Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tài liệu nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.38 KB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC</b>
<b></b>


<b>---***---TÀI LIỆU</b>



<b>SINH HOẠT CHUYÊN MÔN</b>


<b>THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>I. MỤC TIÊU: </b>


<b>1. Về năng lực hiểu biết:</b>


- Hiểu được đổi mới SHCM theo đúng hướng dạy học lấy học sinh làm trung
tâm là gì? Hiểu rõ ý nghĩa của việc đổi mới SHCM sẽ góp phần quan trọng
giúp GV nâng cao năng lực CM; HS học tập hiệu quả và nâng cao chất lượng
GD, đổi mới nhà trường.


- Hiểu rõ sự khác biệt giữa SHCM lấy HS làm trung tâm với SHCM truyền
thống; quy trình, kĩ thuật SHCM mới.


- Nhận thấy những thuận lợi và khó khăn khi triển khai, từ đó đề ra biện pháp
phù hợp khi thực hiện tại trường.


- Nắm được quy trình và các bước tiến hành khi thực hiện SHCM mới. Từ đó
xây dựng được kế hoạch triển khai SHCM mới tại đơn vị một cách phù hợp.
<b>2. Về năng lực thực hành:</b>


- Có kĩ năng quan sát và phân tích bài học dựa trên hoạt động học của học sinh.
- Biết cách đưa ra ý kiến chia sẻ, phản hồi dựa trên những quan sát và suy
ngẫm về các vấn đề thực tế việc học của HS, về nguyên nhân và giải pháp để
giải quyết vấn đề.



- Làm quen với việc tổ chức, điều hành một buổi đổi mới SHCM đạt hiệu quả.
- Biết xây dựng kế hoạch SHCM mới tại trường cho một buổi SHCM và từng
giai đoạn phát triển.


<b>3. Về thái độ:</b>


- Có niểm tin mạnh mẽ vào vào kết quả SHCM và mong muốn triển khai mơ
hình này tại đơn vị.


- Sẵn sàng học hỏi lẫn nhau từ đồng nghiệp thông qua SHCM, đổi mới nhà
trường.


<b>II. NỘI DUNG:</b>


<b>1. Sự tất yếu cần phải đổi mới SHCM:</b>


- Đảm bảo cơ hội học tập thực sự có ý nghĩa cho mọi học sinh.


- Nâng cao năng lực chuyên môn của GV, nâng cao chất lượng học của HS,
phát triển nhà trường bền vững từ đó thay đổi văn hố nhà trường


- Thông qua đổi mới SHCM GV được cùng nhau học tập từ thực tế việc học
của HS. GV được cùng nhau thiết kế kế hoạch bài học, cùng dự giờ, quan sát,
suy ngẫm và chia sẻ việc học của người học. Từ đó bản thân mỗi GV tự rút
kinh nghiệm và tự mình thấy sự cần thiết phải điều chỉnh ND, PPDH hàng
ngày một cách hiệu quả.


<b>2. Mục đích, ý nghĩa từ việc SHCM theo hướng dạy học lấy học sinh làm</b>
<b>trung tâm:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Xây dựng mối quan hệ bình đẳng giữa các thành viên trong nhà trường
(CBQL-GV, GV-GV, GV-HS, HS-HS) trên cơ sở cùng cộng tác, học hỏi để
phát triển. Từ đó góp phần đổi mới quan trọng đến nhà trường.


- Giúp GV giải quyết những khó khăn gặp phải từ thực tiễn trong việc giảng
dạy của mình.


<b>3. Sự khác nhau giữa SHCM truyền thống so với SHCM theo nghiên cứu</b>
<b>bài học: </b>


<b>SHCM truyền thống</b> <b>SHCM lấy HS làm trung tâm</b>


<i><b>1. Mục đích:</b></i>


- Đánh giá xếp loại giờ dạy.
- Tập trung vào hđ dạy của GV.


- Thống nhất cách dạy để GV cùng
thực hiện.


<i><b>1. Mục đích:</b></i>


- Tạo cơ hội cho GV học tập lẫn nhau.
Tìm giải pháp để nâng cao chất lượng
học tập của học sinh


- Tập trung vào hđ học của HS.


- Mỗi GV tự rút ra bài học để áp dụng


vào bài học hàng ngày.


<i><b>2. Thiết kế bài dạy:</b></i>


- Một GV thiết kế và dạy minh họa.
- Thực hiện theo đúng nội dung, quy
trình, các bước thiết kế theo quy định.
<i><b>3. Người dạy minh họa:</b></i>


- Dạy theo nội dung kiến thức có
trong SGK, PPDH theo SGV.


- Thực hiện tiến trình giờ học theo
đúng quy trình chung.


<i><b>4. Vấn đề quan tâm của người dự:</b></i>
Việc dạy của GV (kiến thức, ngôn
ngữ, cửu chỉ điệu bộ của GV; kiến
thức, nề nếp học tập của HS; quy trình
thực hiện, trình bày bảng…). Những
HS nổi bật (học tốt) hoặc không quan
tâm cụ thể với từng HS.


<i><b>5. Ghi chép chủ yếu khi dự giờ:</b></i>
Nội dung, tiến trình giờ dạy, sai sót,
hạn chế của GV. Ít khi hoặc không ai
quay phim giờ dạy.


<i><b>6. Thảo luận:</b></i>



Đánh giá, nhận xét, rút kinh nghiệm


<i><b>2. Thiết kế bài dạy:</b></i>


- Một nhóm thiết kế. Một GV dạy
minh họa.


- Căn cứ vào trình dộ HS để lựa chọn
nội dung, phương pháp, quy trình sao
cho phù hợp.


<i><b>3. Người dạy minh họa:</b></i>


- Điều chỉnh các nội dung dạy học phù
hợp với việc học của HS.


- Thực hiện tiến trình giờ học linh
hoạt, sáng tạo dựa trên khả năng học
của HS.


<i><b>4. Vấn đề quan tâm của người dự:</b></i>
Việc học của từng HS (khi nào HS học
thực sự, khi nào HS ngừng học, thái độ
và sự tham gia của HS, các mối quan
hệ dạy-học, chất lượng việc học,
nguyên nhân, giải pháp... học hỏi được
điều gì từ những phân tích chia sẻ trên.
<i><b>5. Ghi chép chủ yếu khi dự giờ:</b></i>


Ghi chép các tình huống học tập của


HS trong bài học và những điều suy
ngẫm. Quay phim, chụp ảnh giờ dạy
để phân tích việc học của HS.


<i><b>6. Thảo luận:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

việc dạy của GV minh họa(chỉ rõ ưu
điểm, hạn chế), đưa ra cách dạy khác
một cách chủ, thống nhất cách dạy.


<i><b>7. Thời lượng thảo luận sau dự giờ:</b></i>
Thường nhanh kết thúc khi các kiến
đã “trùng nhau” hoặc đã “thống nhất”.
<i><b>8. Số lượng người nêu ý kiến:</b></i>


Thường ít và có ý kiến “đại diện”.
hoặc “giống ý kiến trước”. GV thương
ngại đưa ra ý kiến riêng của mình,
thiếu sự chú lắng nghe người đang
phát biểu.


<i><b>9. Cách nêu ý kiến chủ yếu:</b></i>


Nhận xét ưu điểm, hạn chế, nguyên
nhân (thường chung chung), đưa ra
cách dạy khác nhưng ít gắn với thực
tế HS và ý định của Gv dạy minh họa.
Người dự có thái độ đánh giá, thường
chỉ ra những thiếu xót của bài dạy
minh họa.



<i><b>10. Bài dạy: </b></i>


Của riêng GV dạy minh họa, GV chịu
trách nhiệm chính; người dự đánh giá
kết quả việc dạy, việc học là chủ yếu.
Thường đối chiếu kết quả: Đã làm
được gì?


học của HS; suy đốn và lí giải các
ngun nhân, đưa ra cách giải quyết.
Phân tích việc học cụ thể, có minh
chứng trên phim ảnh và dựa vào ý định
của GV dạy minh họa. GV tự ghi nhận
những gì hữu ích cho bản thân.


<i><b>7. Thời lượng thảo luận sau dự giờ:</b></i>
Khoảng 2,0 – 2,5 giờ/buổi, sau đó GV
có thể tự tiếp tục suy ngẫm sau
SHCM, trong công việc hàng ngày.
<i><b>8. Số lượng người nêu ý kiến:</b></i>


Nhiều kiến hơn (có khi 100% GV
phát biểu, có GV phát biểu 2-3 lần). Ai
cũng có ý kiến riêng và lắng nghe để
học hỏi từ các ý kiến khác.


<i><b>9. Cách nêu ý kiến chủ yếu:</b></i>


Chia sẻ khó khăn, nỗ lực của đồng


nghiệp; suy ngẫm và chia sẻ: HS nào?
Khi nào? Như thế nào? Thể hiện điều
gì? Vì sao như vậy? Đã học được điều
gì từ thực tế đó? Làm thế nào để thay
đổi?....


ý kiến luôn gắn với thực tế của HS và
ý định của GV dạy minh họa.


<i><b>10. Bài dạy:</b></i>


Là của chung mọi người/nhóm; khơng
đánh giá kết quả mà cùng nghiên cứu
và học hỏi. Suy ngẫm và chia sẻ về
quá trình: Đã làm ntn?


<b>4. Điều kiện để đảm bảo SHCM theo NCBH:</b>
<b>* Hiệu trưởng cần làm gì?</b>


- Thay đổi nhận thức, hành vi, giữ vai trò chủ động trong việc tạo niềm tin cho
GV về những thay đổi tích cực của bản thân họ trong các buổi dự giờ SHCM,
trong các mối quan hệ với đồng nghiệp và với CBQL.


- Thực sự coi SHCM là trụ cột, là biện pháp quan trọng để thay đổi chất lượng
học tập của HS và văn hóa nhà trường, tiến tới đổi mới nhà trường.


- Tìm hiểu đầy đủ thơng tin và cách thức thực hiện mơ hình SHCM lấy HS làm
trung tâm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Thành lập nhóm tư vấn cho các buổi SHCM (gồm HT, PHT và GV có năng


lực về CM) hỗ trợ GV trong thiết kế kế hoạch bài học, dạy minh họa và vận
dụng những điều đã học được trong SHCM vào thực tế bài học hàng ngày.
- XD kế hoạch triển khai việc thực hiện SHCM theo nghiên cứu bài học hàng
năm và giai đoạn.


- Có trang bị công cụ cho các hoạt động SHCM của nhà trường như: máy
chiếu, máy quay phim hoặc các thiết bị khác có chưc năng tương tự.


- Chỉ đạo sâu sát hđ SHCM. Là người đặt các câu hỏi hoặc nêu vấn đề trọng
tâm để định hướng cho Gv thảo luận.


- Tham gia vào SHCM, Hiệu trưởng sẽ nắm bắt được những khó khăn, tình
trạng học tập của HS, những vấn đề cần thiết cho việc nâng cao chất lượng dạy
học nằm ngoài phạm vi của người GV giải quyết… Từ đó HT sẽ hiểu, cảm
thơng, chia sẻ và tích cực hỗ trợ GV để cải thiện chất lượng bài học.


<b>* GV cần làm gì?</b>


- Tham gia các lớp bồi dưỡng tìm hiểu nội dung, cách thức thực hiện theo mơ
hình đối mới SHCM.


- Tự nguyện đăng kí dạy minh họa, tích cực sáng tạo trong việc đề xuất, áp
dụng những tưởng, nội dung, phương pháp mới để thiết kế bài học.


- Học cách quan sát HS học, ghi chép, lắng nghe, suy nghĩ.


- Học cách lắng nghe và phản hồi mang tính xây dựng, tích cực tham gia thảo
luận sau khi dự giờ về những khó khăn, nguyên nhân và hướng giải quyết.
- Tham gia tích cực vào SHCM mới, có thể là khác tổ, khác mơn học nhưng sẽ
rất tốt cho việc phát triển CM của bản thân.



- Tự rút kinh nghiệm cho bản thân sau dự giờ để điều chỉnh nội dung, cách dạy
học phù hợp với HS của mình.


- Mạnh dạn và kiên trì áp dụng những điều đã học từ SHCM mới vào bài học
hàng ngày.


<b>* Điều kiên của nhà trường.</b>
+ Thời gian:


- Thực hiện thường xuyên 2 tuần/lần.


- Thời gian thực hiện từ 2,5 - 3,0 giờ cho hoạt động dự giờ, phân tích bài dạy
minh họa (khơng kể thời gian chuẩn bị kế hoạch bài dạy minh họa).


- Lên kế hoạch thời gian cố định cho các buổi SHCM trong năm học (có sự
điều chỉnh).


+ Dạy minh họa:


- Các bài dạy minh họa cần được luân phiên theo các môn học, khối lớp.


- KH phân công Gv dạy, lịch dạy minh họa phải được thơng báo trước cho GV
tồn trường biết để chủ động chuẩn bị.


- Các GV cần được dạy minh họa cho chính HS của lớp mình, tuyệt đối khơng
được dạy trước, không luyện tập trước cho HS trước khi dạy minh họa.


- Tuy kế hoạch bài dạy được thiết kế theo nhóm nhưng GV dạy minh họa là
người quyết định cùng cùng cho việc dạy minh họa trên lớp.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Số lượng Gv dự giờ trong các giờ học minh họa không nên quá đông (khoảng
25-30 người/lớp), nếu số GV nhiều hơn thì có thể chia thành các nhóm nhưng
số lượng GV khơng nên ít q sẽ không học hỏi được nhiều.


- Nên chụp ảnh hoặc ghi hìn giờ học dạy minh họa để có minh chứng cụ thể
cho phân tích bài học.


- Phịng học để dạy minh họa cần có bàn ghế kê phù hợp để người dự có thể
đứng phía trên và hai bên lớp học.


+ Thảo luận sau dự giờ:


- Tất cả GV dự giờ dạy minh họa đều tham gia thảo luận và đóng góp ý kiến.
- Người chủ trì thảo luận cần phải linh hoạt, sáng tạo, thân thiện và cởi mở.
- Nên có máy chiếu, projector, màn hình để hỗ trợ xem lại các hình ảnh, video
clip của tiết dạy minh họa.


- Phịng thảo luận có đủ chỗ ngồi cho mọi người, bàn ghế có thể kê hình chữ U
hay hình trịn để GV có thể ngồi đối diện nhau.


<b>5. Các bước tiến hành một buổi SHCM theo NCBH:</b>


<b>a) Bước 1: Chuẩn bị bài dạy minh họa</b>


- GV tự nguyện đăng kí hoặc CBQL/Tổ trưởng CM phân cơng dạy minh họa.
Thời gian đầu nên khuyến khích các GV có khả năng hay tổ trưởng CM xung
phong chuẩn bị bài dạy minh họa.


- GV dạy minh họa và nhóm GV trong tổ CM cùng nhau thiết kế, trao đổi, đầu


tư thời gian để chuẩn bị bài học nhưng GV dạy minh họa phải là người quyết
định cuối cùng về bài dạy.


- Bài dạy minh họa cần được thể hiện linh hoạt, sáng tạo. Căn cứ vào tình hình
thực tế của HS lựa chọn ND, PP, kĩ thuật dạy học thích hợp để đạt được mục
tiêu/chuẩn KT-KN của từng môn học, không quá phụ thuộc vào SGK, các
bước dạy trong sách GV. Đặc biệt đối với HS có khó khăn về nhận thức, GV
có thể lựa chọn các ví dụ và ngữ liệu gần gũi với các em để đạt được mục tiêu
bài học.


<b>b) Bước 2: Dạy minh họa và dự giờ.</b>
* Dạy minh họa:


- GV không được dạy trước khi dạy minh họa.


- Lớp dạy cần có đủ khơng gian, sắp xếp bàn ghế thuận tiện cho người dự dễ
quan sát HS học.


- Thời lượng dạy minh họa một bài học khơng nên kéo dài vì sẽ làm ảnh hưởng
đến tâm lí học tập của HS.


* Dự giờ:


- Tùy quy mơ tổ chức (Tồn trường, tổ, nhóm) nhưng khơng q đông sẽ làm
ảnh hưởng đến chất lượng SHCM.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Người dự cần vẽ sơ đồ chỗ ngồi, quan sát, nghe, nhìn, suy nghĩ và ghi chép
diễn biến hoạt động học của HS trong giờ học hay những biểu hiện tâm lí của
HS trong các tình huống học tập cụ thể mà khơng bị bỏ sót khi quan sát. Người
dự cần tập trung cho việc quan sát HS, hạn chế việc ghi chép, đặc biệt không


nên ghi chép tiến trình, nội dung kiến thức, lời nói của GV.


- Người dự có thể chụp ảnh, quay phim các hoạt động học của GV-HS trong
các tình huống nhưng tuyệt đối khơng làm ảnh hưởng đến học sinh. Người dự
có thể ghi âm câu hỏi GV, câu trả lời của HS, quan sát thái độ, các biểu hiện
trên nét mặt khi thực hiện nhiệm vụ, kết quả sản phẩm… Từ đó suy nghĩ, phân
tích tìm ngun nhân và đưa ra giải pháp tích cực hơn.


- Quan sát cách sử dụng các PPDH, KTDH mới của GV, những đồ dùng DH và
ngữ liệu/nội dung được điều chỉnh có thể tác động, ảnh hưởng đến kết quả học
tập của HS ntn.


- Quan sát những biểu hiện qua nét mặt, thái độ, hành vi, mqh tương tác giữa
GV-HS, HS-HS. Người dự luôn phải đặt câu hỏi cho mình là “HS học được gì?
HS có hứng thú khơng? Vì sao có, vì sao khơng? HS có biểu hiện ntn? Hoạt
động nhóm có thực sự đảm bảo cơ hội cho tất cả HS tham gia? Có HS nào bị
bỏ quên không?...”


<b>c) Bước 3: Thảo luận sau dự giờ.</b>
* Địa điểm thảo luận:


Cần đủ rộng, đủ chỗ ngồi cho người dự, bố trí bàn ghế ngồi cho người dự ngồi
đối diện với nhau.


* Tiến trình buổi thảo luận:


- Bước 1: GV dạy minh họa nêu mục tiêu của bài học, cách tiến hành bài dạy
minh họa để đạt được mục tiêu, những thay đổi về nội dung, phương pháp, đồ
dùng DH để phù hợp với đối tượng HS và nêu cảm nhận sau khi dạy bài học,
sự hài lịng, những băn khoăn hay khó khăn khi thực hiện bài dạy.



- Bước 2: GV dự giờ chia sẻ kiến về bài dạy


+ Khuyến khích tất cả GV dự giờ chia sẻ những quan sát, suy nghĩ, cảm nhận
của mình về giờ học, những thơng tin thu được trong q trình quan sát. Người
dự giờ có thể mơ tả một tình huống học tập có vấn đề hoặc mô tả chi tiết hoạt
động của một HS hay một nhóm HS, phân tích ngun nhân của hiện tượng đó
và đưa ra giải pháp cần thiết.


+ Có thể cho GV xem lại các hình ảnh, video các hoạt động trọng tâm hoặc
dừng lại ở một số hình ảnh tiêu biểu (HS hứng thú, tích cực, mỏi mệt, chán
nản, ngủ gật, khơng tập trung…) để phân tích cụ thể.


+ Người chủ trì có thể gợi mở thảo luận tập trung vào vấn đề cần thiết, tránh
căng thẳng và tích cực khéo léo hướng buổi thảo luận đi đúng trọng tâm, đạt
được mục đích khơng nên để mọi người soi mói, chỉ trích hạn chế của GV dạy
minh họa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Mỗi người dự tự tìm ra những yếu tố tích cực, suy nghĩ xem mình đã học
được gì từ bài dạy minh họa này, tự rút kinh nghiệm.


+ Không áp đặt ý kiến, kinh nghiệm chủ quan của cá nhân. Khi đưa ra nhận xét
người dự nên tránh sử dụng câu nói: “Nếu là tơi, tơi sẽ…” hoặc “Tóm lại,
<i><b>chúng ta cần/cách tốt nhất là…”. Thay vào đó là các chia sẻ chân thành dựa</b></i>
<i><b>trên suy ngẫm rộng mở về thực tế việc học của HS: Tôi nhận thấy em HS</b></i>
<i><b>(thời điểm)…)…như thế…. Điều đó chứng tỏ…-Lí do dẫn đến việc em đó</b></i>
<i><b>học như vậy là…. Giải pháp tơi đưa ra là…. Hoặc: Tơi đã học được những</b></i>
<i><b>điều từ tình huống học tập của HS này …. Bởi vì … Người dự cần đặt mình</b></i>
vào vị trí của người thực hiện giờ học để chia sẻ những khó khăn và những kết
quả của giờ học. Không đánh giá, xếp loại giờ học. Trong quá trình thảo luận


sẽ đưa ra rất nhiều giải pháp khác nhau, mỗi GV sẽ phải tự suy ngẫm và lựa
chọn giải pháp phù hợp với HS của lớp mình.


<b>6. Một số kĩ thuật SHCM theo NCBH:</b>


<i><b>6.1. Chọn vị trí quan sát:</b></i>


- Chọn vị trí quan sát thuận lợi nhất có thể, tránh làm ảnh hưởng/làm phiền đến
lớp học.


<i><b>6.2. Ghi chép khi dự giờ:</b></i>


- Chuẩn bị bắt đầu giờ học người dự vẽ sơ đồ chỗ ngồi HS.


- Ghi chép, đánh dấu những biểu hiện tâm lí, thái độ, hành vi của một số HS
mà mình quan sát được trong tưng thời điểm cụ thể: Hoạt động nào? Bài tập
nào? Thời điểm nào? Biểu hiện của HS đó ntn? Vì sao lại như vậy?


- Tránh việc chỉ quan tâm ghi chép tiến trình và ghi tất cả nội dung kiến thức,
lời nói của GV... theo cách ghi truyền thống.


- Có thể sử dụng phiếu quan sát để ghi chép nhanh các thông tin một cách ngắn
gọn, cụ thể, dẽ dàng, đối chiếu với tổng hợp thông tin hệ thống, khoa học:
ND hoạt động Biểu hiện của HS Nguyên nhân, biện pháp
* Hoạt động 1:


- Tên hoạt động


- ND chính của hoạt
động, nhiệm vụ, câu hỏi,


bài tập...


* Hoạt động 2:
...


- Cảm xúc, thái độ, hành
vi, khả năng trả lời câu
hỏi...


- Bài tập, sản phẩm....


Vì ...
Nên ....
Có thể là....


<i><b>6.3. Quan sát khi dự giờ:</b></i>


- Tập trung vào việc quan sát HS học tập là chủ yếu: Về thái độ, khả nảng thực
hiện nhiệm vụ được giao, tương tác trong học tập, hứng thú khi học, hoạt động
nào thu hút nhiều HS, những HS nào không/chưa tham gia vào hoạt động, GV
làm thế nào để cuốn hút HS tham gia.


- Chú đến những HS tích cực và HS chưa tích cực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

thực hiện nhiệm vụ? HS nào không tham gia thực hiện nhiệm vụ? Trường hợp
đó có thể làm gì để tất cả HS đều tham gia một cách có ý nghĩa.


<i><b>6.4. Chủ trì SHCM:</b></i>


* Chuẩn bị bài dạy minh họa:



- Trực tiếp hỗ trợ hoặc phân công người hỗ trợ tưởng thiết kế. GV dạy minh
họa cần được luôn phiên để mọi người đều được trải nghiệm CM của mình.
- Khuyến khích nhứng tưởng sáng tạo, những thử nghiệm về điều chỉnh ND
dạy học/ngữ liệu, áp dụng các PPDH tích cực.


- Tuyệt đối khơng để GV dạy trước, luyện tập trước cho HS rồi dạy lại trong
buổi SHCM.


* Tổ chức dạy minh họa, dự giờ:


- Nhắc nhở GV đứng ở vị trí quan sát, khơng nói chuyện, khơng làm phiền
người dạy và người học: Không ngồi cùng HS, không mượn sách, đồ dùng học
tập HS, khơng đứng che kht tầm nhìn HS...)


- Hướng dẫn cách ghi chép khi dự giờ.
<i><b>* Quay phim, ghi hình giờ học:</b></i>


- Người quay phim, chụp ảnh tập trung vào hoạt động trọng tâm của bài học,
các tình huống tiêu biểu được phân tích trong buổi thảo luận.


- Kĩ thuật quay phim, chụp ảnh:


+ Nên tập trung vào một số nhóm đối tượng cố định trong giờ học để có những
so sánh, đối chiếu trong học tập của học sinh cả tiết học.


+ Quay theo từng hoạt động học để dễ phân tích trong buổi thảo luận.


+ Khi quay nên đứng tại chỗ, tránh di chuyển làm rung máy khó nhìn khi chiếu
video.



+ Tránh sử dụng room để thu nhỏ, phóng to đột ngột khi quay.


+ Người điều hành chia sẻ nên là người trực tiếp cầm máy quay phim, chụp
ảnh.


<i><b>* Thảo luận sau dự giờ:</b></i>


- Sử dụng hình ảnh, vi deo đã ghi lại để minh chứng cho các kiến một cách xác
thực đem lại hiệu quả xác thực nhất.


- Có thể định hướng các ý kiến tập trung vào vấn đề cần quan tâm, điều chỉnh
kịp thời các kiến mang tính chỉ trích, áp đặt, chủ quan. Khi nhắc nhở cần nhẹ
nhàng, tinh tế, tạo khơng khí vui vẻ, khơng làm khơng khí trở nên trầm lắng,
làm người dự ngại phát biểu.


- Hình thành và xây dựng kĩ năng nghe và phản hồi mang tính XD, đặt mình
vào vị trí người dạy để có sự chia sẻ tích cực hơn, khơng biến người dạy thành
mục tiêu để phê phán, làm ảnh hưởng không tốt đến người dạy, có thể làm nẩy
sinh các nghĩ tiêu cực, mâu thuẫn cá nhân...


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Người chủ trì cần lắng nghe tích cực, ghi chép và đặt câu hỏi nhẹ nhàng để
khơi gợi các kiến tập trung vào vấn đề trọng tâm.


- Tạo cơ hội cho tất cả GV đều được phát biểu, khuyến khích GV đưa ra nhiều
ý kiến, kể cả kiến trái chiều, tránh tình trạng chỉ có kiến khen chê chung
chung hoặc một số nói quá nhiều lấn át kiến người khác.


- Khuyến khích GV khơng chỉ nêu rõ hiện tượng mà cần nêu rõ nguyên nhân
và giải pháp khắc phục.



- Cuối buổi SHCM người chủ trì khơng tổng kết, khơng chốt lại nhưng có thể
tóm tắt các vấn đề cần lưu ý, các giải pháp để mỗi GV phải tự suy ngẫm rút
kinh nghiệm/áp dụng trong các buổi SHCM tiếp theo.


<b>7. Các giai đoạn phát triển SHCM theo nghiên cứu bài học.</b>


Các nhân
tố


Giai đoạn
trước đó


Giai đoạn
giới thiệu


Giai đoạn
thúc đẩy


Giai đoạn
phát triển


Giai đoạn
bền vững
Lãnh đạo


nhà trường


- Chưa có
hiểu biết


hoặc quan
tâm đến
SHCM
mới.


- Ít quan
tâm hoặc ít
hieur biết
về cách hỗ
trợ GV
trong việc
cải thiện
việc DH.


- Quyết
định giới
thiệu


SHCM mới


- Có khả
năng


thuyết
phục phần
lớn GV.
- Mời đồng
nghiệp dự
giờ bài dạy
của chính


mình.


- Hiểu biết
sâu về cách
hỗ trợ GV
trong việc
cải thiện
việc DH
của họ.
- Đổi mới
các công
việc của
trường để
giảm gánh
năng cho
GV.


- SHCM
mới tiếp
tục sau khi
có sự thay
đổi về lãnh
đạo nhà
trường.


Học sinh - Không
tham gia
vào việc
học, nhất là
HS trung


bình, yếu,
kém.


- Tham gia
vào việc
học.


- Bình tĩnh,
nhẹ nhàng
với nhau.
- Chấp
nhận việc
học tập
cộng tác là
hoạt động
hàng ngày.
- Bắt đầu
làm quen
với việc
được dự


- Thể hiện
động lực
học tập ở
cấp độ cao
hơn.


- Thể hiện


sự tin



tưởng và
chấp nhận
lẫn nhau
giữa các
HS.


- Thể hiện
mức dộ
hiểu bài
cao hơn.
- HS giúp
nhau học
tập một
cách chủ
động, tích
cực, chát
lượng và
hiệu quả
cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

giờ.
Giáo viên - Thái độ


thờ ơ.
- Ít hợp tác
với đồng
nghiệp


- Một số


quan tâm
đến


SHCM.
- Thờ ơ
hoặc có
thái độ
trừng phạt
với đồng
nghiệp.


- Bắt đầu
hiểu tác
dụng của
SHCM
mới.


- Bắt đầu
có khả
năng mơ tả
tình huống
học tập của
HS với
bằng


chứng cụ
thể.


- Bắt đầu
có khả


năng lắng
nghe lẫn
nhau


- Bắt đầu
tự nghiên
cứu


chương
trình.


- Nỗ lực
cải thiện
chất lượng
bài học.
- Có khả
năng giải
thích các
nhân tố
đằng sau
việc học
tập của HS
và đề xuất
giải pháp.
- Học hỏi
từ đồng
nghiệp.


- Được
trang bị với


kiến thức
sâu về chất
lượng dạy
học.


- Có khả
năng tiến
hành bài
học với
chất lượng
học tập cao
hàng ngày.


Cán bộ
PGD


- Chỉ đạo
hoạt động
CM theo
hướng
truyền
thống,
đánh giá
xếp loại
GV theo
tiêu chí
quy định.


- Đồng
tình việc


giới thiệu
SHCM
mới.


- Tham gia
vào SHCM
mới.


- Sự lớn
mạnh của
nguồn nhân
lực có hiểu
biết về
SHCM
mới.


- Nỗ lực
tăng số
lượng các
trường thực
hiện.


- Điều
chỉnh các
chí số đánh
giá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>B. ĐỊNH HƯỚNG THỰC HIỆN</b>


<b>I.</b>

<b>Mẫu tham khảo KHHĐCM tổ khối.</b>




TRƯỜNG TH ………
<b>TỔ KHỐI ……</b>


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM


<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>
<i>……….., ngày tháng 9 năm 2016.</i>
<b>KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN TỔ KHỐI ...</b>


<b>NĂM HỌC: 2014 - 2015</b>
- Căn cứ …...


- Căn cứ ….


Tổ … xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn năm học 2016 - 2017
như sau:


<b>I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH</b>
<b>1. Bối cảnh năm học</b>
<b>1.1. Đội ngũ giáo viên</b>


Tổ … có: …. đồng chí - Nữ: … đồng chí.
Đảng viên: ... đồng chí.


Trình độ đào tạo: ĐHSP: ...; CĐSP: ... ; THSP: ....
Độ tuổi: Trên 50: ...; từ 30 đến 50: ...; dưới 30: ....


<b>DANH SÁCH GIÁO VIÊN TRONG TỔ:</b>



<b>STT</b> <b>Họ và tên</b> <b>Năm sinh</b> <b>Năm vào</b>


<b>ngành</b> <b>TĐCM</b> <b>Lớp phụtrách</b>


1
2
3
4


<b>DANH SÁCH HỌC SINH CÁC LỚP:</b>


<b>Khối</b>


<b>1</b> <b>Lớp</b> <b>TS</b> <b>Nữ</b> <b>GĐCS</b>
DT-TB
nghèo


<b>HSKT</b> <b>HS xã</b>
<b>ngoài</b>
<b>(huyện</b>


<b>ngoài)</b>


<b>Sinh năm</b>


<b>20</b> <b>Sinh năm20</b> <b>phát triểnHS chậm</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>TS</b>:


A


B
C


<b>TS</b>
<b>LỚP</b>


<b>2. Thuận lợi (mạnh/thời cơ)</b>
- Học sinh…..


- Đội ngũ giáo viên…..
- Cơ sở vật chất…..
……..


<b>3. Khó khăn (yếu/thách thức) </b>
- Học sinh…..


- Đội ngũ giáo viên…..
- Cơ sở vật chất…..
……..


<b>II. CÁC MỤC TIÊU CHUNG CỦA NGÀNH, TRƯỜNG VÀ CỦA TỔ:</b>
Mục tiêu 1 ….. ;


Mục tiêu 2 ……. ;
Mục tiêu 3 …….
……..


<b>III. CÁC MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ BIỆN PHÁP THỰC </b>
<b>HIỆN MỤC TIÊU: </b>



<b>1. Giáo viên:</b>
- …..


- ……
…….


<b>2. Học sinh:</b>
-…….


- ……
……


<b>3. Chỉ tiêu phấn đấu cụ thể:</b>


<b>S</b>
<b>T</b>
<b>T</b>


<b>Họ và tên GV</b> <b>Danhhiệu</b>
<b>thi</b>
<b>đua</b>


<b>L</b>


<b>ớp</b> <b>Sĩ s<sub>ố</sub></b>


<b>Xếp loại </b> <b>XL</b>


<b>VSCĐ</b> <b>XLlớp</b> <b>Ghichú</b>


<b>Phẩm</b>


<b>chất</b>


<b>Năng</b>
<b>lực</b>


<b>Học tập</b>


<b>CĐ</b> <b>Đ</b> <b>CĐ</b> <b>Đ</b> <b>CHT HT</b> <b>Đ</b> <b>CĐ</b>


<b>1</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>4. Lao động, vệ sinh:</b>
- ....


- ...
....


<b>5. Văn nghệ - TDTT:</b>
- ...


- ...
...


<b>6. Các hoạt động khác:</b>
- ...


- ...
...



<b>IV. LỊCH TRINH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH</b>


<b>(Tùy theo cách lamftheo tuần, theo tháng hay theo một khoảng thời gian</b>
<b>quy đinh.)</b>


<b>Cách 1:</b>


<b>Thời gian</b> <b>Nội dung công việc</b> <b>Người phụ trách</b> <b>KQ thực hiện/Điều<sub>chỉnh bổ sung</sub></b>
<b>Từ…đến…</b>


<b>Từ…đến…</b>


Cách 2:


<b>Nội dung hoạt động - Biện pháp</b> <b>Đánh giá - Kết quả</b>
<b>Tháng 9(từ ngày.... đến ngày...)</b>


<b>-</b> ...
<b>-</b> ...


...


...


………
………
………




Những nội dung cần bổ sung


-...
- ...
...


...


………
………
………



<b>Hay: Tuần 1(từ ngày.... đến ngày...)</b>


<b>-</b> ...
<b>-</b> ...


...


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

... ………


Những nội dung cần bổ sung
-...
- ...
...


...



………
………
………



<b>IV. NHỮNG ĐỀ XUẤT:</b>


1. ………
2. ……….


<b>PHÊ DUYỆT </b>
<b> (Hiệu trưởng ký tên, đóng dấu)</b>


<b>TỔ TRƯỞNG</b>
<b>(ký tên)</b>


<b>II. Một số nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn</b>


<b>1. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học (NCBH)</b>


1.1. Mục đích, ý nghĩa


- Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình
học tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt
những học sinh có khó khăn về học tập.


- Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng
sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp,
kỹ thuậtdạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự
giờ.



- Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.


- Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường: cải thiện mối
quan hệ giữa Ban giám hiệu với giáo viên, giáo viên với giáo viên, giáo viên
với học sinh và học sinh với học sinh; tạo môi trường làm việc, dạy và học dân
chủ, thân thiện cho tất cả mọi người.


1.2. Việc sinh hoạt tổ chuyên môn (TCM) dựa trên NCBH cần được thực
hiện theo chu trình 4 bước sau:


<i> </i>Bước 1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu


- Giáo viên (GV) cần xác định mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà học sinh
(HS) cần đạt được khi tiến hành nghiên cứu (theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở từng
môn học), đảm bảo phù hợp với trình độ của HS, năng lực chuyên mơn của GV.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

khó khăn của HS khi tham gia các hoạt động học tập và các tình huống xảy ra và
cách xử lý <i>(nếu có)…</i>


- Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) giao cho GV trong nhóm soạn giáo án của
bài học nghiên cứu, trao đổi với các thành viên trong tổ để chỉnh sửa lại giáo
án. Các thành viên khác có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chi tiết cho việc quan sát
và thảo luận sau khi tiến hành bài học nghiên cứu.


Bước 2. Tiến hànhbài giảng minh họa (BGMH)và dự giờ


- Sau khi hoàn thành giáo án của bài học nghiên cứu chi tiết, một GV sẽ
dạy minh họa bài học nghiên cứu (BGMH) ở một lớp học cụ thể, các GV cịn
lại trong nhóm tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập dữ kiện về bài học.



- GV dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc:


+ Không làm ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh; khơng gây khó
khăn cho giáo viên dạy minh họa; khi dự giờ phải tập trung vào việc học của
học sinh, cách phản ứng của học sinh trong giờ học, cách làm việc nhóm HS,
những khó khăn vướng mắc, thái độ tình cảm của học sinh... Quan sát tất cả đối
tượng học sinh, không được <b>“bỏ rơi”</b> một HS nào.


+ GV cần từ bỏ thói quen đánh giá giờ qua hoạt động của GV dạy, người
dự cần học tập, hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy. Đặt mình vào vị
trí của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của HS để tìm
cách giải quyết.


+ Luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của HS trong giờ học, có
khả năng phán đốn nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh việc dạy phù hợp, việc
học của HS.


+ hay đổi cách nhìn, cách nghĩ và cảm nhận của GV về HS trong từng hoàn
cảnh khác nhau.


+ Hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến,
từ đó hồn thành mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn
nhau.


Bước 3: Suy ngẫm, thảo luận về BGMH


Đây là công việc có ý nghĩa quan trọng trong sinh hoạt chuyên môn
(SHCM), là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của sinh hoạt chuyên
môn, TTCM cần phát huy được vai trị, năng lực của người chủ trì, động viên


tồn bộ giáo viên trong tổ tham gia đóng góp ý kiến cho BGMH, cần nhấn
mạnh những điểm nổi bật và không xếp loại giờ dạy.


Bước 4: Áp dụng


Trên cơ sở BGMH giáo viên nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm những
vấn đề đã được dự giờ và thảo luận, suy ngẫm áp dụng vào bài học hàng ngày
cho phù hợp, đạt hiệu quả tốt.


<b>2. Sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề</b>


2.1. Mục đích, ý nghĩa


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

mình; tạo động lực làm việc cho GV, phát huy vai trò tự chủ của GV trong
chun mơn.


- Phát huy tốt vai trị của TTCM, phân công nhiệm vụ hợp lý, phát huy
tối đa năng lực tiềm tàng và vai trò của mỗi GV trong tổ; tăng cường khả năng
làm việc nhóm và sự hợp tác của các GV trong tổ.


- Tăng cường quá trình tự học, tự bồi dưỡng; động viên, khuyến khích GV
nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm. Đặc biệt coi trọng và đề cao
những năng lực riêng biệt của GV trong giảng dạy, giáo dục.


2.2. Xây dựng các chuyên đề sinh hoạt ở tổ chuyên môn


2.2.1. Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của năm học
của Sở GDĐT, căn cứ vào tình hình thực tế của trường và TCM, TTCM lựa
chọn nội dung sinh hoạt chuyên đề, nội dung sinh hoạt chuyên đề cần bám sát
vào định hướng đổi mới PPDH, KTĐG và có tính khả thi.



2.2.2. TTCM phân cơng giáo viên (nhóm giáo viên) nghiên cứu và báo
cáo chuyên đề, quy trình nghiên cứu chuyên đề ở TCM cần trải qua ba giai
đoạn: lập kế hoạch, triển khai kế hoạch, phân tích và chiêm nghiệm. Ở từng
giai đoạn TTCM yêu cầu GV/nhóm GV (gọi chung là GV) nghiên cứu phải có
những hoạt động và việc làm cụ thể.


2.2.3. Để các hoạt động sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn được thuận
lợi, khả thi và tranh thủ được các nguồn lực cần thiết từ nhà trường, TTCM xây
dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên đề và trình lãnh đạo nhà trường phê duyệt ngay
từ đầu năm học.


Kế hoạch sinh hoạt chuyên đề phải được trình bày rõ ràng về thời gian
(tháng, ngày, giờ), nội dung (mục tiêu, chủ đề, hình thức, tài liệu), nhân lực
(người phụ trách, người thực hiện, người hỗ trợ), địa điểm, thành phần tham
dự,…


2.2.4. Để tổ chức một hoạt động sinh hoạt chuyên đề có hiệu quả, yêu cầu
bắt buộc phải thiết kế được các hoạt động một cách khoa học theo các bước
sau:


Bước 1: Công tác chuẩn bị


- Dự kiến nội dung cơng việc, tiến trình hoạt động.


- Dự kiến những phương tiện, thiết bị cần cho hoạt động.


- Dự kiến nhiệm vụ của từng thành viên và thời gian hồn thành cơng
việc.



Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề


- Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng theo thời gian đã chọn.


- TTCM điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: Xác định rõ mục tiêu buổi
sinh hoạt, cơng bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng;
nêu rõ nguyên tắc làm việc; khêu gợi các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp;
biết chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe,
tôn trọng các ý kiến phát biểu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- TTCM đánh giá những ưu điểm và tồn tại của chuyên đề, phương hướng
triển khai vận dụng kết quả của chuyên đề trong thực tế giảng dạy.


<b> III. Tổ chức thực hiện.</b>


<b>1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện/TP/TX</b>


- Tập huấn cho đội ngũ TTCM về sinh hoạt chuyên môn theo Nghiên
cứu bài học và tổ chức chuyên đề.


- Tổ chức “Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH và theo chuyên đề” làm
điểm tại ít nhất 01 đơn vị để cùng học tập, chia sẻ kinh nghiệm.


- Chỉ đạo các trường tiểu học xây dựng kế hoạch TCM chi tiết, chú trọng
đến cơng tác sinh hoạt tổ (nhóm) chun môn theo các nội dung trên, đảm
bảo <i><b>mỗi học kỳ có 2 buổi sinh hoạt chun mơn theo nghiên cứu bài học và</b></i>
<i><b>2 buổi sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề</b></i>;


- Khuyến khích việc tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo cụm trường để
đảm bảo tất cả GV (nhất là giáo viên dạy các môn chuyên) đều được tham gia


sinh hoạt tổ chuyên môn;


- Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của tổ chuyên
môn và công tác sinh hoạt chuyên môn của các trường tiểu học.


<b> 2. Đối với nhà trường.</b>


- Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể, đặc biệt chú trọng đến các
nội dung nêu trên. Kế hoạch phải được Hiệu trưởng phê duyệt, lưu giữ tại trường và
phổ biến tới tất cả giáo viên;


- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của TCM và của giáo viên;
- Để công tác SHCM đạt chất lượng cao, Hiệu trưởng chỉ đạo TTCM cần
khuyến khích sự chủ động tìm tịi, sáng tạo của GV, yêu cầu tất cả giáo viên
trong tổ phải tham gia SHCM, phối hợp với nhau khi soạn bài, thực hiện dạy
bài học nghiên cứu và báo cáo chuyên đề; xây dựng, phát huy vai trò của GV,
từ đó xây dựng tổ chun mơn thành tổ chức học tập.


</div>

<!--links-->

×