Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Bài giảng SKKN- ĐỀ TÀI: TỔNG HỢP CÁC BT HÓA HOẠC THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.87 KB, 69 trang )

Tiểu Luận Hoá Học





Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
MỤC LỤC
Phần I: Mở đầu......................................................................................2
Phần II: Nội dung..................................................................................4
Chương 1: Cơ sở và tổng quan............................................................4
Chương 2: Phương pháp và đối tượng nghiên cứu............................12
Chương 3: Kết quả thảo luận...............................................................8
I. Cácdạng bài tập..................................................................................8
II. Cách giải bài tập thực nghiệm........................................................13
III. Bài tập áp dụng.............................................................................20
1. Phần trắc nghiệm.............................................................................20
2. Phần bài toán...................................................................................22
Tổng kết..............................................................................................46
Tài liệu tham khảo...............................................................................47
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
1
Tiểu Luận Hoá Học





Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI


Để đáp ứng mục tiêu đào tạo con người phát triển toàn diện ngành giáo dục
không ngừng đổi mới. nâng cao chất luợng dạy và học. Trong đó việc phát huy
vai trò của người học được đặt lên hàng đầu. Bản thân người học phải tích cực
chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức,rèn luyện kỉ năng và tự tìm ra phương
pháp học tập có hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó cần có sự hỗ trợ đắc lực của nhà giáo dục với vai trò là người
hướng dẫn, chỉ đạo quá trình dạy học. Trong hệ thống tri thức khoa học tự nhiên,
Hóa Học được xem là một loại kiến thức tương đối khó đối với học sinh đặc biệt
là học sinh trung học cơ sở .
Đây là bước đặt nền móng cho quá trình học tập và nghiên cứu bộ môn ở
những chương trình học cao hơn. Vì vậy trách nhiệm của người Giáo Viên Trung
Học Cơ Sở giảng dạy bộ môn hóa học là rất nặng nề.
Người Giáo Viên không những cần hình thành cho học sinh hệ thống tri
thức cơ bản, khoa học về Hóa Học mà còn phải rèn luyện cho các em những kĩ
năng cần thiết. Đặc biệt là kĩ năng và phương pháp giải các bài toán Hóa Học, bài
tập Hóa Học có rất nhiều dạng cần nghiên cứu nhưng vì ngay từ những bài học
đầu tiên của chương trình Hóa 8 học sinh đã có những kiến thức cơ sở về phương
trình hóa học.
Đi từ phương trình hóa học có thể giúp giải quyết được nhiều vấn đề khác
như: xác định công thức phân tử, nồng độ dung dịch, tìm thàng phần phần trăm
của các chất trong hỗn hợp…. do vậy bài tập tính theo Phương Trình Phản ứng
được xem là một dạng cơ bản nhất, phổ biến nhất để giải quyết tốt dạng này đòi
hỏi hoc sinh cần có tư duy nhạy bén và nắm chắc vấn đề.
Trong khi đó Học Sinh Trung Học Cơ Sở vừa mới làm quen với bộ môn
nên còn rất nhiều lúng túng. Sự định hướng chỉ dẫn của Giáo Viên đóng vai trò
hết sức quan trọng.
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
2
Tiểu Luận Hoá Học






Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết trên nhóm Sinh Viên chuyên ngành Sư Phạm
Hóa đã mạnh dạn nghiên cứu thu thập từ nhiều nguồn tài liệu để thực hiện bài
tiểu luận. Với mong muốn phần nào có thể giúp ích được cho dạy và học bộ môn
hóa học ở Trường Trung Hoc Cơ Sở.
II. NHỮNG MỤC TIÊU CẦN ĐẠT ĐƯỢC
1. Về kiến thức:
Có một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản ban đầu về hóa học bao gồm:
+ Hệ thống khái niệm hóa học cơ bản, học thuyết, định luật hóa học:
Nguyên tử, phân tử, đơn chất, hợp chất, định luật bảo toàn khối lượng, mol...
+ Một số chất hữu cơ và vô cơ quan trọng, gần gũi với đời sống và sản xuất
như oxi, không khí, H
2
, H
2
O, kim loại, phi kim, hidrocacbon, hợp chất hữu cơ có
oxi, polyme...
Ngoài ra còn có được một số kiến thức cơ bản, kỹ thuất tổng hợp về nguyên
liệu, sản phẩm, quá trình hóa học, thiết bị sản xuất hóa học và môi trường.
2. Về kĩ năng:
+ Biết cách làm việc khoa học, biết cách hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức,
biết thu thập, phân loại, tra cứu và sử dụng thông tin tư liệu, biết phân tích, tổng
hợp, so sánh, khái quát hóa, có thói quen học tập và tự học.
+ Kĩ năng cơ bản và tối thiểu làm việc với các chất hóa học và dụng cụ thí
nghiệm như quan sát, thực nghiệm.
+ Có kĩ năng giải bài tập hóa học và tính toán.

+ Biết vận dụng kiến thức để giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc
sống và thực tiễn.
3. Về tình cảm, thái độ:
+ Có lòng ham thích học tập hóa học.
+ Có niềm tin về sự tồn tại và sự biến đổi của vật chất, về khả năng nhận thức
của con người, về hóa học đã, đang và sẽ góp phần năng cao chất lượng cuộc
sống.
+ Có ý thức tuyên truyền và vận dụng tiến bộ khoa học nói chung và hóa học
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
3
Tiểu Luận Hoá Học





Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
nói riêng vào đời sống, sản xuất ở gia đình và ở địa phương.
+ Có những phẩm chất, thái độ cần thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ
mỉ, chính xác, yêu chân lý khoa học, có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình
và xã hội để có thể hòa nhập với môi trường thiên nhiên và cộng đồng.
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ VÀ TỔNG QUAN :
Để giải đúng và nhanh các bài toán hóa học ta cần biết và cân bằng nhanh
các phản ứng có trong bài đó. Có rất nhiều phương pháp để cân bằng, dưới đây
xin giới thiệu một số phương pháp đó (Từ dễ đến khó):
1. Phương pháp nguyên tử nguyên tố: (15),(16)
Đây là một phương pháp khá đơn giản. Khi cân bằng ta cố ý viết các đơn chất
khí (H
2

, O
2
, C1
2
, N
2
...) dưới dạng nguyên tử riêng biệt rồi lập luận qua một số
bước.
Ví dụ: Cân bằng phản ứng P + O
2
→ P
2
O
5
Ta viết: P + O → P
2
O
5
Để tạo thành 1 phân tử P
2
O
5
cần 2 nguyên tử P và 5 nguyên tử O:
2P + 5O →P
2
O
5
Nhưng phân tử oxi bao giờ cũng gồm hai nguyên tử, như vậy nếu lấy 5 phân
tử oxi tức là số nguyên tử oxi tăng lên gấp 2 thì số nguyên tử P và số phân tử
P

2
O
5
cũng tăng lên gấp 2, tức 4 nguyên tử P và 2 phân tử P
2
O
5
.
Do đó: 4P + 5O
2
→ 2P
2
O
5
2. Phương pháp hóa trị tác dụng: (7)
Hóa trị tác dụng là hóa trị của nhóm nguyên tử hay nguyên tử của các nguyên
tố trong chất tham gia và tạo thành trong PUHH.
Áp dụng phương pháp này cần tiến hành các bước sau:
+ Xác định hóa trị tác dụng:
BaCl
2
+ Fe
2
(SO
4
)
3
→ BaSO
4
+ FeCl

3
Hóa trị tác dụng lần lượt từ trái qua phải là:
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
4
Tiểu Luận Hoá Học





Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
II - I - III - II - II - II - III - I
Tìm bội số chung nhỏ nhất của các hóa trị tác dụng:
BSCNN(1, 2, 3) = 6
+ Lấy BSCNN chia cho các hóa trị ta được các hệ số:
6/II = 3, 6/III = 2, 6/I = 6
Thay vào phản ứng:
3BaCl
2
+ Fe
2
(SO
4
)
3
→3BaSO
4
+ 2FeCl
3
Dùng phương pháp này sẽ củng cố được khái niệm hóa trị, cách tính hóa trị,

nhớ hóa trị của các nguyên tố thường gặp.
3. Phương pháp dùng hệ số phân số: (7)
Đặt các hệ số vào các công thức của các chất tham gia phản ứng, không phân
biệt số nguyên hay phân số sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai vế
bằng nhau. Sau đó khử mẫu số chung của tất cả các hệ số.
Ví dụ: P + O
2
→ P
2
O
5
+ Đặt hệ số để cân bằng: 2P + 5/2O
2
→ P
2
O
5
+ Nhân các hệ số với mẫu số chung nhỏ nhất để khử các phân số. Ỏ đây nhân
2.
2.2P + 2.5/2O
2
→ 2P
2
O
5
hay 4P + 5O
2
→ 2P
2
O

5
4. Phương pháp "chẵn - lẻ": (12)
Một phản ứng sau khi đã cân bằng thì số nguyên tử của một nguyên tố ở vế
trái bằng số nguyên tử nguyên tố đó ở vế phải. Vì vậy nếu số nguyên tử của một
nguyên tố ở một vế là số chẵn thì số nguyên tử nguyên tố đó ở vế kia phải chẵn.
Nếu ở một công thức nào đó số nguyên tử nguyên tố đó còn lẻ thì phải nhân đôi.
Ví dụ: FeS
2
+ O
2
→ Fe
2
O
3
+ SO
2
Ở vế trái số nguyên tử O
2
là chẵn với bất kỳ hệ số nào. Ở vế phải, trong SO
2

oxi là chẵn nhưng trong Fe
2
O
3
oxi là lẻ nên phải nhân đôi. Từ đó cân bằng tiếp
các hệ số còn lại.
2Fe
2
O

3
→ 4FeS
2
→ 8SO
2
→ 11O
2
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
5
Tiểu Luận Hoá Học





Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
Đó là thứ tự suy ra các hệ số của các chất. Thay vào PTPU ta được:
4FeS
2
+ 11O
2
→ 2Fe
2
O
3
+ 8SO
2
5. Phương pháp xuất phát từ nguyên tố chung nhất: (1),(15), (16)
Chọn nguyên tố có mặt ở nhiều hợp chất nhất trong phản ứng để bắt đầu cân
bằng hệ số các phân tử.

Ví dụ: Cu + HNO
3
→Cu(NO
3
)
2
+ NO + H
2
O
Nguyên tố có mặt nhiều nhất là nguyên tố oxi, ở vế phải có 8 nguyên tử, vế
trái có 3. Bội số chung nhỏ nhất của 8 và 3 là 24, vậy hệ số của HNO
3
là 24 /3 =
8
Ta có 8HNO
3
→ 4H
2
O → 2NO (Vì số nguyên tử N ở vế trái chẵn)
→ 3Cu(NO
3
)
2
→ 3Cu
Vậy phản ứng cân bằng là:
3Cu + 8HNO
3
→ 3Cu(NO
3
)

2
+ 2NO + 4H
2
O
6. Phương pháp cân bằng theo "nguyên tố tiêu biểu": (12)
Nguyên tố tiêu biểu là nguyên tố có đặc điểm sau:
+ Có mặt ít nhất trong các chất ở phản ứng đó.
+ Liên quan gián tiếp nhất đến nhiều chất trong phản ứng.
+ Chưa thăng bằng về nguyên tử ở hai vế.
Phương pháp cân bằng này tiến hành qua ba bước:
a. Chọn nguyên tố tiêu biểu.
b. Cân bằng nguyên tố tiêu biểu.
c. Cân bằng các nguyên tố khác theo nguyên tố này.
Ví dụ: KMnO
4
+ HCl → KCl + MnCl
2
+ Cl
2
+ H
2
O
a. Chọn nguyên tố tiêu biểu: O
b. Cân bằng nguyên tố tiêu biểu: KMnO
4
→ 4H
2
O
c. Cân bằng các nguyên tố khác:
+ Cân bằng H: 4H

2
O → 8HCl
+ Cân bằng Cl: 8HCl → KCl + MnCl
2
+ 5/2Cl
2
Ta được:
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
6
Tiểu Luận Hoá Học





Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
KMnO4 + 8HCl → KCl + MnCl2 + 5/2Cl
2
+ 4H
2
O
Sau cùng nhân tất cả hễ số với mẫu số chung ta có:
2KMnO
4
+ 16HCl → 2KCl + 2MnCl
2
+ 5Cl
2
+ 8H
2

O
7. Phương pháp cân bằng theo trình tự kim loại - phi kim: (1), (7)
Theo phương pháp này đầu tiên cân bằng số nguyên tử kim loại, sau đến phi
kim và cuối cùng là H, sau cùng đưa các hệ số đã biết để cân bằng nguyên tử O.
Ví dụ 1. NH
3
+ O
2
→ NO + H
2
O
Phản ứng này không có kim loại, nguyên tử phi kim N đã cân bằng. Vậy ta
cân bằng luôn H:
2NH
3
→ 3H
2
O (Tính BSCNN, sau đó lấy BSCNN chia cho các chỉ số để
được các hệ số)
+ Cân bằng N: 2NH
3
→ 2NO
+ Cân bằng O và thay vào ta có:
2NH
3
+ 5/2O
2
→ 2NO + 3H
2
O

Cuối cùng nhân các hệ số với mẫu số chung nhỏ nhất:
4NH
3
+ 5O
2
→ 4NO + 6H
2
O
Ví dụ 2. CuFeS
2
+ O
2
→ CuO + Fe
2
O
3
+ SO
2
Hoàn toàn tương tự như trên. Do nguyên tử Cu đã cân bằng, đầu tiên ta cân
bằng Fe, tiếp theo cân bằng theo thứ tự Cu → S → O rồi nhân đôi các hệ số:
4CuFeS
2
+ 13O
2
→ 4CuO + 2Fe
2
O
3
+ 8SO
2

8. Phương pháp cân bằng phản ứng cháy của chất hữu cơ: (12)
a. Phản ứng cháy của hidrocacbon:
Nên cân bằng theo trình tự sau:
- Cân bằng số nguyên tử H. Lấy số nguyên tử H của hidrocacbon chia cho 2,
nếu kết quả lẻ thì nhân đôi phân tử hidrocacbon, nếu chẵn thì để nguyên.
- Cân bằng số nguyên tử C.
- Cân bằng số nguyên tử O.
Tự lấy ví dụ nghen.
b. Phản ứng cháy của hợp chất chứa O.
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
7
Tiểu Luận Hoá Học





Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
Cân bằng theo trình tự sau:
- Cân bằng số nguyên tử C.
- Cân bằng số nguyên tử H.
- Cân bằng số nguyên tử O bằng cách tính số nguyên tử O ở vế phải rồi trừ
đi số nguyên tử O có trong hợp chất. Kết quả thu được đem chia đôi sẽ ra hệ số
của phân tử O2. Nếu hệ số đó lẻ thì nhân đôi cả 2 vế của PT để khử mẫu số.
9. Phương pháp xuất phát từ bản chất hóa học của phản ứng: (16)
Phương pháp này lập luận dựa vào bản chất của phản ứng để cân bằng.
Ví dụ: Fe
2
O
3

+ CO → Fe + CO
2
Theo phản ứng trên, khi CO bị oxi hóa thành CO2 nó sẽ kết hợp thêm oxi.
Trong phân tử Fe
2
O
3
có 3 nguyên tử oxi, như vậy đủ để biến 3 phân tử CO thành
3 phân tử CO
2
. Do đó ta cần đặt hệ số 3 trước công thức CO và CO
2
sau đó đặt hệ
số 2 trước Fe:
Fe
2
O
3
+ 3CO → 2Fe + 3CO
2
10. Phương pháp cân bằng electron: (15),(16)
Đây là phương pháp cân bằng áp dụng cho các phản ứng oxi hóa khử. Bản
chất của phương trình này dựa trênm nguyên tắc Trong một phản ứng oxi hóa -
khử, số electron do chất khử nhường phải bằng số electron do chất oxi hóa thu.
Việc cân bằng qua ba bước:
a. Xác định sự thay đổi số oxi hóa.
b. Lập thăng bằng electron.
c. Đặt các hệ số tìm được vào phản ứng và tính các hệ số còn lại.
Ví dụ. Cân bằng phản ứng:
FeS + HNO

3
→ Fe(NO
3
)
3
+ N
2
O + H
2
SO
4
+ H
2
O
a. Xác định sự thay đổi số oxi hóa:
Fe
+2
→ Fe
+3
S
-2
→ S
+6
N
+5
→ N
+1
(Viết số oxi hóa này phía trên các nguyên tố tương ứng)
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
8

Tiểu Luận Hoá Học





Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
b. Lập thăng bằng electron:
Fe
+2
→ Fe
+3
+ 1e
S
-2
→ S
+6
+ 8e
→ FeS → Fe
+3
+ S
+6
+ 9e
2N
+5
+ 8e → 2N
+1
→ Có 8FeS và 9N2O.
c. Đặt các hệ số tìm được vào phản ứng và tính các hệ số còn lại:
8FeS + 42HNO

3
→ 8Fe(NO
3
)
3
+ 9N
2
O + 8H
2
SO
4
+ 13H
2
O
Ví dụ 2. Phản ứng trong dung dịch bazo:
NaCrO
2
+ Br
2
+ NaOH → Na
2
CrO
4
+ NaBr
CrO
2-
+ 4OH
-
→ CrO
4

2-
+ 2H
2
O + 3e .2
Br2 + 2e → 2Br
-
.3
Phương trình ion:
2CrO
2-
+ 8OH
-
+ 3Br2 → 2CrO4
2-
+ 6Br
-
+ 4H2O
Phương trình phản ứng phân tử:
2NaCrO
2
+ 3Br
2
+ 8NaOH → 2Na
2
CrO
4
+ 6NaBr + 4H
2
O
Ví dụ 3. Phản ứng trong dung dịch có H

2
O tham gia:
KMnO
4
+ K
2
SO
3
+ H
2
O → MnO
2
+ K
2
SO
4
MnO
4-
+ 3e + 2H
2
O → MnO
2
+ 4OH
-
.2
SO
3
2-
+ H2O → SO4
2-

+ 2H+ + 2e .3
Phương trình ion:
2MnO
4-
+ H
2
O + 3SO
3
2-
→ 2MnO
2
+ 2OH
-
+ 3SO
4
2-
Phương trình phản ứng phân tử:
2KMnO
4
+ 3K
2
SO
3
+ H
2
O → 2MnO
2
+ 3K
2
SO

4
+ 2KOH
11. Phương pháp cân bằng đại số: (7), (12)
Dùng để xác định hệ số phân tử của chất tham gia và thu được sau phản ứng
hoá học, ta coi hệ số là các ẩn số và kí hiệu bằng các chữ cái a, b, c, d… rồi dựa
vào mối tương quan giữa các nguyên tử của các nguyên tố theo định luật bảo
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
9
Tiểu Luận Hoá Học





Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
toàn khối lượng để lập ra một hệ phương trình bậc nhất nhiều ẩn số. Giải hệ
phương trình này và chọn các nghiệm là các số nguyên dương nhỏ nhất ta sẽ xác
định được hệ số phân tử của các chất trong phương trình phản ứng hoá học.
Ví dụ: Cân bằng phản ứng:
Cu + HNO
3
→ Cu(NO
3
)
2
+ NO + H
2
O
Kí hiều các hệ số phải tìm là các chữ a, b, c, d, e và ghi vào phương trình ta
thu được:

aCu + bHNO
3
→ cCu(NO
3
)
2
+ dNO + eH
2
O
+ Xét số nguyên tử Cu: a = c (1)
+ Xét số nguyên tử H: b = 2e (2)
+ Xét số nguyên tử N: b = 2c + d (3)
+ Xét số nguyên tử O: 3b = 6c + d + e (4)
Ta được hệ phương trình 5 ẩn và giải như sau:
Rút e = b/2 từ phương trình (2) và d = b – 2c từ phương trình (3) và thay vào
phương trình (4):
3b = 6c + b – 2c + b/2
→ b = 8c/3
Ta thấy để b nguyên thì c phải chia hết cho 3. Trong trường hợp này để hệ số
của phương trình hoá học là nhỏ nhất ta cần lấy c = 3. Khi đó: a = 3, b = 8, d = 2,
e = 4
Vậy phương trình phản ứng trên có dạng:
3Cu + 8HNO
3
→ 3Cu(NO
3
)
2
+ 2NO + 4H
2

O
Ở ví dụ trên trong phương trình hoá học có 5 chất (Cu, HNO
3
, Cu(NO
3
)
2
,
NO, H
2
O) và 4 nguyên tố (Cu, H, N, O) khi lập hệ phương trình đại số để cân
bằng ta được một hệ 4 phương trình với 5 ẩn số. Hay nói một cách tổng quát, ta
có n ẩn số và n – 1 phương trình.
Như vậy khi lập một hệ phương trình đại số để cân bằng một phương trình
hoá học, nếu có bao nhiêu chất trong phương trình hoá học thì có bấy nhiêu ẩn số
và nếu có bao nhiêu nguyên tố tạo nên các hợp chất đó thì có bấy nhiêu phương
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
10
Tiểu Luận Hoá Học





Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
trình.
CHƯƠNG II:
PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
• Nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài, chú trọng phương

pháp giải bài tập hoá học tính theo phương trình phản ứng.
• Các dạng bài tập hoá học liên quan trong chương trình THCS
• Cấu trúc nội dung chương trình hoá học trung học cơ sở.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
• Sách giáo khoa hoá học 8,9 và các tài liệu có liên quan.
• Tham khảo các trang web về hoá học
• Các thiết bị: máy tinh điên tử, máy vi tính, các phần mềm ứng dụng.
CHƯƠ NG III:
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
I. CÁC DẠNG BÀI TẬP
1. Kiểu bài tập "Viết các PTPƯ, thực hiện các biến hóa":
a. Kiểu bài đơn giản nhất: "Cho biết công thức hóa học của các chất tham gia và
tạo thành sau phản ứng":
Ví dụ:
HgO → Hg + O
2
Zn + HCl → ZnCl
2
+ H
2
P + O
2
→ P
2
O
5
Al + HCl → AlCl
3
+ H
2

Thực chất loại bài tập này là rèn luyện kỹ năng cân bằng phản ứng. Đối với
học sinh THCS, đặc biệt là lớp 8 chúng ta khó có thể đưa để và giới thiệu với học
sinh về một cách cân bằng phương trình nào đó theo các phương pháp thông
thường. Do vậy học sinh THCS thường rất lúng túng và mất nhiều thời gian thậm
chỉ là để học thuộc hệ số đặt trước công thức hóa học của các chất trong một
phương trình hóa học nào đó.
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
11
Tiểu Luận Hoá Học





Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
Chúng tôi xin giới thiệu một cách viết phương trình đơn giản và có thể dùng
để hoàn thành hầu hết phương trình hóa học có trong chương trình phổ thông
theo các bước sau:
+ Tìm công thức hóa học của hợp chất nào có số nguyên tử lẻ cao nhất và
công thức phức tạp nhất trong phương trình đó (Tạm gọi đó là chất A).
+ Làm chẵn các hệ số của A bằng các hệ số 2, 4, ... (Nếu dùng hệ số 2 chưa
thỏa mãn thì dùng các hệ số chẵn cao hơn).
+ Cân bằng tiếp các hệ số còn lại trong phương trình (Các đơn chất thực
hiện cuối cùng).
Thí dụ, trong 4 phương trình nêu trên thì A lần lượt là HgO, HCl, P
2
O
5
,
AlCl

3
với các hệ số đứng đầu đều là 2.
Các thí dụ khác:
Cân bằng: FeS
2
+ O
2
→ Fe
2
O
3
+ SO
2
Chất Fe
2
O
3
là chất A vì trong công thức có 3 nguyên tử O, lẻ và phức tạp
hơn so với công thức FeS
2
và SO
2
(có 1 nguyên tử Fe hoặc S)
Vậy ta cần làm chẵn hệ số của Fe
2
O
3
là 2. Từ đó suy ra hệ số của các chất
còn lại.
Cân bằng: KMnO

4
+ HCl → KCl + MnCl
2
+ Cl
2
+ H
2
O
Chất A là KMnO
4
vì tuy các chất KMnO
4
, HCl, KCl đều có 2 nguyên tố có
số nguyên tử lẻ nhưng công thức KMnO
4
phức tạp hơn.
Vậy ta cần làm chẵn hệ số của KMnO
4
là 2 → Hệ số của KCl, MnCl
2

H
2
O → Các hệ số còn lại.
Cân bằng: HCl + MnO
2
→ MnCl
2
+ Cl
2

+ H
2
O
Chất A là HCl với hệ số là 4 (Nếu dùng hệ số 2 sẽ không thỏa mãn do vế
phải đã có ít nhất 4 nguyên tử Cl)
Có thể gặp hai trường hợp không thích ứng với cách làm trên: Cân bằng
một số phản ứng oxi hóa khử phức tạp hoặc một vài phương trình mà bản thân
chất A không cần thêm các hệ số chẵn vào nữa, song dạng này là không nhiều.
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
12
Tiểu Luận Hoá Học





Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
b. Kiểu bài tập cơ bản: "Viết phương trình phản ứng khi cho biết các chất tham
gia phản ứng".
Ví dụ:
H
2
SO
4
+ Ba(NO
3
)
2

HCl + AgNO

3

Trước hết cần tìm hiểu chất tham gia phản ứng thuộc loại chất nào đã học,
đối chiếu với kiến thức lý thuyết để dự đoán sản phẩm phải thuộc loại chất nào
(Tạo ra muối mới và axit mới). Căn cứ vào thành phần chất tham gia phản ứng để
khẳng định thành phần chất tạo thành sau phản ứng.
Ở mức độ cao hơn cần xử lý tình huống như phải lựa chọn chất tham gia
phản ứng thích hợp, xét đến điều kiện để phản ứng xẩy ra được hoặc phản ứng
xẩy ra được hoàn toàn. Ví dụ:
Ba(NO
3
)
2
+ X → BaSO
4
+ Y
Chất X có thể là một hợp chất tan có gốc sunfat trong phân tử. Còn trường
hợp:
Na
2
SO
4
+ X → NaCl + Y
thì X phản là một muối clorua tan và Y phải là một muối sunfat không tan nên
cần phải lựa chọn một kim loại phù hợp sao cho muối clorua của kim loại đó (X)
tan được còn muối sunfat của chính kim loại đó phải không tan, ví dụ Ba: BaCl
2

(X) và BaSO
4

(Y).
Hoặc trong trường hợp CaCO
3
+ X → Ca(NO
3
)
2
+ ...
c. Kiểu bài tập : "Thực hiện quá trình biến hóa"
Ví dụ: Viết các phương trình phản ứng để thực hiện các biến hóa sau:
Fe → FeCl
3
→ Fe(OH)
3
→ Fe
2
O
3
FeCl
2
→ Fe(OH)
2
→ FeSO
4
hay:
Tinh bột → Glucozo → Rượu etylic → Axit axetic
Thực hiện theo các bước sau:
+ Đánh số các mũi tên rồi viết lại thành các PTPU riêng biệt:
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
13

Tiểu Luận Hoá Học





Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
Fe → FeCl
3
(1)
FeCl
3
→ Fe(OH)
3
(2)
Fe(OH)
3
→ Fe
2
O
3
(3)
và:
(C
6
H
10
O
5
)n → C

6
H
12
O
6
(1)
C
6
H
12
O
6
→ C
2
H
5
OH (2)
C
2
H
5
OH → CH
3
COOH (3)
Phần viết trên sẽ là rất nhanh vì mỗi mũi tên ứng với một PTPU, trong đó
sản phẩm của phản ứng trên là chất tham gia của phản ứng dưới. Viết ra khoảng
giữa để bổ sung các chất còn lại, phương trình nào khó chưa làm được thì để lại
làm sau.
+ Phần còn lại chỉ là việc giải quyết theo các dạng bài đã trình bầy ở trên.
2. Kiểu bài tập "Xét các khả năng phản ứng có thể xảy ra":

Ví dụ: Cho các chất: HCl, NaOH, BaSO
4
, MgCO
3
, K
2
CO
3
, Cu(NO
3
)
2
.
NHững chất nào tác dụng được với nhau? Viết PTPU.
+ Trước hết cần xét xem các loại chất trên thuộc loại hợp chất nào đã học
và xếp chúng vào các nhóm riêng biệt:
1. HCl
2. NaOH
3a. BaSO
4
, MgCO
3
3b. K
2
CO
3
, Cu(NO
3
)
2

+ Dựa vào tính chất của các loại hợp chất để chỉ xem xét các khả năng có
thể xẩy ra phản ứng giữa các chất trong các nhóm sau:
* Nhóm 1 với nhóm 2
* Nhóm 1 với nhóm 3a, 3b
* Nhóm 2 với nhóm 3b
* Các chất trong nhóm 3b với nhau
+ Dựa vào khả năng phản ứng của từng chất cụ thể trong các nhóm, thu hẹp
các khả năng có thể xẩy ra được phản ứng trong các cặp chất nói trên và viết
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
14
Tiểu Luận Hoá Học





Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
được:
HCl + NaOH →
HCl + MgCO
3

HCl + K
2
CO
3

NaOH + Cu(NO
3
)

2

K
2
CO
3
+ Cu(NO
3
)
2

+ Tiếp tục hoàn thành các PTPU trên.
Làm như trên, học sinh sẽ rèn được thói quen phân tích, xử lý một cách
khoa học và nhanh nhất. Cách giải quyết này càng có hiệu quả khi đầu bài cho
nhiều chất thuộc nhiều loại hợp chất khác nhau, kể cả lần các chất hữu cơ và vô
cơ, đơn chất và hợp chất.
3. Kiểu bài tập "Nhận biết các chất":
Ví dụ 1: Hai chất sau đây đựng riêng biệt trong hai ống nghiệm CaO và
P
2
O
5
. Làm thế nào để nhận biết hai chất đó? Viết PTPU.
+ Phân tích để hiểu và tìm dấu hiệu khác nhau của hai chất đã cho:
CaO: Oxit bazo, tan được, tác dụng với H
2
O tạo thành bazo.
P
2
O

5
: Oxit axit, tác dụng với H
2
O tạo thành axit
+ Thực hiện theo định hướng: Cho tác dụng với H
2
O và thử môi trường
bằng quỳ tím.
Ví dụ 2: Trình bầy phương pháp để nhận biết ba kim loại Al, Fe, Cu. Viết
các PTPU.
Ngoài cách làm như trên, có thể phân tích và xây dựng sơ đồ để lựa chọn
đường đi ngắn và hợp lý nhất (Có thể chỉ cần phân tích trong giấy nháp, còn nếu
đề bài chỉ yêu cầu viết sơ đồ mà không cần PT cụ thể thì càng thuận lợi) sau đó
sẽ trình bầy cách nhận biết từng chất và kết hợp viết PTPU minh họa.
Sơ đồ nhận biết:
+ Dùng NaOH, tan là Al, không tan là Fe hoặc Cu
+ Dùng tiếp HCl, tan là Fe, không tan là Cu.
Ví dụ 3: Trình bầy PPHH để nhận biết các khí CO
2
, C
2
H
4
, CH
4
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
15
Tiểu Luận Hoá Học






Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
Thông thường các chất hữu cơ hoạt động kém hơn, chỉ tác dụng với một số
chất nào đó, vì thế cần nhận biết trước hết các chất vô cơ rồi nhận biết các chất
hữu cơ còn lại tương tự như phần trên.
Trong khi trình bầy cần ngắn gọn, thuyết phục bằng cách thực hiện rõ ràng,
chuẩn xác, kết luận mang tính khẳng định, nên dựa vào dấu hiệu có chứ không
phải dấu hiệu loại trừ:
+ Lần lượt cho từng khí sục vào dd nước vôi trong. Có một chất khí làm
nước vôi trong vẩn đục, tạo kết tủa trắng trong dd là CO
2
(Không nên nói Chất
nào... thay cho Có một chất khí)
CO
2
+ Ca(OH)
2
→ CaCO
3
+ H
2
O
+ Lần lượt cho hai khí còn lại sục vào dd Br
2
loãng. Có một chất khí làm dd
Br
2
mất mầu, đó là C

2
H
4
C
2
H
4
+ Br
2
→ C
2
H
4
Br
2
+ Chất khí còn lại là CH
4
.
4. Kiểu bài tập tách một chất ra khỏi hỗn hợp:
Ví dụ 1: Có hỗn hợp bột kim loại Fe và Cu. Trình bầy PP tách riêng từng
kim loại và các phản ứng đã dung
Lập sơ đồ tách:
+ Dùng H
2
SO
4
loãng tách Cu.
+ Dùng Zn đẩy Fe ra khỏi FeSO
4
.

Đây là loại bài tập đòi hỏi sự chuẩn xác cao (thu được sản phẩm khá tinh
khiết và không bị mất mát nhiều). Với đối tượng học sinh khá, giỏi thì nên làm
chính xác, triệt để hơn. Nếu thực hiện như trên thì Fe thu được sẽ lẫn Zn mà
không được xử lý hay có những phản ứng phụ do dung dư lượng hoá chất đã
không được xét đến, có thể dễ làm sai lạc kết quả.
Sơ đồ chính xác hơn:
+ Dùng HCl tách Cu.
+ Cho bột Al dư vào dung dịch hỗn hợp FeCl
2
và HCl, xử lý hỗn hợp Al, Fe
bằng NaOH
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
16
Tiểu Luận Hoá Học





Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
Dùng HCl sẽ dễ viết PU hơn và lớp 8 cũng mới học phản ứng của Al với
kiềm.
Ví dụ 2: Nêu PPHH làm sạch các khí:
- Mêtan lẫn etilen.
- Etilen lẫn khí CO
2
.
- Metan lẫn axetilen.
Thực ra đây cũng là bài tập tách các chất ra khỏi nhau nhưng chỉ lấy một
chất chính còn loại bỏ chất kia. Lấy trường hợp đầu làm ví dụ, có thể trình bầy

như sau: Dẫn hh khí đi qua dung dịch Br2 dư, etilen bị giữ lại trong dd:
CH
2
=CH
2
+ Br
2
→ CH
2
Br-CH
2
Br
Khí còn lại là CH
4
.
5. Kiểu bài tập điều chế các chất:
Ví dụ 1. Từ vôi sống CaO làm thế nào điều chế được CaCl
2
, Ca(NO
3
)
2
. Viết
các PTPU xẩy ra?
Thực chất đây là kiểu bài tập thực hiện quá trình biến hoá nhưng chỉ cho
biết chất đầu và chất cuối. Học sinh phải suy nghĩ và lựa chọn con đường đúng
nhất và ngắn nhất để thực hiện (Vì chất điều chế được phải tinh khiết và về
nguyên tắc nếu đi bằng con đường dài hơn nhưng không sai thì vẫn giải quyết
được yêu cầu của đề bài nhưng sẽ mất nhiều thời gian để viết các phương trình đã
dùng đến một cách không cần thiết)

Xét bài tập trên: CaO → CaCl
2
Sẽ thấy ngay CaO + 2HCl → CaCl
2
+ H
2
O với điều kiện dùng dư dung dịch HCl
(để phản ứng hoàn toàn) và sau đó đun nóng (để nước và axit dư bay hơi hết), thu
CaCl2. Tất nhiên sẽ không thực hiện:
CaO → Ca(OH)
2
→ CaCl
2
Ví dụ 2. Làm thế nào để biến Fe III oxit thành Fe III hidroxit. Viết PTPU
xẩy ra?
Ở đây không thể thực hiện dược biến đổi trực tiếp Fe
2
O
3
→ Fe(OH)
3
và khi
đó phải thực hiện, ví dụ:
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
17
Tiểu Luận Hoá Học






Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
Fe
2
O
3
→ FeCl
3
→ Fe(OH)
3
Có thể phải suy nghĩ và lựa chọn cẩn thận hơn khi gặp bài tập có nhiều yếu
tố đan xen vào nhau, ví dụ: Từ các chất Na
2
O, Fe
2
(SO
4
)
3
, H
2
O, H2SO
4
, CuO hãy
viết PTPU điều chế ra các chất sau NaOH, Fe(OH)
3
, Cu(OH)
2
.
Trình tự giải quyết:

+ Xác định các chất cần điều chế:
→ NaOH → Fe(OH)
3
→ Cu(OH)
2
+ Từ các chất đầu, lựa chọn chất đầu thích hợp cho từng sơ đồ dựa vào
nguyên tố kim loại phải có trong chất cần điều chế:
Na
2
O → NaOH, Fe
2
(SO
4
)
3
→ Fe(OH)
3
, CuO → Cu(OH)
2
Rồi tiếp tục như bài tập phần trên và biết vận dụng, kể cả dùng chất vừa
điều chế (NaOH) để sử dụng cho phần tiếp theo.
II. CÁCH GIẢI BÀI TẬP THỰC NGHIỆM:
Thực chất các bài tập thực nghiệm ở đây vẫn chính là các bài tập lý thuyết,
cách giải bài tập về cơ bản giống như đã trình bầy. Sự khác nhau chính là trong
đề bài có yếu tố làm thực nghiệm, đặt học sinh vào những tình huống cụ thể, có
chọn lọc, có khi phải sáng tạo mới giải quyết được. Do ít được làm thí nghiệm,
thực hành nên học sinh thường lúng túng, không biết vận dụng những điều lý
thuyết đã học để phân tích, so sánh, dự đoán, tưởng tượng...
Ví dụ 1. Có thể dùng CuSO
4

để phát hiện ra xăng có lẫn nước được không?
Tại sao?
Vấn đề mấu chốt đặt ra là trong kỹ thuật nhiều khi không thể để có lẫn nước
(một lượng rất nhỏ) trong các loại xăng, dầu do vậy cần kiểm tra xem có lẫn nước
trong xăng, dầu hay không. Khi đó nếu biết liên hệ với lý thuyết đã học là CuSO
4
khan mầu trắng, CuSO
4
.5H
2
O (CuSO
4
khan gặp nước, dù với lượng nhỏ sẽ
chuyển thành dạng muối ngậm nước) có mầu xanh thì có thể học sinh sẽ tưởng
tượng ra được cách làm như sau: Lấy một ít xăng cần kiểm tra cho vào ống
nghiệm khô, cho tiếp một ít tinh thể muối CuSO
4
khan vào rồi lắc lên xem có sự
thay đổi mầu sắc của muối CuSO
4
không.
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
18
Tiểu Luận Hoá Học





Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học

Ví dụ 2. Để dập tắt các đám cháy xăng dầu người ta không dùng nước mà
dùng cát hay chăn ướt trùm lên ngọn lửa?
Nếu học sinh được xem phim về đám cháy xăng, dầu hay cảnh cứu chữa
trong các nhà xảy ra sự cố bị cháy bếp dầu nhưng đã được dập tắt thì có thể hình
dung được ngay cần làm gì và chỉ tập chung tại sao lại làm như vậy. Trong
trường hợp ngước lại thường lúng túng , khó tìm ra được yếu tố quan trọng nhất
là xăng, dầu nhẹ hơn nước lại nổi lên trên và đám cháy càng mạnh hơn.
Giải bài toán hóa học ở THCS
Khi giải các bài toán hóa học ở THCS, nhiều học sinh thường cảm thấy khó
khăn do một số nguyên nhân sau:
+ Các em chưa nắm vững được các định luật và các khái niệm cơ bản về hóa
học, chưa hiểu đầy đủ ý nghĩa định tính và định lượng của kí hiệu hóa học, công
thức và phương trình hóa học.
+ Các kỹ năng như xác định hóa trị, lập công thức và cân bằng phương trinh
HH còn yếu và chậm.
+ Một loạt các bài nhỏ giúp cho việc khắc sâu kiến thức hoặc rèn kỹ năng
như:
* Tính về mol nguyên tử, phân tử. Số nguyên tử, phân tử...
* Lập công thức và tính theo công thức hợp chất.
* Nồng độ dung dịch và pha chế dung dịch.
* Các phép tính có liên quan đến tỷ lệ phần trăm, hiệu suất.
Do ít được rèn luyện thường xuyên, học sinh có khả năng giải được các bài
tập nhỏ trên, song khi lồng ghép vào các bài toán hóa học hoàn chỉnh (Ví dụ bài
toán tính theo công thức và phương trình hóa học có vận dụng cả nồng độ, hiệu
suất...) thì lại quên hay không biết cách giải quyết.
+ Học sinh không nắm được những tính chất hóa học cần thiết để giải bài
toán như phản ứng có xẩy ra không? Sản phẩm là những chất nào?
Dưới đây sẽ đi phân tích từng dạng toán cụ thể ở THCS.
Các dạng toán cơ bản:
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -

19
Tiểu Luận Hoá Học





Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
1. Đặc điểm:
- Chỉ dựa vào một PTPU đơn giản để tính toán.
- Cho biết một lượng chất, tính lượng chất khác theo PTPU:
+ Cho lượng chất ban đầu, tính lượng sản phẩm thu được.
+ Cho lượng chất ban đầu, tính lượng chất tác dụng hết.
+ Cho lượng sản phẩm thu được, tính lượng chất ban đầu cần dùng.
2. Cách giải:
+ Đọc kỹ đề bài, tóm tắt để xác định rõ các yếu tố cho và cần tìm.
+ Viết PTPU xẩy ra và cân bằng PT.
+ Tìm sự liên hệ định lượng giữa các yếu tố cho và cần tìm (Dựa vào đề
bài và PT, sử dụng đơn vị thich hợp)
+ Tính theo yêu cầu của đề bài.
3. Một số ví dụ:
Ví dụ 1. Tính thể tích khí H
2
sinh ra ở đktc khi cho:
a. 13 gam Zn tác dụng với dd H2SO4 loãng, dư.
b. DD có chứa 0,1 mol HCl tác dụng với Fe dư.
Cách giải phần a:
+ Tóm tắt: 13 gam Zn → H
2
SO

4
loãng, dư →
V
H
2
= ? (đktc)
+ Viết PTPU: Zn + H
2
SO
4
→ ZnSO
4
+ H
2
+ Sự liên hệ: Cứ 1 mol Zn phản ứng hết thì tạo thành 1 mol H
2
hay 65 gam Zn phản ứng hết thì tạo thành 22,4 lít H
2
(đktc)
+ Tính toán: Vậy 13 gam Zn ............................. x lít H
2
ở (đktc).
→ x = 22,4.13/65 = 4,48 lít
* Những điểm cần chú ý:
+ Khi viết PTPU, các đại lượng cho và hỏi nên viết ở đầu và cuối PT để
có khoảng trống ở giữa viết thêm lời và điền lượng các chất ngay dưới công thức
chất đó trong PT.
+ Khi tìm sự liên hệ định lượng giữa các chất, phải dựa vào tỷ lệ mol rồi
mới đổi ra đơn vị thich hợp. Chỉ sau khi đã thành thạo thì mới dùng ngay các loại
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -

20
Tiểu Luận Hoá Học





Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
đơn vị thich hợp.
+ Khi tính toán nên chú ý dùng các phép toán giản ước (Như 13 với 65 ở
trên), làm như thế sẽ giúp ích rất nhiều cho việc giải toán TN ở THPT sau này
theo cấu trúc Phát hiện vấn đề - Giải quyết vấn đề (Cảm giác tốt với các con số
trong bài toán đó)
Cách giải phần B:
0,1 mol HCl

Fe dư

V
H
2
ở đktc
PTPU: 2HCl + Fe →FeCl
2
+ H
2
Theo PT thì cứ 2 mol HCl thì tạo ra 22,4 lít H
2
Vậy 0,1 mol HCl thì tạo ra x lít H
2

→ x = 22,4.0,1/2 = 1,12 lít
Ví dụ 2. Nung một tấn đá vôi thì có thể thu được bao nhiêu vôi sống?
Nếu hiệu suất chỉ đạt 90% thì vôi sống thu được là bao nhiêu?
Cách giải: 1 tấn hay 1000 kg CaCO
3
→ mCaO = ?, mCaO = ?
khi H = 90%
CaCO
3
→ CO
2
+ CaO
Cứ 100 g CaCO
3
thu được 56 g CaO và thực tế thu được 90%.56 g CaO
hay 100 kg ----------------- 56 kg ---------------------- 90%.56 kg
Vậy 1000 kg ---------------- x kg -------------------------- y kg
x và y là hai đáp án cần tìm.
Ví dụ 3. Trung hòa dd NaOH bằng dd HCl.
a. Viết PTPU xẩy ra.
b. Nếu có 200 gam dd NaOH 10% thì phải dùng bao nhiêu gam dd HCl
3,65% để trung hòa?
Cách giải:
Nếu xét riêng các yếu tố định lượng liên quan đến nồng độ dd:
200 gam dd NaOH 10% → mNaOH = 20 gam
và muốn tính số gam dd HCl 3,65% cần thiết để trung hòa cần tính được mHCl
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
21
Tiểu Luận Hoá Học






Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
nguyên chất thì thực tế lại là bài toán cơ bản sau:
20 gam NaOH + HCl Tính mHCl cần thiết
Cách giải phần B:
0,1 mol HCl → Fe dư →
V
H
2
ở đktc
PTPU: 2HCl + Fe → FeCl
2
+ H
2
Theo PT thì cứ 2 mol HCl thì tạo ra 22,4 lít H
2
Vậy 0,1 mol HCl thì tạo ra x lít H
2
→ x = 22,4.0,1/2 = 1,12 lít
Đồng thời cho biết hai lượng chất tham gia phản ứng, tính lượng sản
phẩm:
Khi đồng thời cho hai lượng chất tham gian phản ứng, phải hiểu bài toán rơi
vào các tình huống sau:
a. Hai lượng chất đã cho tác dụng vừa hết, sau khi kết thúc không còn lượng
dư của chất tham gia phản ứng. Để tính lượng sản phẩm thu được, có thể dùng
bất kỳ một trong hai lượng đã cho để tính toán.
b. Khi phản ứng kết thúc, một trong hai lượng chất ban đầu vẫn còn dư:

Để tính lượng sản phẩm thu được, phải dùng lượng chất ban đầu nào đã
phản ứng hết để tính toán, không tính theo lượng chất kia, chất còn dư sau phản
ứng.
Về mặt phương pháp, có thể giải bài toán như sau:
+ Xác định xem có phải phản ứng xẩy ra hoàn toàn không, để sau này
phân biệt với dạng bài toán xẩy ra không hoàn toàn, sản phẩm còn cả hai chất ban
đầu chưa tham gia phản ứng hết.
+ Chia bài toán thành hai phần độc lập và giải theo trình tự:
* Tính toán với lượng chất đã cho để xem bài toán rơi vào trường hợp nào,
thường gọi là tính lượng chất thừa, thiếu.
* Tính lượng sản phẩm thu được.
Phần tính lượng chất thừa, chất thiếu thực chất là một bài toán dạng cơ bản,
coi như mới biết lượng ban đầu nào đó trong hai lượng chất nào đó đã cho và tính
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
22
Tiểu Luận Hoá Học





Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
lượng chất kia đã phản ứng hết với nó. So sánh kết quả tính được với lượng chất
đầu bài cho để rút ra kết luận.
Nếu bài toán không yêu cầu tính lượng chất tham gia phản ứng còn dư thì
có thể chỉ cần xét tỷ lệ hoặc so sánh các số liệu để kết luận mà không cần tính cụ
thể.
Ví dụ 1. Tính số gam nước sinh ra khi cho 8,4 lít H
2
tác dụng với 2,8 lít O

2

(Các thể tích đo ở đktc)
Cách giải:
PTPU: 2H
2
+ O
2
→ 2H
2
O
Theo PTPU, cứ 2 lít H
2
thì tác dụng hết với 1 lít O2 (Tỷ lệ 2 : 1 về thể tích)
Vậy sau phản ứng phải còn H
2
dư vì tỷ lệ thể tích đề cho này lớn hơn 2 lần.
* Việc dùng lượng chất ban đầu nào (Để từ đó tính ra lượng chất kia cần
thiết để phản ứng hết với nó) không nên lấy bất kỳ mà cần xem xét để chọn, sao
cho khi tính gọn, không bị lẻ.
Ví dụ 2. Cho 114 gam d H
2
SO
4
20% vào 400 gam d
2
BaCl
2
5,2%.
Viết PTPU và tính khối lượng kết tủa tạo thành.

Cách giải:
+ Số gam H
2
SO
4
nguyên chất: 20.114/100 = 22,8 gam (1)
+ Số gam BaCl
2
nguyên chất: 5,2.400/100 = 20,8 gam (2)
PTPU: BaCl
2
+ H2SO
4
→ BaSO
4
+ 2HCl
Theo PTPU cứ 208 gam BaCl2 thì tác dụng vừa đủ với 98 gam H2SO4.
Dễ nhận thấy không nên dùng (1) mà dùng (2) vì với các lượng chất 208 gam và
20,8 gam BaCl
2
thì có thể tính nhẩm ngay được lượng H
2
SO
4
cần dùng là 9,8
gam.
* Trong một số bài toán HH của THCS, đề bài cũng cho biết đồng thời hai
lượng chất (Một lượng chất tham gia phản ứng và một lượng chất tạo thành).
Thực chất đây cũng chỉ là những bài toán cơ bản mà thôi.
Ví dụ 3.

GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
23
Tiểu Luận Hoá Học





Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
Đốt cháy hoàn toàn một hỗn hợp khí gồm có CO và H
2
cần dùng 9,6 gam khí O
2
.
Khí sinh ra có 8,8 gam CO
2
.
a. Viết PTPU xẩy ra.
b. Tính % hh khí ban đầu theo số mol và theo khối lượng.
Hướng dẫn:
+ Sau khi viết PTPU, để thấy được dạng cơ bản là từ lượng CO
2
thu được
cần phải tính lượng CO và O
2
đã phản ứng với CO. Tính lượng O
2
đã phản ứng
với H
2

rồi từ đó theo PT mà tính lượng H
2
.
+ Trong khi tính toán nên định hướng theo đơn vị là mol cho gọn.
Ví dụ 4.
Người ta đốt cháy S trong một bình chứa 10 gam O
2
. Sau phản ứng người ta
thu được 12,8 gam khí SO
2
.
a. Tính khối lượng S đã cháy.
b. Tính khối lượng O
2
còn thừa sau phản ứng.
Hướng dẫn:
+ Đây là dạng bài toán cơ bản: Từ lượng SO
2
tính lượng S đã cháy và
lượng O
2
đã phản ứng (Từ một lượng sản phẩm, tính lượng hai chất đã tham
gia phản ứng)
+ Định hướng: O
2
còn thừa sau phản ứng.
* Trong một số bài toán lớp 8, khi học về định luật bảo toàn khối lượng
các chất, học sinh đã gặp dạng toán này.
Ví dụ 4.
Than cháy theo phản ứng: Than + khí oxi → Khí cácbonic. Cho biết khối

lượng than là 9 kg, khối lượng khí oxi là 24 kg. Hãy tính khối lượng khí
cacbonic tạo thành.
Hướng dẫn:
Phải hiểu rằng đây là dạng toán đồng thời cho biết hai lượng chất tham
gia phản ứng, song tại thời điểm đó học sinh chưa giải được dạng toán này.
Khi đó cần bổ sung thêm cho chính xác "... khối lượng khí oxi bằng 24 kg"
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
24
Tiểu Luận Hoá Học





Đề Tài: Tổng Hợp Các Bài Tập Hoá Học
nên thay bằng "... khối lượng khí oxi đã phản ứng hết là 24 kg", Như vậy khi
tính lượng chất sinh ra mới dùng được định luật bảo toàn khối lượng.
Chính vì vậy, cần tỉnh táo với các bài cho cả hai lượng chất tham gia
phản ứng xem có thể áp dụng định luật bảo toàn khối lượng được hay không.
Loại bài toán về hỗn hợp các chất:
a. Tìm tỷ lệ thành phần của hỗn hợp (Theo khối lượng, thể tích hay số
mol):
Ví dụ:
Hòa tan 9 gam hợp kim Al - Mg trong dd HCl có 10,08 lít H
2
bay ra ở đktc.
Xác định thành phần % Al và Mg trong hợp kim.
Cách giải: Khác với các loại bài toán đã nghiên cứu, ở đây các dữ kiện đã
cho không phải là các yếu tố để từ đó có thể tính toán theo từng phương trình
riêng biệt.

2Al + 6HCl → 2AlCl
3
+ 3H
2
(1)
Mg + 2HCl → MgCl
2
+ H
2
(2)
9 gam hh --------------- 10,08 lít
Cần phải chuyển về dạng toán cơ bản (Tính toán theo một phương trình)
bằng cách đặt ẩn số:
+ Đặt 1 ẩn số: Giả sử đặt khối lượng Al có trong 9 gam hợp kim là x gam
với điều kiện là 0 < x < 9.
Vậy khối lượng Mg có trong hợp kim là 9 - x gam
Theo từng phương trình (1) và (2) ta sẽ tính được thể tích H
2
thoát ra
theo ẩn số x và lập được phương trình:
3.22,4x/54 + 22,4(9 - x)/24 = 10,08
Phần tiếp theo chỉ là kỹ năng giải toán bậc nhất có 1 ẩn số và kiểm tra
kết quả có thỏa mãn điều kiện hay không, đây là phần thường hay bỏ quên
nên sau này khi làm bài hay mắc lỗi khi gặp những bài toán phức tạp.
+ Có thể lập được các phương trình toán học đơn giản hơn bằng cách lập
2 ẩn số và tính lượng chất theo số mol:
GVHD:Th.s Phạm Trường Sơn - -
25

×