Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

rèn một số kỹ năng sống cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.49 KB, 17 trang )

Rènmột sốkĩ năng sống cơ bản cho học sinh lớp 1

MỤC LỤC
I. TÊN ĐỀ TÀI ……………………………...……………………….………...2
II. PHẦN MỞ ĐẦU…………………………...…………………..…. ………..2
1.Lí do chọn đề tài……………………………………………....……..…….....2
1.1. Cơ sở lí luận……………………………………………………..………….2
1.2. Cơ sở thực tiễn………………………….……………....……..……...........2
2. Mục đích nghiên cứu…….……………………………....………..…………..3
3. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………...4
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm …………………………………….……….4
5. Phương pháp nghiên cứu……………………...………. …….……….……....4
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu...…….……...………………..………….....4
III. PHẦN NỘI DUNG……………………...…………………..……….……..4
1. Cơ sở lí luận…………………………...…………………………..…………..4
2. Thực trạng…………………………...…………………………..…………....5
3. Giải pháp …………………………………….......………..………................6
3.1. Gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh………………......………….....7
3.2. Rèn kĩ năng sống thông qua việc rèn nền nếp và nội quy lớp học................7
3.3. Rèn kĩ năng sống qua việc tích hợp nội dung giáo dục vào các môn học.... 8
3.4. Các hoạt động phối hợp khác……….....……………………..………….....8
4. Kết quả thực nghiệm.…….……………………………….…………............9
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....………...………………………………11
1. Kết luận.........................................................................................................11
2. Kiến nghị.......................................................................................................11
Tài liệu tham khảo .……………………………………...….…..…………...13
..

..

Giáo viên: Hồ Thị Mỹ Dung



Trường Tiểu học Hướng Phùng

1


Rènmột sốkĩ năng sống cơ bản cho học sinh lớp 1
I.TÊN ĐỀ TÀI
Rèn một số kĩ năng sống cơ bản cho học sinh lớp 1
II. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lí luận
Kĩ năng sốnglà khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng
xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống. Có thể nói kỹ năng sống chính là nhịp cầu
giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành
mạnh. Người có kỹ năng sống phù hợp sẽ ln vững vàng trước những khó
khăn, thử thách; biết ứng ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù
hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc
sống của chính mình. Ngược lại người thiếu kỹ năng sống thường bị vấp váp, dễ
bị thất bại trong cuộc sống.
Cụ thể đối với trẻ em, một số nghiên cứuvề lĩnh vực sự phát triểnnão của trẻ
cho thấy: khả năng giao tiếp với mọi người, khả năng biết tự kiểm soát bản thân,
thể hiện các cảm giác của mình, biết cách ứng xử phù hợp với các yêu cầu, biết
giải quyết các vấn đề cơ bản một cách tự lập có những ảnh hưởng rất quan trọng
đối với kết quả học tập của trẻ tại trường.Vì thế, ngày nay trên thế giới rất nhiều
trường tiểu học áp dụng phương pháp học tập thông qua các giao tiếp tích cực
với những người khác. Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
thế hệ trẻ đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người

học, giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của
giáo dục thế kỉ XXI mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống đó là: học để
biết, học để ứng dụng, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Tiếp tục thực hiện nghị quyết 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm
2008 của Bộ giáo dục và đào tạo về việc phát động phong trào thi đua: "Xây
dựng trường học thân thiện học sinh tích cực" trong đó gồm có nội dung: Rèn
luyện kĩ năng sống cho học sinh phù hợp với lứa tuổi của các em.
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 - 2017 của ngành, của trường về việc
tiếp tục chú trọngrèn luyện kĩ năng sống cho học sinh thơng qua việc duy trì và
tiếp tục thực hiện tốt điểm Nhấn “Tăng cường xây dựng văn hóa học đường,
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh”.
Thực tiễn còn chứng minh được rằng rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh là một
việc làm hết sức cần thiết của xã hội, các em không chỉ biết học giỏi về kiến
thức mà còn phải thể hiện tốt những kĩ năng sống của bản thân hằng ngày qua
các sự việc diễn ra.

Giáo viên: Hồ Thị Mỹ Dung

Trường Tiểu học Hướng Phùng

2


Rènmột sốkĩ năng sống cơ bản cho học sinh lớp 1
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang hội nhập với các nước trên thế
giới từng bước phát triển vươn lên, những mặt tốt của xã hội được phát triển
mạnh song những vấn đề mặt trái của xã hội cũng xuất hiện nhiều ảnh hưởng
đến sự tồn tại, phát triển của mỗi tập thể, cá nhân trong đó có một bộ phận là trẻ
em. Thực tế, một số gia đình bố mẹ chỉ mải lo đến việc làm kinh tế mà qn mất

gia đình là chiếc nơi của trẻ, qn đi việc cần tạo một mơi trường gia đình đầm
ấm, người lớn gương mẫu, quan tâm dạy dỗ trẻ.
Hơn nữa,qua tìm hiểu thực tế tại địa bàn xã Hướng Phùng, đặc biệt là tại
thơn Cợp cịn có những gia đình bố mẹ nghiện cờ bạc, rượu thuốc, nhiều gia
đình bố mẹ khơng biết chữ và hồn tồn phó mặc việc dạy dỗ trẻ cho nhà
trường, thầy cơ giáo... Điều đó ảnh hưởng vô cùng lớn tới tâm hồn trẻ, tới sự
phát triển nhân cách của các em. Cũng có những gia đình có điều kiện kinh tế,
q chiều chuộng con dẫn đến trẻ thiếu sự sáng tạo, luôn ỷ lại, phụ thuộc vào
người lớn; mỗi khi gặp các tình huống trong thực tế lúng túng không biết xử lý
thế nào, hạn chế trong việc tự bảo vệ bản thân mình; hoặc có trẻ được chiều
chuộng q mức dẫn đến tình trạng chỉ làm theo ý của mình chứ khơng làm theo
ý người khác. Thực trạng cũng cho thấy rằng hiện nay, nhiều trẻ em rất thiếu kĩ
năng, từ các kĩ năng làm việc nhà, kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng giao tiếp với ông
bà, cha mẹ đến những kĩ năng ứng phó với những sự việc phức tạp xung quanh.
Nhiều em khơng tự dọn dẹp phịng ở của chính mình, khơng giúp đỡ bố mẹ bất kì
việc gì ngồi việc học, đến trường không tham gia lao động cùng các bạn và thầy
cơ. Phụ huynh vì bận nhiều cơng việc nên ít quan tâm giúp đỡ con em trong các
hoạt động cần thiết, làm cho các em rất rụt rè, thiếu tự tin khi giao tiếp hoặc tham
gia các hoạt động. Các em bị lơi cuốn bởi các trị chơi điện tử và hệ thống ảo trên
hệ thống mạng Internet. Đây là những trò chơi làm cho các em xa lánh với môi
trường sống thực tế và thiếu sự tương tác giữa con người với con người, kĩ năng
xã hội của học sinh ngày càng kém. Điều này dẫn đến tình trạng học sinh trở nên
ích kỉ, khơng quan tâm đến cộng đồng. Câu hỏi mà chúng ta thường đặt ra cơng
tác giáo dục là ngồi những kiến thức về Tự nhiện, Xã hội mà học sinh được học
trên ghế nhà trường, học sinh cần học điều gì để giúp các em hội nhập với cộng
đồng, trở thành công dân có ích cho xã hội. Từ những suy nghĩ, trăn trở nêu trên,
tôi quyết định nghiên cứu đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm một số biện pháp rèn kĩ năng sống cơ bản, cần thiết cho học sinh lớp 1.
Vận dụng các biện pháp giúp học sinh có được những kĩ năng cần thiết để

ứng xử phù hợp với nhiệm vụ học tập, vui chơi, sinh hoạt hằng ngày.Giúp học
sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; giúp học sinh
hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng xử
có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật…
Giúp học sinh có đủ khả năng tự thích ứng với mơi trường xung quanh, tự
chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết công việc, đem lại cho các em vốn tự tin ban
đầu để trang bị cho các em những kĩ năng cần thiết làm hành trang bước vào
đời.
Giáo viên: Hồ Thị Mỹ Dung

Trường Tiểu học Hướng Phùng

3


Rènmột sốkĩ năng sống cơ bản cho học sinh lớp 1
Kiểm nghiệm các giải pháp để thấy được hiệu quả của các đề xuất đưa ra.
3. Đối tượng nghiên cứu
Khái niệm kĩ năng sống nói chung.
Thực trạng về kĩ năng sống của học sinh lớp 1
Các biện pháp rèn một số kĩ năng sống cơ bản cho học sinh.
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm
Học sinh lớp 1E.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát thực tế học sinh: Qua hai đợt (đầu năm và cuối học
kì 1)
Phương pháp quan sát, gồm:
Quan sát hoạt động học tập (Xem các em có tích cực tham gia vào các
hoạt động hay khơng? Có kĩ năng thực hiện nhiệm vụ học tập hay khơng?...)
Quan sát hoạt động vui chơi (Thích trị chơi nào, thái độ trung thực hay

gian lận khi tham gia trò chơi…).
Quan sát hoạt động giao tiếp với mọi người xung quanh (Thái độ khi nói
chuyện với bạn bè, cách xưng hô với thầy cô giáo, với người lớn tuổi, hành vi,
cử chỉ với mọi người xung quanh...
Phương pháp thực hành: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt
động trên lớp, ngoài giờ lên lớp để học sinh dần dần hình thành các kĩ năng;
thực hiện sự phối hợp trong và ngồi nhà trường, làm tốt cơng tác xã hội hóa
trong việc giáo dục kĩ năng sống.
Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm giáo dục:
Phân tích các nguyên nhân dẫn đến học sinh thiếu kĩ năng sống.
Tổng hợp các biện pháp giáo dục của các đồng nghiệp, của nhà trường và
gia đình.
Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức các biện pháp trong mỗi giờ vui chơi,
học tập.
6. Phạm vi, kế hoạch nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Để các biện pháp trên được thực hiện một cách hiệu quả, tơi đã chú trọng
đến các vấn đề:
Tâm lí của học sinh lớp 1 đầu cấp.
Kĩ năng sống của học sinh.
Các biện pháp theo từng thời điểm.
Kế hoạch nghiên cứu
Kế hoạch này được tiến hành từ tháng 9/2016 đến tháng 3/2017.
III. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Mơi trường ảnh hưởng đến kỹ năng sống của trẻ. Thời gian trong 6 năm
đầu đời và giai đoạn học tiểu học của trẻ, các em sống trong gia đình, nhà trẻ và
lớp mẫu giáo, trường tiểu học, các em bước đầu tích luỹ được một số ít những
kĩ năng, tri thức, kinh nghiệm, các thói quen đạo đức để các em dùng trong cuộc
Giáo viên: Hồ Thị Mỹ Dung


Trường Tiểu học Hướng Phùng

4


Rènmột sốkĩ năng sống cơ bản cho học sinh lớp 1
sống hàng ngày bằng cách học lỏm, học mót, học tại chỗ, học trực tiếp nhờ
phương pháp kèm cặp, truyền tay, thầy cơ hướng dẫn. Do đó, tạo mơi trường
học tập tốt nhằm giáo dục đạo đức, tri thức, kĩ năng sống cho các em là một yêu
cầu cấp thiết đối với công tác giáo dục.
Học tập không chỉ dừng lại ở các tri thức khoa học thuần túy mà còn được
hiểu là mọi tri thức về thế giới trong đó có cả những mối quan hệ, cách thức ứng
xử với môi trường xung quanh. Kĩ năng sống là một trong những vấn đề quan
trọng đối với mỗi cá nhân trong quá trình tồn tại và phát triển. Nội dung chương
trình học hiện nay tuy đã có sự điều chỉnh, đổi mới đáng kể nhưng cũng đang
gặp phải nhiều chỉ trích do cịn nặng nề về kiến thức hàn lâm trong khi những tri
thức vận dụng cho đời sống thưc tế hàng ngày bị thiếu sót hoặc bị xem nhẹ.
Mặc dù ở một số môn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục kĩ năng sống đã được
đề cập đến. Tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức truyền tải chưa phù hợp
với tâm sinh lí của đối tượng nên hiệu quả giáo dục còn chưa cao.
Mặt khác, giai đoạn trẻ sáu tuổi vào lớp 1 là bước ngoặt lớn đầu đời của các em.
Môi trường học tập thay đổi một cách cơ bản: trẻ phải tập trung chú ý trong thời
gian liên tục từ 30 – 35 phút. Nhu cầu nhận thức chuyển từ hiếu kỳ, tò mò sang
tính ham hiểu biết, hứng thú khám phá. Trẻ bắt đầu kiềm chế dần tính hiếu
động, bột phát để chuyển thành tính kỷ luật, nền nếp, chấp hành nội quy học
tập.Sự tinh nhạy và sức bền vững, tính khéo léo của các thao tác của đôi bàn tay
để tập viết được phát triển nhanh. Tất cả những điều đó đều là thử thách đối với
trẻ, muốn trẻ vượt qua được tốt những thử thách đó thì phải cần có sự quan tâm
giúp đỡ của gia đình, nhà trường và xã hội dựa trên sự hiểu biết về tri thức khoa

học.
2. Thực trạng
Qua thực tế giảng dạy ở lớp 1Etại trường tiểu học Hướng Phùng cho thấy kĩ
năng sống của học sinh chưa cao, một số em hầu như chưa có một chút kĩ năng
gì khi mới bước vào lớp 1. Các em cịn rất ngại nói, ngại bày tỏ, khả năng tự
học, tự tìm tịi cịn hạn chế.Bởi thực tế khi trẻ bắt đầu gia nhập cuộc sống nhà
trường - đi học tiểu học, các em được học thêm những điều chưa hề có trong 6
năm đầu đời; khi gia nhập cuộc sống nhà trường các em phải tiến hành hoạt
động học – hoạt động nghiêm chỉnh có kỉ cương, nề nếp với những yêu cầu
nghiêm ngặt. Khi chuyển từ hoạt động chủ đạo là vui chơi sang hoạt động chủ
đạo là học tập; chắc chắn trẻ không tránh khỏi sự bỡ ngỡ vì thế phải chuẩn bị
cho các em tâm lí chuẩn bị sẵn sàng đi học.Việc rèn kĩ năng sống cho HS tiểu
học cũng được bắt đầu ngay từ những buổi đầu các em đến trường. Nếu không
chuẩn bị chu đáo về mặt tâm lí cho trẻ trước khi đi học sẽ dẫn đến những tình
huống như: địi theo bố mẹ về nhà, khơng dám nói chuyện với bạn bè, không
dám chào hỏi thầy cô, không dám xin phép cơ khi ra vào lớp,... khơng ít những
tình huống dở cười dở mếu vì trẻ lớp 1 khơng dám xin đi vệ sinh rồi bậy ra quần
ngay tại trong lớp, hoặc có trẻ xin ra ngồi đi vệ sinh nhưng lại tranh thủ đi chơi
để GV phải đi tìm, ....
Giáo viên: Hồ Thị Mỹ Dung

Trường Tiểu học Hướng Phùng

5


Rènmột sốkĩ năng sống cơ bản cho học sinh lớp 1
Qua tiến hành khảo sát (lần 1) ở lớp 1E đầu năm học yêu cầu theo chủ đề
“Điều em làm được”; kết quả như sau:
Tổng


Tự phục vụ bản thân

Sử dụng các đồ vật thơng thường

số

Tự mình mặc Cần người lớn Biết

học

quần áo, vệ sinh giúp

dụng: sách, vở, cần có hướng

sinh

cá nhân, chuẩn

bút, chổi, khăn, dẫn

bị đồ dùng học

bảng

tập

thước….

8

Tổng

cách

sử Rất lúng túng,

con,

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1

12,5

7


87,5

2

25

6

75

Giới thiệu về bản thân, bày tỏ ý

số

Tự giác học bài

kiến

học

Nói

sinh

mạch và tự tin

rõ,

rành Khơng


biết, Tự giác khơng Chưa tự giác,

cịn nhút nhát, cần nhắc nhở

người

lớn

nói cộc lốc

phải nhắc nhở
nhiều

8

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


1

12,5

7

87,5

0

0

8

100

Kết quả trên cho thấy số học sinh có kĩ năng cơ bản cịn ít.Chính vì vậy việc rèn
kĩ năng sống cho học sinh là vấn đề cần quan tâm.Muốn làm tốt cơng tác này
chúng ta cần phải làm gì?Nhất là những người làm cơng tác giáo dục vì nhà
trường là nơi tốt nhất để hình thành nhân cách cho học sinh.Đây cũng chính là
câu hỏi mà tơi cần phải tìm tòi nghiên cứu.
3. Giải pháp
Kĩ năng sống được giáo dục ở nhà và ở trường, được giáo dục trong các
môn học chính khóa và ngoại khóa. Giáo dục kĩ năng sống cần bắt đầu từ lứa
tuổi nhỏ và từ từng hành vi cá nhân đơn giản nhất, theo đó mà hình thành tính
cách và nhân cách.Với phạm vi của đề tài là rèn những kĩ năng cơ bản, ban đầu
giúp học sinh lớp 1 dễ dàng hào nhập với môi trường học tập sinh hoạt mới, tôi
bám sát vào nội dung Tiêu chí về xây dựng đơn vị văn hóa và giáo dục kĩ năng
sống của học sinh năm học 2016 – 2017 của nhà trường. Với 20 tiêu chí cụ thể,

tơi cố gắng rút ra những tiêu chí cơ sở, cấp thiết để rèn cho các em tròn năm
Giáo viên: Hồ Thị Mỹ Dung

Trường Tiểu học Hướng Phùng

6


Rènmột sốkĩ năng sống cơ bản cho học sinh lớp 1
học, để đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục. Đề tài đã mạnh dạn đưa ra
những giải pháp sau:
3.1. Gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh
Đầu tiên, sau khi nhận lớp, để tạo sự gần gũi và gắn kết giữa học sinh và
giáo viên chủ nhiệm, tôi sắp xếp nhiều thời gian cho học sinh được giới thiệu về
mình, động viên khuyến khích các em chia sẻ với nhau về những sở thích, ước
mơ tương lai cũng như mong muốn của mình với các em. Đây là hoạt động giúp
cơ trị hiểu nhau, đồng thời tạo một môi trường học tập thân thiện, thu hút các
em đến lớp mỗi ngày.Đây cũng là một điều kiện rất quan trọng để phát triển khả
năng giao tiếp của học sinh. Bởi học sinh không thể mạnh dạn, tự tin trong một
mơi trường mà giáo viên ln gị bó và áp đặt.Nội dung dành cho hoạt động giới
thiệu bản thân cũng nằm trong các bài học đầu tiên của môn Tiếng Việt 1- CGD.
Tôi thực hiện theo thiết kế bài học, sau đó tổ chức trị chơi để học sinh thành
thục việc giới thiệu bản thân, chào giáo viên qua đó rèn kĩ năng nghe – nói thành
lời cho các em.
Tiếp theo trong tuần đầu, tôi cho học sinh tự do lựa chọn vị trí ngồi của
mình để qua đó phần nào nắm được đặc điểm tính cách của các em: mạnh dạn
hay nhút nhát, thụ động hay tích cực, thích thể hiện hay khơng thích...Và tiếp tục
qua tuần học sau, tôi chú ý quan sát những biểu hiện về thái độ học tập, sinh
hoạt, những cử chỉ, hành vi tại vị trí ngồi mà các em chọn để bắt đầu có điều
chỉnh phù hợp.

3.2. Rèn kĩ năng sống thông qua việc rèn nền nếp và nội quy lớp học
Dựa vào việc phân loại kỹ năng sống theo 4 nội dung hoạt động của học sinh
sau để có biện pháp cụ thể theo từng mức độ, từng thời điểm.
Một là kỹ năng học tập: kỹ năng tự giác học tập, kiểm tra - đánh giá năng
lực của bản thân, xác định được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, kỹ năng
phân tích, kỹ năng tổng hợp, kỹ năng xây dựng kế hoạch, kỹ năng hệ thống hố,
kỹ năng trình bày một vấn đề.
Hai là kĩ năng lao động, lao động tự phục vụ: kỹ năng thao tác những hoạt
động tự phục vụ như: tự lấy nước uống, tự xúc cơm ăn, tự mặc quần áo, tự đi
giày dép, tự chuẩn bị đồ dung đi học, chải tóc, tắm gội,..., kỹ năng sử dụng có
hiệu quả một số dụng cụ chăm sóc cây xanh, chăm sóc vật ni trong gia đình,
lao động vệ sinh trường lớp,...
Ba là kĩ năng vệ sinh, giữ gìn sức khoẻ: trẻ tự thực hiện được một số hoạt
động như: chải đầu, đánh răng rửa mặt, tắm giặt, mặc ấm khi trời rét..., chơi trò
chơi lành mạnh, ăn uống sạch sẽ hợp vệ sinh, thực hiện giờ giấc vui chơi, học
tập lao động vừa sức hợp lý tránh được sự căng thẳng,....
Bốn là kĩ năng về hành vi, ứng xử: kỹ năng giao tiếp (nói lời cảm ơn, xin
lỗi phù hợp tình huống, biết cách chào thầy cơ giáo, cách xưng hơ nói năng đúng
mực với những người lớn tuổi,...), kỹ năng từ chối, kỹ năng ra quyết định, kỹ
năng hợp tác, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng vận động, kỹ năng kiềm chế
sự tức giận, kỹ năng biểu lộ cảm xúc,...
Với đối tượng là học sinh lớp 1, tôi chú trọng rèn những kĩ năng cơ bản
nhất, được thực hành nhiều nhất. Ở mỗi nhóm kĩ năng, yêu cầu với học sinh lớp
Giáo viên: Hồ Thị Mỹ Dung

Trường Tiểu học Hướng Phùng

7



Rènmột sốkĩ năng sống cơ bản cho học sinh lớp 1
1 là những điều các em thường xuyên phải thực hiện hằng ngày, đó chính là nội
quy của lớp học, nhiệm vụ được giao hằng ngày như: chuẩn bị đồ dùng học tập
đầy đủ để đi học, mặc quần áo sạch sẽ, chải tóc gọn gàng, quét lớp, nhặt rác,
ngồi nghiêm túc khi cô dạy, xin phép cô giáo để đi vệ sinh, ra vào lớp, chào
người lớn … Tất cả đều mới mẻ và có đơi chút khó khăn với học sinh lớp 1, đặc
biệt là học sinh lớp tôi, tất cả đều là người Vân Kiều. Tôi phải kiên trì nhắc nhở,
thị phạm, kỉ luật tích cực suốt những tháng đầu năm học, khi đó các em mới đi
vào khn khổ.Từ đó trở thành kĩ năng hằng ngày mà các em phải thực hiện.
3.3. Rèn kĩ năng sống qua việc tích hợp nội dung giáo dục vào các
mơn học
Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả, tôi đã vận dụng vào
các môn học, tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt; Đạo đức; Tốn; Tự
nhiên xã hội, An tồn giao thơng ....để những giờ học sao cho các em được làm
để học, được trải nghiệm như trong cuộc sống thực. Có một số bài, nội dung
giáo dục được lồng ghép hoàn toàn trong cả bài, có một số bài sẽ được lồng
ghép vào một hoạt động cụ thể nào đó.
Ở mơn Tiếng Việt, các kĩ năng cơ bản áp dụng hằng ngày phục vụ cho
nhiệm vụ học tập và giao tiếp được tập trung vào “hai tuần 0” của đầu năm học.
Các bài học: Làm quen, Đồ dùng học tập, Vị trí (trên/dưới; trái/phải; ; trước/sau;
trong/ngồi), Trị chơi củng cố kĩ năng…đã rèn cho các em những kĩ năng cần
thiết, cơ bản để tiếp nhận được kiến thức về Âm- chữ sau này.
Ở môn Đạo đức, hầu hết các nội dung trong các bài học đạo đức đều rèn
cho các em những kĩ năng mà một học sinh lớp 1 cần phải có. Ví dụ bài “Em là
học sinh lớp 1 Một”, kĩ năng cần giáo dục cho các em là sự nhận thức giá trị bản
thân, kĩ năng giới thiệu bản thân thơng qua hoạt động chơi “Vịng trịn giới thiệu
tên, giới thiệu về ý thích của em”. Hoặc bài “Cảm ơn và xin lỗi”, “Chào hỏi và
tạm biệt” rèn cho các em kĩ năng giao tiếp tốt trong các tình huống cụ thể.
Hay trong môn Tự nhiên và xã hội, chủ đề “Con người và sức khỏe ”
gồm các bài học rèn kĩ năng nhận thức về bản thân, vệ sinh, bảo vệ bản thân

hằng ngày. Chủ đề “Xã hội” có các bài học giúp các em rèn kĩ năng tự phục vụ,
lao động phục vụ khi ở nhà, khi ở trường. Chủ đề “Tự nhiên” lại rèn cho các em
kĩ năng ứng xử với sự vật xung quanh. Thông qua việc khám phá các tri thức
của các bài học, kĩ năng sống của các em thêm lần nữa được rèn luyện..
Với mỗi nội dung khác nhau, tôi luôn cố gắng tìm những phương pháp
tích cực để các em được thực hành chính điều các em đang được học.
3.4. Các hoạt động phối hợp khác
* Phối hợp rèn kĩ năng sống hiệu quả qua các tiết Giáo dục tập thể,
hoạt động giáo dục, vui chơi
Các tiết chào cờ đầu tuần là dịp thuận lợi để giáo dục những kĩ năng như
xếp hang, tự quản, giao tiếp trước đám đông.

Giáo viên: Hồ Thị Mỹ Dung

Trường Tiểu học Hướng Phùng

8


Rènmột sốkĩ năng sống cơ bản cho học sinh lớp 1
Trong khi các em vui chơi, tôi cũng quan sát và điều chỉnh những hành vi,
thái độ của các em nhằm rèn cho các em kĩ năng ứng xử phù hợp với bạn bè,
biết đồn kết, thân ái, hịa đồng với nhau.
Để rèn kĩ năng tự phục vụ, biết lao động vừa sức, biết trang trí lớp học
xanh - sạch - đẹp, giúp các em yêu trường, yêu lớp hơn, tơi đã hướng dẫn các em
chăm sóc cây xanh trong lớp hàng ngày.
* Giáo viên tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiện dạy các em các kĩ
năng sống cơ bản
Trước hết, người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử công
bằng với các em và đảm bảo an tồn cho các em.

Tạo điều kiện tớt nhất cho các em vui chơi, học tập.
Giáo viên, cha mẹ luôn khuyến khích các em nói lên quan điểm của mình,
nói chuyện với các thành viên trong lớp, trong gia đình về cảm giác và về những
lựa chọn của mình. Việc này sẽ hình thành kĩ năng tự kiểm sốt bản thân, rèn
luyện tính tự tin cho các em khi tham gia các hoạt động tập thể.
Giáo viên, cha mẹ cần dạy các em những văn hóa trong ăn uống, biết cách
sử dụng các đồ dùng ăn uống; Cụ thể: Các em được làm quen với những đồ
dùng, vật dụng khác nhau, (bộ đồ bếp, bộ đồ ăn, bộ đồ uống). Sự sạch sẽ, gọn
gàng, một thói quen nề nếp, sự sắp đặt ngăn nắp, ngay ngắn những bộ đồ dùng,
vật dụng, thái độ ăn uống từ tốn, không vội vã, khơng khí cởi mở, thoải mái và
đầm ấm, những cuộc trao đổi nhẹ nhàng, dễ chịu… tất cả những yếu tố trên sẽ
giúp các em có thói quen tốt để hình thành kĩ năng tự phục vụ và ý nghĩa hơn là
kỹ năng sống tự lập sau này.
Như vậy bằng nhiều hình thức khác nhau, tơi ln cố gắng rèn cho học sinh
những kĩ năng cơ bản có hiệu quả, thể hiện rõ nét ở sự tiến bộ của học sinh trong
nhận thức, trong cư xử, đối xử tốt với bạn bè, người lớn và linh hoạt xử lí trong
mọi trường hợp.
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua học tập – sinh hoạt ở nhà trường là
điều hết sức cần thiết cho tương lai các em.Để đạt được điều đó, giáo viên cần
kiên trì, quyết tâm thực hiện từng bước và liên tục trong suốt quá trình giảng
dạy.
4. Kết quả thực nghiệm
Qua khảo sát lần 2 ở lớp 1E(cuối học kì 1 và giữa học kì II) với chủ đề “Điều
em làm được”; kết quả so với đầu năm thì các em tiến bộ nhiều. Cụ thể như sau:

Giáo viên: Hồ Thị Mỹ Dung

Trường Tiểu học Hướng Phùng

9



Rènmột sốkĩ năng sống cơ bản cho học sinh lớp 1
Tổng
Tự phục vụ bản thân

số HS

Sử dụng các đồ vật thơng thường

Tự mình mặc Cần người lớn Biết

8

Cuối
kì I
Giữa
kì II

cách

sử Rất lúng túng,

quần áo, vệ sinh giúp

dụng: sách, vở, cần có hướng

cá nhân, chuẩn

bút, chổi, khăn, dẫn


bị đồ dùng học

bảng

tập

thước….

con,

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

7

87,5


1

12,5

7

87,5

1

12,5

8

100

0

0

8

100

0

0

Tổng

số HS

Giới thiệu về bản thân, bày tỏ ý

Tự giác học bài

kiến
Nói

rõ,

rành Khơng

mạch và tự tin
8

biết,

Tự giác khơng Chưa tự giác,

cịn nhút nhát, cần nhắc nhở

người lớn phải

nói cộc lốc

nhắc

nhở


nhiều
Cuối
kì I
Giữa
kì II

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6

75

2

25


4

50

4

50

7

87,5

1

12,5

5

62,5

3

37,5

Tiếp tục thực hiện các biện pháp trên, đến giữa học kì II, tơi nhận thấy các em
có tiến bộ rõ rệt. Đa số các em đều có ý thức tốt trong việc rèn luyện các kĩ
năng, được thể hiện rõ qua: Việc sinh hoạt hằng ngày trên lớp, trong nhiều nghi
thức lời nói, các em biết vận dụng những lời nói thân thiện vào thực tế, những
lời chào, cảm ơn hay xin lỗi, những yêu cầu, đề nghị lịch sự,... đã trở thành thói
quen được các em vận dụng hằng ngày. Đặc biệt nhiều em đã có ý thức tự giác

Giáo viên: Hồ Thị Mỹ Dung

Trường Tiểu học Hướng Phùng

10


Rènmột sốkĩ năng sống cơ bản cho học sinh lớp 1
học bài, tự hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao (tùy vào khả năng/yêu cầu
của giáo viên) - điều mà một giáo viên chủ nhiệm mong đợi nhất. Nhiều em rất
hăng hái phát biểu trong tiết học, chủ động trong các hoạt động.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh là một việc làm hết sức cần thiết của
công tác giáo dục, các em không chỉ biết học giỏi về kiến thức mà cịn phải được
tơi luyện những kĩ năng sống qua đó tạo cho các em một mơi trường lành mạnh,
an tồn, tích cực, vui vẻ. Việc giáo dục kĩ năng sống ngay từ lớp nhỏ sẽ rút ngắn
thời gian để trang bị cho các em vốn kiến thức, kĩ năng, giá trị sống để làm hành
trang bước vào đời.Chính vì vậy, các thầy cô giáo tiểu học luôn giữ vai trị vơ
cùng quan trọng. Vì thế theo tơi để làm tốt việc rèn kĩ năng sống cho học sinh,
mỗi thầy cô giáo cần phải:
Xác định rõ tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.
Nắm vững những đặc trưng về phương pháp và hình thức tổ chức dạy các
kĩ năng giao tiếp, ứng xử vào các môn học và các hoạt động khác.
Tập trung vào việc đầu tư soạn giảng, lồng ghép kĩ năng sống vào các
mơn học.
Ln tạo mọi điều kiện để các em có thể bày tỏ, thể hiện mình, tham gia
tốt các buổi hoạt động ngoại khóa của trường, lớp.
Điều quan trọng là mỗi thầy cơ giáo phải rèn cho mình tác phong sinh
hoạt chuẩn mực, phải hết lòng thương yêu, gần gũi với học sinh.

Ngay trong những giờ học, ngoài việc đảm bảo mục tiêu kiến thức kỹ năng của
bài, giáo viên cần chú ý đến rèn kỹ năng sống cho học sinh. Học sinh được rèn
kỹ năng sống qua nội dung kiến thức của bài, qua lĩnh hội kiến thức pháp luật,
qua tham gia các hoạt động học tập trong lớp, hoạt động ngồi giờ do giáo viên
tổ chức. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động
của học sinh là giúp học sinh có nhiều cơ hội để rèn kỹ năng sống.Học sinh
được học tập sinh hoạt vui chơi, rèn luyện trong môi trường gia đình, nhà
trường, xã hội; vì vậy cần thực hiện tốt gắn kết 3 môi trường để giáo dục học
sinh.Phối kết hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể để giúp đỡ, tư vấn, tạo
điều kiện cho học sinh tích luỹ có thêm nhiều kỹ năng sống và rèn kỹ năng sống
được tốt hơn.
2. Kiến nghị
Qua thực tế nghiên cứu, tơi có một số kiến nghị sau:
Về phía nhà trường: Theo phương châm giáo dục hiện nay là: “Học để
biết, học để chung sống, học để tự khẳng định mình” nên nhà trường cần phát
huy phong trào này hơn nữa dưới nhiều hình thức.
Về phía giáo viên:Trẻ em trong lứa tuổi tiểu học rất hồn nhiên, ngây thơ.
Vốn kiến thức, vốn kinh nghiệm sống của các em mới có rất ít. Vì vậy muốn đạt
được mục tiêu giáo dục phát triển tồn diện của nhà trường, các thầy cơ giáo cần
phải kiên trì, nhiệt tình, có tâm huyết với nghề, bên cạnh kiến thức về chuyên
môn nghiệp vụ, người giáo viên phải có vốn kiến thức tâm lý học, hiểu được
Giáo viên: Hồ Thị Mỹ Dung

Trường Tiểu học Hướng Phùng

11


Rènmột sốkĩ năng sống cơ bản cho học sinh lớp 1
tâm sinh lý của trẻ. Từ đó sẽ tìm ra được những phương pháp hiệu quả để giáo

dục trẻ. Việc dạy “chữ” cần luôn song hành với việc dạy “ làm người”, và phải
được xuất phát ngay từ những tình huống, những việc làm nhỏ nhất trong cuộc
sống thực tế của học sinh.
Về phía phụ huynh:Trước hết là cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc rèn
luyện kĩ năng sống cho con em, tạo một chỗ dựa vững chắc để trẻ chia sẻ, bày
tỏ, luôn phối kết hợp với nhà trường trong việc giáo dục và rèn luyện cho các
em, theo dõi mọi biểu hiện của trẻ để có sự giáo dục cho phù hợp.
Trên đây là những suy nghĩ của tôi về việc nghiên cứu một số biện pháp
giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 1. Tôi rất mong được nhận sự
giúp đỡ, góp ý bổ sung của hội đồng khoa học nhà trường để bản sáng kiến của
bản thân có được những kinh nghiệm bổ ích để áp dụng cho các năm học sau.

Quảng Trị, ngày 29 tháng 3 năm 2017
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
(Kí và ghi rõ họ tên)

Hồ Thị Mỹ Dung

Giáo viên: Hồ Thị Mỹ Dung

Trường Tiểu học Hướng Phùng

12


Rènmột sốkĩ năng sống cơ bản cho học sinh lớp 1


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồng Hà Bình – Lê Minh Châu – Phan Thanh Hà – Bùi Phương Nga – Trần Thị Tố Oanh –
Phan Thị Thu Phương – Đào Vân Vi. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học, 2010.
2. Ngô Thị Tuyên. Cẩm nang Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học. Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam, 2010.
3. Hồ Ngọc Đại – Ngô Hiền Tuyên. Thiết kế Tiếng Việt Công nghệ giáo dục lớp 1. Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam, 2015
4. Bùi Phương Nga – Lê Thị Thu Dinh – Đoàn Thị My – Nguyễn Tuyết Nga – Phạm Thị Sen.
Tự nhiên và xã hội 1. Nhà xuất bản Giáo dục.
5. Lưu Thu Thủy – Nguyễn Thị Việt Hà – Lê Thị Tuyết Mai – Trần Thị Tố Oanh – Mạc Văn
Trang – Vũ Uyển Vân. Đạo đức 1.Nhà xuất bản Giáo dục

Giáo viên: Hồ Thị Mỹ Dung

Trường Tiểu học Hướng Phùng

13


Rènmột sốkĩ năng sống cơ bản cho học sinh lớp 1

KẾT LUẬN
Trẻ em trong lứa tuổi tiểu học rất hồn nhiên ngây thơ trong trắng.Vốn kiến thức, vốn kinh
nghiệm sống của các em mới có rất ít. Vì vậy muốn đạt được mục tiêu giáo dục phát triển
toàn diện của nhà trường, các thầy cơ giáo cần phải kiên trì, nhiệt tình, có tâm huyết với nghề,
bên cạnh kiến thức về chun mơn nghiệp vụ, người giáo viên phải có vốn kiến thức tâm lý
học, hiểu được tâm sinh lý của trẻ. Từ đó sẽ tìm ra được những phương pháp hiệu quả để giáo
dục trẻ. Việc dạy “chữ” cần luôn song hành với việc dạy “ làm người”, và phải được xuất phát
ngay từ những tình huống, những việc làm nhỏ nhất trong cuộc sống thực tế của học sinh.

Ngay trong những giờ học ngoài việc đảm bảo mục tiêu kiến thức kỹ năng của bài, giáo viên
cần chú ý đến rèn kỹ năng sống cho học sinh. Học sinh được rèn kỹ năng sống qua nội dung
kiến thức của bài, qua lĩnh hội kiến thức pháp luật, qua tham gia các hoạt động học tập trong
lớp, hoạt động ngồi giờ do giáo viên tổ chức. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học phát
huy tính tích cực chủ động của học sinh là giúp học sinh có nhiều cơ hội để rèn kỹ năng
sống.Học sinh được học tập sinh hoạt vui chơi, rèn luyện trong môi trường gia đình, nhà
trường, xã hội; vì vậy cần thực hiện tốt gắn kết 3 môi trường để giáo dục học sinh.Phối kết
hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể để giúp đỡ, tư vấn, tạo điều kiện cho học sinh tích
luỹ có thêm nhiều kỹ năng sống và rèn kỹ năng sống được tốt hơn.
Một số hình thức và biện pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh:
1. Thường xuyên tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi tập thể lành mạnh, chơi các trò
chơi dân gian, tổ chức các hoạt động văn nghệ thể thao, qua các hoạt động rèn cho học sinh kĩ
năng ứng xử với bạn bè, xây dựng tinh thần đoàn kết tốt, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng hợp tác,
kỹ năng quyết định, biết kiềm chế bản thân trong khi xử lí các tình huống với bạn bè.

Giáo viên: Hồ Thị Mỹ Dung

Trường Tiểu học Hướng Phùng

14


Rènmột sốkĩ năng sống cơ bản cho học sinh lớp 1
2. Rèn kỹ năng sống cho học sinh lồng ghép trong nội dung các tiết học phù hợp.VD: Môn
đạo đức: giáo viên giáo dục, rèn cho học sinh kỹ năng giao tiếp ứng xử: kính trọng, lễ phép
với người lớn tuổi, đồn kết hồ nhã với bạn bè, tơn trọng không tự ý mở xem đồ đạc của
người khác, giữ gìn vệ sinh mơi trường, nói lời cảm ơn, xin lỗi phù hợp, quan tâm giúp đỡ
những người xung quanh, kỹ năng nhận lời, kỹ năng từ chối, kỹ năng quyết định, kỹ năng
kiềm chế xúc cảm, kỹ năng vận động, kỹ năng xử lý một số tình huống cụ thể,...; trong các
tiết tự nhiên và xã hội, khoa học, học sinh được rèn kỹ năng sử dụng có hiệu quả đồ dùng

dụng cụ chăm sóc cây trồng, vật ni, kỹ năng giữ gìn vệ sinh các nhân, giữ gìn vệ sinh môi
trường,...v...v...; tuỳ từng bài, tuỳ từng nội dung giáo viên có thể lồng ghép rèn kỹ năng sống
cho học sinh cho hợp lý.
3. Tổ chức hoạt động ngoại khoá chuyên đề “Rèn kỹ năng sống cho HS”, tạo cho HS một
sân chơi để HS được thực hành kỹ năng sống, được giao lưu, được tư vấn về kỹ năng sống để
hiệu quả rèn kỹ năng sống cho học sinh được nâng lên gắn liền với thực tế cuộc sống.(VD:
Hoạt động ngoại khoá rèn kỹ năng sống cho học sinh – tr 14)
4. Giáo viên khơng chỉ nhằm hình thành những khái niệm khoa học, cách làm việc trí óc
mà còn hướng dẫn tới sự tạo dựng phát triển các nhân cách của học sinh. Đặc biệt trẻ tiểu học
thường hay bắt chước người lớn và rất tin tưởng ở các thầy giáo, cơ giáo. Vì vậy, mỗi giáo
viên cũng phải luôn thường xuyên tự rèn kỹ năng sống, luôn thể hiện là tấm gương trong
sáng, mẫu mực cho học sinh noi theo.
5. Giáo viên cần thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo của học sinh (VD: sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp gợi mở,
nêu vấn đề, phương pháp đóng vai,...; biết lựa chọn phối kết hợp linh hoạt các phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học.); qua các hoạt động học tập học sinh được rèn các kỹ năng phân
tích, tổng hợp, tư duy sáng tạo, hợp tác theo nhóm, kỹ năng đánh giá, kỹ năng hợp tác trong
hóm, kỹ năng xử lý tình huống,...
6. Rèn kỹ năng cho học sinh kết hợp với rèn học sinh thực hiện các nề nếp hàng ngày: VD:
Yêu cầu đi học đúng giờ: buộc học sinh phải có thói quen dậy sớm, có tác phong nhanh nhẹn
( rèn kỹ năng khắc phục khó khăn để đạt mục tiêu); Yêu cầu xếp hàng ra vào lớp thẳng hàng,
ngay ngắn, không xô đẩy nhau trong hàng (rèn cho học sinh kỹ năng kiềm chế bản thân, kỹ
năng vận động, gây ảnh hưởng); Yêu cầu học sinh đến lớp phải có đầy đủ sách vở, đồ dùng
học tập ( rèn cho học sinh kỹ năng tự kiểm tra, xây dựng kế hoạch).

Giáo viên: Hồ Thị Mỹ Dung

Trường Tiểu học Hướng Phùng

15



Rènmột sốkĩ năng sống cơ bản cho học sinh lớp 1
7.Tổ chức các hoạt động lao động vừa sức với học sinh: vệ sinh sân trường, lớp học, trồng
chăm sóc cây trên sân trường, bồn hoa, vườn trường, ; học sinh được rèn một số kỹ năng như:
cầm chổi quét, hót rác, tưới cây, tỉa lá,...; thơng qua đó HS biết sử dụng có hiệu quả đồ dùng
lao động.
8. Xây dựng các nhóm bạn cùng tiến: nhóm bạn giúp nhau học tập, nhóm bạn ATGT,
nhóm phịng chống ma t, ... trong qua trình hoạt động của các nhóm, học sinh được rèn kỹ
năng hợp tác, chia sẻ, biết đối xử, ứng xử với bạn hài hoà phù hợp,...
9.Tổ tư vấn của nhà trường cần có kiến thức hiểu biết về tâm sinh lý trẻ, nhận thức sâu sắc về
tầm quan trọng của rèn kỹ năng sống cho học sinh, có kế hoạch cụ thể, biết cách và thường
xuyên quan sát, gần gũi, thân thiện với trẻ, phát hiện khó khăn, giúp đỡ tư vấn giúp học sinh
biết cách tự giải quyết đúng được những vấn đề khúc mắc trong cuộc sống đa dạng.
10. Quan tâm chú ý đến việc tuyên truyền phổ biến pháp luật trong nhà trường. Khi học
sinh biết những điều luật cho phép làm hay những điều luật cấm (Một số nội dung trong Luật
giáo dục, Luật giao thơng, Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em,..v.v...), học sinh sẽ hiểu rõ nhiệm
vụ quyền hạn của mình để học tập, rèn luyện tốt hơn, biết ra những quyết định đúng đắn, biết
tự kiềm chế mình khơng mắc sai lầm, biết xử lý tình huống đúng hướng, biết tự bảo vệ
mình,...
11. Nhà trường phối kết hợp các tổ chức, đoàn thể để thực hiện rèn kỹ năng sống cho học
sinh: Phối kết hợp với gia đình học sinh, Hội cha mẹ học sinh: liên lạc trao đổi thông tin về sự
tiến bộ của học sinh, có thể được tư vấn thêm về cách rèn luyện, giáo dục trẻ, tạo sự thống
nhất giữa gia đình - nhà trường trong cách giáo dục trẻ. Cơng đồn tham gia trong tổ tư vấn
của nhà trường giúp trẻ biết tháo gỡ vướng mắc, xử lý một số tình huống mà trẻ khó tự mình
giải quyết đúng đắn.
Đồn thanh niên thường xun tổ chức các hoạt động tập thể vui chơi lành mạnh, bổ ích để trẻ
được thực hành rèn kỹ năng sống.Các GV thường xuyên lồng gh\ép rèn kỹ năng sống cho HS

Giáo viên: Hồ Thị Mỹ Dung


Trường Tiểu học Hướng Phùng

16


Rènmột sốkĩ năng sống cơ bản cho học sinh lớp 1
trong các giờ học. Các đồn thể của xã, thơn cũng phải tìm hiểu và tham gia tư vấn cho các
gia đình về kiến thức pháp luật, kiến thức khoa học, kinh nghiệm thực tế “nuôi con khoẻ, dạy
con ngoan”, tạo cho trẻ một mơi trường lành mạnh, an tồn; cách dạy cho trẻ một số kiến thức
để trẻ biết tự bảo vệ mình (Ví dụ: cách từ chối, tránh xa các tệ nạn xã hội,...)

Bên cạnh việc học các mơn văn hố nếu trẻ được chú ý giáo dục đạo đức,
được rèn kĩ năng sống biết phân biệt cái tốt, cái xấu, biết từ chối cám dỗ, biết
ứng xử, biết tự quyết định đúng trong một số tình huống thì chính trẻ sẽ là người
tác động tốt đến gia đình, xã hội.

Giáo viên: Hồ Thị Mỹ Dung

Trường Tiểu học Hướng Phùng

17



×