Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 trong trường Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.1 KB, 33 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MẪU 1.1</b>
<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>


<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>

<b>ĐƠN ĐỀ NGHỊ </b>



<b>CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ</b>
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến huyện Vĩnh Tường


Tên tôi là : Phan Thị Nhung
Chức vụ : Giáo viên


Đơn vị : Trường Tiểu học Chấn Hưng
Điện thoại : 0973.807.593


Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng Sáng kiến huyện Vĩnh
Tường xem xét và công nhận sáng kiến cấp cơ sở cho tôi đối với sáng kiến/các
sáng kiến đã được Hội đồng Sáng kiến cơ sở công nhận sau đây:


Tên sáng kiến: “ Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho
<i><b>học sinh lớp 3 trong trường Tiểu học ”</b></i>


<i>(Có Báo cáo Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến kèm theo)</i>


Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật,
không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hồn tồn chịu trách
nhiệm về thơng tin đã nêu trong đơn.


<b>Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị</b>
<i> (Ký tên, đóng dấu)</i>



<i>Chấn Hưng, ngày ... tháng... năm …..</i>
<b>Người nộp đơn</b>


<i>(Ký tên, ghi rõ họ tên)</i>




</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2></div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN</b>


<i><b>“ Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3 trong</b></i>
<i><b>trường Tiểu học ”</b></i>


<b>1 . Lời giới thiệu</b>


Trong hệ thống giáo dục phổ thơng, mơn Tốn có vị trí đặc biệt quan trọng.
Nó giúp ta rèn phương pháp suy nghĩ, phương pháp học tập, phương pháp suy
luận, giải quyết vấn đề và rèn trí thơng minh, sáng tạo, trau dồi tính cần cù, nhẫn
lại, tinh thần vượt khó.Trong khoa học kĩ thuật, Tốn học giữ vị trí nổi bật hàng
đầu. Nó có tác dụng đối với nhiều ngành khoa học kĩ thuật trong sản xuất và
chiến đấu. Nó là chiếc chìa khóa vạn năng giúp các em khám phá ra tri thức của
nhân loại.Việc rèn luyện kiến thức Tốn học nói chung đặc biệt là kĩ năng giải
tốn nói riêng cịn là môi trường quan trọng bồi dưỡng cho trẻ những phẩm chất
tốt như:rèn tính cẩn thận, ý trí tự vượt khó, làm việc có kế hoạch, từng bước
hình thành và rèn luyện thói quen, khả năng suy nghĩ độc lập, linh hoạt, khắc
phục cách suy nghĩ máy móc, rập khn, kích thích sự ham thích tìm tịi, sáng
tạo. Qua theo dõi tình trạng thực tế hiện nay trong các trường tiểu học cho thấy
học sinh thực sự lúng túng khi giải bài tốn có lời văn. Một số em gặp khó khăn
khi tìm ra phương pháp giải bài tốn, chưa biết cách tổng hợp để trình bày bài
giải,câu từ diễn đạt trong bài làm cịn vụng về, thiếu lơ gic,dẫn đến chất lượng
chưa cao.



Chính vì những lí do trên mà tơi đã chọn đề tài: “ Một số biện pháp rèn kĩ
<i><b>năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 trong trường Tiểu học ”</b></i>


<b>2. Tên sáng kiến: </b>


<i><b>“Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3 trong</b></i>
<i><b>trường Tiểu học ”.</b></i>


<b>3. Tác giả sáng kiến:</b>


- Họ và tên: Phan Thị Nhung


- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Chấn Hưng
- Số điện thoại: 0973807593


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Họ và tên: Phan Thị Nhung
- Chức vụ: Giáo viên


- Địa chỉ: Trường Tiểu học Chấn Hưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh
Phúc


<b>5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:</b>


<i><b>“Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3</b></i>
<i><b>trong trường Tiểu học ”.</b></i>


<b>6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử</b>
Từ tháng 9 năm 2019



<b>7. Mô tả bản chất của sáng kiến:</b>


<i><b>7.1. Giới thiệu chung về phương pháp dạy học ( PPDH ) Tốn 3</b></i>


- PPDH Tốn 3 là dạy học thơng qua việc tổ chức và hướng dẫn các hoạt
động học tập cho học sinh một cách tích cực, chủ động, sáng tạo. Giáo viên tổ
chức, hướng dẫn cho học sinh dưới sự trợ giúp đúng mức của SGK Toán 3 và
song song với đó là sự kết hợp với các đồ dùng dạy và học, để mỗi học sinh có
thể tự phát hiện và chiếm lĩnh nội dung học tập để thực hành và vận dụng các
nội dung đó theo khả năng của bản thân mỗi em.


- Ngoài các PPDH đã sử dụng khi dạy học Toán ở lớp 1 và lớp 2, đến lớp 3
còn phải sử dụng các PPDH giúp học sinh tập nêu các nhận xét hoặc các quy tắc
ở dạng khái quát nhất định. Đây là cơ hội phát triển năng lực trừu tượng hóa,
khái quát hóa trong học toán ở cuối giai đoạn các lớp 1, 2, 3; đồng thời tiếp tục
phát triển khả năng diễn đạt của học sinh theo mục tiêu của mơn Tốn ở tiểu
học.


<i><b>7.2. Vai trị của giải tốn có lời văn lớp 3</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Toán lớp 3 bổ sung và hồn thiện về kiến thức, kĩ năng của tốn lớp 1, 2 và
chuẩn bị cho học toán ở các lớp 4, 5. Mặc dù ở lớp Ba các em đã biết cách giải
và trình bày thành thạo một bài tốn có lời văn, tuy nhiên các bài tốn có liên
quan đến phân số, gấp, giảm một số lần…bây giờ các em mới được học, các em
còn khá lạ lẫm với cách giải các bài tốn này. Vì vậy các em gặp khơng ít khó
khăn khi trình bày lời giải, và cần có sự hưỡng dẫn chỉ bảo từ phía thầy cơ.
<i><b>7.3. Nội dung chương trình tốn có lời văn ở lớp 3:</b></i>


- Hệ thống kiến thức tốn có lời văn lớp 3 được sắp xếp xen kẽ với các
mạch kiến thức cơ bản khác của mơn Tốn lớp 3. Giải tốn có lời văn khơng chỉ


củng cố các kiến thức tốn học đã lĩnh hội mà cịn giúp học sinh biết cách vận
dụng các kiến thức về toán vào các tình huống thực tiễn đa dạng, phong phú và
những vấn đề thường gặp trong cuộc sống.


* Mục tiêu của bài giải tốn có lời văn ở lớp 3:


- Học sinh biết giải và trình bày bài giải bài tốn có đến hai bước tính.
- Biết giải và trình bày bài giải một số dạng tốn như: Tìm một trong các
phần bằng nhau của một số, bài toán liên quan đến rút về đơn vị ….


<b>7.4. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:</b>


<b>7.4.1. Thực trạng của việc dạy và học giải toán có lời văn trong trường tiểu </b>
<b>học hiện nay</b>


<i><b>A. Khái quát về nhà trường.</b></i>


Năm học 2019 – 2020 nhà trường có 994 học sinh gồm 28 lớp. Trong đó
khối lớp Ba có 5 lớp. Cơ sở vật chất nhà trường đã được đầu tư đầy đủ và khá
khang trang với đầy đủ các phòng học. Đặc biệt là khung cảnh sư phạm ở đây
thật tốt, đảm bảo là ngôi trường “ Xanh, sạch, đẹp” với những bồn hoa cây cảnh
quanh năm xanh mát, thắm tươi…


Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng đạt chuẩn và trên chuẩn về chun mơn
nghiệp vụ lại nhiệt tình có lịng u nghề, mến trẻ, tận tụy trong công việc. Đặc
biệt BGH luôn có sự chỉ đạo sát sao kịp và đúng đắn trong mọi hoạt động của
nhà trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Hơn năm qua nhà trường ln hồn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt nhiều
thành tích cao góp phần vào thành tích chung của huyện nhà.



<i><b>B. Thực trạng dạy và học tốn trong trường hiện nay.</b></i>
<b>a. Thuận lợi</b>


<b>* Nhà trường:</b>


Cơng tác chỉ đạo chuyên môn của BGH luôn sát sao, nhà trường luôn coi
trọng việc dạy đúng và đủ các môn học là cần thiết trong việc phát triển toàn
diện nhân cách học sinh. Bởi vậy, đã kịp thời như tổ chức các chuyên đề cấp tổ,
cấp trường về các môn học nói chung và Tốn nói riêng để giáo viên trao đổi
học tập kinh nghiệm cũng như phương pháp của đồng nghiệp.


Trong rất nhiều các hoạt động của nhà trường, Ban giám hiệu luôn lấy việc
đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ trọng tâm.


Trong công tác dạy học, nhà trường ln lấy học sinh làm trung tâm, ln
khích lệ giáo viên áp dụng các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh. Trong đó mơn tốn là mơn được cả giáo viên và học sinh trong
trường ưu ái đầu tư thời gian và trí tuệ nhiều nhất.


<b>* Giáo viên</b>


Đội ngũ giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình, vững vàng về chun mơn lại được
trang bị đầy đủ tài liệu, đồ dùng dạy học giúp giáo viên có thể tìm kiếm nhiều
thơng tin bổ ích hỗ trợ cho các bài giảng của mình sinh động hơn, hấp dẫn hơn.


Giáo viên trong trường luôn nhận thức được vai trị của việc trong việc giáo
dục tồn diện học sinh đặc biệt là giúp các em có kiến thức toán học vững vàng
để làm nền tảng cho bậc học sau. Bởi vậy giờ dạy Tốn ln là mối quan tâm
của giáo viên trong trường.



<b>* Học sinh:</b>


Học sinh trong trường chủ yếu là con em nông thôn, ngoan , chăm chỉ nên
các em có rất nhiều cố gắng trong học tập. Bên cạnh đó, các em cũng rất hiếu
động, thích được tìm tịi, khám phá; có khả năng trực quan nhạy bén.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Giải bài tốn có lời văn các em đã được làm quen ở các lớp 1, 2 vì thế các
em đã có tiền đề cho việc học giải tốn có lời văn ở lớp 3.


- Trong chương trình lớp 3, tốn có lời văn chủ yếu là các bài vận dụng các
kiến thức vào việc giải bài tốn có nhiều ứng dụng trong thực tế. Các em mới
làm quen một số dạng mới: Tìm một trong các phần bằng nhau của một số, gấp
một số lên nhiều lần, bài toán liên quan đến rút về đơn vị… Các dạng bài mới
này hầu hết sau tiết lý thuyết giáo viên có thể rút ra được các bước giải giúp học
sinh nắm vững và vận dụng thành thạo vào dạng tốn đó.


<b>b-. Khó khăn</b>
<b>* Nhà trường</b>


Do điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cịn thiếu thốn, kinh phí
hạn hẹp nên việc mua sắm đồ dùng phục vụ dạy học còn hạn chế.


<b>* Giáo viên:</b>


Đồ dùng dạy học còn chưa đầy đủ và phong phú . Đặc biệt trang thiết bị
phục vụ mơn Tốn cịn ít.


Mặc dù nhận thức đúng vị trí vai trị của mơn Tốn, giáo viên đã có nhiều
cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhưng vẫn phải bám sát theo


sách hướng dẫn vì sợ bị. Các hình thức dạy học cịn chưa tổ chức phong phú, đa
dạng. Chính vì vậy học sinh khơng hứng thú trong các giờ học tốn và đặc biệt
khơng trau dồi được cho mình những kĩ năng giải tốn .


<i><b>Bảng thống kê một số phương pháp dạy học mà giáo viên thường sử</b></i>
<i><b>dụng khi dạy học sinh giải toán có lời văn</b></i>


<b>Phương</b>
<b>pháp</b>


<b>Thường xuyên </b> <b>Thỉnh thoảng </b> <b>Chưa bao giờ </b>
<b>Số lượng</b> <b>Tỉ lệ </b>


<b>( %)</b>


<b>Số lượng</b> <b>Tỉ lệ </b>
<b>( %)</b>
<b>Số</b>
<b>lượng</b>
<b>Tỉ lệ </b>
<b>( %)</b>
<b>Thuyết</b>
<b>trình</b>


5/5 GV 100 0 0 0 0


<b>Vấn đáp</b> 5/5 GV 100 0 0 0 0


<b>Thảo luận</b>
<b>nhóm</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8></div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>* Học sinh</b>


- Cũng bởi học sinh là con em nông thôn nên việc đầu tư về thời gian, điều
kiện học tập cũng như người hướng dẫn tại nhà còn hạn chế.


- Do tâm lí chủ quan thường coi tốn là dễ nên một số em chưa dành
nhiều thời gian để học. Trong khi đó, lên lớp 3 các em được học nhiều dạng tốn
có lời văn mới, đặc biệt các em phải chuyển từ bài toán đơn ( giải bằng một
phép tính) sang bài tốn hợp ( giải bằng nhiều phép tính).


- Do các em cịn mê phim truyện, trò chơi điện tử,… dẫn đến việc các em
lười học, sao nhãng học hành, ít học bài, ít đọc sách.


<i>Kết luận chung: Nhìn chung, dạy và học tốn nói chung và dạy giải tốn</i>
<i>có lời văn nói riêng của trường tôi mặc dù được quan tâm nhiều song vẫn chưa</i>
<i>phát huy được hết ý nghĩa thực chất của nó đối với việc nâng cao chất lượng</i>
<i>giáo dục toàn diện, chưa được đồng bộ, thống nhất, chưa có chiều sâu.</i>


<b> 7.5. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp</b>
<b>3</b>


<b>BIỆN PHÁP 1: NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH</b>


<b>1.1.Tìm hiểu các dạng bài.</b>


Trong chương trình lớp 3, tốn có lời văn ngồi các bài tập vận dụng sau
các kiến thức khác thì được biên soạn thành các tiết học, cụ thể từng loại tiết học
như sau



* Tiết dạy học bài mới:


Trong tiết dạy này, phần bài học thường khơng nêu các kiến thức có sẵn mà
thường chỉ nêu các tình huống có vấn đề (bằng hình ảnh hoặc câu gợi mở vấn
đề) để học sinh dựa vào đó mà thực hiện các hoạt động mà các em tự phát hiện,
sau đó giải quyết vấn đề và tự xây dựng kiến thức mới (theo hướng dẫn của giáo
viên). Phần thực hành thường là 2 đến 3 bài tập vận dụng kiến thức mới vừa
học. Các bài tập ở tiết dạy học bài mới thường là các bài tập luyện tập trực tiếp,
đơn giản giúp học sinh nắm được bài học mới bước đầu có kĩ năng vận dụng
kiến thức mới học. Khi dạy thực hành trước tiên giáo viên cần cho học sinh đọc
kĩ bài toán, hướng dẫn tóm tắt bài tốn, lập kế hoạch giải bài toán rồi mới yêu
cầu học sinh giải bài toán đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Mục đích của tiết luyện tập là giúp học sinh vận dụng, củng cố, nâng cao
kiến thức đã được hình thành ở tiết lý thuyết. Mỗi tiết thường gồm từ 3 - 4 bài
tập sắp xếp theo thứ tự từ đơn giản đến phức tạp. Dựa vào mục tiêu kiến thức kỹ
năng cần đạt của bài, giáo viên hướng dẫn học sinh các bài tập thật tỷ mỉ giống
như phần thực hành của tiết lý thuyết hình thành kiến thức tránh tình trạng chạy
theo số lượng bài tập.


<b>1.2. Thống kê các dạng tốn có lời văn trong chương trình</b>


Trong chương trình lớp 3, tốn có lời văn được đan xen tương ứng với các
kiến thức khác của năm học để các em có thể vận dụng kiến thức đó vào giải
tốn. Cụ thể tốn có lời văn được phân thành hai loại bài.


<b>Bài tốn có lời văn</b>
<b>Các bài tốn đơn</b>


<b>(giải bằng một phép tính)</b>



<b>Các bài tốn hợp</b>
<b>(giải bằng nhiều phép tính)</b>
1.Giải bằng phép cộng 1. Bài tốn giải bằng 2 phép tính với


các mối quan hệ trực tiếp và đơn giản
2.Giải bằng phép trừ 2. Bài tốn giải bằng 2 phép tính chia,


nhân liên quan đến rút về đơn vị


3.Giải bằng phép nhân 3. Bài toán giải bằng 2 phép chia liên
quan đến rút về đơn vị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>* Các bài toán đơn:</b>


a. Giải bằng phép cộng ( 2 kiểu bài )
+ Bài tốn tìm tổng hai số


<b>Ví dụ : Thùng dầu thứ nhất đựng được 125 lít nước, thùng hai đựng được</b>
135 lít nước. Hỏi cả hai thùng đựng được bao nhiêu lít nước?


+ Bài tốn nhiều hơn một số đơn vị .


<b>Ví dụ : Em có 13 cái nhãn vở. Anh có nhiều hơn em 9 cái nhãn vở. Hỏi anh</b>
có bao nhiêu cái nhãn vở?


b. Giải bằng phép trừ ( 4 kiểu bài )
+ Bài toán bớt một số đơn vị ở một số


<b>Ví dụ : Một cửa hàng có 428 mét vải, đã bán được 163 mét vải. Hỏi cửa</b>


hàng cịn lại bao nhiêu mét vải ?


+ Bài tốn tìm số hạng chưa biết


<b>Ví dụ : Một đội đồng diễn gồm 165 người, trong đó có 63 nữ. Hỏi đội đồng</b>
diễn đó có bao nhiêu nam?


+ Bài tốn ít hơn một số đơn vị


<b>Ví dụ : Khối lớp 2 có 113 học sinh, khối lớp 5 có ít hơn khối lớp 2 là 48</b>
học sinh. Hỏi khối lớp 5 có bao nhiêu học sinh?


+ Bài toán so sánh hai số hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị


<b>Ví dụ : Lớp 3B có 19 bạn nam và 11 bạn nữ. Hỏi số bạn nam nhiều hơn số</b>
bạn nữ là bao nhiêu bạn?


c. Giải bài toán bằng phép nhân ( 2 kiểu bài )
+ Bài tốn tìm tích


<b>Ví dụ : Trong phịng ăn có 8 cái bàn, cứ mỗi bàn xếp 6 cái cốc. Hỏi phịng</b>
ăn có tất cả bao nhiêu cái cốc?


+ Bài tốn gấp một số lên nhiều lần


<b>Ví dụ : An gấp được 7 ngôi sao, Minh gấp được nhiều gấp 3 lần An.Hỏi</b>
Minh gấp được bao nhiêu ngôi sao?


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ Chia thành các phần bằng nhau



<b>Ví dụ : Có 24 cái kẹo xếp vào 4 cái hộp. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu cái</b>
kẹo?


+ Chia thành các nhóm ( Ngược lại với bài tốn chia thành các phần bằng
nhau )


<b>Ví dụ : Một sợi dây đồng dài 24 cm được cắt thành các đoạn bằng nhau</b>
mỗi đoạn 6 cm. Hỏi cắt được mấy đoạn như thế?


+ Bài tốn tìm một trong các phần bằng nhau của một số


<b>Ví dụ : Một cửa hàng có 40 mét vải và đã bán được </b> 1<sub>5</sub> số vải đó. Hỏi cửa
hàng đã bán được bao nhiêu mét vải?


+ Bài tốn giảm đi một số lần


<b>Ví dụ : Một công việc nếu làm bằng tay hết 30 giờ, cịn làm bằng máy thì</b>
thời gian giảm đi 6 lần. Hỏi cơng việc đó làm bằng máy hết bao nhiêu giờ?


+ Bài toán so sánh số lớn gấp mấy lần số bé


<b>Ví dụ : Ngăn trên có 28 quyển sách, ngăn dưới có 7 quyên sách. Hỏi ngăn</b>
trên có số sách gấp mấy lần ngăn dưới?


+ Bài toán so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn ( Giải tương tự như
kiểu toán trên )


Thêm phần kết luận vậy số sách ở ngăn dưới bằng 1<sub>4</sub> số sách ở ngăn
trên.



+ Bài tốn chia có dư


<b>Ví dụ : Có 25 mét vải may mỗi bộ quần áo hết 4 mét. Hỏi 25 mét may</b>
được bao nhiêu bộ như thế và thừa mấy mét vải?


<b>* Các bài toán hợp</b>


a. Một số bài toán về mối quan hệ trực tiếp và đơn giản giữa các đại lượng
được giải bằng hai phép tính (Bài tốn giải bằng hai phép tính)


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Ví dụ 2 : Một cửa hàng có 60 kg gạo. Buổi chiều đã bán được </b> 1<sub>5</sub> số gạo
đó. Hỏi cửa hàng cịn lại bao nhiêu kg gạo?


b. Bài tốn liên quan đến rút về đơn vị ( 2 kiểu bài )


+ Bài toán giải bằng hai phép chia, nhân liên quan đến rút về đơn vị


<b>Ví dụ : Có 24 cái bánh xếp đều trong 4 hộp. Hỏi 3 hộp như thế có bao</b>
nhiêu cái bánh?


+ Bài tốn giải bằng hai phép chia liên quan đến rút về đơn vị


<b>Ví dụ : Có 40 kg gạo đựng đều trong 5 túi. Hỏi 24 kg gạo đựng đều trong</b>
mấy túi như thế?


<b>BIỆN PHÁP 2: TÌM HIỂU CÁC SAI LẦM THƯỜNG GẶP VÀ ĐỀ</b>
<b>RA CÁCH KHẮC PHỤC SAI LẦM</b>


<b>1. Một số sai lầm thường gặp của học sinh khi giải toán có lời văn</b>
<b>1.1. Các bài tốn đơn .</b>



<b>* Sai lầm trong giải bài toán so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn.</b>
<b>Ví dụ: Một con lợn cân năng 42 kg, một con dê cân nặng 6 kg. Hỏi con</b>
dêcân nặng bằng một phần mấy con lợn?


<b>Lời giải sai:</b>


Con dê nặng bằng một phần con lợn là :
42 : 6 = 7 (kg)


Đáp số : <sub>7</sub>1


* Sai lầm trong bài tốn chia có dư.


<b>Ví dụ : Một lớp học có 33 học sinh, phịng học của lớp đó chỉ có loại bàn 2</b>
chỗ ngồi. Hỏi cần ít nhất bao nhiêu bàn học như thế?


<b>Lời giải sai:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>* Sai lầm khi giải bài toán liên quan đến đại lượng ( tiền Việt Nam)</b>
<b>Ví dụ : Giá tiền một bì thư là 200 đồng, giá tiền một tem thư là 800 đồng.</b>
Hỏi giá tiền một bì thư và một tem thư là bao nhiêu?


<b>Lời giải sai:</b>


Một bì thư và một tem thư có giá tiền là :
800 + 200 = 1000 (tiền)


Đáp số : 1000 tiền



<b>* Sai lầm khi giải bài tốn nhiều hơn một số đơn vị</b>


<b>Ví dụ: Khối lớp 3 có 68 học sinh và ít hơn số học sinh của khối lớp bốn là</b>
21 bạn. Hỏi khối lớp bốn có bao nhiêu học sinh ?


<b>Lời giải sai:</b>


Khối lớp bốn có số học sinh là:
68-21=47(học sinh)
Đáp số :47 học sinh
<b>Tiểu kết:</b>


Khi giải bài toán đơn học sinh mắc sai lầm chủ yếu là do các em chưa xác
định được cái đã cho,cái cần tìm của bài toán,chưa xác định được loại toán,dạng
toán dẫn đến chưa có lời giải ,phép tính thích hợp


<b>1.2.Các bài tốn hợp</b>


<b>* Sai lầm khi giải bài toán bằng hai phép tính với các mối quan hệ trực</b>
<b>tiếp và đơn giản:</b>


<b>Ví dụ 1: Anh có 15 viên bi, em ít hơn anh 7 viên bi. Hỏi cả hai anh em có</b>
bao nhiêu viên bi ?


<b>Lời giải sai:</b>


Cả hai anh em có số viên bi là:
15+7=22 (viên bi)


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>Ví dụ 2: Một thùng đựng 24 lít nước mắm, lấy ra </b> 1<sub>3</sub> số nước mắm


đó.Hỏi trong thùng cịn lại bao nhiêu lít nước mắm ?


<b>Lời giải sai:</b>


Trong thùng cịn lại số lít nước mắm là:
24 : 3 = 8 (lít)


Đáp số : 8 lít
<b>Tiểu kết :</b>


Như vậy với bài tốn giải bằng hai phép tính thì hầu hết học sinh mắc phải
sai lầm là giải bằng một phép tính và nguyên nhân chủ yếu là học sinh chưa đọc
kỹ đề bài, chưa biết phân tích bài toán.


<b>* Sai lầm về giải toán liên quan đến rút về đơn vị ( Kiểu bài giải bằng</b>
<b>hai phép tính chia )</b>


<b>Ví dụ : Một người đi xe trong 12 phút đi được 3 km. Hỏi nếu cứ đi xe như</b>
vậy trong 28 phút thì đi được mấy km ?


<b>Lời giải sai:</b>


Một phút đi được số km là:
12 : 3 = 4 (km)


Trong 28 phút đi được số km là :
28 : 4 = 7 (km)


Đáp số : 7 km
<b>2. Cách khắc phục:</b>



Từ những sai lầm của học sinh tơi đã tìm hiểu ngun nhân, từ đó tìm ra
một số cách khắc phục, nâng cao chất lượng cho học sinh khi học dạng tốn giải
tốn có lời văn cụ thể như sau:


<b>2.1.Các bài toán đơn .</b>


<b>*Trong giải bài toán so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>Lời giải sai:</b>


Con dê nặng bằng một phần con lợn là :
42 : 6 = 7


Đáp số : <sub>7</sub>1


<b>Phân tích sai lầm :</b>


Tuy đáp số khơng sai nhưng học sinh đã sai ở lời giải . Mắc phải sai lầm
này là do giáo viên chưa khắc sâu kiến thức, cách giải, các bước giải bài
toán.Học sinh chưa đọc kỹ đề bài, máy móc áp dụng cách giải tốn có lời văn
mà lớp 1, lớp 2 đã được học- dùng câu hỏi để viết thành câu trả lời sau khi bỏ từ
hỏi.


<b>Cách khắc phục:</b>


Khi gặp bài giải sai này của học sinh tôi hướng dẫn lại như sau:


+Yêu cầu học sinh đọc kĩ lại đề bài, xác định cái đã cho, cái cần tìm của bài
tốn



HS nêu: Cho biết: Con lợn nặng 42 kg
Con dê nặng 6 kg


Hỏi :Con dê nặng bằng một phần mấy con lợn ?
+Yêu cầu học sinh nêu tên gọi của dạng toán này ?


HS nêu: Bài toán thuộc dạng so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn
+Yêu cầu học sinh xác định số lớn, số bé


HS: Số lớn: 42
Số bé: 6


+Hỏi: Muốn giải bài toán so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn ta làm
thế nào?


HS: Bước 1:Ta so sánh số lớn gấp mấy lần số bé(Thực hiện phép chia: Số
lớn:Số bé)


Bước 2:Kết luận số bé bằng một phần mấy số lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Con lợn cân nặng gấp con dê một số lần là:
42 : 6 = 7 ( lần )


Vậy con dê nặng bằng <sub>7</sub>1 con lợn.


Đáp số : <sub>7</sub>1


* Trong bài tốn nhiều hơn một số đơn vị



<b>Ví dụ: Khối lớp 3 có 68 học sinh và ít hơn số học sinh của khối lớp bốn là</b>
21 bạn. Hỏi khối lớp bốn có bao nhiêu học sinh ?


<b>Lời giải sai:</b>


Khối lớp bốn có số học sinh là:
68-21= 47(học sinh)


Đáp số :47 học sinh
<b>Phân tích sai:</b>


Bài tốn cho biết khối lớp 3 có số học sinh ít hơn khối lớp 4vậy ngược lại
tức là lớp 4 có số học sinh nhiều hơn lớp 3, nếu học sinh làm như vậy thì nghĩa
là lớp 3 có nhiều hơn lớp 4.Mắc phải sai lầm này là do học sinh chủ quan không
đọc kĩ bài tốn cứ thấy ít hơn là làm tính trừ.


<b>Cách khắc phục:</b>


- Tôi yêu cầu học sinh đọc thật kĩ lại bài tốn, xác định cái đã cho, cái cần
tìm của bài toán.


(Học sinh xác định: Khối lớp 3 có 68 học sinh, ít hơn số học sinh của khối
lớp bốn là 21 bạn. Hỏi: Khối lớp bốn có bao nhiêu học sinh ? )


Giáo viên hỏi : Lớp 3 ít hơn lớp 4 vậy khối lớp 4 như thế nào so khối lớp
3?


Học sinh : Khối 4nhiều hơn khối 3
Yêu cầu học sinh xác định dạng toán



(Đến đây học sinh sẽ xác định được đây là bài toán về nhiều hơn một số
đơn vị)


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Học sinh : Ta thực hiện tính cộng


Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài. Kết quả học sinh đã làm đúng
<b>Lời giải đúng</b>


Khối lớp bốn có số học sinh là:
68+21=89(học sinh)


Đáp số :89 học sinh
<b>2.2. Các bài toán hợp.</b>


<b>*Khi giải bài tốn bằng hai phép tính với các mối quan hệ trực tiếp và</b>
<b>đơn giản</b>


<b>Ví dụ 1: Anh có 15 viên bi, em ít hơn anh 7 viên bi. Hỏi cả hai anh em có</b>
bao nhiêu viên bi ?


<b>Lời giải sai:</b>


Cả hai anh em có số viên bi là:
15+7=22 (viên bi)


Đáp số : 22 viên bi
<b>Phân tích sai lầm:</b>


Đây là bài tốn giải bằng hai phép tính song học sinh chỉ thực hiện có một
phép tính nên dẫn đến sai hoàn toàn.



Nguyên nhân :


+/ Lớp 1, lớp 2 các em chỉ học giải bài toán đơn ( giải bằng một bước tính),
có thói quen dùng câu hỏi làm câu trả lời.


+/ Do giáo viên chưa khắc sâu được kiến thức cho học sinh, phương pháp
truyền thụ chưa phù hợp với các em dẫn đến học sinh chưa đọc kỹ đề bài, chưa
biết phân tích cái đã cho, cái cần tìm của bài toán.


<b>Cách khắc phục:</b>


Giáo viên : Yêu cầu học sinh đọc kỹ bài toán, xác định bài toán hỏi gì?
(Bài tốn hỏi cả hai anh em có bao nhiêu viên bi)


Giáo viên hỏi:


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Số viên bi của em đã biết chưa?


(Học sinh cần xác định số viên bi của anh đã biết còn của em chưa biết)
Giáo viên : Để tính số viên bi của em ta làm như thế nào ?


Học sinh : Lấy 15 – 7 = 8 (viên bi)


Giáo viên : Để tính số viên bi của hai anh em ta làm thế nào ?
Học sinh : 15 + 8 = 23 (viên bi)


Từ cách hướng dẫn chi tiết như vậy học sinh đã sửa được sai cho bài của
mình



<b>Lời giải đúng:</b>


Em có số viên bi là:
15 – 7 = 8 (viên bi)
Cả hai anh em có số viên bi là:


15+8=23 (viên bi)
Đáp số : 23 viên bi


<b>* Khi giải bài toán thực hiện bằng hai phép chia liên quan đến rút về</b>
<b>đơn vị</b>


<b>Ví dụ : Một người đi xe trong 12 phút đi được 3 km. Hỏi nếu cứ đi xe như</b>
vậy trong 28 phút thì đi được mấy km ?


<b>Lời giải sai:</b>


Một phút đi được số km là:
12 : 3 = 4 (km)


Trong 28 phút đi được số km là :
28 : 4 = 7 (km)


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Đáp số 7 km là không sai nhưng học sinh đã sai ở lời giải và đánh số trong
lời giải thứ nhất. Bài toán cho biết 12 phút mới đi được 3 km. Vậy 1 phút không
thể đi được 4 km. Ở đây học sinh đã áp dụng quá máy móc cứ giải bằng hai
phép tính chia, chưa nắm rõ bước rút về đơn vị .


<b>Cách khắc phục:</b>



Giáo viên : Yêu cầu học sinh đọc kỹ lại bài giải để học sinh tìm ra cái sai
Học sinh : Sai vì một phút đi được 4 km và 28 phút chỉ đi được 7 km
Giáo viên : Yêu cầu học sinh đọc kỹ lại bài tốn và tóm tắt bài tốn
Học sinh : Tóm tắt:


12 phút : 3 km
28 phút : … km ?


Giáo viên : Gợi ý học sinh: Muốn tính xem 28 phút đi được mấy km ? thì
phải tìm xem 1 km đi hết mấy phút


Học sinh chọn phép tính 12 :3 =4 (phút)


Giáo viên : 1km đi hết 4 phút, vậy để tính 28 phút đi được mấy km ta làm
thế nào ?


Học sinh : Lấy 28 : 4 = 7 (km)
<b>Lời giải đúng :</b>


Một km đi trong số phút là:
12 : 3 = 4 (phút)
28 phút đi được số km là :


28 : 4 = 7 (km)
Đáp số : 7 km


<b>BIỆN PHÁP 3: XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TỐN CĨ</b>
<b>LỜI VĂN</b>


Để giải các bài tốn có lời văn thông thường thực hiện theo các bước sau:


<b>* Bước 1: Đọc kĩ đề toán.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>* Bước 3: Phân tích bài tốn.</b>
<b>* Bước 4: Viết bài giải.</b>


<b>* Bước 5: Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải.</b>
Cụ thể yêu cầu đối với học sinh như sau:


<b>Bước 1. Đọc kĩ đề tốn: u cầu học sinh đọc ít nhất 2-3 lần đề toán,</b>
nhằm giúp các em nắm được ba yếu tố cơ bản. Những “ dữ kiện” là những cái
đã cho, đã biết trong đầu bài, “những ẩn số” là những cái chưa biết và cần tìm và
những “điều kiện” là quan hệ giữa các dữ kiện với ẩn số.


<b>Bước 2. Phân tích - Tóm tắt đề tốn:</b> Mục đích của "tóm tắt" là phân tích
đề tốn để làm rõ giả thiết (bài tốn cho biết gì ? và kết luận bài tốn hỏi gì? )
của bài tốn.Do vậy, dạy học sinh tóm tắt bài tốn trước khi giải là việc rất cần
thiết. Tuy nhiên, không nhất thiết bắt buộc học sinh phải làm phần “tóm tắt" vào
phần trình bày bài giải . Thực tế có rất nhiều cách tóm tắt bài tốn, nếu các em
càng nắm được nhiều cách tóm tắt thì các em sẽ càng giải Tốn giỏi. Cho nên,
khi dạy tơi đã truyền đạt các cách sau tới học sinh:


- Cách 1: Tóm tắt bằng chữ.


- Cách 2: Tóm tắt bằng chữ và dấu.


- Cách 3: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
- Cách 4: Tóm tắt bằng hình tượng trưng.
- Cách 5: Tóm tắt bằng lưu đồ.


- Cách 6: Tóm tắt bằng sơ đồ Ven.


- Cách 7: Tóm tắt bằng kẻ ơ.


Với mỗi dạng toán giáo viên cần hướng dẫn học sinh lựa chọn cách tóm tắt
phù hợp.


<b>Bước 3. Phân tích mối quan hệ giữa các dữ kiện đã cho với kết luận để</b>
<b>tìm ra cách giải bài tốn: Sau khi tóm tắt đề bài xong, các em tập viết phân tích</b>
đề bài để tìm ra cách giải bài tốn. Cho nên, ở bước này, giáo viên cần sử dụng
phương pháp phân tích và tổng hợp, thiết lập cách tìm hiểu, phân tích bài tốn
theo sơ đồ dưới dạng các câu hỏi thơng thường:


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Bài tốn hỏi gì?


- Muốn tìm cái đó ta cần biết gì?
- Cái này biết chưa?


- Cịn cái này thì sao?


Muốn tìm cái chưa biết ta cần dựa vào đâu? Làm như thế nào?


Hướng dẫn học sinh phân tích xi rồi tổng hợp ngược lên, từ đó các em
nắm bài kĩ hơn, tự các em giải được bài tốn.


<b>Bước 4. Trình bày lời giải: Dựa vào sơ đồ phân tích, q trình tìm hiểu</b>
bài, các em sẽ dễ dàng viết được bài giải một cách đầy đủ, chính xác. Giáo viên
chỉ việc yêu cầu học sinh trình bày đúng, đẹp, cân đối ở vở là được, chú ý câu
trả lời ở các bước phải đầy đủ, không viết tắt, chữ và số phải đẹp.


<b>Bước 5. Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải:</b> Qua q trình quan sát
học sinh giải Tốn, chúng ta dễ dàng thấy rằng học sinh thường coi bài tốn đã


giải xong khi tính ra đáp số hay tìm được câu trả lời. Khi giáo viên hỏi: “ Em có
tin chắc kết quả là đúng khơng?” thì nhiều em lúng túng. Vì vậy việc kiểm tra ,
đánh giá kết quả là khơng thể thiếu khi giải Tốn va phải trở thành thói quen đối
với học sinh. Cho nên khi dạy giải Toán, chúng ta cần hướng dẫn các em thông
qua các bước:


- Đọc lại lời giải.


- Kiểm tra các bước giải xem đã hợp lí yêu cầu của bài chưa, các câu văn
diễn đạt trong lời giải đúng chưa.


- Thử lại các kết quả vừa tính từ bước giải đầu tiên.


- Thử lại kết quả đáp số xem đã phù hợp với yêu cầu của đề bài chưa.
Đối với học sinh giỏi, giáo viên có thể hướng các em nhìn lại tồn bộ bài
giải, tập phân tích cách giải, động viên các em tìm các cách giải khác, tạo điều
kiện phát triển tư duy linh hoạt, sáng tạo, suy nghĩ độc lập của học sinh.


Tuy phương pháp giải một bài tốn có lời văn thường gần giống nhau song
chúng ta tránh áp dụng máy móc mà cần linh hoạt tùy theo từng dạng tốn


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>Ví dụ : Anh có 8 nhãn vở, em có 6 nhãn vở. Hỏi cả hai anh em có mấy</b>
nhãn vở ?


<b>Phương pháp giải: </b>


Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài và tóm tắt bài tốn
<b>Tóm tắt : </b>


Anh : 8 nhãn vở


Em : 6 nhãn vở


Cả hai anh em : ? nhãn vở
<b>Phân tích:</b>


- Bằng các câu hỏi gợi mở giáo viên giúp học sinh nhận ra :Bài toán hỏi cả
hai anh em tức là số nhãn vở của anh và của em, từ đó xác định tên gọi của bài
tốn(bài tốn tìm tổng hai số) ,xác định phép tính cần thực hiện là tính cộng.


<b>Bải giải:</b>


Cả hai anh em có số nhãn vở là
8 + 6 = 14 ( nhãn vở)


Đáp số : 14 nhãn vở


- Bài tốn tìm một trong các phần bằng nhau của một số:


<b>Ví dụ : Lan có 12 cái kẹo Lan cho em </b> 1<sub>3</sub> số kẹo đó. Hỏi Lan cho em bao
nhiêu cái kẹo ?


<b>Phương pháp hướng dẫn:</b>


- Trước tiên cần yêu cầu học sinh đọc kĩ bài toán,xác định cái đã cho, cái
cần tìm.


- Giáo viên hỏi để học sinh trả lời: “ Làm thế nào để tìm 1<sub>3</sub> của 12 cái


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Cho một số học sinh nhắc lại : “ Muốn tìm 1<sub>3</sub> của 12 cái kẹo ta chia 12



cái kẹo thành 3 phần bằng nhau, mỗi phần bằng nhau đó chính là 1<sub>3</sub> số kẹo”.


Học sinh sẽ trình bày bài giải:


Lan cho em số kẹo là:
12 : 3 = 4 (cái kẹo)


Đáp số :4 cái kẹo


Tương tự giáo viên hỏi để học sinh trả lời : “ Muốn tìm 1<sub>4</sub> của 12 cái kẹo
ta làm thế nào? ” ( HS: Lấy 12 cái kẹo chia thành 4 phần bằng nhau 12 : 4 =3 cái


kẹo ,mỗi phần bằng nhau (3 cái kẹo ) chính là 1<sub>4</sub> của số kẹo.


Từ đó gợi ý học sinh tự nhận ra khi giải bài tốn tìm một trong các phần
bằng nhau của một số ta lấy số đó chia cho số phần bằng nhau.


- Bài toán so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn


<b>Ví dụ : Ngăn trên có 24 quyển sách, ngăn dưới có 6 quyển sách. Hỏi số</b>
sách ở ngăn dưới bằng một phần mấy số sách ở ngăn trên?


<b>Tóm tắt :</b>


Ngăn trên : 24 quyển
Ngăn dưới : 6 quyển


Hỏi : Số sách ngăn dưới bằng một phần mấy số sách ngăn trên ?
<b>Phương pháp hướng dẫn: </b>



Giáo viên hướng dẫn qua các câu hỏi:


Để biết số sách ở ngăn dưới bằng một phần mấy số sách ở ngăn trên ta cần
biết gì? (biết số sách ở ngăn trên gấp mấy lần số sách ở ngăn dưới ) Yêu cầu học
sinh nêu tên gọi của bài toán (bài toán so sánh số lớn gấp mấy lần số bé ) Nêu
các bước giải bài toán dạng này:


( thực hiện phép chia : Số lớn chia số bé để tính xem số lớn gấp mấy lần số
bé , rồi thực hiện kết luận theo yêu cầu đề bài ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Số sách ở ngăn trên gấp số sách ở ngăn dưới một số lần là:
24 : 6 = 4 (lần )


Vậy số sách ở ngăn dưới bằng 1<sub>4</sub> số sách ở ngăn trên


Đáp số : 1<sub>4</sub>


<b>Tiểu kết : </b>


Các bài toán đơn ( giải bằng một phép tính) thường đơn giản nhưng lại rất
quan trọng, hỗ trợ rất lớn cho học sinh khi giải các bài toán hợp, bởi thực tế khi
giải các bài toán hợp muốn giải được đều phải đưa về bài toán đơn. Nếu học
sinh nắm vững phần này thì việc giải các bài tốn hợp sẽ trở nên dễ dàng và
chính xác hơn. Vì vậy trong khi dạy bài tốn đơn ngồi việc sử dụng đường lối
chung như trên thì giáo viên cần giúp học sinh xác định được :


- Bài tốn cần sử dụng phép tính nào?
- Bài tốn có tên gọi là gì?


Làm tốt hai việc này khơng những giúp học sinh giải đúng mà cịn giúp học


sinh biết chuyển một bài toán hợp thành nhiều bài toán đơn dễ dàng.


* Các bài toán hợp.


- Lên lớp 3 các em được làm quen với dạng toán hợp (giải bằng nhiều bước
tính-Chủ yếu là hai bước tính).Thực chất tốn hợp chính là sự kết hợp của nhiều
bài tốn đơn. Do khơng nắm vững tốn đơn nên học sinh thường lúng túng khi
đứng trước một bài toán hợp có rất nhiều em mắc phải những sai lầm ( như tơi
đã nói ở phần trên).


<b>Ví dụ 1: Lan có 8 cái kẹo, Minh có số kẹo nhiều hơn Lan 7 cái. Hỏi cả hai</b>
bạn có bao nhiêu cái kẹo ?


<b>Phương pháp giải:</b>


<b>Bước 1:Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài toán</b>


<b>Bước 2:Yêu cầu học sinh trả lời: Bài tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi gì ?</b>
(Bài tốn cho biết Lan có 8 cái kẹo, Minh có nhiều hơn Lan 7 cái.Bài tốn
hỏi cả hai bạn có bao nhiêu cái kẹo?)


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>Bước 4: Giải bài toán</b>
<b>Phân tích:</b>


- Muốn tìm số kẹo của hai bạn ta làm như thế nào?
(Lấy số kẹo của Lan + số kẹo của Minh)


- Số kẹo của Lan biết chưa?(rồi)
- Số kẹo của Minh biết chưa?(chưa)



- Muốn tính số kẹo của Minh ta làm như thế nào?
(Lấy số kẹo của Lan + 7 )


- Hướng dẫn học sinh lập thành sơ đồ khối
Học sinh viết:


Hai bạn


Lan + Minh


Lan + (Lan+7)
->Rút ra bước giải:


<b>Bước 1: Tính số kẹo của Minh = Số kẹo của Lan +7</b>


<b>Bước 2: Tính số kẹo của cả hai bạn = Số kẹo của Lan + số kẹo của Minh</b>
vừa tìm được


<b>Bài giải:</b>


Số kẹo của Minh là:
8 + 7 = 15(cái)


Số kẹo của cả hai bạn là:
8 + 15 = 23 (cái)


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>Ví dụ 2:</b>


Nhà bác An ni 40 con thỏ. Bác đã bán đi 1<sub>8</sub> số thỏ đó. Hỏi nhà bác An
cịn lại bao nhiêu con thỏ?



<b>Phương pháp:</b>


<b>Bước 1: Đọc kĩ đề bài tốn</b>


<b>Bước 2: Tìm cái đã cho ,cái cần tìm trong bài tốn</b>
<b>Bước 3: Tóm tắt</b>


<b>Bước 4: Thiết lập các bước giải:</b>


Trong bước này giáo viên dùng các câu hỏi gợi mở để hướng dẫn học sinh
lập sơ đồ.


Số thỏ cịn lại


Số thỏ có - Số thỏ đã bán


Số thỏ có - (số thỏ có:8)
- Cho học sinh tìm ra bước giải bài tốn:


<b>Bước 1:Tính số con thỏ đã bán</b>
= Số thỏ có : 8


<b>Bước 2:Tính số con thỏ cịn lại</b>


= Số con thỏ có - Số con thỏ đã bán vừa tìm được
<b>Bài giải:</b>


Bác An bán đi số con thỏ là:
40 : 8 = 5 (con)



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Đáp số : 35 con


<b>Ví dụ 3: Bài toán giải bằng hai phép chia liên quan đến rút về đơn vị.</b>


Khi dạy kiểu bài 2 này, tôi cũng dạy các bước tương tự kiểu bài 1. Song để
học sinh dễ nhận dạng, so sánh phương pháp giải 2 kiểu bài, khi kiểm tra bài cũ,
tôi đưa đề bài lập lại của kiểu bài 1: “ Có 35 lít mật ong rót đều vào 7 can . Hỏi 2
can đó có bao nhiêu lít mật ong”. Mục đích là vừa kiểm tra, củng cố phương
pháp giải ở kiểu bài 1, cũng là để tôi dựa vào đó hướng các em tới phương pháp
giải ở kiểu bài 2 (giới thiệu bài).


Bài tốn ở kiểu bài 2 có dạng sau:


<i>Có 35 lít mật ong đựng đều vào 7 can. Nếu có 10 lít mật ong thì đựng đều</i>
<i>vào mấy can như thế?</i>


- Cách tổ chức, hướng dẫn học sinh cũng như ở kiểu bài 1.


- Khi củng cố, học sinh nêu được ở bước 1 là bước rút về đơn vị và các
bước thực hiện bài giải chung của kiểu bài 2 này.


+ Bước 1:: Tìm giá trị 1 đơn vị ( giá trị 1 phần). ( đây là bước rút về đơn
vị) . ( phép chia).


+ Bước 2: Tìm số phần (số đơn vị) ( phép chia).


Sau mỗi bài tập, chúng ta lại củng cố lại một lần, các em sẽ nắm chắc
phương pháp hơn. Đặc biệt khi học xong kiểu bài 2 này, các em dễ nhầm với
cách giải ở kiểu bài 1. Cho nên, chúng ta phải hướng dẫn học sinh cách kiểm tra,


đánh giá kết quả bài giải ( thử lại theo yêu cầu của bài).


Ví dụ: Các em đặt kết quả tìm được vào phần tóm tắt của bài các em sẽ
thấy được cái vơ lí khi thực hiện sai phép tính của bài giải :


Từ đó các em nắm chắc phương pháp giải kiểu bài 2 tốt hơn, có kĩ năng , kĩ xảo tốt khi
giải Tốn.


<b>CÁC </b>
<b>BƯỚC</b>


<b>KIỂU BÀI 1</b>


<b>( Tìm giá trị của các phần)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

1


- Tìm giá trị của 1 phần:
( phép chia)


(Đây là bước rút về đơn vị)


- Tìm giá trị của 1 phần:
( phép chia)


(Đây cũng là bước rút về đơn vị)


2


- Tìm giá trị của các phần:


- Lấy giá trị 1 phần nhân với số


phần (phép nhân)


- Tìm số phần.


(Phép chia)


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>Lưu ý: Khi hướng dẫn tách thành các bài toán đơn, giáo viên cần để cho</b>
học sinh nêu tên gọi của bài tốn đơn đó.


<b>BIỆN PHÁP 4. KÍCH LỆ SỰ HỨNG THÚ HỌC TẬP</b>


Học sinh tiểu học có đặc điểm chung là thích được khen hơn chê, ta cần
hạn chế chê các em trong học tập, rèn luyện . Đối với những em học yếu hơn,
những em rụt rè,nhút nhát, tôi thường xuyên gọi các em đứng lên trả lời hoặc
gọi lên bảng làm bài. Chỉ cần các em có một chút tiến bộ là tơi tun dương các
em trước lớp ngay, để từ đó các em sẽ mạnh dạn, tự tin hơn và cố gắng tiến bộ
để được cô khen nhiều hơn. Riêng với những em học khá, giỏi trong lớp, tôi chỉ
khen ngợi khi có những biểu hiện vượt bậc, có tiến bộ rõ rệt.Nhờ sự khen, chê
đúng lúc, kịp thời và đúng đối tượng học sinh trong lớp đã có tác dụng khích lệ
học sinh thi đua trong học tập.


Bên cạnh đó, việc áp dụng đan xen các trò chơi học tập vào giữa các tiết
học cũng là một việc rất quan trọng giúp học sinh có hứng thú hơn trong học
tập, tạo cho các em niềm mong muốn nhanh đến giờ học và tiếp thu kiến thức
nhanh hơn, chắc hơn. Trong mỗi tiết học, tôi thường dành khoảng 2 – 3 phút để
cho các em nghỉ giải lao bằng cách chơi các trò chơi học tập vừa giúp các em
thoải mái sau giờ học căng thẳng, vừa giúp các em có phản ứng nhanh nhẹn, ghi
nhớ một số nội dung bài đã học….



Trên đây là các phương pháp hướng dẫn các em học sinh lớp 3 giải tốt
dạng các bài toán có lời văn mà tơi đã đúc rút được qua q trình giảng dạy. Tơi
tin rằng nếu tất cả giáo viên chúng ta làm được như vậy thì các em sẽ biết cách
giải dạng toán này tốt hơn, đúng hơn. Các em sẽ có được tinh thần phấn khởi, tự
tin và hào hứng hơn khi giải toán.


<b>7.4.Kết quả đạt được</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Với lớp 3A giáo viên vẫn áp dụng các biện pháp như cũ bình thường, cịn
lớp 3C, tơi áp dụng các biện pháp đã đề xuất như trên trong q trình dạy các
tiết tốn nhất là khi dạy các bài tốn có lời văn. Sau thực nghiệm, tơi đã tiến
hành kiểm tra để so sánh kết quả và rút ra kết luận


Dưới đây là bảng thống kê các kết quả kiểm tra đầu vào, đầu ra của lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng.


<i><b>Bảng 1: Kết quả kiểm tra giải bài tốn có lời văn của học sinh trước khi</b></i>
<i><b>thực nghiệm</b></i>


<b> Kết quả</b>
<b>Lớp</b>


<b>Số học sinh giải đúng </b> <b>Số học sinh giải chưa đúng</b>


<b>Lớp thực</b>
<b>nghiệm ( 3B)</b>


25 = 73,5% 9 = 26,5%



<b>Lớp đối chứng</b>
<b>( 3D)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i><b>Bảng 2: Kết quả kiểm tra giải bài tốn có lời văn của học sinh sau khi thực</b></i>
<i><b>nghiệm</b></i>


<b> Kết quả</b>
<b>Lớp</b>


<b>Số học sinh giải đúng </b> <b>Số học sinh giải chưa đúng</b>


<b>Lớp thực</b>
<b>nghiệm( 3B)</b>


29 = 85,3% 5 = 14,7%


<b>Lớp đối chứng</b>
<b>( 3D)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

- Từ sự tiến bộ của học sinh khi học dạng toán giải tốn có lời văn thì kết
quả học tập bộ mơn tốn cũng được nâng lên rõ rệt, cụ thể được thể hiện qua
bảng sau:


<i><b>Bảng 3: Kết quả kiểm tra cuối học kì I mơn Tốn</b></i>
<b> Kết quả</b>


<b>Lớp</b>


9 + 10 7 + 8 5 + 6 < 5



<b>Lớp thực nghiệm </b>
<b>( 3B)</b>


27 = 79,4% 5 = 14,7% 2 = 5,9% 0


<b>Lớp đối chứng</b>
<b>(3D)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>7.6.Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn tại trường Tiểu </b>
<b>học </b>


- Có chính sách hợp lý đối với đội ngũ giáo viên


- Nâng cao trình độ của giáo viên (kiến thức và kĩ năng)
- Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, giám sát


+ Để kiểm soát và giải quyết kịp thời những vướng mắc của giáo viên, BGH thì
khâu kiểm tra, giám sát thật sự giữ vai trị quan trọng. Vì trong q trình triển
khai thực hiện, với môi trường, đối tượng học sinh và từng bài học cụ thể, sẽ nảy
sinh nhiều vấn đề mà giáo viên cần phải xử lí. Do vậy, việc kiểm tra, giám sát,
hỗ trợ giáo viên thường xuyên sẽ là một trong những điều kiện giúp cho dạy học
Toán đạt hiệu quả cao hơn.


+ Giúp giáo viên kịp thời phát hiện, điều chỉnh những sai sót nảy sinh trong thực
tế giảng dạy.


+ Quá trình dạy học cần phải được kiểm soát và đánh giá hiệu quả
- Xây dựng mơi trường học tập thân thiện, lành mạnh, tích cực


+ Trong mơi trường học tập thân thiện, tích cực người học sẽ được phát huy


năng lực học tập của mình ở trạng thái tốt nhất. Do vậy, việc tạo một môi trường
học tập thân thiện là rất cần thiết để giúp các em mạnh dạn, tự tin, hứng thú
tham gia các hoạt động học tập, yêu thích đến lớp, đến trường.


+ Tạo khơng khí học tập vui tươi, nhẹ nhàng, gây hứng thú, lôi cuốn học sinh.
+ Giúp học sinh mạnh dạn, tự tin thể hiện bản thân trước tập thể; yêu thích học
tập, vui đến lớp, đến trường.


<i><b>+ Trong quá trình dạy học, giáo viên cần quan tâm, hỗ trợ học sinh kịp thời. Gợi</b></i>
ý, hướng dẫn khi các em gặp khó khăn, tuyên dương, khen thưởng khi các em
thực hiện đúng yêu cầu; phải tạo cơ hội cho tất cả các em đều được tham gia đầy
đủ các hoạt động học tập, nhất là với học sinh yếu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

+ Ngoài ra, đối với học sinh có hồn cảnh khó khăn, sự quan tâm cịn thể hiện ở
việc hỗ trợ các em có đầy đủ dụng cụ học tập cần thiết. Nguồn hỗ trợ được vận
động từ các mạnh thường quân hoặc trích từ nguồn xã hội hóa giáo dục của nhà
trường.


+ Tổ chức đơi bạn cùng tiến, giúp học sinh xây dựng mối quan hệ bạn bè trong
học tập và vui chơi. Giáo viên nên bố trí một học sinh khá giỏi cùng một học
sinh trung bình, yếu để em học sinh giỏi có thể hỗ trợ học sinh yếu trong học
tập.


<i>- Dạy học phân hóa</i>


+ Trong một lớp học ln có sự chênh lệch về năng lực học tập giữa những học
sinh với nhau, có em tiếp thu nhanh, thực hiện đúng và tốt các yêu cầu, có em lại
tiếp thu khá chậm. Điều đó dẫn đến kết quả học tập là ln có học sinh khá, giỏi,
trung bình và yếu. Ngồi năng lực học tập cá nhân, học sinh học yếu là do nhiều
nguyên nhân khác, chẳng hạn: các em không đi học chuyên cần do phải nghỉ học


vì ốm , gia đình chưa thực sự quan tâm, học sinh cịn lười học hay nghỉ ,…Với
nhiều đối tượng học sinh khác nhau trong cùng một lớp như thế cần có những kế
hoạch dạy học phân hóa để đưa học sinh yếu kém đạt chuẩn và giúp các đối
tượng đã đạt chuẩn hoặc khá, giỏi phát triển ở mức cao hơn.


+ Dạy học phân hóa (DHPH) là phương pháp dạy học theo từng nhóm đối tượng
có sự khác biệt nhau về nhận thức. Nó được xem là một trong những giải pháp
phổ biến hiện nay nhằm phát triển tối đa những khả năng của cá nhân trong quá
trình học tập.


+ Dựa trên kết quả đánh giá, phân loại học sinh, giáo viên xây dựng kế hoạch,
chọn lựa hình thức và phương pháp dạy học phù hợp từng đối tượng học sinh, có
điều chỉnh, thay đổi theo từng giai đoạn tương ứng. Trong kế hoạch, cần thể
hiện cụ thể nội dung, cách thức và thời gian thực hiện.


+ Để kế hoạch dạy học phân hóa mang tính khả thi và hiệu quả, giáo viên phải
tham khảo ý kiến đánh giá của ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn trước khi
đưa vào thực hiện.


<i>- Tăng cường tổ chức hội thảo, giao lưu về dạy học</i>
<i>- Rèn nề nếp học tập cho học sinh</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

+ Cha mẹ học sinh là một trong những lực lượng gián tiếp tác động đến chất
lượng học tập của học sinh. Cha mẹ không quan tâm, nhắc nhở con em trong
học tập, đều có tác động đến các em. Vì vậy, nhà trường, giáo viên và cha mẹ
học sinh cần tăng cường sự hợp tác chặt chẽ với nhau.


+ Tạo sự đồng thuận, ủng hộ của cha mẹ học sinh trong quá trình dạy học


+ Tăng cường sự hỗ trợ tích cực của cha mẹ học sinh trong hướng dẫn học sinh


tự học tại nhà.


+ Hạn chế tỉ lệ học sinh nghỉ học.
<b>7.7. Kết luận và kiến nghị</b>


<b>7.7.1.Kết luận:</b>


Sau một thời gian áp dụng vào quá trình giảng dạy mơn tốn ở lớp 3, qua
các lần kiểm tra, đề tài đã thu được một số kết quả nhất định. Học sinh có những
chuyển biến rõ rệt trong việc học mơn Tốn của chương trình lớp Ba. Nhờ đó,
bản thân tơi cũng đúc rút được cho mình một số bài học kinh nghiệm như sau:


1. Trước hết, giáo viên phải ln có lịng u nghề, u học sinh, có ý thức
trách nhiệm và tinh thần cầu tiến, không ngừng học tập, trau dồi và mạnh dạn áp
dụng những cái mới vào trong thực tiễn giảng dạy.


2. Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của người giáo viên là phải nắm vững
từng đối tượng học sinh, hiểu rõ khả năng nhận thức, hồn cảnh và sở thích của
mỗi em cũng như tâm sinh lí lứa tuổi học sinh. Chỉ khi phân loại được học sinh
thành từng nhóm đối tượng( dạy học phân hóa), người giáo viên mới có thể áp
dụng những pháp dạy học phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh, với từng
cá thể học sinh.


3. Ngoài ra, mỗi giáo viên phải thường xuyên nghiên cứu tài liệu, dự giờ
thăm lớp của các đồng nghiệp, tham dự đầy đủ các lớp tập huấn chuyên môn do
cấp trên tổ chức … để nắm bắt những thông tin, những thay đổi về nội dung,
phương pháp của từng môn học. Từ đó, giáo viên mới có thể thiết lập kế hoạch
dạy học và đưa ra kế hoạch bài học một cách khoa học, có sự tích hợp giữa kiến
thức các môn học và các lớp học với nhau.



<b>7.7.2. Kiến nghị :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Đối với các đồng nghiệp tôi mong rằng từ các kinh nghiệm thầy cơ đã tích
lũy được hãy đúc rút viết thành một sáng kiến về một lĩnh vực nào đó để đồng
nghiệp góp ý hồn thiện và phổ biến rộng rãi để các giáo viên khác cùng nhau
học tập.


Về phía nhà trường ngồi việc cơng bố các sáng kiến có chất lượng để giáo
viên trong trường học hỏi thì cần quan tâm hơn nữa đến công tác viết sáng kiến
kinh nghiệm của giáo viên hơn.


<b>8. Những thơng tin cần được bảo mật</b>
Khơng có thơng tin cần bảo mật.


<b>9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến</b>
<b>9.1. Đối với nhà trường:</b>


- Phân công giáo viên đứng lớp một cách hợp lí.


- Tuyên truyền cho PHHS để tạo sự đồng thuận về việc dạy học.Tạo mọi
điều kiện thuận lợi để học sinh đi học đầy đủ, hạn chế việc nghỉ học thường
xuyên và nghỉ trong thời gian dài.


<b>9.2. Đối với giáo viên:</b>


- Thực hiện giảng dạy theo đúng quy trình


- Trước khi dạy cần phải nghiên cứu kĩ thiết kế, nắm chắc cấu trúc, mục
tiêu từng bài để có phương pháp, kế hoạch dạy linh hoạt phù hợp với từng đối
tượng HS. Dạy chắc chắn, hướng dẫn tỉ mỉ, đảm bảo HS học đâu chắc đấy, HS


đạt được yêu cầu mới chuyển sang dạy bài khác


<b>10. Đánh giá lợi ích thu được được của sáng kiến </b>


<b>10.1. Đánh giá kết quả do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả</b>


Sáng kiến kinh nghiệm “ Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn
<i><b>cho học sinh lớp 3 trong trường Tiểu học ”phù hợp với lý luận về giáo dục,</b></i>
phù hợp với chủ trương, chính sách hiện hành về giáo dục và đào tạo của Nhà
nước. Sáng kiến kinh nghiệm này đã được áp dụng thử nghiệm trong điều kiện
cụ thể tại trường Tiểu học và mang lại lợi ích thiết thực; Ngồi ra Sáng kiến kinh
nghiệm này cịn có khả năng áp dụng cho tất cả các trường Tiểu học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Sáng kiến kinh nghiệm này sau khi áp dụng được Ban giám hiệu, Hội
đồng sư phạm trường Tiểu học Chấn Hưng đánh giá cao ở các tiêu chí sau:
- Sáng kiến có tính khả thi cao và có thể áp dụng rộng rãi ở các trường Tiểu học
trong huyện.


- Sáng kiến mang lại hiệu quả cao về tính giáo dục theo hướng phát triển năng
lực tư duy học sinh.


- Sáng kiến mang lại lợi ích thiết thực về nguồn lực con người góp phần thúc
đẩy sự phát triển của đất nước trong tương lai.


- Sáng kiến đã phát huy được tính tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh
trong học tập và trong cuộc sống.


<b>11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng</b>
<b>sáng kiến lần đầu</b>



<b>TT</b> <b>Tên tổ chức, cá</b>


<b>nhân</b> <b>Địa chỉ</b>


<b>Phạm vi, lĩnh vực</b>
<b>áp dụng sáng kiến</b>


1


Học sinh khối 3 năm
học 2019-2020


Trường Tiểu học Chấn
Hưng


Một số biện pháp rèn
kĩ năng giải tốn có lời
văn cho học sinh lớp 3
trong trường Tiểu học


Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi qua thực tế giảng dạy. Mặc dù đã
cố gắng rất nhiều nhưng do điều kiện nghiên cứu, thời gian và phạm vi có hạn, đề
tài khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý của các thầy, cơ trong
Hội đồng khoa học nhà trường cũng như sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp
để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn và ứng dụng thực tế có hiệu quả.


<i><b>Tơi xin chân thành cảm ơn!</b></i>


<i>Chấn Hưng, ngày … tháng… năm 2020</i>
<b>Thủ trưởng đơn vị</b>



<b>Trần Thị Thu Hiền</b>


<i>Chấn Hưng, ngày … tháng … năm 2020</i>
<b>Tác giả sáng kiến</b>


</div>

<!--links-->

×