao, bờ giậu, bụi tre, con đường hàng ngày, chỉ là cảnh làm ăn, chợ búa, đình đám quen thuộc, đó là chiều thu, ao thu, tầng mây lơ lửng bâng khuâng trên trời cao, một cái rùng mình khe khẽ theo chiếc lá bay vèo, đó chỉ là cây cải, quả bầu, con cá trong ao, con gà ngoài vườn… Vd. “ Vua chèo còn chẳng ra gì Quan chèo bôi nhẹ khác chi thằng hề” Vd. “Tấm thân xiêm áo sao mà nhẹ Cái giá khoe danh ấy mới hời” Vd. “Khen ai kheo vẽ tró vui thế Vui thế bao nhiêu nhục bấy nhiêu” Vd. Nghĩ mình lại gớm cho mình nhỉ Thế cũng bia xanh cũng bảng vàng” Pv. Nhận xét của em về nghệ thuật được sử dụng trong thơ Nguyễn Khuyến?. Vd. “Năm canh máu chảy đêm hè vắng Sáu khắc hồn đau bóng nguyệt mờ Có phải tiếc xuân mà đứng gọi Hay là nhớ nước vẫn nằm mơ” ( Cuốc kêu cảm hứng) - Muốn thế hệ sau hiểu cho tấm lòng của ông Vd.”Việc tống tang…đã lâu” b. Viết về con người, cảnh vật và cuộc sống ở quê hương - một vùng đồng chiêm nghèo ở Bắc Bộ. - Cuộc sống con người + Cảnh sinh hoạt, bình dị, quen thuộc, gần gũi. + Cuộc sống ở nông thôn luôn khó khăn, túng thiếu. + Nỗi ám ảnh của nông dân lo mất mùa, lụt lội + Cảnh hội hè ngày tết - Cảnh vật nông thôn với tất cả vẻ đẹp đơn sơ, thanh đạm và vô cùng thú vị..  Nhà thơ của làng cảnh Việt Nam. b. Mảng thơ trào phúng, chế giễu, đả kích. - Vạch trần chân tướng bọn vua quan bù nhìn và những tên tay sai bán nước - Chế giễu những kẻ mang danh khoa giáp nhung bất tài vô dụng. - Kẻ xu thời, cơ hội, bày tró làm nhục quốc thể. - Tự chế giễu mình. 3. Phong cách nghệ thuật: a. Ngôn ngữ: - Mộc mạc, giản dị, trong sáng,tinh tế. Trang: - 3 -. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Giáo án: Ngữ Văn 11 - Tự chọn - Khai thác từ ngừ tài tình, giàu hình ảnh, giá trị biểu đạt. b. Bút pháp: - Hiện thực trữ tình pha lẫn yếu tố trào phúng - Cái cười hóm hỉnh, kín đáo thâm thuý - Sự dụng hầu hết thể loại thơ ca cổ III Tổng kết Thơ văn NK đậm chất trữ tình, nóp được bắt nguồn từ một tấm lòng ưu ái đối với đất nước, yêu thương mọi người xung quanh một cách chân thành, tha thiết nồng hậu. 4. Củng cố: - Những yếu tố ảnh hưởng đến Nguyễn Khuyến? - Những nét về con người, cuộc đời Nguyễn Khuyến? - Nội dung thơ văn và nghệ thuật thơ của Nguyễn Khuyến có gì đặc sắc? 5. Dặn dò: - Tìm hiểu thêm về thơ văn Nguyễn Khuyến. - Tiết sau: Tác giả Hố Xuân Hương. ********************** Ngày soạn: 10 / 08 / 2009 Ngày dạy : / 08 / 2009. Tuần: 2 Tiết : 3 + 4. Tác giả: HỒ XUÂN HƯƠNG A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp Hs: Hiểu thêm về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của nữ thi sĩ hồ Xuân Hương. Sự đóng góp của Xuân Hương trên thi đàn Việt Nam. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: Gv: Tìm, nghiên cứu tài liệu, soạn giảng. Hs: Tìm hiểu về Xuân Hương trước ở nhà qua tài liệu. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: Trên cơ sở Hs đọc tìm tài liệu về HXH, sau đó Gv hướng dẫn trả lời. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: 11D: 2. Kiểm tra bài cũ: - Trình bày vài nét về cuộc đời tác giả Nguyễn Khuyến? - Nêu những nội dung chính trong sự nghiệp sáng tác thơ văn của Nguyễn Khuyến? 3. Bài mới: B. 1. 2. C.. Trang: - 4 -. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Giáo án: Ngữ Văn 11 - Tự chọn Hoạt động của Gv và Hs Pv. Những hiểu biết của em về nhà thơ Hồ Xuân Hương ? Giảng: Tình duyên lận đận, ngang trái. Theo giai thoại, Lưu hương kí, nữ sĩ yêu đương sôi nổi lắm, nhưng chẳng hiểu lẽ gì luống tuổi mới lấy chồng. theo truyền thuyết, bà lấy lẽ tri phủ Vĩnh Tường, làm vợ kế Tổng Cóc. Ngán ngẫm trên đường tình duyên, bà ở vậy đến chết và đi du lãm nhiều nơi.. Giảng: Trong XHPK, phụ nữ là người chịu nhiều thiệt thòi nhất, họ không chỉ bị áp bức về mặt giai cấp mà còn bị áp bức về mọi mặt giới tính với đạo tam tòng, họ giống như những “tội nhân chung thân”…, HXH đại diện cho chị em phụ nữ cất lên tiếng nói đả kích… - Đó là những “quân tử”, những người mang trong mình bao nhiêu điều tốt đẹp, trong sạch, thanh cao nhưng Xuân Hương đã vạch trần bộ mặt thật, lột chiếc áo đạo đức giả thùng thình, phơi bày cái xác thân phàm tục của chúng. - Trên hết là vua chúa. Là thiên tử, vua thay trời trị dân, vua bảo chết bày tôi phải chết, dù không biết tội gì, có hay không, đúng hay sai, cãi lại vua là khi quân phạm thượng. Nhưng đến giai đoạn này, vua không ra vua, với cương vị phụ nữ, bà không có ý định chống vua, bà chỉ mắng nhè nhẹ mà đau vô kể và cũng đủ làm cho vua chúa tối mặt, châm chích vào thói mê hoa hiếu sắc của chúng. - Thật là bực tức khi kẻ thì “yêu đêm không phỉ lại yêu ngày”, còn kẻ thì “đem cái xuân tình vứt bỏ đâu” Tại sao muốn làm cái quan thị phải vứt bỏ cái xuân tình? Bất kể là thế mới có được quan chức, hoặc để lại sợ dục tình nổi lên, không kìm chế nổi thì rơi đầu, tất cả đều trái lẽ trời, đáng cười. - Bọn “hiền nhân quân tử” đồ đệ của Nho giáo, nhưng việc làm lén lút, thậm chí ý nghĩ trong đầu chúng cũng bị XH phát hiện và phơi bày ra ánh sáng, cho mọi người thấy rằng bọn người giả dối ấy, chúng rất đói và háo ăn, song vì khoác chiếc áo đạo đức trên người, chúng phải ăn vụng: “quân tử dùng dằng đi chẳng dứt, đi thì cũng giở ở không xong” Trang: - 5 -. Lop11.com. Nội dung cần đạt. I. Tiểu sử: - Hồ Xuân Hương ( ? - ? ), quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. - Cha là Hồ Phi Diễn, một thầy đồ làm nghề dạy học. - Bà học không nhiều nhưng tỏ ra thông minh, có tài ứng đối. - Về đường tình duyên: gặp nhiều lận đận, ngang trái. - Là người đa tình, đa cảm, yêu đời, khát khao hạnh phúc. II. Nội dung thơ ca: 1. Tiếng nói đả kích, tố cáo: - Giai cấp phong kiến, mà đại diện là vua chúa, quan lại, hiền nhân quân tử…luôn cho mình có sứ mạng truyền bá, hành xử đạo lí thánh hiền, giữ gìn kỉ cương xã hội..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Giáo án: Ngữ Văn 11 - Tự chọn - Đám nho sĩ đã dốt nát còn huênh hoang, hợm mình là con quan, là cậu ấm, tương lai sẽ là “rường cột nước nhà”, nên ngổ ngáo, xem dưới gầm trời không còn ai nữa, học không ra gì lại còn đi ghẹo gái…. 2. Sức sống mãnh liệt, lòng yêu cuộc sống tha thiết: Chất trữ tình trong tho XH là tiếng nói tâm tình của người phụ nữ, thể hiện một bản lĩnh sống mạnh mẽ khác thường.. Giảng: Thơ XH hài hoà giữa cái rất phóng túng và cái rất thực. Nó thực vì xuất phát từ chính cuộc đời tình duyên long đong lận đận, từ trái tim đa cảm, đa tình của bà. Nó thực vì bà còn gắn cuộc đời của mình với bao người phụ nữ khác trong xhpk. - Bà nói về mình mà cũng là của tất cả các chị em : “thân em vừa trắng…lòng son” - Bà phản đối cái mà đạo lí phong kiến bảo vệ: “chém cha…lạnh lùng”, “không chồng…chuyện thường” - XH còn truyền cả sức sống mãnh liệt và lòng thiết tha yêu cuộc sống cho cả thiên nhiên tạo vật. Những cái vô tri, vô giác đối với bà như cựa quậy, trở mình, muốn bứt khỏi trang giấy mà bước vào đời…. * Ngoài ra XH còn có tập Lưu Hương kí. Đó là một tập thơ trữ tình, thơ tình yêu nam nữ. Đó là tiếng nói chân thực thốt ra từ một tấm lòng tha thiết yêu đương và muốn được yêu. 3. Nghệ thuật thơ Nôm HXH: a. Thể thơ: Thường dùng thể thất ngôn bát cú Đường luật, nhưng bà đã Việt hoá. b. Nhịp thơ: uyển chuyển, nhiều câu đã phá vỡ khuôn nhịp cũ, có lối Pv: Nêu một số nghệ thuật trong thơ Nôm của ngừng nghỉ tuỳ thuộc vào cảnh, tình, cũng như dụng ý nghệ thuật HXH mà em biết? của tác giả. c. Ngôn ngữ: - Từ ngữ được sử dụng một cách Vd: Nhịp 2 / 5: Chiếc bách / buồn về phận nổi hiểm hóc. nênh - Sử dụng lối nói lái, nói ởm ờ của Nhịp 2 / 3 / 2: Nỗi niềm / chàng có biết / chăng dân gian. chàng! - Xưng tên mình trong thơ… Nhịp 1 / 3 / 3: Kìa / cái diều ai / nó lộn lèo d. Nghệ thuật xây dựng hình tượng. - Hình ảnh trong thơ sinh động, góc cạnh luôn chuyển động, màu sắc đậm và nóng… - Cảnh vật vô tri vô giác như có hồn, tràn đầy sức sống, âm thanh như “đấm”, “thụi” vào người nghe… Vd: cành thông thì “lắt lẻo”, lá liễu thì “đầm đìa” sương 4. Củng cố: - Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của HXH. 5. Dặn dò: - Tìm hiểu thêm về: Đời và thơ Hồ Xuân Hương. - Chuẩn bị một số đề bài: Phân tích đề , lập dàn ý bài văn nghị luận. Trang: - 6 -. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Giáo án: Ngữ Văn 11 - Tự chọn Ngày soạn: 15 / 08 / 2009 Ngày dạy : / 09 / 2009. Tuần: 3 Tiết : 5 + 6. PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp Hs: - Nằm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết. - Có ý thức và thói quen phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài. B. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: Gv gợi ý cho Hs thảo luận, trả lời câu hỏi. C. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: SGK + SGV + Giáo án. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: 11D 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động của Gv và Hs Gv cho ví dụ: Truyện Kiều là tiếng khóc của nhiều cung bậc. Hs: Qua phân tích hãy chỉ ra những nội dung mà đề yêu cầu?. Vd: Phân tích và lập dàn ý về vấn đề sau: Giá trị hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh ( trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác). Pv: Khi phân tích đoạn trích này hãy cho biết: - Nội dung chình bày vấn đề gì? - Sử dụng thao tác gì để phân tích? - Phạm vi dẫn chứng?. Nội dung cần đạt Bài 1: Xét ví dụ: Những nội dung mà đề yêu cầu là: - Tiếng khóc của thân phận đàn bà. - Tiếng khóc của thân xác bị đày đoạ. - Tiếng khóc của tình yêu bị tan vỡ. - Về hình thức ta chỉ ra thao tác chính của đề là phân tích + chứng minh, ngoài ra còn có thao tác phụ như bình giảng, bình luận. - Về phạm vi dẫn chứng của đề bài: Truyện Kiều của Nguyễn Du. Bài 2: 1. Phân tích đề: a. Nội dung: - Cuộc sống xa hoa, phù phiếm của chúa Trinh. - Trịnh Cán điển hình cho sự suy đồi, ốm yêu của tập đoàn phong kiến đằng ngoài. b. Thao tác: Phân tích + chứng minh, ngoài ra còn sử dụng thao tác bình luận. c. Phạm vi dẫn chứng: Đoạn trích Vào phủ chúa Trinh. 2. Lập dàn ý: a. Đặt vần đề: Giới thiệu đoạn trích một cách tự nhiên và sơ bộ, nêu giá trị của nó trên hai phương diện ( phần 1 – a).. Pv: Khi lập dàn ý cho bài văn ta cần phải chú ý tiến hành các bước như thế nào? - Đặt vấn đề cần phải làm công việc b. Giải quyết vấn đề: b1: Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm của gì? chúa Trịnh. Trang: - 7 -. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Giáo án: Ngữ Văn 11 - Tự chọn. - Giải quết vần đề cần làm sáng tỏ điều gì? ? Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm của chúa Trịnh được miêu tả bằng những chi tiết cụ thể nào? Hs căn cứ vào nội dung bài học liệt kê ra. ? Bức chân dung Trịnh Cán được tác giả miêu tả như thế nào? Hs chọn những chi tiết tiêu biểu nhất rồi liệt kê ra. ? Qua b1 + b2, em hãy cho biết ý nghĩa của đoạn trích?. b2: Bức chân dung Trịnh Cán:. b3: Ý nghĩa của đoạn trích: - Phê phán cuộc sống ích kỉ, giàu sang, phè phỡn của nha chúa. Đặt cuộc sống xa hoa ấy vào thảm cảnh của người dân thường. - Bức chân dung Trịnh Cán thể hiện rõ sự ốm yếu, suy đồi của xã hội phong kiến đằng ngoài ( Lê - Trịnh ). Điều đúng, việc thiện, sự sống không còn. Cái ác hoành hành, cái chết đe doạ. - Cuộc sống vật chất quá mức giàu ang, phú quý. Trái lại tinh thần thì rỗng tuếch, đạo dức bị xói mòn. - Đó là điển hình của giai cấp thống trị trên bước đường suy tàn của chúng. ? Kết thúc vấn đề ta phải làm gì? Đánh giá lại một cách khái quát và c. Kết thúc vấn đề: rút bài học nhân sinh. c1: Nhìn lại một cách khái quát c2: Bài học rút ra qua đoạn trích. 4. 5. -. Củng cố: Phân tích đề có những yêu cầu gì? Những yêu cầu của lập dàn ý? Nhiệm vụ của mỗi phần trong lập dàn ý? Dặn dò: Phân tích đề và lập dàn ý cho đề bài sau: Văn học Việt Nam nửa cuối thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX chứa chan tinh thần nhân đạo, yêu thương và đòi quyền sống cho con người đặc biệt là người phụ nữ. Hãy làm rõ tinh thần ấy qua ba tác phẩm: “Bánh trôi nước”, “Tự tình” của Hồ Xuân Hương và “Độc Tiểu Thanh ký” của Nguyễn Du. - Tìm tài liệu tham khảo về tác giả Trần Tế Xương và thơ văn của ông. ************************* Ngày soạn: 20 / 08 / 2009 Ngày dạy : / 09 / 2009. Tuần: 4 Tiết : 7 + 8. Tác giả: TRẦN TẾ XƯƠNG A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp hs hiểu được: - Cuộc đời và con người của ông qua thơ văn. - Thơ văn trào phúng, mỉa mai, châm biếm, đả kích. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: 1. Giáo viên: nghiên cứu tài liệu tham khảo, soạn giảng. 2. Học sinh: Tìm tài liệu về Trần Tế Xương, chuẩn bị trước. Trang: - 8 -. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Giáo án: Ngữ Văn 11 - Tự chọn C. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH: Gv hướng dẫn Hs phát hiện những đặc điểm lớn về con người và thơ văn của ông. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: 11d 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động của Gv - Hs Pv. Qua sự chuẩn bị ở nhà, em nào có thể nêu vài nét về cuộc đời, cũng như con người Tú Xương? - Gv nhận xét, bổ sung, sau đó chốt lại vấn đề.. Vd: Bài “Vịnh khoa thi hương” Vd. Bài “Đất vị hoàng”. Vd: “Cái học ngày nay đã hỏng rồi, mười người đi học chín người thôi…” Vd. Sĩ khí rụt rè gà phải cáo, văn chương liều lĩnh đấm ăn xôi” Vd: “Chữ y chữ chiểu không phê đến, ông chỉ quen phê một chữ tiền”. Nội dung cần đạt I. Tiểu sử. - Trần Tế Xương ( 1870 – 1907), thường gọi là Tú Xương, quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định. - Gia đình có mấy đời nề nếp Nho học. - Là người có cá tính sắc sảo, phóng túng, khó gò vào khuôn sáo trường quy, nên tám lần đi thi chỉ đỗ tú tài. - Tú Xương sống vào giai đoạn giao thời đỗ vỡ: XHPK già nua, đang chuyển thành Xh lai căng thực dân nửa phong kiến, trong đó, đồng tiền và thằng thực dân làm chúa tể. - Là người có tâm huyết nên trước những cảnh trái tai gai mắt, Tú Xương không khỏi cảm thấy bất bình và đã kí thác nỗi ưu thời mẫn thế qua thơ văn. II. Sự nghiệp thơ văn: 1. Tác phẩm: - Thể loại: phong phú: thơ, phú, hát nói. - Gồm khoảng 150 bài thuần Nôm. 2. Nội dung: - Tâm trạng hoang mang, ngậm ngùi trước cảnh vong quốc. - Tâm sự hoài cổ - Phẫn uất vì xã hội đảo điên, Tú Xương dùng cái cười dữ dội và quyết liệt, giúp ta nhận thấy được xã hội buổi giao thời với đặc tính căn bản là sự đảo lộn già trị xã hội. Ông cảm thấy: + Hán học suy vi + Nho sĩ xuống dốc, tinh thần suy thoái + Sĩ phu mới thắng thế toàn là lũ dốt, hống hách. + Đạo đức suy đồi - Đau đớn, chua xót vì thấy các giá trị đạo đức của con người bị băng hoại. 3. Nghệ thuật: Vd. Bài “Mồng hai tết viếng cô - Ngôn ngữ giản dị, tự nhiên; thơ trào phúng, trữ tình Kí” - Sử dụng tiếng cười quyết liệt để làm vũ khí, tiêu biểu cho phong cách trào phúng đặc sắc. Pv. Nêu một vài nét về nghệ - Tú Xương có công phát triển, đổi mới tiếng Việt Trang: - 9 -. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Giáo án: Ngữ Văn 11 - Tự chọn thuật trong thơ Tú Xương. Cho văn học và Việt hoá thể thơ Đường luật thêm một ví dụ cụ thể? bước dài góp phần cơ bản hiện đại hoá nghệ thuật thơ dân tộc. - Là nhà thơ trào phúng hiện thực sâu sắc. 4. 5. -. Củng cố: Con người Tú Xương qua thơ văn. Nghệ thuật thơ Tú Xương. Dặn dò: Học bài cũ. Sưu tầm một số tác phẩm của Tú Xương và phân tích một bài mà em thích. Chuẩn bị bài: Thao tác lập luận phân tích. ****************************. Ngày soạn: 25 / 08 / 2009 Ngày dạy : / 09 / 2009. Tuần: 5 Tiết : 9 + 10. Tìm hiểu thêm về: THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp Hs: - Nắm được mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận phân tích. - Biết cách phân tích một vấn đề chính trị, xã hội hoặc văn học. B. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: Gv gợi ý cho Hs thảo luận, trả lời câu hỏi. C. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: SGK + SGV + Giáo án. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: 11 D: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động của Gv và Hs I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích: - Gv yêu cầu hs đọc đoạn đầu trong sgk để nắm được thế nào là thao tác lập luận phân tích. - Yêu cầu hs đọc ngữ liệu trong sgk và trả lời những câu hỏi bên dưới. - Gợi ý: + Luận điểm (ý kiến, quan niệm ) được thể hiện trong đoạn văn: Sở khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, đại diện của sự đồi bại trong xã hội của Truyện Kiều. + Các luận cứ làm sáng tỏ cho luận điểm ( các yếu tố được phân tích ) * Sở khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính. * Sở khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm nghề đồi bại, bất chính đó: Giả làm người tử tế để đánh lừa một Trang: - 10 -. Lop11.com. Nội dung cần đạt I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích: Mục đích của phân tích là làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng ( sự vật, hiện tượng ).

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Giáo án: Ngữ Văn 11 - Tự chọn người con gái ngây thơ, hiếu thảo; trở mặt một cách trơ tráo; thường xuyên lừa bịp tráo trở. + Thao tác phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp: sau khi phân tích chi tiết bột mặt lừa bịp, tráo trở của Sở Khanh, người lập luận đã tổng hợp và khái quát bản chất của hắn: “…mức cao nhất của tình hình đồi bại trong xã hội này” - Gv hướng hs đến kết luận: - Yêu cầu hs phân tích một số đoạn văn trong sgk để phát hiện cách phân tích. + Phân tích căn cứ vào quan hệ nội bộ của đối tượng. + Phân tích theo các mối quan hệ nguyên nhân - kết quả, kết quả - nguyên nhân, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, phân tích theo sự đánh giá chủ quan của người lập luận. - Gợi ý: Ngữ liệu ở mục I: + Phân tích dựa trên cơ sở quan hệ nội bộ trong bản thân đối tượng - những biểu hiện về nhân cách bẩn thỉu, bần tiện của Sở Khanh. + Phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp: từ việc phân tích làm nổi bật những biểu hiện bẩn thỉu, bần tiện mà khái quát lên giá trị hiện thực của nhân vật này - bức tranh về nhà chứa, tính đồi bại trong xã hội đương thời. Ngữ liệu (1) mục II. + Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng: Đồng tiền vừa có tác dụng tốt, vừa có tác dụng xấu ( sức mạnh tác oai tác quái) + Phân tích theo quan hệ kết quả - nguyên nhân: * Nguyễn Du chủ yếu vẫn nhìn về mặt tác hại của đồng tiền (kết quả) * Vì một loạt hành động gian ác, bất chính đều do đồng tiền chi phối…( giải thích nguyên nhân) + Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết quả: Phân tích sức mạnh tác quái của đồng tiền → thái độ phê phán và khinh bỉ của Nguyễn Du khi nói đến đồng tiền Trong quá trình lập luận, phân tích luôn gắn liền với khái quát, tổng hợp: sức mạnh của đồng tiền, thái độ, cách hành xử của các tầng lớp xã hội đối với đồng tiền và thái độ của Nguyễn Du đối với xã hội đó. Ngữ liệu (2) mục II. + Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết quả: Bùng nổ dân số ( nguyên nhân ) → ảnh hưởng đến rất nhiều đời sống con người ( kết quả ) + Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng – các ảnh hưởng xấu của việc bùng nổ dân số đến con người: * Thiếu lương thực, thực phẩm * suy dinh dưỡng, suy thoái nòi giống * Thiếu việc làm, thất nghiệp. + Phân tích kết hợp chặt chẽ với khái quát tổng hợp: Bùng Trang: - 11 -. Lop11.com. II. Cách phân tích - Khi phân tích, cần chia, tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định ( quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, quan hệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích,…) - Phân tích cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, song cần đặc biệt lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn, thống nhất..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Giáo án: Ngữ Văn 11 - Tự chọn nổ dân số → ảnh hưởng nhiều mặt đến cuộc sống con người → dân số tăng càng nhanh thì chất lượng cuộc sống của cộng đồng, của gia đình, cá nhân càng giảm sút. - Gv hướng hs đến kết luận 4. Củng cố: - Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích là gì? - Cách phân tích? 5. Dặn dò : - Tìm hiểu trước về tác giả Nguyễn Đình Chiểu. ************************** Ngày soạn: 04 / 09 / 2009 Ngày dạy : / 09 / 2009. Tuần: 6 Tiết : 12. Tác giả: NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp Hs: - Nắm chắc và củng cố thêm kiến thức về thân thế, sự nghiệp, giá trị nhân văn, nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu. - Vẻ đẹp con người tác giả. - Thành tựu về ngôn ngữ, Nghệ thuật xây dựng nhân vật, giọng điệu. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: - SGK+Bài giảng. - Sách tham khảo Nguyễn Đình Chiểu. C. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH: - Gợi mở + Thảo luận. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: 11D 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Dạy bài mới: Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt Hoạt động 1: I. Tìm hiểu chung: - Hướng dẫn Hs tìm hiểu về tác 1. Cuộc Đời: giả NĐC. - NĐC( 1822- 1888) Tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng - Dựa vào SGK và sự hiểu biết Phủ, sau khi bị mù lấy hiệu là Hối Trai. Quê cha ở của HS, nêu những nét cơ bản Thừa Thiên Huế, sinh tại Gia Định (Tp. Hcm). về NĐC? - Cuộc đời gặp nhiều trắc trở gian truân. nhưng vượt o Quê hương lên nỗi đau, cuộc đời ông là bài học lớn về nghị lực o Gia đình sống, sống để cống hiến cho đời. Không đầu hàng số o Thời đại phận, sống và làm việc có ích. - Là tấm gương sáng ngời về lòng yêu nước và tinh thần bất khuất chống ngoại xâm. - Bản thân ông là một tấm gương sáng về nhân cách và nghị lực sống. - Là một người con hiếu thảo-một ý chí và nghị lực sống mãnh liệt, một tấm lòng yêu nước thương dân sâu sắc và một tinh thần bất khuất trước kẻ thù.. Trang: - 12 -. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Giáo án: Ngữ Văn 11 - Tự chọn - Nhà giáo mẫu mực: Đặt việc dạy người lên trên việc dạy chữ. - Một danh y: Lấy việc chăm lo sức khỏe của nhân dân làm y đức. - Một nhà văn: Sáng tác thơ văn để đề cao đạo đức của nhân dân, làm vũ khí chống giặc ngoại xâm.  Gặp nhiều bất hạnh, đau khổ trong cuộc đời nhưng vẫn vươn lên làm người hữu ích cho nhân dân, đất nước, nghị lực phi thường. - Mang tinh thần nhân nghĩa Nho giáo thấm đượm sâu sắc tính nhân dâu và truyền thống dân tộc. - Biểu dương, khích lệ tinh thần ý chí cứu nước của nhân dân và sĩ phu đương thời. - Thơ văn chở đạo lí & khích lệ phong trào đấu tranh.. - Trong con quý:   . người Đồ Chiểu có 3 con người đáng Nhà giáo. Danh y. Nhà văn.. 2. Sự nghiệp thơ văn: * Trước khi Pháp xâm lược: - Tp: Lục Vân Tiên, Dương Từ- Hà Mậu. - Nội dung: Chủ đề đạo đức, truyền bá bài học về đạo làm người chân chính. * Sau khi pháp xâm lược: - TP: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, Văn tế sĩ dân trận vong lục tỉnh…. - ND: Lá cờ đầu của phong trào yêu nước. * Quan điểm Nghệ thuật: “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà” * Nội dung thơ văn: - Nêu cao lí tưởng đạo đức nhân dân. - Lòng yêu thương nhân dân.. - Mang tư tưởng đạo Nho nhưng đậm đà tính dân gian. - Đề cao chữ nghĩa. - Ghi lại một thời đau thương của đất nước, khích lệ lòng căm thù giặc. - Vạch tội quân cướp nước& bán nước. - Ca ngợi những người anh hùng. - Ca ngợi những người nông dân nghèo. - Khát vọng ngày mai tươi sáng.. * Nghệ thuật: - Mộc mạc, bình dị, có sức thuyết phục lòng người. - Bút pháp lí tưởng hóa& bút pháp hiện thực. - Văn Nguyễn Đình Chiểu thấm đượm chất Nam Bộ II. Tổng kết: * Ghi nhớ : SGK  Ngôi sao càng nhìn càng sáng.. 4. Củng cố:- Cuộc đời. - Sự nghiệp.  Quan điểm nghệ thuật.  Nội dung thơ văn.  Nghệ thuật thơ văn. 5. Dặn dò : - Học bài cũ. - Chuẩn bị bài mới: Thực hành về thành ngữ, điển cố. Trang: - 13 -. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Giáo án: Ngữ Văn 11 - Tự chọn Ngày soạn: 10 / 09 / 2009 Ngày dạy : / 10 / 2009. Tuần: 7 Tiết : 13 + 14. ÔN TẬP VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp Hs:  Củng cố khắc sâu hơn về thành ngữ và điển cố.  Tìm hiểu thêm về một số thành ngữ, điển cố.  Biết các sử dụng đúng hòan cảnh, mục đích, vận dụng trong học tập và đời sống. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:  Sách tham khảo Ngữ Văn 11.  Ca dao- tục ngữ- thành ngữ (Vũ Ngọc Phan).  Từ điển Tiếng Việt(Hoàng Phê). C. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:  Chủ yếu là thảo luận nhóm, luyện bài tập.  Tiến trình bài dạy. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: 11D 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Dạy bài mới: Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt -GV gọi HS nhắc lại KN thành ngữ & điến cố, cho VD minh họa. -HS trả lời. -GV cho HS luyện bài tập: Bài tập 1: Phân tích giá trị NT của các thành ngữ  Tương đương với các từ “trọn vẹn”, “tốt đẹp”.  Mẹ tròn con vuông  Chuột sa chĩnh gạo VD: Thằng cha ấy vừa lười vừa dốt,  may mắn (một cách tình cờ). thế mà lại được làm rể một đại gia, đúng là chuột sa chĩnh gạo. vô trách nhiệm.  Đem con bỏ chợ. Đồ bỏ đi, đồ đĩ điếm…  Mèo mả gà đòng. tráo trở, bội bạc.  Qua cầu rút ván. VD: Nó là thằng qua cầu rút ván, không thể chơi được. Bài tập 2: Giải thích thành ngữ: Tình cảnh tuyệt vọng, bế tắc dường như bất  Chuột chạy cùng sào. khả kháng.  Cháy nhà ra mặt chuột. Sự thật vẫn có con đường đi riêng của nó ,  Đuôi chuột ngoáy mỡ. cho dù cái xấu cái ác có tìm mọi cách che đậy Bài tập 3: GV cho HS tìm hiểu một số vẫn sẽ bị phát hiện. thành ngữ được dùng trong ca dao và  Hành động ngớ ngẩn, vô ích, vô nghĩa chỉ thơ. làm trò cười cho thiên hạ Cho HS tìm trong thơ và ca dao nhưng câu có vận dụng thành ngữ. Trang: - 14 -. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Giáo án: Ngữ Văn 11 - Tự chọn -Sau đó GV cho HS những câu thơ, ca dao khác. - “Đố ai lượm đá quăng trời Đan gầu tát biển, ghẹo người trong trăng” -“Nực cười châu chấu đá xe Tưởng rằng chấu ngã ai dè xe nghiêng” -“Mênh mông góc bể chân trời Những người thiên hạ, nào người tri ân” -“Mặt sao dày gió dạn sương Thân sao bướm chán người thường bấy thân” -“Gìn vàng giữ ngọc cho hay Cho đành làng kẻ chân mây cuối trời”. Bài tập 4: Cách dùng thành ngữ trong một số câu văn xuôi -Cho HS lấy VD hoặc tự đặt câu với một số thành ngữ. Nhóm hoạt động nhóm nào tìm được nhiều , đúng nhiều cho điểm cộng -GV nhận xét. Có thể lấu thêm cho HS một số VD khác. - Chẳng có ai tự vứt rác vào nhà mình, mà ngược lại, người nào cũng tìm mọi cách vứt rác ra ngoài đường, mặc dù đó là con đường họ vẫn đi hàng ngày bởi hình như ai cũng nghĩ rằng đường phố chỉ là nơi Cha chung không ai khóc mà thôi. - Những chiến sĩ gan vàng dạ sắt tuy đã ngã xuống nhưng tên tuổi của họ mãi mãi bất tử với thời gian.. Sửa lỗi một số thành ngữ thường dễ nhầm lẫn hoặc dùng sai Dùng sai Dùng đúng Lí do - Anh nên thành …đừng để hai năm - Trộm nhảy qua rào: Việc đã rỗi không khẩn, đừng để trộm rõ mười (hay bắt nên bàn đến nữa. nhảy qua rào rồi có tận tay day tận - Hai năm rõ mười: Chứng có đã hiểun hối cũng không kịp trán). nhiên. đâu. - Bắt tận tay day tận trán bắt quả tang.  Đầu gối tay ấp: Âu yếm, gắn bó. - Vợ chồng ăn ở với …Đến đầu bạc răng  Đầu bạc răng long: Chung thủy nhau đến đầu gối tay long… với nhau suốt đời từ khi “đầu xanh”(tuổi ấp cũng không thay trẻ) đến “đầu bạc” (tuổi già) lòng đổi dạ… Mèo nhỏ bắt chuột con: Vốn nhỏ thì kinh doanh nhỏ, sức đến đâu làm đến - Tuy chẳng tài cán đấy. gì, nhưng thời thế …Là cứ mèo mù vớ  Mèo mù vớ cá rán: May mắn một đưa đẩy là nó cứ mèo cá rán thế đấy! cách tình cờ, ngẫu nhiên, chẳng cần có nhỏ bắt chuột con thế tài đức gì mà vẫn có thể chễm chệ ngôi đấy! cao lộc hậu. 4. Củng cố:  Giá trị của thành ngữ.  Biết giải thích thành ngữ.  Biết tìm và sử dụng thành ngữ trong thơ và trong đời sống. 5. Dặn dò:  Tìm thêm các thành ngữ, điến cố.  Tập đặt câu, sử dụng với các thành ngữ, điến cố đó.  Chuẩn bị trước bài: Ôn tập VHTĐ VN. Trang: - 15 -. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Giáo án: Ngữ Văn 11 - Tự chọn Ngày soạn: 25 / 09 / 2009 Ngày dạy : / 10 / 2009. Tuần: 8 Tiết : 15 + 16. ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp Hs: - Hệ thống được những kiến thức cơ bản về văn học trung đại VN đã học trong chương trình , ôn tập đánh giá kiến thức, rút ra kinh nghiệm để học tập. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:  SGK+SGV 11  Thiết kế bài giảng C. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:  Phát vấn.  Thảo luận, thuyết trình (trọng tâm). D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: 11D 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Dạy bài mới: Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt Hoạt động 1: I. Nội dung : CHỏi: Hãy nêu những biể hiện 1. Nội dung yêu nước trong thơ văn VHTĐ : của nội dung yêu nước trong VH * ND thơ văn yêu nước gia đoạn này xuất hiện một từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ số nội dung mới : - Ý thức được vai trò của hiền tài đối với đất nước. XIX? So với giai đoạn trước nội dung - Tư tưởng canh tân đất nước. yêu nước trong VH giai đoạn này - Mang âm hưởng bi tráng. * Sự kiện tác động đến chủ nghĩa yêu nước có biểu hiện gì mới. -GV: Yêu cầu HS thảo luận trong - Một là chế độ phong kiến từ khủng hoảng đến vòng 5 phút sau đó cử đại diện suy thóai hàng trăm cuộc khởi nghĩa nông dân nổ lên trình bày. ra(TS-NH)đất nước đứng trước họa xâm lăng  Giảng cho HS hiểu tư tưởng khi Nguyến Ánh lật ngôi nhà Tây Sơn. yêu nước giai đoạn cuối như thế - 1858 TDP xâm lược nước ta nhân dân Nam Bộ nào? và cả nước lần lượt kiên cường đứng lên chống lại - CNXH là một đặc điểm lớn của giặc ngoại xâm. 1884 nước ta hòan toàn bị chiếm VHTĐ, nó vô cùng phong phú đa lĩnh VN trở thành nước nửa TD nửa PK. dạng: Là âm hưởng hào hùng + Cảm hứng yêu nước: chiến dấu và chiến thắng ngoại - Biết ơn và ca ngợi những người đã hi sinh vì đất xâm : Là âm hưởng bi tráng khi nước. nước mất nhà tan, là giọng điệu - Yêu nước gắn liền với căm thù giặc. tha thiết khi đất nước thái bình. - Yêu thiên nhiên, yêu quê hương. - Ý thức trách nhiệm của cá nhân đối với đất nước. ? Hãy phân tích một số tác phẩm o Chạy giặc. để làm rõ cảm hứng yêu nước? o Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. o Hương sơn phong cảnh ca. o Xin lập khoa luật. ? Vì sao nói VH từ TK XVIII đến 2. Cảm hứng nhân đạo : hết thế kỉ XIX lại xuất hiện trào - Tình hình đất nước có nhiều biến động. + Chế độ PK khủng hoảng  suy thoái. lưu CN nhân đạo? Trang: - 16 -. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Giáo án: Ngữ Văn 11 - Tự chọn -GV: Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm trong vòng 5 phút sau đó cử đại diện lên trình bày GV: Nhận xét, kết luận  GV giảng cho HS qua các tác phẩm đã học Tự tình-HYH Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu) Văn tế…. (Nguyễn Đình Chiểu) GV: Chứng minh  Truyện Kiều (ND): Đề cao vai trò của tình yêu- biểu hiện cao nhất của tình cá nhân. Không chỉ đem lại cho con người vẻ đẹo của cuộc sống tác giả còn đặt ra vấn đề chống định mệnh  CPN(DTD): Con người cá nhân được gắn liền với nỗi lo sợ tuổi trẻ chóng tàn phai do chiến tranh với nỗi khao khát hp lứa đôi  Thơ HXH: Đó là con người có nhân bản năng khao khát sống, khao khát tình yêu đích thực, dám nói lên một cách thẳng thắn những ước muốn của mình một cách ngang tàn mạnh mẽ  LVT(Đ/C): Con người cá nhân hiệp nghĩa hành động theo những chuẩn mực của đạo đức nho giáo  BCNN(NCT): Con người cá nhân công danh , hưởng lạc, khuôn khổ  Câu cá mùa thu: Con người cá nhân trống rỗng, mất ý nghĩa CHỏi: Hãy phân tích giá trị phản ánh và giá trị hiện thực ở đoạn “Vào phủ Chúa Trịnh” LHT? GV: Yêu cầu HS trả lời sau đó tổng hợp lại nhận xét và rút ra kết luận CHỏi: Tại sao nói với văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc lần đầu tiên. + Nguyễn Huệ dẹp thù trong giặc ngoài. + Đới sống nhân dân điêu đứng lầm than vì loạn lạc chiến tranh. - Ảnh hưởng của VH truyền thống và tư tương thân, tương cứ yêu thương như thể thông thân. + VHDG cội nguồn nảy sinh nhân đạo. + Tư tưởng nhân văn của nho giáo. + Tư tưởng nhân văn của đạo giáo sống thuận hòa với TN. - Từ thế kỉ XVIII XIX CNNĐ thể hiện ở lòng thương người, khẳng định và đề cao phẩm chất, tài năng những khát vọng chân chính về quyền sống, quyền hạnh phúc, quyền tự do, lên án các thế lực tàn bạo những nguyên tắc đạo lý, những thái độ ứng xử giữa người với người. - Vấn đề bản chất nhất của nội dung nhân đạo giai đoạn này là đề cao con nguời cá nhân. 3.Bài tập : a. « Vào phủ chúa trịnh » Lê Hữu Trác  Ghi lại chân thực và sâu sắc phủ chúa lộng lẫy, nguy nga và thâm nghiêm với những « … »  Con người ở đây rất cụ thể, chẳng thấy họ làm việc chỉ thấy họ đi lại trịnh trong hiểu cách nói năng, cử chỉ đều hiểu cách « …. »  Khả năng con người tỏ ra mình là người hiểu biết yêu thuật nhưng thực chất không biết gì mà lại không tin không học hỏi người khác « …. »  Mình biết thơ văn nhưng thực ra không có câu văn bài văn nào ra hồn « … »  Phủ chúa với vẻ đẹp lộng lẫy với những con người hiếu kháchđây là một nơi vừa âm u vừa tẻ nhạt b. * Nội dung : Đề cao đạo lý nhân nghĩa(LVT), lòng yêu nước(VTNSG) * Nghệ thuật : Tính chất đạo đức trữ tình và mang đậm màu sắc Nam Bộ, qua ngôn ngữ qua hình tượng * Văn tế : thể hiện - Yêu tố bi( Đau thương) - Yếu tố tráng( hào hùng) Bi : Được gợi lên từ hoàn cảnh sống lam lũ, vất vả, nỗi đau thương, mất mát, tiếng khóc xót đau của những người còn sống Tráng : lòng căm thù giặc, tự nguyện cầm gươm đánh giặc, lòng quả cảm, sự ngợi ca công đức Tiếng khóc đau thương lớn lao, cao cả. Trang: - 17 -. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Giáo án: Ngữ Văn 11 - Tự chọn trong văn học dân tộc có tượng II. Phương pháp : đài bi tráng và bất tử về người 1. Hình thức ôn tập : stt Tên tác giả Tên tác phẩm Nội dung+nghệ thuật nông dân? GV: Nhận xét rút ra kết luận Giảng cho HS nghe 2. Phương pháp : Hoạt động 2: HD phương pháp - Nắm được cái đặc điểm của bộ phận văn học này ôn tập từ đó đi sâu tìm hiểu. CHỏi: Hãy lập bảng tổng kết về a. Tư duy nghệ thuật : tác giả, tác phẩm VHTĐ VN lớp * Câu cá mùa thu : 11 Nội dung : Cuộc sống nông thôn-khung cảnh làng GV: Kẻ mẫu lên bảng yêu cầu quê phá vỡ tính quy phạm HS: Thảo luận cử đại diện lên NT : Chữ Nôm có thể mô tả linh hoạt và cụ thể trình bày (TGTL 5 phút) hơn chữ Hán, có thể biểu lộ một cách sâu sắc và tế CHỏi: Hãy nêu phương phap mà nhị các khía cạnh của tâm hồn, cách sử dụng vần, em vẫn thường tìm hiểu trong điệu, sức biểu cảm lớn VHTĐ b. Quan niệm thẩm mĩ : GV: Đưa ra nhưg phương pháp để  LVT-NĐC : đọan trích « Lẽ nghe HS Học tập thương » :Điển tích điến cố về những tên vua tàn KN: “Quy là thước, phạm là ác, hoang dâm vô dộ, không chăm lo đến đời sống khuôn. Có thể hiểu tính quy phạm nhân dân. Kiệt, trụ, mê dâm, u lệ đa đoan, Ngũ trong VH là những giới hạn trong bá… sáng tạo nghệ thuật mà khi người  Bài ca ngất ngưởng : Đông phong, Hàn cầm bút sáng tác phải tuân theo Dũ…Cái thú tiêu dao ngoài vòng lợi danh… khuôn thước, hiểu mẫu có sẵn, đã c. Bút pháp nghệ thuật : thành công thức  Bút pháp tương trưng được sử dụng hiệu quả ? Hãy chỉ ra một số điền tích điển  Bãi cát Công danh gian khổ cố trong các đoạn trích « Lẽ ghét  Những người tất tả điHam công danhvì thương » (LVT-NĐC) ; « Bài ca công danh mà chạy ngược xuôi ngất ngưởng » (NCT) và phân  Hình ảnh của con đường cùng đường tích cái hay của việc sử dụng nhà công danh bế tắc điền tích điến cố này GV : yêu cầu HS phân tích sau đó chốt lại ?Bút pháp tượng trưng được thể hiện như thế nào trong « Bài ca ngất ngưởng » GV giảng. d. Thể loại: - VHTĐ thường sử dụng các thể loại có kết cấu đình hình và ổn định. Đó là thể văn hành chính: Bia chiếu, hịch, cáo, biểu… đó là thơ tứ tuyệt, ngũ ngôn thất ngôn bát cú Tác phẩm cụ thể: ? Hãy nêu các tác phẩm cụ thể III. Tổng kết: trong VHTĐ về các thể loại ? GV giảng -Yêu cầu HS thảo luận các ý về các tác phẩm GV tổng kết, rút kinh nghiệm những mặt đạt được và chưa đạt được Trang: - 18 -. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Giáo án: Ngữ Văn 11 - Tự chọn 4. Củng cố: - Nội dung chủ yếu của VHTĐVN? + Chủ nghĩa yêu nước. + Cảm hứng nhân đạo chủ nghĩa. - Dẫn chứng một số tác phẩm tiêu biểu. 5. Dặn dò : - Học bài và chuẩn bị bài: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945. ***************** Ngày soạn: 05 / 10 / 2009 Ngày dạy : / 10 / 2009. Tuần: 9 Tiết : 17 + 18. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỶ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp Hs: - Thấy được một số nét nổi bật về tình hình xã hội và văn hóa Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX. - Nắm vững những đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của văn hoc Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945. - Có kĩ năng vận dụng những kiến thức đó vào việc học những tác giả và tác phẩm cụ thể. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: - Thiết kế bài giảng + thi nhân Việt Nam. - Tham khảo văn 11. C. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH: - Cho Hs thảo luận nhóm, phát vấn, gợi mở. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: 11D 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Dạy bài mới: Hoạt động của Gv và Hs Hoạt đông 1: HD tìm hiểu đặc điểm của VHVN từ đầu thế kỉ XX 1945. GV: Yêu cầu HS đọc mục I SGK CH: Tìm hiểu hoàn cảnh lịch sử của nước ta giai đoạn này. Giảng: vhvn từ đầu thế kỉ xx -> 1945 biến đổi theo hướng hiện đại( kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…) Gv: giảng cho hs thấy được sự thay đổi trong xã hội dẫn đến sự thay đổi trong văn học.. Nội dung cần đạt I. Đặc điểm cơ bản của VHVN từ đầu TK XX  8 / 1945: 1. Hoàn cảnh lịch sử: - Từ 1858 1945 TDP tiến hành hai cuộc khai thác thuộc địa ở nước ta làm cho tình hình đất nước có sự biến đổi mạnh( KT, CT, VH, XH…) trở thành nước thực dân nửa phong kiến. - Văn hóa có sự thay đổi rõ nét: dần dần thoát khỏi ảnh hưởng của phong kiến Trung Quốc, tiếp xúc với văn hóa phương Tây mà chủ yếu là văn hóa Pháp. - 1930 ĐCSVN ra đời, đặc biệt là đề cương văn hóa 1943 là nhân tố quan trọng làm nền văn hóa nước ta phát triển theo chiều hướng tiến bộ và cách mạng. - Báo chí và nghề xuất bản phát triển mạnh, chữ Quốc ngữ dần thay thế chữ Nôm, viết văn trở thành Trang: - 19 -. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Giáo án: Ngữ Văn 11 - Tự chọn một nghề để kiếm sống.  Hiện đại hóa là quá trình làm cho văn học thoát khỏi hệ thống thi pháp VHTĐ và đổi mới hình thức theo văn hóa phương Tây, có thể hội nhập với nền Hs củng cố và khắc sâu khái văn hóa thế giới. niệm hiện đại hóa. 2. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa: a. Giai đoạn thứ 1( thế kỉ XX 1920): - Đây là giai đoạn mở đầu và chuẩn bị các điều kiện CH: VH đổi mới theo hướng cần thiết cho công cuộc hiện đại hóa văn học nên hiện đại hóa phát triển theo mấy chưa đạt nhiều thành tựu. - Chữ quốc ngữ được phổ biến rộng rãi, báo chí và giai đoạn? + Giai đoạn 1( thế kỉ xx-> phong trào nghệ thuật phát triển khá rầm rộ thúc đẩy sự hình thành và phát triển của nền văn xuôi chữ 1920) + Giai đoạn 2 ( 1920-> quốc ngữ. 1930) - Thành tựu chủ yếu đó là thơ ca của các chí sĩ yêu + Giai đoạn 3 (1930-> nước: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng… 1945) CH: Những đặc điểm nổi bật của giai đoạn vh từ đầu thế kỉ xx-> 1920. Hs trả lời sau đó gv tổng kết câu b. Giai đoạn 2: 1920 1930: trả lời và kết luận. - Quá trình hiện đại hóa đạt được những thành tựu  GV giới thiệu những nét đáng kể: khác: Phan Bội Châu. + Tiểu thuyết, truyện ngắn:Hồ Biểu Chánh, Hoàng Ngọc Phách, Phạm Duy Tốn… CH: giai đoạn văn học 1920- + Thơ ca: Tản Đà, Á Nam Trần Tuấn Khải… 1930 đã đạt được những thành + Kịch : Vũ Đình Long, Nam Xương… tựu nổi bật gì? Gv: Giới thiệu về tiểu thuyết c. Giai đoạn 3: 1930 – 1945: của Hồ Biểu Chánh: Con nhà - Quá trình hiện đại hóa đã được hoàn thành với nghèo, cha con nghĩa nặng. Thơ những cuộc cách tân sâu sắc trên mọi lĩnh vực, thể Tản Đà – người của hai thế kỉ. loại nhất là tiểu thuyết, truyện nhắn, thơ + Truyện ngắn, tiểu thuyết: Vũ Trọng Phụng, CH: giai đoạn văn học 1930 – Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Thạch 1945 tại sao lại được coi là giai Lam, Nguyễn Tuân, nhóm Tự Lực văn đoàn. đoạn hoàn thiện về mặt hiện đại + Thơ ca đổi mới với phong trào thơ mới đưa lại hóa? một “cuộc cách mạng trong thi ca” cùng với những tên tuổi sáng chói: Thế lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân GV giảng: Tiểu thuyết: hiện thực Diệu, Huy Canh Cận, Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính, Chế Lan Viên… Lãng mạn Truyện ngắn: + Những thể loại mới như: phóng sự, tùy bút, Thơ mới: sự phát triển kịch nói… khẳng định sự đổi mới toàn diện của văn rực rỡ của phong trào thơ mới.( học. Gv giảng đôi nét về thơ Xuân - Công cuộc hiện đại hóa văn học đã diễn ra trên Diệu, Nguyễn Bính, Hàn Mặc mọi mặt của đời sốngvăn học, làm biến đổi toàn Tử…) diện nền văn học nước nhà. 2. Văn học hình thành hai xu hướng vừa đấu tranh với nhau vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển: Trang: - 20 -. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×