Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tài liệu BDTX hè 2019 môn Mỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 61 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH GIA LAI
<b>TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM </b>


<b>TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN HÈ </b>


<b>MÔN MỸ THUẬT </b>



<b> BỒI DƯỠNG PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY </b>


<b> TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH GDPT MỚI </b>



<b> MÔN MỸ THUẬT BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ</b>

<b> </b>


<b> </b>
<b> </b>
<b>Người thực hiện: Trần Văn Phê </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC </b>


CHỮ VIẾT TẮT TRONG TÀI LIỆU ... 1


PHẦN I. MỞ ĐẦU ... 2


PHẦN II. NỘI DUNG TẬP HUẤN ... 3


NỘI DUNG 1: TỔNG QUAN . ... 3


NỘI DUNG 2: GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH GDPT MỚI MƠN MỸ
THUẬT BẬC THCS ... 7


NỘI DUNG 3: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MỸ THUẬT THCS THEO
CHỦ ĐỀ HỌC TẬP CỦA CHƯƠNG TRÌNH GDPT MỚI ... 37



NỘI DUNG 4: GỢI Ý ĐỀ KIỂM TRA VÀ HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP MỸ THUẬT THCS THEO CHỦ ĐỀ HỌC TẬP ... 52


NỘI DUNG 5: XEM TRÍCH ĐOẠN VIDEO, THỰC HÀNH THIẾT KẾ
DẠY HỌC MỸ THUẬT THEO CHỦ ĐỀ ... 54


PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ TỔNG KẾT RÚT KINH NGHIỆM ĐỢT TẬP
HUẤN ... 59


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

1

<b>CHỮ VIẾT TẮT TRONG TÀI LIỆU </b>



<b>Chữ viết tắt </b> <b>Chữ viết đầy đủ </b>


BGD&ĐT Bộ giáo dục và Đào tạo


CT Chương trình


DH Dạy học


GD Giáo dục


GDPT Giáo dục phổ thông


GV Giáo viên


HS Học sinh


NĐ Nghị định



NQ Nghị quyết


QĐ Quyết định


QH Quốc hội


SGK Sách giáo khoa


TT Thông tư


TW Trung ương


THCS Trung học cơ sở


THPT Trung học phổ thông


PP Phương pháp


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

2

<b>BỒI DƯỠNG PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TIẾP CẬN </b>



<b>CHƯƠNG TRÌNH GDPT MỚI MƠN MỸ TḤT BẬC </b>


<b>TRUNG HỌC CƠ SỞ </b>



Chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên hè 2019 giới thiệu nội dung chương
trình GDPT mới mơn Mỹ thuật THCS và cách tiếp cận, vận dụng dạy học
mỹ thuật theo định hướng phát triển năng lực, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình dạy
học Mỹ thuật THCS trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Giáo viên cốt cán mỹ thuật
sẽ thực hành theo nhóm, thiết kế và trình bày một trích đoạn dạy học mỹ


thuật vận dụng phương pháp dạy học theo chủ đề học tập cho học sinh
THCS.


<b>PHẦN I. MỞ ĐẦU </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

3

<b>PHẦN II. NỘI DUNG TẬP HUẤN </b>



<b>NỘI DUNG 1: (1 tiết) </b>
<b>Tổng quan </b>


<b>Mục tiêu: </b>


- Giáo viên cốt cán mơn Mỹ thuật THCS tiếp cận chương trình GDPT
mới bộ môn Mỹ thuật của đợt tập huấn bồi dưỡng thường xuyên hè 2019.


- Thời gian tổ chức và thời lượng của đợt tập huấn.


- Được trao đổi, phát biểu những mong đợi của mình về chương trình
GDPT mới mơn Mỹ thuật ở bậc THCS.


<b>Hoạt động 1 </b>


Giới thiệu và làm quen, ổn định tổ chức lớp.
Thông tin cho hoạt động 1


Ổn định tổ chức lớp học, tìm hiểu đặc điểm, điều kiện nơi cơng tác và
trình độ của giáo viên cốt cán môn Mỹ thuật THCS.


Giáo viên cốt cán môn Mỹ thuật THCS trao đổi với báo cáo viên và


bầu ra cán bộ lớp để điều khiển, hỗ trợ trong thời gian tập huấn bồi dưỡng
thường xuyên.


<b>Hoạt động 2 </b>


Giới thiệu mục tiêu, nội dung, phương pháp, thời lượng và thời gian
của đợt tập huấn.


Thông tin cho hoạt động 2
Mục tiêu của đợt tập huấn:


- Trang bị cho giáo viên cốt cán mơn Mỹ thuật THCS tiếp cận chương
trình GDPT mới và phương pháp dạy học mỹ thuật THCS theo chủ đề học
tập, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.


- Giáo viên cốt cán mơn mỹ thuật THCS có kỹ năng vận dụng vào dạy
học mỹ thuật phù hợp với điều kiện tại địa phương.


- Giáo viên cốt cán mơn mỹ thuật THCS có kỹ năng tổ chức tập huấn
cho giáo viên dạy mỹ thuật ở địa phương mình phụ trách.


- Giáo viên cốt cán mơn mỹ thuật THCS có thái độ tích cực tham gia và
vận dụng sáng tạo vào thực tế giảng dạy.


Phương pháp tập huấn:


- Phương pháp tập huấn có sự tham gia của đội ngũ cốt cán dạy mỹ
thuật ở các địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

4


- Phương pháp làm việc nhóm.


- Phương pháp trao đổi, thảo luận và cử đại diện trình bày.
- Phương pháp luyện tập, thực hành.


Phương tiện:


- Tài liệu cho học viên nghiên cứu.
- Laptop cá nhân.


- Máy chiếu Prozecter.
- Ti vi-Video.


Đồ dùng văn phòng phẩm:
- Giấy rooki hoặc Ao
- Bút lơng, bút chì, tẩy
- Giấy màu, kéo, hồ


- Màu nước hoặc màu bột, cọ và các họa cụ khác.


*Nội dung của đợt tập huấn bồi dưỡng thường xuyên hè 2019:
<b>Phần I. Mở đầu </b>


<b>Phần II. Nội dung tập huấn </b>
<b>Nội dung 1: (1 tiết) </b>


Tổng quan


<b>Nội dung 2: (8 tiết) </b>



Giới thiệu chương trình GDPT mới mơn mỹ thuật THCS
<b>Nội dung 3: (10 tiết) </b>


Phương pháp dạy học mỹ thuật THCS theo chủ đề học tập của chương
trình GDPT mới.


<b>Nội dung 4: (2 tiết) </b>


Gợi ý đề kiểm tra và hướng dẫn đánh giá kết quả học tập Mỹ thuật
THCS theo chủ đề học tập của chương trình GDPT mới.


<b>Nội dung 5: (7 tiết) </b>


Xem một số trích đoạn video minh họa phương pháp dạy học mỹ thuật
theo chủ đề; Phân nhóm thực hành thiết kế các trích đoạn dạy học mỹ thuật
theo chủ đề học tập của chương trình GDPT mới.


<b>Phần III. Kết luận và tổng kết rút kinh nghiệm đợt tập huấn (2 </b>
<b>tiết). </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

5
<i><b>Thông tin cho hoạt động 3 </b></i>


- Giáo viên cốt cán môn Mỹ thuật sẽ trao đổi, phát biểu những mong
đợi của mình sau khi được tiếp cận về chương trình GDPT mới mơn mỹ thuật
ở bậc THCS trong đợt tập huấn bằng cách ghi các đề xuất của nhóm mình trên
½ tờ giấy A0.


- Các nhóm trình bày phần ý kiến của nhóm mình lên bảng.



- Báo cáo viên và giáo viên cốt cán môn mỹ thuật THCS tham gia tập
huấn cùng nhau trao đổi về các đề xuất giải pháp.


- Báo cáo viên gợi mở, định hướng để giáo viên cốt cán môn mỹ thuật
THCS trong lớp tham gia tập huấn đề xuất phương án xây dựng nội qui lớp
học.


<b>Sản phẩm của nội dung 1 </b>


- Phiếu ghi nội dung về những mong đợi của giáo viên cốt cán môn mỹ
thuật THCS tham gia đợt tập huấn.


- Nội qui lớp học.


<b>* Hướng dẫn sử dụng tài liệu </b>


Tài liệu được biên soạn và trình bày theo hình thức để báo cáo viên cốt
cán và giáo viên giảng dạy mỹ thuật có thể sử dụng để nghiên cứu, học tập và
vận dụng vào thực tiễn công tác. Vì vậy, khi sử dụng tài liệu cần đọc kỹ mục
tiêu của các nội dung, yêu cầu cụ thể của từng phần nội dung và có thơng tin
phản hồi cho các nội dung đó. Hệ thống câu hỏi, bài tập và sản phẩm sau mỗi
nội dung nên đọc kỹ để có phương thức hoàn thành mang lại hiệu quả tốt
nhất. Quá trình biên soạn tài liệu chú trọng đến phương pháp nghiên cứu, học
tập có sự tham gia tích cực của các thành viên trong lớp để sau đó tổ chức
triển khai tập huấn tại địa phương, do đó các giáo viên viên cốt cán mỹ thuật
phải thường xuyên trao đổi trong nhóm đồng nghiệp, trao đổi với giảng viên,
báo cáo viên có kinh nghiệm trực tiếp đứng lớp.


<b>NỘI DUNG 2: (8 tiết) </b>



<i><b> Giới thiệu chương trình GDPT mới mơn Mỹ thuật bậc THCS </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

6
Ngày 26/12/2018, Bộ trưởng Bộ GDĐT đã kí Thơng tư số
32/2018/TT-BGDĐT ban hành CT GDPT, bao gồm CT tổng thể (khung CT) và 27 CT
môn học, HĐGD.


Để thuận lợi trong quá trình tiếp cận chương trình GDPT mới cho giáo viên
mỹ thuật, tài liệu trích chương trình mơn mỹ thuật trong 27 chương trình mơn
học như sau:


<b>I. ĐẶC ĐIỂM CỦA MƠN HỌC </b>


<b>1. Vị trí và tên mơn học trong chương trình GDPT </b>


Trong chương trình giáo dục phổ thơng, mơn Mỹ thuật là mơn học thuộc
lĩnh vực Giáo dục Nghệ thuật, được dạy học từ lớp 1 đến lớp 12. So với
chương trình hiện hành, tên mơn học khơng có gì thay nhưng nội dung mơn
học không chỉ dạy học ở cấp tiểu học và trung học cơ sở, mà chương trình
được mở rộng thêm phạm vị dạy học ở cấp trung học phổ thông.


<b>2. Vai trị và tính chất nổi bật của mơn học trong giai đoạn giáo dục cơ </b>
<b>bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp </b>


Một trong những điểm mới của chương trình mơn học mỹ thuật đổi mới lần
này, đó là lần đầu tiên mơn mỹ thuật được dạy học ở cấp trung học phổ thông.


Như vậy, cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác trong Chương
trình Giáo dục phổ thơng, mơn mỹ thuật vừa bảo đảm trang bị học vấn cốt lõi
ở giai đoạn giáo dục cơ bản, vừa bảo đảm giáo dục định hướng nghề nghiệp


cho học sinh trên cơ sở thống nhất mục tiêu hình thành, phát triển các phẩm
chất (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và các năng lực
chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo);
đồng thời, môn học đặt mục tiêu trọng tâm là hình thành, phát triển ở học sinh
năng lực mỹ thuật – biểu hiện của năng lực thẩm mĩ trong lĩnh vực mỹ thuật
với các thành phần: quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng
thẩm mĩ, phân tích và đánh giá thẩm mĩ trong tiến trình giáo dục ở cả hai giai
đoạn giáo dục: Giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp.


<b>3. Quan hệ với môn học/hoạt động giáo dục khác </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

7
thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ, phân tích và đánh giá thẩm mĩ là
những biểu hiện của năng lực thẩm mĩ, đồng thời có tính chất làm nền tảng tư
duy thẩm mĩ cho HS, giúp học sinh vận dụng vào học tập các môn học, hoạt
động giáo dục khác; do vậy, việc dạy học mĩ thuật cần bảo đảm tính tích hợp
liên môn, cũng như kết hợp lồng ghép giáo dục mỹ thuật với các vấn đề mang
tính xã hội và đề cao tính ứng dụng của mĩ thuật vào thực tiễn đời sống, góp
phần phát triển đời sống thẩm mĩ của mỗi cá nhân và cộng đồng.


<b>II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC </b>


Việc xây dựng CT môn mỹ thuật mới được tiến hành dựa trên các quan
điểm cơ bản sau đây:


<b>1. Tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong CT giáo dục tổng thể, </b>
gồm:


- Định hướng chung cho tất cả các môn học như: quan điểm, mục tiêu, yêu
cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục,


phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục, điều kiện thực hiện và
phát triển CT.


- Định hướng xây dựng CT môn mỹ thuật ở cả hai giai đoạn giáo dục cơ
bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp.


Quan điểm này giúp cho việc xây dựng CT môn học mỹ thuật thống nhất
với CT giáo dục tổng thể, nhất quán với CT tất cả các môn học và hoạt động
giáo dục khác trong việc xác lập định hướng nội dung cũng như cách thức
diễn giải, trình bày.


<b>2. Tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận văn hoá, nghệ thuật dân tộc và thế giới </b>
trên cơ sở vận dụng những kiến thức cơ bản của mỹ thuật, kết hợp với khoa
học giáo dục.


Quan điểm này nhấn mạnh đến việc thông qua nền tảng kiến thức cơ bản
của mỹ thuật, hướng học sinh đến nhận thức về những giá trị thẩm mĩ trong
đời sống, xã hội dựa trên tiếp cận các thành tựu văn hóa, nghệ thuật dân tộc
và thế giới, kết hợp với sự phát triển về khoa học giáo dục như giáo dục học,
tâm lí học và phương pháp giáo dục hiện đại trong dạy - học mỹ thuật; qua
đó, hình thành, phát triển ở học sinh năng lực mĩ thuật, góp phần hình thành,
phát triển các phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam và những giá trị phổ
quát của cơng dân tồn cầu, đó là lịng u nước, niềm tự hào về truyền thống
văn hóa nghệ thuật dân tộc, ý thức giữ gìn, phát huy những giá trị nghệ thuật
dân tộc, tinh hoa văn hóa và những giá trị thẩm mĩ của thời đại trong thực
hành, sáng tạo sản phẩm mỹ thuật; đóng góp cho việc hình thành, phát triển
năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo ở học sinh trong giáo dục mỹ thuật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

8


dạy học.


Quan điểm này dựa trên cơ sở kế thừa mục tiêu, nội dung dạy học và
phương pháp giáo dục, phương pháp đánh giá kết quả của chương trình mơn
mỹ thuật và môn Thủ công Kĩ thuật (phần Thủ công) hiện hành; đồng thời,
tham khảo chương trình của một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, từ
đó chương trình mơn học xác định cấu trúc nội dung và kiến thức nền tảng
phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông (bảng mô tả năng lực mỹ thuật ở
từng cấp học), điều kiện tổ chức dạy học ở các vùng miền trên cả nước, tương
thích với xu hướng chung của khu vực và thế giới về giáo dục mỹ thuật.


<b>4. Thơng qua các nội dung, hình thức tổ chức dạy học, trên cơ sở bảo đảm </b>
các yêu cầu cần đạt, chương trình được thiết kế linh hoạt, có thể điều chỉnh
phù hợp với các nhóm đối tượng học sinh, các cơ sở giáo dục và địa phương.
Trong quá trình thực hiện, chương trình thường xuyên được cập nhật, phát
triển phù hợp với sự phát triển nghệ thuật và yêu cầu của thực tiễn.


Tính linh hoạt và tính cập nhật của chương trình môn mỹ thuật được thể
hiện ở nội dung CT thiết kế theo hướng mở, đặc điểm này cho phép giáo viên
và nhà trường lựa chọn một số nội dung giáo dục mỹ thuật phù hợp với địa
phương, triển khai kế hoạch giáo dục môn mỹ thuật phù hợp với điều kiện
vùng miền và cơ sở giáo dục, thực hiện dạy học tích hợp, lồng ghép các nội
dung ưu tiên, các vấn đề mang tính tồn cầu như bình đẳng giới, biến đổi khí
hậu, bảo vệ mơi trường, an tồn giao thơng, giáo dục tài chính,… thơng qua
các chủ đề/bài học một cách phù hợp và thiết thực; cũng như phát hiện những
yếu tố cần bổ sung, điều chỉnh chương trình để phù hợp với sự phát triển của
văn hóa, nghệ thuật và thực tiễn đời sống; đồng thời, chương trình dành
khơng gian sáng tạo cho các tác giả sách giáo khoa nhằm thực hiện chủ
trương “một chương trình, nhiều bộ sách giáo khoa”.



<b>III. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC </b>
<b>1. Căn cứ xác định mục tiêu chương trình </b>


Chương trình mơn Mỹ thuật xác định mục tiêu dựa trên một số căn cứ sau:
- Yêu cầu của đất nước về giáo dục thể hiện trong các văn kiện chính trị,
những nghị quyết về chủ trương, đường lối phát triển đất nước của Đảng,
Chính phủ, Quốc hội. Cụ thể việc đổi mới CT giáo dục phổ thông lần này,
cũng như các môn học khác, mục tiêu CT môn mỹ thuật được xác định dựa
vào yêu cầu của các Nghị quyết 29 của Ban chấp hành TW về đổi mới căn
bản, toàn diện GD và ĐT; Nghị quyết 88 của Quốc hội và quyết định 404 của
Chính phủ về Đổi mới CT và SGK phổ thông. Các yêu cầu mới của đất nước
cũng đã được thể hiện trong mục tiêu giáo dục nói chung của CT giáo dục
tổng thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

9
dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có
định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài
hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong
phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát
triển của đất nước và nhân loại.


- Mục tiêu môn học mỹ thuật căn cứ vào đặc điểm cấu trúc, vị trí, vai trị và
tính chất của mơn học trong chương trình phổ thơng, trong đó nhấn mạnh đến
ưu thế của giáo dục mỹ thuật là bồi dưỡng, hình thành, phát triển năng lực
thẩm mĩ thơng qua nhiều hình thức hoạt động thực hành, trải nghiệm, sáng tạo
đa dạng, góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất (yêu nước, nhân ái,
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và các năng lực chung (tự chủ và tự học,
giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo), cũng như các năng lực
đặc thù khác (ngơn ngữ, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, tính tốn, cơng nghệ, thể
chất,…) ở học sinh.



- Mục tiêu môn học mỹ thuật căn cứ vào mục tiêu của chương trình mỹ
thuật hiện hành (CT 2006 - không dạy học ở cấp trung học phổ thông) và
những định hướng đổi mới GD mỹ thuật trong những năm gần đây; đồng thời,
tiếp cận với xu hướng chung của các nước trên thế giới trong xác định mục
tiêu về GD mỹ thuật.


- Mục tiêu môn học mỹ thuật được xác định dựa trên điều kiện dạy học
thực tiễn ở các trường phổ thông Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội
nhập với cách mạng công nghiệp mới.


<b>2. Mục tiêu cụ thể của chương trình </b>
2.1. Mục tiêu chung


Chương trình mơn mỹ thuật giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực
mỹ thuật dựa trên kiến thức và kĩ năng mỹ thuật; nhận thức được mối quan hệ
giữa mỹ thuật với đời sống, xã hội và các loại hình nghệ thuật khác; có ý thức
trân trọng di sản văn hoá, nghệ thuật và khả năng ứng dụng kiến thức, kĩ năng
mĩ thuật vào đời sống; có hiểu biết tổng quát về ngành nghề liên quan đến
nghệ thuật thị giác và khả năng định hướng được nghề nghiệp cho bản thân;
trải nghiệm và khám phá mỹ thuật thơng qua nhiều hình thức hoạt động; góp
phần hình thành, phát triển các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung
thực, trách nhiệm; các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải
quyết vấn đề và sáng tạo.


2.2. Mục tiêu


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

10
ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; có hiểu biết về mối quan hệ giữa mỹ
thuật với đời sống, ni dưỡng cảm xúc thẩm mĩ và tình u nghệ thuật, phát


triển năng lực tự chủ và tự học, có ý thức định hướng nghề nghiệp sau khi kết
thúc cấp học.


Trong CT GD phổ thông mới, mục tiêu GD nhằm giúp HS hình thành, phát
triển các phẩm chất và năng lực. Trong đó, mỗi mơn học/hoạt động GD có
nhiệm vụ góp phần hình thành, phát triển phẩm chất thông qua nội dung và
phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GD; đồng thời, mỗi mơn học có
nhiệm vụ hình thành, phát triển năng lực của chính mơn học (năng lực đặc
thù) và góp phần vào hình thành, phát triển năng lực chung, cũng như đóng
góp vào hình thành, phát triển các năng lực đặc thù khác. Theo đó, năng lực
đặc thù của chính mơn học mỹ thuật là năng lực mỹ thuật – biểu hiện của
năng lực thẩm mĩ (gồm các thành phần chính: nhận biết các yếu tố thẩm mĩ;
phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mĩ; tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu
tố thẩm mĩ), năng lực thẩm mĩ được biểu hiện ở nhiều môn học/hoạt động
giáo dục, trong đó tập trung ở các môn như Âm nhạc, Mỹ thuật, Ngữ văn.
<b>IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC </b>


<b>1. Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt </b>


Chương trình mơn mỹ thuật xác định các yêu cầu cần đạt dựa trên một số
căn cứ sau:


- Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của GD phổ thông nêu trong Chương trình
tổng thể: Giúp người học hình thành và phát triển các phẩm chất (yêu nước,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm), các năng lực chung (tự chủ và tự
học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo) và các năng lực đặc
thù (ngôn ngữ, tính tốn, khoa học, cơng nghệ, tin học, thể chất, thẩm mĩ, …);
bên cạnh việc hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực chung, chương
trình giáo dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt
(năng khiếu) của học sinh.



- Kế hoạch giáo dục và những định hướng cơ bản về nội dung, phương pháp
giáo dục, đánh giá kết quả của mơn học trong CT tổng thể; trong đó trọng tâm là
mục tiêu yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của mơn học: Hình thành, phát triển
năng lực mỹ thuật, biểu hiện của năng lực thẩm mĩ trong lĩnh vực mỹ thuật; đồng
thời góp phần cùng các mơn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển
các năng lực chung, cũng như góp phần phát triển các năng lực đặc thù khác cho
học sinh.


- Kế thừa và phát triển các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng của CT
môn mỹ thuật và CT môn Thủ công, Kỹ thuật (phần Thủ công) hiện hành (CT
2006).


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

11
- Đặc điểm tâm – sinh lí học sinh và điều kiện thực tiễn dạy học ở các
trường phổ thông Việt Nam.


<b>2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của mơn học trong </b>
<b>việc bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh </b>


Chương trình mơn mỹ thuật góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các
phẩm chất chủ yếu theo mức độ cụ thể, phù hợp với từng cấp học được quy
định trong Chương trình tổng thể.


Trong tiến trình giáo dục, thơng qua việc tổ chức các hoạt động thảo luận,
thực hành, trải nghiệm, sáng tạo, giáo viên giúp học sinh nuôi dưỡng cảm xúc
thẩm mĩ về bản thân và thế giới xung quanh, tình yêu nghệ thuật và cuộc
sống; góp phần nâng cao nhận thức về tình yêu gia đình, quê hương, tình thân
ái giữa con người với con người, ý thức bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên
nhiên và khơng gian văn hóa, thẩm mĩ; trân trọng các sản phẩm, tác phẩm mỹ


thuật và sự sáng tạo của nghệ sĩ; bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn
hóa, nghệ thuật dân tộc, ý thức tôn trọng sự đa dạng về văn hóa của các dân
tộc. Đồng thời, rèn luyện cho học sinh đức tính chun cần, tính trung thực,
tình yêu lao động và ý thức trách nhiệm của bản thân trong học tập, làm việc
và sử dụng, bảo quản các đồ dùng, công cụ, thiết bị dạy học; kích thích hứng
thú, khích lệ sự tự tin ở học sinh trong học tập và tham gia các hoạt động nghệ
thuật, góp phần xây dựng và phát triển đời sống thẩm mĩ của cá nhân, cộng
đồng.


<b>3. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của mơn học trong </b>
<b>việc hình thành, phát triển các năng lực chung cho học sinh </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

12
– Trong tổ chức dạy học mỹ thuật, góp phần hình thành, phát triển năng lực
tự chủ và tự học ở học sinh, giáo viên cần tổ chức các hoạt động học tập, thực
hành, trải nghiệm, sáng tạo đa dạng với sự tham gia tích cực, chủ động của
học sinh. Đặc biệt, cần khích lệ học sinh sẵn sàng cho việc thực hành, sáng
tạo và thảo luận nghệ thuật thông qua việc chuẩn bị, xác lập mục tiêu học tập,
thiết kế nội dung, kế hoạch, dự án học tập,… và thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ
học tập của cá nhân, của nhóm, góp phần nâng cao năng lực tự chủ và tự học
ở học sinh.


– Để góp phần hình thành, phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, trong
dạy tiến trình giáo dục, giáo viên cần quán triệt lồng ghép, tích hợp hoạt động
thực hành với thảo luận thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức da
dạng, tạo cơ hội cho học sinh được thường xuyên tham gia trao đổi, chia sẻ
những thơng tin tìm hiểu về tác giả/nghệ sĩ, về tác phẩm, sản phẩm mỹ thuật,
di sản văn hóa nghệ thuật; cũng như giới thiệu kết quả học tập, sản phẩm thực
hành của cá nhân, của bạn bè và khích lệ học sinh bày tỏ cảm nhận, suy nghĩ,
quan điểm về thẩm mĩ,… tạo nên kết quả học tập của nhóm dựa trên những


cách thức hợp tác khác nhau.


– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là đặc trưng của dạy học mỹ thuật,
vì vậy, trong tổ chức dạy học, giáo viên cần chú trọng lựa chọn, vận dụng các
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học thích hợp, giúp học sinh có cơ hội
vận dụng kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm của bản thân để tìm hiểu, khám
phá và thực hành, trải nghiệm, phát hiện yếu tố thẩm mĩ trong nghệ thuật và
đời sống; khích lệ học sinh chia sẻ, đề xuất vấn đề, ý tưởng thẩm mĩ và lựa
chọn giải pháp thể hiện; khuyến khích học sinh tiếp tục đổi mới trong tiến
trình học tập/thực hành trên cơ sở nhận thức và tư duy phản biện thẩm mĩ góp
phần hình thành, phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở học sinh.
<b>4. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù và đóng góp của mơn học trong </b>
<b>việc hình thành, phát triển các năng lực đặc thù cho học sinh </b>


Chương trình mơn mỹ thuật giúp học sinh hình thành và phát triển năng
lực mỹ thuật với các thành phần: quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và
ứng dụng thẩm mĩ, phân tích và đánh giá thẩm mĩ. Dưới đây là mơ hình năng
lực mĩ thuật, biểu hiện của năng lực thẩm mĩ trong lĩnh vực mỹ thuật:


Theo đó, những đóng góp của môn học trong việc hình thành, phát triển
năng lực đặc thù cho học sinh được biểu hiện như sau:


- Thành phần năng lực: Quan sát và nhận thức thẩm mĩ


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

13
phẩm, tác phẩm mỹ thuật trong đời sống; Biết liên hệ giá trị thẩm mĩ ở sản
phẩm, tác phẩm mỹ thuật, di sản văn hóa nghệ thuật với thực hành sáng tạo.


- Thành phần năng lực: Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ



Học sinh cấp trung học cơ sở: Nêu được ý tưởng thể hiện đối tượng thẩm
mĩ; Lựa chọn được hình thức thực hành, sáng tạo thể hiện ý tưởng thẩm mĩ;
Vận dụng được một số yếu tố, ngun lí tạo hình trong thực hành sáng tạo; Sử
dụng được một số công cụ, thiết bị công nghệ trong thực hành sáng tạo. Thể
hiện được tính ứng dụng của sản phẩm trong thực hành, sáng tạo; Biết cách
trưng bày, giới thiệu sản phẩm mỹ thuật của cá nhân và nhóm học tập; Vận
dụng được sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật phục vụ cho học tập và đời sống.


- Thành phần năng lực: Phân tích và đánh giá thẩm mĩ


HS cấp trung học cơ sở: Phân tích, chia sẻ được cảm nhận về đối tượng
thẩm mĩ; Biết cách thu thập và trình bày một số thơng tin về tác giả, tác phẩm,
trường phái, phong cách nghệ thuật; Mô tả, phân tích được yếu tố, ngun lí
tạo hình ở sản phẩm, tác phẩm, phong cách, trường phái nghệ thuật trong thực
hành, thảo luận và liên hệ thực tiễn. Đánh giá được đối tượng thẩm mĩ thông
qua yếu tố và ngun lí tạo hình; Học hỏi được kinh nghiệm thực hành sáng
tạo thông qua đánh giá đối tượng thẩm mĩ.


<b>V. NỘI DUNG GIÁO DỤC </b>


<b>1. Căn cứ xác định nội dung giáo dục của chương trình mơn học </b>


Chương trình mơn học xác định nội dung GD dựa trên một số căn cứ sau:
- Yêu cầu đổi mới nội dung giáo dục phổ thông đã được xác định trong
Nghị quyết số 88/2014/QH13:“Đổi mới nội dung giáo dục phổ thông theo
<i>hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và định </i>
<i>hướng nghề nghiệp; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tích </i>
<i>hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên”. </i>


- Định hướng nội dung, kế hoạch giáo dục giáo dục đối với từng giai đoạn


giáo dục và định hướng nội dung Giáo dục mỹ thuật trong chương trình tổng
thể.


- Mục tiêu, quan điểm xây dựng chương trình, yêu cầu cần đạt về năng lực
mỹ thuật của chương trình.


- Kế thừa ưu điểm mạch nội dung chương trình hiện hành (CT 2006) của
mơn mỹ thuật và môn Thủ công, Kĩ thuật (phần Thủ công).


- Tiếp cận với xu hướng quốc tế, cập nhật nội dung khoa học môn học dựa
trên cơ sở nghiên cứu CT môn học của một số quốc gia, vùng lãnh thổ, kết
hợp tham vấn chuyên gia tư vấn quốc tế về GD mỹ thuật, rút ra các xu hướng
chung trong xác lập nội dung giáo dục mỹ thuật của chương trình mơn học để
vận dụng vào Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

14
thông Việt Nam.


<b>2. Nội dung giáo dục cụ thể của chương trình mơn học </b>


<b>2.1. Giải thích cách trình bày nội dung giáo dục trong chương trình </b>
<b>môn học </b>


Nội dung giáo dục môn học mỹ thuật trong văn bản CT bao gồm: 1) <i>Nội </i>
<i>dung khái quát; 2) yêu cầu cần đạt và nội dung giáo dục cụ thể ở các lớp. </i>


<i>Nội dung khái quát là những nội dung cốt lõi của chương trình trên cơ sở </i>
phát triển hai mạch nội dung mỹ thuật tạo hình, mỹ thuật ứng dụng.


<i>Yêu cầu cần đạt và nội dung giáo dục cụ thể ở các lớp được trình bày theo </i>


hai cột, gồm yêu cầu cần đạt và nội dung. Yêu cầu cần đạt là sự cụ thể hoá
mục tiêu giáo dục, là căn cứ để kiểm soát và đánh giá kết quả học tập, trong
đó chú trọng các thành phần năng lực của năng lực mỹ thuật và trình bày theo
các thành phần của năng lực, gồm: Quan sát và nhận thức thẩm mĩ, Sáng tạo
và ứng dụng thẩm mĩ, Phân tích và đánh giá thẩm mĩ. Nội dung giáo dục của
CT được trình bày theo 4 cấu phần: 1) yếu tố và ngun lí tạo hình; 2) thể
loại; 3) hoạt động thực hành và thảo luận; 4) định hướng chủ đề; tuy nhiên,
cách trình bày theo trình tự này có sự linh hoạt, phù hợp với mục tiêu của mỗi
giai đoạn GD trong CT.


<b>2.2. Định hướng nội dung giáo dục của chương trình môn học </b>


Như trên đã nêu, nội dung giáo dục của chương trình mơn mỹ thuật
phát triển hai mạch nội dung mỹ thuật tạo hình và mỹ thuật ứng dụng, trong
đó nền tảng kiến thức cơ bản dựa trên yếu tố và nguyên lí tạo hình. Cụ thể
định hướng nội dung ở các cấp học như sau:


- Ở cấp trung học cơ sở, nội dung giáo dục gồm Lí luận và lịch sử mỹ thuật,
Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc, Thiết kế công nghiệp, Thiết kế thời trang, Thiết
kế đồ hoạ; trong đó, nội dung Lí luận và lịch sử mỹ thuật được giới hạn trong
phạm vi tìm hiểu tác giả, sản phẩm, tác phẩm, di sản văn hóa nghệ thuật và
được giới thiệu, lồng ghép, tích hợp với thực hành, thảo luận trong tiến trình
giáo dục mỹ thuật.


Tương tự ở cấp tiểu học, nội dung Lí luận và lịch sử mỹ thuật được thực
hiện kết hợp, lồng ghép trong thực hành, thảo luận dựa trên chủ đề dạy học ở
mức độ học sinh tìm hiểu, nhận biết, khám phá giá trị thẩm mĩ của các sản
phẩm, tác phẩm, di sản văn hóa nghệ thuật, sản phẩm, tác phẩm thiết kế; qua
đó phát triển nhận thức về kiến thức, kĩ năng mĩ thuật và biết được một số
thông tin liên quan đến tác giả, sản phẩm, tác phẩm,… giúp học sinh từng


bước hình thành, phát triển khả năng thưởng thức nghệ thuật trong học tập và
vận dụng thực tiễn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

15
chọn nội dung DH. Đối với các thể loại mỹ thuật, ngoài việc CT định dạng
nội dung Lí luận và lịch sử mỹ thuật lồng ghép trong nội dung thảo luận và
thực hành, các nội dung GD khác, GV có thể lựa chọn DH độc lập hoặc kết
hợp (tích hợp) trong chủ đề; chẳng hạn, có thể lựa chọn DH nội dung hội họa,
đồ họa, điêu khắc, thủ công, thiết kế đồ họa, thiết kế thời trang,…; hoặc, có
thể lựa chọn DH kết hợp nội dung hội họa và đồ họa; hội họa và điêu khắc; đồ
họa và điêu khắc; hội họa và thủ công; hội họa, đồ họa và điêu khắc; thủ
công, đồ họa, hội họa và điêu khắc, hội họa và thiết kế thời trang, thiết kế đồ
họa và thiết kế công nghiệp, thiết kế thời trang,…; Đối với các chủ đề định
hướng trong CT cần hiểu, các chủ đề có tính chất gợi ý làm chất liệu để DH,
do vậy, GV có thể lựa chọn từng chủ đề hoặc kết hợp các chủ đề, ví dụ: chủ
đề về thiên nhiên, con người, đồ dùng học tập, văn hóa xã hội,…; hoặc lựa
chọn kết hợp các chủ đề, ví dụ chủ đề thiên nhiên và con người, gia đình và
đồ vật, văn hóa xã hội và nghệ thuật,…


Tuy nhiên, dù thực hiện DH từng nội dung độc lập hoặc DH kết hợp các
nội dung trong chủ đề như trên, bên cạnh việc DH dựa trên tiếp cận các yếu
tố, nguyên lí tạo hình nói chung, GV cần lưu ý dựa trên đặc điểm về ngôn
ngữ, vật liệu, chất liệu, hình thức/thao tác tạo hình các thể loại trong DH hình
thành, phát triển năng lực mỹ thuật thông qua định hướng các chủ đề; cũng
như cách tiếp cận này nên vận dụng trong đặt tên các chủ đề (làm chất liệu
DH), ví dụ: chủ đề về màu sắc, đường nét, thiên nhiên, con người, lễ hội, môi
trường, mỹ thuật cổ xưa,…; theo đó, tên các chủ đề DH khơng nên gắn với
tên các thể loại mỹ thuật, ví dụ: chủ đề Hội họa, chủ đề Đồ họa, chủ đề Thiết
kế công nghiệp, chủ đề thiết kế đồ họa, – những cách đặt tên này dễ trùng lặp
với chủ đề DH định hướng GD nghề nghiệp ở cấp THPT.



<b>2.3. Kế thừa chương trình hiện hành trong chương trình mơn học </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

16
<b>2.4. Tiếp thu kinh nghiệm nước ngồi trong chương trình mơn học </b>
Bên cạnh việc kế thừa những ưu điểm của CT mỹ thuật hiện hành, CT trình
mơn mỹ thuật đổi mới lần này tiếp cận với xu hướng quốc tế dựa trên cơ sở
nghiên cứu CT môn học của một số quốc gia, vùng lãnh thổ, kết hợp tham
vấn chuyên gia tư vấn quốc tế về GD mỹ thuật, rút ra các xu hướng chung
trong xây dựng CT mơn mỹ thuật có thể vận dụng vào trường phổ thông Việt
Nam. Cụ thể CT môn mỹ thuật học tập kinh nghiệm tập trung ở một số
phương diện sau:


- Xác định thành phần năng lực đặc thù và xây dựng yêu cầu cần đạt.
- Lựa chọn nội dung dạy học.


- Định hướng phương pháp dạy học và đánh giá kết quả giáo dục.
<b>VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC </b>


<b>1. Căn cứ xác định phương pháp giáo dục của chương trình mơn học </b>
Chương trình mơn mỹ thuật xác định phương pháp, hình thức giáo dục dựa
trên một số căn cứ trọng yếu sau:


- Nghị quyết 29–NQ/TW; nội dung ghi rõ: <i>“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ </i>
<i>phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ </i>
<i>động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối </i>
<i>truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách </i>
<i>nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri </i>
<i>thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ </i>
<i>chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, </i>


<i>nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền </i>
<i>thông trong dạy và học”. </i>


- Nghị quyết 88/2014/QH13, ghi rõ: <i>“Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo </i>
<i>dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát </i>
<i>huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng </i>
<i>thú học tập, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập: đa </i>
<i>dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các </i>
<i>phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; giáo </i>
<i>dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội”. </i>


- Quán triệt mục tiêu, định hướng phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục,
phương pháp đánh giá kết quả giáo dục quy định trong Chương trình tổng thể.


- Mục tiêu, yêu cầu cần đạt về năng lực mỹ thuật và nội dung giáo dục
trong chương trình mơn học.


<b>2. Phương pháp giáo dục của chương trình mơn học </b>
<b>2.1. Định hướng chung </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

17
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, trong đó nhấn mạnh những
yêu cầu sau:


- Tích hợp, lồng ghép nội dung lí thuyết trong thực hành, thảo luận; kết hợp
liên hệ kiến thức, kĩ năng của môn mỹ thuật với kiến thức, kĩ năng của các
môn học, hoạt động giáo dục khác một cách phù hợp, thiết thực.


- Chú trọng dạy học trải nghiệm; vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ
thuật dạy học và các hình thức tổ chức, không gian hoạt động học tập nhằm


huy động kiến thức, kinh nghiệm, kích thích trí tưởng tượng, tư duy hình ảnh
thẩm mĩ của học sinh, tạo cơ hội để học sinh được vận dụng kiến thức, kĩ
năng vào thực hành, thể nghiệm ý tưởng sáng tạo và đưa các sản phẩm sáng
tạo vào đời sống. Khai thác, sử dụng hợp lí thiết bị dạy học, mạng Internet;
tận dụng các chất liệu, vật liệu sẵn có ở địa phương.


Định hướng này nhấn mạnh đến vận dụng DH mở (HS có nhiều hơn một ý
tưởng hoặc cơ hội thể hiện các kĩ năng, vận dụng các chất liệu, vật liệu, họa
phẩm, công cụ,… khác nhau trong chủ đề); đồng thời, chú trọng đến sự đa
dạng của các PP, hình thức và không gian học tập như học trong lớp, học
ngoài lớp trong khn viên nhà trường, học ngồi nhà trường tại các di sản
văn hóa nghệ thuật, bảo tàng, làng nghề,… và khai thác nguồn vật liệu sẵn có,
tư liệu mỹ thuật ở các kênh thông tin khác nhau (sách, báo, tạp chí, nguồn
internet,…) để vận dụng dạy học.


<b>2.2. Vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với </b>
<b>những bài học khác nhau ở cấp THCS </b>


Như trên đã nêu, nội dung chương trình thiết kế theo hướng mở, việc lựa
chọn nội dụng giáo dục cụ thể dành quyền chủ động cho giáo viên, nhà
trường và tác giả sách giáo khoa, miễn sao đáp ứng yêu cầu cần đạt của
chương trình về năng lực mỹ thuật – biểu hiện của năng lực thẩm mĩ trong
lĩnh vực mỹ thuật với các thành phần: quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng
tạo và ứng dụng thẩm mĩ, phân tích và đánh giá thẩm mĩ. Theo đó, việc vận
dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học lấy mục tiêu đạt được về năng
lực mỹ thuật là cốt yếu, dưới đây là gợi ý hướng tổ chức dạy học để hình
thành, phát triển các thành phần của năng lực mỹ thuật:


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

18
dạy học và liên hệ, ứng dụng thực tiễn.



- Để hình thành, phát triển hoạt động sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ ở học
sinh, trong tổ chức dạy học, giáo viên vận dụng các yếu tố kích thích khả
năng thực hành, sáng tạo của học sinh bằng những cách thức khác nhau;
khuyến khích học sinh thử nghiệm và đổi mới, kích thích tư duy, khả năng
giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và liên hệ, ứng dụng thực tiễn. Đồng thời,
cần có những hướng dẫn cụ thể để học sinh chủ động chuẩn bị, sẵn sàng học
tập, sáng tạo nhằm tăng cường ý thức trách nhiệm, thúc đẩy sự hứng khởi ở
học sinh. Khi sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học, giáo viên cần tích
hợp, lồng ghép hoạt động thực hành, sáng tạo, ứng dụng thẩm mĩ với thảo
luận, cũng như kết hợp quan sát, nhận thức và phân tích, đánh giá thẩm mĩ
trong tiến trình dạy học.


- Để hình thành, phát triển hoạt động phân tích và đánh giá thẩm mĩ ở học
sinh, trong tổ chức dạy học, giáo viên khích lệ học sinh tích cực tham gia hoạt
động học tập; vận dụng đa dạng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học,
tạo điều kiện để học sinh được tiếp cận và khám phá nghệ thuật bằng nhiều
cách khác nhau; kết hợp liên hệ truyền thống văn hóa, bối cảnh xã hội và khai
thác thiết bị công nghệ, nguồn Internet; quan tâm đến sự khác biệt về giới
tính, đa dạng sắc tộc, đặc điểm văn hoá vùng miền và tính thời đại. Các yếu tố
này cần được cân nhắc, phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí lứa tuổi học sinh
và điều kiện dạy học thực tế; đồng thời, cần chú ý đến mối liên hệ và tương
tác giữa các thành phần năng lực khác của năng lực mỹ thuật trong tiến trình
dạy học.


Các thành phần năng lực trên của năng lực mỹ thuật luôn tác động, phối
hợp với nhau trong tiến trình giáo dục; tuy nhiên, tùy theo nội dung mỗi chủ
đề/bài học mà ở từng thời điểm tổ chức hoạt động dạy học cụ thể sẽ thúc đẩy
học sinh phát triển mỗi thành phần năng lực ở mức độ khác nhau, song không
phải là sự tối ưu cho mức độ phát triển một thành phần năng lực cụ thể của


năng lực mỹ thuật. Dưới đây là bảng gợi ý về phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học phát triển năng lực mỹ thuật:


<b>Thành phần </b>
<b>năng lực mỹ </b>
<b>thuật </b>


<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

19
Quan sát và nhận


thức thẩm mĩ


<i>- Phương pháp dạy học: Trực quan, quan sát, gợi mở, dạy </i>
học hợp tác, DH tích hợp, DH theo chủ đề, sử dụng tình
huống có vấn đề, liên hệ thực tế,…


<i>- Kĩ thuật dạy học: </i>Đặt câu hỏi, sơ đồ tư duy, các mảnh


ghép, lắng nghe và phản hồi tích cực, khăn phủ bàn, tia
chớp, tranh luận, ủng hộ và phản hồi,…


<i>- Hình thức: Học cá nhân, học nhóm, trao đổi, đàm thoại, </i>
tham quan, trưng bày, triển lãm,…


<i>- Lưu ý: Vận dụng DH mở, DH kiến tạo, DH tích hợp,... </i>
Sáng tạo và ứng


dụng thẩm mĩ



<i>- Phương pháp dạy học: Thực hành, quan sát, trực quan, </i>
giải quyết vấn đề, gợi mở, DH hợp tác, DH theo chủ đề,
sử dụng tình huống có vấn đề, DH theo dự án, DH theo
hợp đồng,…


<i>- Kĩ thuật dạy học: Đặt câu hỏi; lắng nghe và phản hồi </i>
tích cực; tranh luận, ủng hộ và phản hồi; 5W1H;…


<i>- Hình thức: Học cá nhân, học nhóm, trao đổi, đàm thoại, </i>
thuyết trình,...


<i>- Lưu ý: Vận dụng DH kiến tạo, DH mở, DH tích hợp, </i>
học tập trải nghiệm, khám phá, vận dụng tự đánh giá,
đánh giá đồng đẳng,…


Phân tích và đánh


giá thẩm mĩ <i>- Phương pháp dạy học: Quan sát, trực quan, nêu và giải </i>quyết vấn đề, sử dụng tình huống có vấn đề, vấn đáp, DH
theo chủ đề, liên hệ thực tế,…


<i>- Kĩ thuật dạy học: </i>Động não; đặt câu hỏi; khăn phù bàn;


tia chớp, KWL; 5W1H; tranh luận, ủng hộ và phản hồi;…
<i>- Hình thức: Học nhóm, học cá nhân, trao đổi, đàm thoại, </i>
thuyết trình, kể chuyện, đóng vai, diễn hoạt hình động,
trưng bày/triển lãm, hội chợ,…


<i>- Lưu ý: Vận dụng DH tích hợp, DH mở; chú trọng tự </i>
đánh giá, đánh giá đồng đẳng,…



2.3. Bài soạn minh họa


<b> Chủ đề: Tranh “phố cổ Hà Nội” của họa sĩ Bùi Xuân Phái (lớp 8) </b>
<b>Thời lượng: 3 tiết </b>


<i><b>1. Về phẩm chất </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

20
- Sưu tầm phiên bản tác phẩm phố cổ Hà Nội của họa sĩ Bùi Xuân Phái.
(Có thể và một số tác phẩm của họa sĩ khác cùng chủ đề).


- Thẳng thắn chia sẻ suy nghĩ, ý kiến của mình trong học tập và nhận xét,
đánh giá sản phẩm.


<b>2. Về năng lực </b>


Chủ đề, góp phần hình thành, phát triển ở HS biểu hiện các năng lực
sau:


<i><b>2.1. Năng lực đặc thù </b></i>


- Nhận biết được vẻ đẹp đường nét, hình khối, màu sắc, bút pháp của
tranh “phố cổ Hà Nội”.


- Vận dụng được bút pháp trong tranh “phố cổ Hà Nội” của họa sĩ Bùi
Xuân Phái để vẽ tranh phong cảnh.


- Tóm tắt được vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của họa sĩ Bùi Xuân
Phái. Trình bày được ý kiến cá nhân về sản phẩm thực hành và tác phẩm “phố


cổ Hà Nội” của họa sĩ Bùi xuân Phái.


<i><b>2.2. Năng lực chung </b></i>


- Năng lực tự chủ và tự học: Chuẩn bị đồ dùng, sưu tầm tranh phiên bản của
họa sĩ Bùi Xuân Phái.


- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận, nêu ý kiến, phản biện trong học
tập, thực hành và chia sẻ, phân tích, đánh giá.


- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng được đồ dùng, công cụ,
họa phẩm để thực hành, sáng tạo.


<i><b>2.3. Năng lực đặc thù khác </b></i>


Năng lực ngơn ngữ: Sử dụng ngơn ngữ nói, viết để giới thiệu, trình bày về
chủ đề học tập.


<b>II. Gợi ý chuẩn bị đồ dùng dạy học </b>


- Giấy vẽ; màu vẽ; tư liệu, hình ảnh mĩ thuật liên quan đến chủ đề.
- Phiên bản các tác phẩm “Phố cổ Hà Nội”; Máy chiếu.


iii) Gợi ý phương pháp, hình thức tổ chức dạy học chủ yếu:


- Quan sát, trực quan, vấn đáp, gợi mở, học tập hợp tác; thuyết trình,
nêu và giải quyết vấn đề, thực hành,…


- Kĩ thuật dạy học: Khăn phủ bàn, ủng hộ, tranh luận và phản hồi.
iv) Gợi ý các hoạt động dạy học chủ yếu



Hoạt động chủ yếu của giáo
viên


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

21
1. Hoạt động khởi động (2-3 phút)


- Dựa trên những hiểu biết, sự
chuẩn bị của HS để nêu vấn đề,
giới thiệu nội dung học tập.


- Nghe.


- Giới thiệu sự chuẩn bị về
nội dung chủ đề.


2. Hoạt động quan sát, nhận thức (khoảng 35-40 phút)
- Tổ chức, hướng dẫn HS thảo


luận (quy mô 6 thành viên)
thông qua kĩ thuật DH khăn
phủ bàn, giao nhiệm vụ cho các
nhóm.


- Thảo luận thơng qua kĩ
thuật khăn phủ bàn, nhiệm
vụ:


+ Nêu vài nét về cuộc đời,
sự nghiệp của họa sĩ Bùi


Xuân Phái.


+ Kể tên một số tác phẩm
tiêu biểu của họa sĩ Bùi
Xuân Phái.


Giấy A3, bút


- Tổ chức HS trình bày kết quả
thảo luận


- Đại diện các nhóm trình
bày, nhận xét, bổ sung kết
quả thảo luận.


- Nhận xét kết quả thảo luận,
tóm tắt nét chính về cuộc đời,
sự nghiệp và tác phẩm tiêu biểu
của họa sĩ Bùi Xuân Phái


- Nghe.


- Nêu ý kiến (nếu có).


Hình ảnh trực
quan (tranh,
ảnh,…)


- Nêu vấn đề, giao nhiệm vụ
thảo luận (quy mơ nhóm 8


thành viên) cho HS: tìm hiểu
bút pháp trong tranh “Phố cổ
Hà Nội”.


- Mỗi nhóm lựa chọn một tác
phẩm yêu thích của họa sĩ
Bùi Xuân Phái.


- Thảo luận thông qua kĩ
thuật khăn phủ bàn, thực
hiện nhiệm vụ:


+ Mô tả đặc điểm đường nét,
màu sắc, yếu tố chính, phụ,
trung gian ở tác phẩm.


+ Liên hệ hình ảnh thể hiện
ở tác phẩm với phong cảnh
xung quanh, cho ví dụ.


+ Cảm nhận về tác phẩm
(thích/khơng thích về nội


- Tác phẩm phố
cổ Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

22
dung, phong cách đường nét,


màu sắc…).



- Tổ chức HS trình bày kết quả
thảo luận.


- Nhận xét chất lượng làm việc,
thảo luận, trình bày của các
nhóm.


- Tóm tắt nội dung chính về
đặc điểm nội dung, phong cách
trong tranh Phố cổ Hà Nội của
họa sĩ Bùi Xuân Phái.


- Quan sát


- Đại diện các nhóm trình
bày kết quả thảo luận.


- Nghe, nêu vấn đề, trao đổi
giữa các nhóm.


- Đặt câu hỏi (nếu có).


- Phiên bản tác
phẩm của họa sĩ
Bùi Xuân Phái .
- Hình ảnh phong
cảnh thực tế.


- Gợi mở HS chia sẻ lựa chọn


tác phẩm của họa sĩ Bùi Xuân
Phái và phong cảnh thể hiện
trong thực hành.


- Kích thích HS sẵn sàng thực
hành, sáng tạo.


- Quan sát.


- Chia sẻ sự lựa chọn ý
tưởng thực hành.


- Hình ảnh một số
sản phẩm mĩ thuật
của HS liên quan
đến chủ đề.


3. Hoạt động sáng tạo và ứng dụng (60 – 65 phút)
- Tổ chức HS chia sẻ ý tưởng


thể hiện.


- Nêu vấn đề, liên hệ thực tế,…
gợi mở HS thực hiện.


- Giao nhiệm vụ:


+ Vẽ tranh phong cảnh dựa trên
ý tưởng nội dung, phong cách
trong tranh của họa sĩ Bùi Xuân


Phái.


+ Viết cảm nhận về sản phẩm.


- Một vài HS chia sẻ ý tưởng
thực hành (nội dung, ngôn
ngữ mĩ thuật, chất liệu,..).
- Nghe.


- Nêu vấn đề (nếu có).


- Tổ chức HS thực hành sáng
tạo dựa trên ý tưởng ban đầu.
- Hướng dẫn, gợi ý nội dung
thảo luận (quy mô cặp nhóm và
nhóm theo ví trí thực hành).
- Kiểm soát sự tham gia thảo


- Làm việc cá nhân


- Trao đổi, chia sẻ trong
nhóm theo cặp, nhóm nhỏ:
+ Chủ đề thể hiện


+ Yếu tố chính, phụ, trung
gian (màu sắc, đường nét,


- Đồ dùng, công
cụ thực hành.
- Tác phẩm phố


cổ Hà Nội theo ý
thích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

23
luận, trao đổi, chia sẻ của HS


trong thực hành.


đậm nhạt, hình ảnh,…)?
+ Bổ sung, điều chỉnh,…
như thế nào?


+….


dang dở.


- Hướng dẫn thể hiện một số ý
chính trong bài viết (khoảng
100 từ).


- Quan sát sản phẩm


- Viết cảm nhận dựa trên các
ý chính sau:


+ Tên tranh


+ Có hay khơng dựa trên tác
phẩm của họa sĩ Bùi Xuân
Phái. Tại sao?



+ Yếu tố nào là chính ở sản
phẩm? (màu sắc, đường nét,
hình ảnh,…).


+ Có thể bổ sung hoặc điều
chỉnh hình ảnh/chi tiết nào ở
sản phẩm, tại sao? (nếu có).
+ Kinh nghiệm nào được rút
ra trong thực hành (ví dụ: sử
dụng màu, nét, đậm nhạt, lựa
chọn tác phẩm làm “mẫu”,
chọn phong cảnh thể
hiện,…).


- Sản phẩm thực
hành của riêng ác
nhân


4. Hoạt động phân tích, đánh giá (Khoảng 15-20 phút)
- Tổ chức HS lựa chọn vị trí


trưng bày sản phẩm.


- Định hướng HS quan sát, trao
đổi, thảo luận (quy mơ tồn
lớp).


- Quan sát HS làm việc, thu
thập thông tin, gợi mở, nêu vấn


đề.


- Khuyến khích HS nêu vấn đề,
tranh luận và phản biện thông
qua kĩ thuật DH ủng hộ, tranh
luận và phản hồi.


- Trưng bày, quan sát, trao
đổi, dựa trên kĩ thuật DH:
ủng hộ, tranh luận và phản
hồi dựa trên một số nội
dung:


- Phân tích một số yếu tố cấu
thành nên sản phẩm cá nhân
và liên hệ với tác phẩm
nguyên mẫu.


- Tự đánh giá quá trình thực
hành, thảo luận.


- Nhận xét, chia sẻ cảm nhận


- Sản phẩm cá
nhân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

24
về sản phẩm của bạn bè.


- Hướng dẫn HS tự đánh giá,



đánh giá lẫn nhau. - Tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng dựa trên quan điểm:
thích, chưa thích.


- Tổng kết, nhận xét, đánh giá
quá trình học tập của tồn lớp
và cá nhân HS.


- Nghe


- Nêu ý kiến (nếu có)


5. Hoạt động mở rộng (khoảng 3-5 phút)
- Gợi mở HS ý tưởng khác cho


thực hành.


- Chia sẻ ý tưởng khác trong
thực hành.


v) Minh họa nội dung: Giới thiệu về họa sĩ Bùi Xuân Phái


* Tiểu sử:


- Tên khai sinh: Bùi Xuân Phái.


- Sinh ngày: 1 tháng 9 năm 1920 Hà Nội Việt Nam.


- Mất ngày: 24 tháng 6 năm 1988 (67 tuổi) Hà Nội Việt Nam.



- Tốt nghiệp khoa Hội họa trường Cao đẳng mỹ thuật Đơng Dương khóa 1941 –
1945.


- Giảng dạy tại Trường mỹ thuật Hà Nội 1956 – 1957.
- Giải thưởng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

25
Giải thưởng đồ họa Leipzig (Đức).


Giải thưởng mỹ thuật Thủ đô các năm 1969, 1981, 1983,1984. Huy chương Vì sự
nghiệp mỹ thuật Việt Nam 1997.


<i>* Sự nghiệp Nghệ thuật </i>


Bùi Xuân Phái là một trong những họa sĩ thuộc thế hệ cuối cùng của sinh viên
trường Cao đẳng mỹ thuật Đông Dương, cùng thời với các danh họa Nguyễn
Sáng, Nguyễn Tư Nghiêm, Dương Bích Liên - những tên tuổi ảnh hưởng lớn tới sự
phát triển của mỹ thuật Việt Nam hiện đại.


Ông chuyên về chất liệu sơn dầu, đam mê mảng đề tài phố cổ Hà Nội. Ngay từ lúc
sinh thời, sáng tạo của ông đã được quần chúng mến mộ gọi dòng tranh này là Phố
Phái.


Tranh phố của Bùi Xuân Phái vừa cổ kính lại rất hiện thực, thể hiện rõ hồn cốt của
phố cổ Hà Nội những thập niên 50, 60, 70. Các mảng màu trong tranh phố Phái
thường có đường viền đậm nét, phố khơng những trở thành chính nó mà còn gần
hơn với con người, từ bề mặt đến cảnh quan đều có chiều sâu. Ngắm tranh phố cổ
của Ông, người xem nhận thấy họa sĩ đã gửi gắm những kỉ niệm, những hoài cảm
cùng nỗi buồn man mác, tiếc nuối bâng khuâng trên từng nét vẽ, như điềm báo về
sự đổi thay và biến mất của từng mái nhà, từng con người mang hồn phách xưa cũ.


Mặc dù cuộc sống khó khăn nhưng với tình u nghệ thuật, khát khao tìm tịi và thể
hiện cái đẹp dung dị đời thường bằng những nét vẽ cọ, Bùi Xuân Phái đã không
ngừng vẽ, sáng tạo nghệ thuật ngay cả khi không mua được vật liệu và ông đã phải
tận dụng mọi chất liệu như vỏ bao thuốc lá, giấy báo… Ông cũng là họa sĩ đã gạt
bỏ mọi toan tính đời thường để cho ra đời các tác phẩm dung dị, đơn giản nhưng
đầy tâm tư sâu lắng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

26
2.4. Phân tích bài soạn minh họa ở cấp THCS


Chủ đề: Tranh “Phố cổ Hà Nội” của họa sĩ Bùi Xuân Phái (lớp 8)
Đối chiếu với CT lớp 8, thơng qua vận dụng các phương pháp, hình
thức tổ chức hoạt động dạy học, bài soạn thể hiện yêu cầu cần đạt về năng lực
như sau:


Thành
phần năng


lực Nội dung PP, hình thức tổ <sub>chức DH </sub> Thể hiện yêu cầu cần <sub>đạt </sub>
1. Quan


sát và
nhận thức
thẩm mĩ


- Quan sát tranh
“Phố cổ Hà Nội”
của họa sĩ Bùi
Xuân Phái.



- Quan sát hình
ảnh một số phong
cảnh trong thực
tiễn.


- Quan sát, trực
quan, vấn đáp, liên
hệ thực tế, sử dụng
tình huống có vấn
đề, thuyết trình.


-Thảo luận


cặp/nhóm


- Kĩ thuật dạy học:
khăn phủ bàn,
tranh luận, ủng hộ
và phản hồi.


- Phân biệt được yếu
tố chính, phụ, trung
gian ở tác phẩm “Phố
cổ Hà Nội”.


- Biết được vẻ đẹp
của tác phẩm “Phố cổ
Hà Nội” thông qua
các yếu tố: đường nét,
màu sắc, đậm nhạt,…


và liên hệ với hình
ảnh một số phong
cảnh thành thị trong
thực tiễn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

27
và phong cảnh để
thực hành.


2. Sáng
tạo và ứng
dụng thẩm


- Thực hành vẽ
tranh phong cảnh
dựa trên vận dụng
bút pháp trong
tranh “Phố cổ Hà
Nội” của họa sĩ
Bùi Xuân Phái.
- Hướng dẫn viết
cảm nhận về chủ
đề.


- Trực quan, quan
sát, nêu vấn đề, gợi
mở,...


- Thực hành cá


nhân, thảo luận,
chia sẻ.


- Sử dụng yếu tố tạo
hình để thực hành,
sáng tạo.


- Vận dụng bút pháp
trong tranh “phố cổ
Hà Nội” của họa sĩ
Bùi xuân phái trong
thực hành, sáng tạo.
- Thể hiện yếu tố
chính phụ ở sản
phẩm.


3. Phân
tích và
đánh giá
thẩm mĩ


- Giới thiệu về họa
sĩ Bùi Xuân Phái
và tác phẩm “Phố
cổ Hà Nội”.
- Sản phẩm thực
hành.


- Quan sát, phân
tích, gợi mở, kĩ


thuật dạy học tranh
luận, ủng hộ và
phản hồi,…


- Thảo luận, thuyết
trình.


- Tóm tắt vài nét về
cuộc đời, sự nghiệp
của họa sĩ Bùi Xuân
Phái và chia sẻ bài
viết cảm tưởng về chủ
đề.


- Nêu quan điểm cá
nhân về sản phẩm, tác
phẩm.


<b>VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC </b>


<b>1. Căn cứ xác định mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của chương </b>
<b>trình mơn học </b>


Mục tiêu, nội dung, đối tượng và cách thức đánh giá của CT môn học Mỹ
thuật được xác định dựa trên một số căn cứ sau:


Căn cứ vào các Nghị quyết về đổi mới GD của Đảng, Nhà nước, Quốc
hội


Yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, trong đó có đổi


mới về kiểm tra, đánh giá đã được nêu trong các Nghị quyết của Đảng, Nhà
nước và Quốc hội. Cụ thể ở một số văn kiện sau:


Chương trình mơn mỹ thuật xác định mục tiêu, nội dung, cách thức đánh
giá kết quả giáo dục dựa trên một số căn cứ sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

28
pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực,
khách quan”; b) Nghị quyết 88/2014/QH13 nêu rõ: "Đổi mới căn bản phương
pháp đánh giá chất lượng giáo dục theo hướng hỗ trợ phát triển phẩm chất và
năng lực học sinh”.


<i>- Căn cứ vào định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá nêu trong CT tổng thể </i>
của Bộ GD&ĐT (2018), trong đó nhấn mạnh mục tiêu: đánh giá kết quả giáo
dục là cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng
yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn
hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển
chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng
giáo dục.


Theo đó, kiểm tra và đánh giá là một thành phần quan trọng của quá trình
dạy học, thống nhất với nhau nhằm xác định kết quả thực hiện mục tiêu DH;
trong đó, nội dung kiểm tra là thu thập thông tin về kết quả thực hiện mục tiêu
dạy học, đánh giá là xác định mức độ đạt được về thực hiện mục tiêu dạy học,
thực chất là việc xem xét mức độ đạt được của hoạt động học của học sinh so
với mục tiêu đề ra đối với từng môn học, từng lớp học, cấp học; đồng thời,
cách thức, kiểm tra đánh giá cần đảm bảo các nguyên tắc: Có mục đích rõ
ràng và cụ thể, đảm bảo tác động đến quá trình dạy học, đa dạng hoá các
phương pháp kiểm tra đánh giá, đảm bảo tính tồn diện và phân hố; đảm bảo
độ tin cậy, độ giá trị; đảm bảo sự công bằng; đa dạng hóa loại hình và phương


pháp kiểm tra đánh giá.


- Căn cứ vào kế thừa ưu điểm về kiểm tra đánh giá của chương trình hiện
hành, thể hiện ở một số công văn do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành như: a)
Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT về ban hành quy chế xếp loại, đánh giá học
sinh THCS, THPT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
b) Công văn số 5466/BGDĐT-GDTrH ngày 07 tháng 8 năm 2013 về Hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2013 - 2014, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã nêu rõ: “Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới
phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về
phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong
quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học
được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận
dụng không; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá
tổng kết cuối kì, cuối năm học”, “Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau
và biết tự đánh giá năng lực của mình”; c) Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT
ngày 28 tháng 8 năm 2014 và Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9
năm 2016, có hiệu lực từ ngày 06 tháng 11 năm 2016, trong đó sửa đổi Điều
2, khoản 5 của TT 30/2014/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh tiểu học như
sau: “đánh giá sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh...”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

29
phù hợp, làm cơ sở để đóng góp vào việc hình thành, phát triển phẩm chất
(yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và các năng lực chung
(tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo) ở học
sinh thông qua đánh giá.


<b>2. Mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của chương trình mơn học </b>
<b>2.1. Mục tiêu đánh giá </b>



Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục môn mỹ thuật là cung cấp thơng tin
chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt phẩm chất,
năng lực và sự tiến bộ của từng học sinh; giúp học sinh tự đánh giá sự tiến bộ
của bản thân và tự điều chỉnh hoạt động học tập; giúp giáo viên biết được
những tiến bộ và hạn chế của học sinh, từ đó có hướng dẫn kịp thời cho học
sinh và điều chỉnh kế hoạch, hoạt động dạy học một cách phù hợp; giúp nhà
quản lí hiểu rõ chất lượng giáo dục, làm căn cứ để có những điều chỉnh và
nâng cao chất lượng giáo dục; giúp cha mẹ học sinh hiểu rõ những tiến bộ của
con và có những biện pháp, phối hợp giáo dục với nhà trường. Đối tượng
đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.


Đánh giá cần bảo đảm các yêu cầu sau:


- Phù hợp với mục tiêu giáo dục và yêu cầu cần đạt đối với mỗi lớp học,
cấp học; coi trọng đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng của học
sinh trong học tập và những tình huống khác nhau.


- Đánh giá phẩm chất của học sinh trong giáo dục mỹ thuật chủ yếu bằng
định tính, thơng qua quan sát, ghi chép, nhận xét bằng lời về thái độ, tình cảm,
hành vi ứng xử của học sinh khi tham gia các hoạt động mỹ thuật.


- Đánh giá năng lực đặc thù của môn học chủ yếu bằng định lượng, thông
qua đánh giá các thành phần của năng lực thẩm mĩ; chú ý đánh giá vì sự tiến
bộ của HS.


- Sử dụng công cụ đánh giá tin cậy, đảm bảo tồn diện, khách quan, chính
xác và phân hố; kết hợp, vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức
đánh giá, bao gồm việc học sinh tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng; quan tâm
đến những học sinh có sự khác biệt so với các học sinh khác về tâm lí, sở
thích, về khả năng và điều kiện tối thiểu học tập; thông tin kịp thời về thời


điểm đánh giá, hình thức đánh giá, cơng cụ đánh giá để học sinh chủ động
tham gia quá trình đánh giá.


- Kết hợp hài hoà giữa đánh giá thường xuyên (quá trình) và đánh giá tổng
kết (định kì); trong đó, đánh giá thường xun được thực hiện trong tồn bộ
tiến trình GD và tích hợp trong các hoạt động dạy học đánh giá tổng kết được
thực hiện ở thời điểm gần hoặc cuối một giai đoạn học tập (cuối học kì, cuối
năm học, cuối cấp học).


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

30
Đánh giá mức độ đạt được các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực
chung và năng lực đặc thù đã được quy định trong CT giáo dục tổng thể và
CT giáo dục phổ thông môn mỹ thuật được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo
ban hành Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng
<i>12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Theo đó, nội dung </i>
đánh giá kết quả giáo dục chú ý những điểm sau:


- Đánh giá kết quả giáo dục hình thành, phát triển phẩm chất: Dựa trên quá
trình học tập, thực hành, trải nghiệm; trong đó cần xuất phát từ các phẩm chất
và năng lực của mơn học, trong đó quan tâm đến đánh giá ý thức, sự chăm chỉ
trong học tập, tìm hiểu các giá trị thẩm mĩ trong đời sống và nghệ thuật; thể
hiện tình yêu thương giữa con người, niềm tự hào về truyền thống văn hóa
nghệ thuật dân tộc, ý thức gìn giữ, phát huy những giá trị nghệ thuật thông
qua biểu hiện thái độ, hành, sự chia sẻ cảm nhận, ý tưởng trong việc ứng xử
trước đối tượng thẩm mĩ và môi trường xung quanh; thể hiện tinh thần trách
nhiệm, tính trung thực trọng học tập, hợp tác và hiện thực hóa ý tưởng sáng
tạo mang lại những giá trị thẩm mĩ cho bản thân và cộng đồng,... từ đó xác
định nội dung và hình thức đánh giá cho phù hợp.


- Đánh giá kết quả quan sát và nhận thức thẩm mĩ: Dựa trên hoạt động quan


sát đối tượng thẩm mĩ và thảo luận là chủ yếu, trong đó, chú ý đến đánh giá
khả năng nhận biết, cảm thụ và thu nhận thông tin ở đối tượng thẩm mĩ (đọc,
hiểu thông tin, giá trị đối tượng quan sát), khả năng phản ứng, giao tiếp, phát
biểu, thảo luận trong quan sát, tiếp nhận thông tin, hình thành nhận thức, khả
năng liên hệ với thực hành, sáng tạo, thể hiện thái độ với hiện tượng, sự việc,
vấn đề,… trong tnghệ thuật và thực tiễn đời sống.


- Đánh giá kết quả sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: Dựa trên sản phẩm mỹ
thuật và quá trình thực hành, sáng tạo và thảo luận là chủ yếu. Trong đó chú ý
đến đánh giá sự chia sẻ, đề xuất ý tưởng thể hiện đối tượng thẩm mĩ; khả năng
thực hành, sáng tạo (sử dụng cơng cụ, phương tiện, đồ dùng, hình thức thực
hành,…), phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề và hiện thực hóa ý tưởng, tạo
sản phẩm mĩ thuật; khả năng làm việc độc lập và hợp tác, phát hiện vấn đề và
giải quyết; khả năng vận dụng sản phẩm vào học tập và đời sống thực tiễn;
khả năng trao đổi, thảo luận, chia sẻ thơng tin, phân tích, đánh giá, phản biện
thẩm mĩ trong quá trình thực hành, sáng tạo và liên hệ vận dụng thực tiễn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

31
phát hiện vấn đề trong đánh giá đối tượng thẩm mĩ trong nghệ thuật và thực
tiễn đời sống.


- Đánh giá kết quả giáo dục góp phần hình thành, phát triển các năng lực
chung:


Các năng lực chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn
đề và sáng tạo) được phản ánh trong năng lực mỹ thuật và được hình thành,
phát triển thông qua mỗi nội dung dạy học; tùy theo đặc điểm, tính chất của
mỗi dạng bài/chủ đề dạy học sẽ góp phần phát triển năng lực, thành tố của
năng lực, hay một số yêu cầu cần đạt cụ thể. Giáo viên cần nghiên cứu kĩ về
năng lực chung để hiểu bản chất, cấu trúc, yêu cầu cần đạt cho từng cấp học.


Từ đó làm cơ sở xác định mục tiêu phát triển năng lực thông qua mỗi chủ đề,
nội dung dạy học.


<b>2.3. Cách thức đánh giá ở cấp THCS </b>


- Đánh giá chẩn đoán: Sử dụng vào thời điểm đầu của một giai đoạn dạy
học, nhằm giúp giáo viên thu thập những thông tin về kiến thức, kĩ năng mỹ
thuật, những điểm mạnh và nhu cầu của từng học sinh, từ đó xây dựng kế
hoạch và phương pháp giáo dục thích hợp.


- Đánh giá kết quả bao gồm đánh giá thường xuyên và đánh giá tổng
kết. Trong đánh giá kết quả giáo dục mỹ thuật sử dụng cả hai hình thức đánh
giá thường xuyên và đánh giá cuối kỳ, cuối năm học, cấp học. Đánh giá
thường xuyên được tích hợp vào trong q trình dạy học, thơng qua việc học
sinh chuẩn bị đồ dùng, công cụ, vật liệu,... trả lời câu hỏi, phát biểu ý kiến,
thảo luận, chia sẻ, thuyết trình, bài viết, kết quả thực hành, tiến hành trưng
bày, tham gia nhận xét, đánh giá,... trong quá trình học tập. Đánh giá thường
xuyên có sự tham gia của các chủ thể khác nhau: giáo viên đánh giá học sinh,
học sinh đánh giá đồng đẳng, học sinh tự đánh giá và được thực hiện trong
suốt tiến trình dạy học nhằm giúp HS kịp thời phát hiện những sai sót của bản
thân, từ đó tự điều chỉnh các hoạt động học tập để từng bước đạt được những
yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực mà CT đã đề ra; giúp giáo viên kịp
thời điều chỉnh phương pháp dạy học. Đánh giá cuối kỳ, cuối lớp, cuối cấp
chủ yếu bằng các bài kiểm tra, bài thực hành, nghiên cứu, sáng tạo, bài tự
luận, kết quả dự án học tập, video clip,... Qua đó, HS, giáo viên, phụ huynh và
nhà quản lí biết được mức độ đạt được các phẩm chất và năng lực của HS ở
cuối mỗi học kỳ, mỗi cấp lớp, cấp học.


Đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa trên
kết quả đánh giá của giáo viên, của phụ huynh HS, của bản thân HS được


đánh giá và của các HS khác trong nhóm, trong lớp. Đánh giá định kỳ do cơ
sở giáo dục tổ chức để phục vụ cơng tác quản lí các hoạt động dạy học, bảo
đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ công tác phát triển CT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

32
ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thơng, bảo đảm phân hố dần ở
các lớp học trên.


Sự hình thành và phát triển các phẩm chất của HS được đánh giá chủ yếu
bằng phương pháp định tính, thơng qua quan sát, ghi chép, nhận xét về hành
vi, cách ứng xử, các biểu hiện về thái độ, tình cảm của HS trong quan sát,
thực hành, trải nghiệm, thảo luận, phân tích, đánh giá,… Khả năng và mức độ
đạt được các năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học ở HS được
đánh giá bằng cả hình thức định tính và định lượng, thông qua sản phẩm thực
hành, bài kiểm tra, các hoạt động quan sát và nhận thức, thực hành và sáng
tạo, phân tích và đánh giá, các bài tự luận, nbài tập nghiên cứu,… với nhiều
hình thức và mức độ khác nhau.


<b>2.4. Từ ngữ thể hiện mức độ cần đạt về năng lực mỹ thuật vận dụng </b>
<b>trong đánh giá </b>


Chương trình mơn mỹ thuật sử dụng một số động từ để thể hiện mức độ
đáp ứng yêu cầu cần đạt về năng lực của học sinh. Một số động từ được sử
dụng ở các mức độ khác nhau nhưng trong mỗi trường hợp thể hiện một hành
động có đối tượng và yêu cầu cụ thể. Trong bảng tổng hợp dưới đây, đối
tượng, yêu cầu cụ thể của mỗi hành động được chỉ dẫn bằng các từ ngữ khác
nhau đặt trong ngoặc đơn.


Trong quá trình dạy học, đặc biệt là khi đặt câu hỏi thảo luận và thực hành,
ra đề kiểm tra đánh giá, giáo viên có thể dùng những động từ nêu trong bảng


tổng hợp hoặc thay thế bằng các động từ có nghĩa tương đương cho phù hợp
với tình huống sư phạm và nhiệm vụ cụ thể giao cho học sinh.


<b>Mức độ </b> <b>Động từ mô tả mức độ </b>


<i><b>Biết </b></i> Nhận biết được (yếu tố tạo hình, ngun lí tạo hình, đặc điểm,…),


đọc được tên (màu sắc, tác giả, sản phẩm, tác phẩm, trường
phái,…), liệt kê được (đồ dùng, công cụ, vật liệu, ngành nghề,…),
nêu được (yếu tố đặc trưng, ý tưởng, giải pháp,…), xác định được
(chủ đề, mục đích, đối tượng,…),…


<i><b>Hiểu </b></i> Trình bày được (cảm nhận, sự liên hệ, quan điểm,…), biểu đạt được


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

33
<i><b>Vận </b></i>


<i><b>dụng </b></i>


Mô phỏng được (đối tượng thẩm mĩ), phác thảo được (ý tưởng), lựa
chọn được (công cụ, vật liệu, chất liệu, hình thức thực hành, vị trí
trưng bày,…), sử dụng được (vật liệu, công cụ, phương tiện,…),
thực hiện được (thao tác, các bước thực hành, phác thảo,…), vận
dụng được (yếu tố tạo hình, ngun lí tạo hình, yếu tố văn hóa nghệ
thuật, nhịp điệu của hoa văn,…), phối hợp được (kĩ năng, vật liệu,
công cụ, phương tiện,…), thể hiện được (ý tưởng, đặc trưng, cấu
trúc, mục đích,…), tạo được (sản phẩm, sự hài hòa, hòa sắc,…),…
<b>VIII. THIẾT BỊ DẠY HỌC </b>


<b>1. Định hướng thiết bị dạy học THCS </b>


a) Phòng học bộ mơn


- Nhà trường có phịng dành riêng cho hoạt động dạy học mỹ thuật, đặc biệt
ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Vị trí phịng học mĩ thuật cần
tương đối độc lập với các phòng học khác trong nhà trường.


- Trang thiết bị trong phòng học:


+ Bàn ghế học sinh phù hợp với việc di chuyển trong lớp học.
+ Bảng vẽ cá nhân; dụng cụ để trưng bày sản phẩm mỹ thuật.
+ Bục đặt mẫu vẽ có thể điều chỉnh được kích thước khi cần thiết.


+ Giá vẽ có thể điều chỉnh kích thước phù hợp với chiều cao của từng
HS.


+ Tủ, giá để lưu giữ sản phẩm thực hành và các dụng cụ, công cụ học tập.
+ Phương tiện hỗ trợ: máy tính, đèn chiếu (overhead), máy chiếu
(projector),…


b) Đồ dùng dạy học: khối cơ bản, tượng chân dung phạt mảng, tượng chân
dung, tranh, ảnh tư liệu mỹ thuật,…


Ngoài các thiết bị dạy học tối thiểu được quy định trong danh mục do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành, giáo viên cần tự làm thiết bị, đồ dùng dạy học;
đồng thời, nhà trường cần phối hợp, huy động sự giúp đỡ của các cá nhân, tổ
chức ở địa phương để bổ sung đồ dùng dạy học phù hợp với chương trình.
<b>2. Ví dụ minh họa sử dụng 1 số thiết bị dạy học ở cấp THCS </b>


Trong tiến trình giáo dục mỹ thuật thường xuyên sử dụng đồ dùng trực
quan, kết hợp với phương tiện công nghệ, ví dụ một số đồ dùng, thiết bị dạy


học sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

34
mẫu, họa phẩm,… máy chiếu, máy tính, máy ảnh, máy in,… là điều kiện cần
để thực hiện dạy học đáp ứng mục tiêu giáo dục đã đặt ra.


- Tranh, ảnh, tư liệu về hình ảnh thiên nhiên, đất nước, con người, hình
khối, đồ vật, con vật,… là những đồ dùng, công cụ trực quan thiết yếu, được
sử dụng thường xuyên trong các hoạt động dạy học hình thành, phát triển
năng lực mỹ thuật, đặc biệt ở giai đoạn giáo dục cơ bản; tuy nhiên, tùy theo
nội dung dạy học cụ thể mà mức độ sử dụng các đồ dùng trực quan khác nhau
theo các định hướng chủ đề trong chương trình.


<b>Câu hỏi thảo luận, ơn tập của nội dung 2 </b>


Câu 1: Trình bày đặc điểm của mơn học mỹ thuật trong chương trình
GDPT mới?


Câu 2: Nêu các quan điểm, mục tiêu của chương trình mơn học?


Câu 3: Nhận xét về chương trình, nội dung và phương pháp giáo dục
của chương trình môn học?


<b>Hoạt động 1. </b>


Giáo viên cốt cán môn mỹ thuật THCS nghiên cứu, thảo luận nội dung
<i><b>Thông tin cho hoạt động 1. </b></i>


<b>- Nguồn tư liệu: </b>



+ Nghị quyết số 29/NQ-TƯ, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần
thứ 8 khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện GD & ĐT, ngày 04 tháng 11
năm 2013.


+ Nghị quyết số 88/2014/QH 13 về đổi mới chương trình, sách giáo
khoa Giáo dục phổ thông, ngày 28 tháng 11 năm 2014.


+ Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt đề án đổi mới chương trình,
sách giáo khoa Giáo dục phổ thông, ngày 27 tháng 3 năm 2015.


+ Nghị quyết số 51/2017/QH14, Điều chỉnh lộ trình thực hiện chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, ngày 21 tháng 11 năm 2017.


<i>+ </i>Chỉ thị số 16/CT-TTg về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương
trình, sách giáo khoa Giáo dục phổ thơng, ngày 18 tháng 6 năm 2018 .


+ Luật Giáo dục 2005.
<b>Hoạt động 2. </b>


- Tổ chức cho học viên thành lập nhóm bằng cách dựa trên số lượng
thực tế của lớp để chia cho hợp lý.


- Các nhóm cử thư ký nhóm và tiến hành trao đổi, thảo luận để giải
quyết câu hỏi ôn tập của nội dung 2.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

35
- Thành lập nhóm (bầu nhóm trưởng); Các nhóm điều hành, phân phối
thời gian hợp lý và cử đại diện chuẩn bị lên trình bày nội dung trước lớp.


- Dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, các thành viên trong nhóm trao


đổi, thảo luận để đi đến thống nhất chung.


- Thư ký ghi lại tất cả các ý kiến chung của nhóm lên giấy A0 hoặc
thiết kế Slide trên Powerpoint để trình chiếu.


<i><b>Sản phẩm của hoạt động 2 </b></i>


Gồm có phiếu ghi kết quả trao đổi, thảo luận của nhóm trên giấy A0
hoặc thiết kế Slide trên Powerpoint.


<b>Hoạt động 3 </b>


Trình bày nội dung thảo luận của các nhóm.
<i><b>Thơng tin cho hoạt động 3: </b></i>


- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả thảo luận đã chuẩn bị.
- Các nhóm cịn lại quan sát, thảo luận và phản hồi.


- Báo cáo viên trao đổi và có kết luận.


<b>NỘI DUNG 3: (10 tiết) </b>


<i><b>Phương pháp dạy học mỹ thuật THCS theo chủ đề học tập của </b></i>
<i><b>chương trình GDPT mới </b></i>


<b>1. Giới thiệu </b>


Trên cơ sở các phân môn trong chương trình giáo dục mỹ thuật hiện
hành như: vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh, tạo hình ba chiều - tập nặn tạo
dáng và thường thức mỹ thuật. Giáo viên mỹ thuật THCS cần nghiên cứu sắp


xếp lại một cách hợp lý trên cơ sở tích hợp kiến thức để thiết kế bài giảng
nhằm đạt được mục tiêu dạy học đã đề ra trong chương trình mỹ thuật THCS.
Với cách làm như trên chúng ta sẽ khơi được nguồn cảm hứng và hỗ trợ sự
cần thiết để xây dựng kế hoạch giảng dạy một cách linh hoạt phù hợp với các
đối tượng học sinh. Đồng thời quá trình dạy học mỹ thuật cũng phải dựa trên
cơ sở thực tiễn tại địa phương để đáp ứng được các mục tiêu cần đạt được
theo chuẩn kiến thức kỹ năng và phát triển năng lực cho người học, nhất là
năng lực về thẩm mĩ như: sáng tạo, hiểu, cảm nhận, giao tiếp.


<b>2. Mục tiêu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

36
chủ đề mỹ thuật sao cho phù hợp với năng lực của học sinh đồng thời đảm
bảo được mục tiêu trong chương trình mỹ thuật THCS hiện hành.


<b>3. Xây dựng chủ đề học tập </b>
<b>* Chủ đề học tập </b>


- Từ những bài học cụ thể của các phân môn mỹ thuật trong chương
trình sách giáo khoa có mối liên hệ với nhau, chúng ta có thể ghép với nhau
làm thành một nội dung để trở thành một chủ đề nhằm phát huy tối đa về sự
tích hợp kiến thức liên phân môn và vận dụng kỹ năng của nhiều bài tập riêng
lẻ tạo thành một sản phẩm qui mơ lớn hơn, có ý nghĩa hơn.


- Chủ đề học tập mỹ thuật là nơi để học sinh thỏa mãn được sự tự do
sáng tạo và tích cực hoạt động nhiều hơn, có cơ hội để thể hiện năng lực cá
nhân cũng như khả năng phối hợp làm việc nhóm để ơn tập, hệ thống lại kiến
thức đã học và bước đầu tìm ra kiến thức, cách giải quyết vấn đề để vận dụng
vào bài tập thực hành.



- Thiết kế dạy học mỹ thuật theo chủ đề là một mơ hình hiện đại mang
lại hiệu quả cao, trên cơ sở học hỏi, kế thừa từ những nước có nền giáo dục
phát triển trên thế giới nhất là phương pháp dạy học mỹ thuật từ vương quốc
Đan Mạch. Dạy học theo chủ đề cần chú trọng nhiều hơn đến việc tích hợp
kiến thức liên mơn, liên phân mơn nói chung và mối liên hệ kiến thức giữa
các bài học nói riêng. Nhằm tạo ra không gian mở để người học được tự do
sáng tạo, phát huy tối đa năng lực và khả năng hợp tác để đạt được mục tiêu .


- Dạy học mỹ thuật theo chủ đề cũng có nghĩa là thay thế cho các tiết
học truyền thống, các bài học với đơn vị kiến thức độc lập “nhỏ lẻ” bằng sự
kết hợp nhiều bài học thành một chủ đề lớn.


- Học tập mỹ thuật theo chủ đề có thể vận dụng phong phú về kỹ thuật,
phương pháp dạy học và tổ chức hoạt động, không gian học tập mới mẻ. Thời
gian hồn thành chủ đề có thể kéo dài từ 2 tiết đến 4 tiết, tạo điều kiện để học
sinh có đủ thời gian để trải nghiệm, hợp tác, sáng tạo và hoàn thành “tác
phẩm” của mình với kết quả cao nhất.


<b>Dạy học mỹ thuật theo chủ đề </b> <b>Dạy học mỹ thuật truyền thống </b>
- Nội dung có tính khái qt cao, chú


trọng tích hợp kiến thức, kết hợp các
bài học có mối liên hệ về kiến thức và
kỹ năng thực hành.


- không gian học tập “mở”
- HS giữ vai trò chủ động


- GV giữ vai trò là người tổ chức hoạt
động, hướng dẫn, hỗ trợ nhằm tăng



- Nội dung ít khái quát, thể hiện nhỏ
lẻ theo từng bài học ngắn, đơn vị kiến
thức từng bài độc lập.


- khơng gian học tập “đóng”
- HS giữ vai trò thụ động


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

37
cường hoạt động cho HS


- HS rèn luyện được nhiều kỹ năng
hoạt động và kỹ năng sống


- HS hợp tác theo nhóm


- Sản phẩm cuối cùng là “tác phẩm
lớn” cho một chủ đề được gộp từ
nhiều bài học.


lý thuyết và quản lý trực tiếp HS thực
hành


- HS ít rèn luyện được các kỹ năng
hoạt động


- HS chủ yếu làm việc cá nhân


- Sản phẩm cuối cùng là bài tập thực
hành nhỏ cho một bài học.





* Cấu trúc của một chủ đề học tập


Cấu trúc của một chủ đề được viết như sau:
- Tên chủ đề (số tiết)


- Mục tiêu HS cần đạt


- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
- Đồ dùng và phương tiện


- Các hoạt động chủ yếu
Khởi động:


1. Hướng dẫn tìm hiểu


2. Hướng dẫn cách thực hiện
3. Hướng dẫn thực hành


4. Hướng dẫn nhận xét (trưng bày, giới thiệu và đánh giá sản phẩm).
Phát triển – mở rộng: Gợi ý cho HS vận dụng sáng tạo.


<b>4. Kế hoạch dạy học theo chủ đề </b>


Kế hoạch dạy học theo chủ đề là những gợi ý giúp cho giáo viên mỹ
thuật lựa chọn các bài học riêng lẻ trong chương trình mỹ thuật hiện hành để
vận dụng dạy học theo các qui trình của phương pháp dạy học mới (có thể
chọn từ 2 đến 4 bài để làm thành một chủ đề).



<i><b>4.1. Chủ đề </b></i>


<b>Chủ đề: Các chủ đề (tên bài học) là những gợi ý giúp giáo viên thuận </b>
tiện trong việc chọn ghép các bài học trong chương trình mỹ thuật sao cho
phù hợp với chủ đề. Tên của chủ đề giáo viên có thể đặt tương tự cho phù
hợp, giáo viên cũng có thể linh hoạt điều chỉnh số lượng các chủ đề cho phù
hợp với thực tế và năng lực của học sinh trên cơ sở số tiết theo qui định của cả
năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

38
cách vận dụng qui trình mỹ thuật theo kế hoạch của từng giáo viên. Thực hiện
theo thời khóa biểu hoặc ngắt qui trình từng tiết học theo thời gian của từng
tuần, có thể bố trí học 2-3 tiết để kết thúc một qui trình trong một tuần. Sau đó
tuần tiếp theo học sinh có thể nghỉ học mỹ thuật để trả lại thời gian cho các
môn học khác phù hợp với sự phân công của nhà trường.


<i><b>4.2. Mục tiêu </b></i>
<b>Mục tiêu: </b>


Trên cơ sở mỗi chủ đề mỹ thuật khác nhau, giáo viên xác định mục tiêu
mà học sinh cần đạt được nhằm phát triển cho học sinh các năng lực: sáng
tạo; hiểu, cảm nhận; giao tiếp.


<b>Vận dụng phương pháp, qui trình mỹ thuật: </b>


Dựa vào nội dung chủ đề, phương tiện dạy học, điều kiện thực tế địa
phương nơi mình giảng dạy, đối tượng học sinh, chúng ta có thể lựa chọn qui
trình mỹ thuật theo phương pháp mới cho phù hợp.



<i><b>4.3. Các phương pháp liên kết học sinh với tác phẩm </b></i>


Các phương pháp liên kết học sinh với tác phẩm được thực hiện với
chủ đề các bài thường thức mỹ thuật, có thể tích hợp trong một chủ đề, có thể
đan xen giữa các chủ đề


<i><b>4.4. Gợi ý (hướng dẫn) </b></i>


Trong chương trình mỹ thuật THCS hiện hành chủ yếu được xây dựng
theo hình trịn đồng tâm, vì vậy nhiều bài học có sự liên hệ xuyên suốt từ nội
dung đến hình thức thể hiện. Do đó giáo viên mỹ thuật cần nghiên cứu kỹ
trước khi lựa chọn các bài học độc lập trong chương trình để liên kết chúng
vào một chủ đề phù hợp, thiết kế các hoạt động, vận dụng các phương pháp,
chuẩn bị vật liệu, không gian học tập cho học sinh thực hiện qui trình mỹ
thuật một cách hiệu quả nhất.


Gợi ý không gian học tập: Sân trường, hội trường, phòng học đa chức
năng…


<b>5. Hướng dẫn phương pháp xây dựng kế hoạch </b>
<i><b>5.1. Chủ đề 4 (lớp 6): </b></i>


<b>EM LÀM NHÀ THIẾT KẾ (4 TIẾT) </b>
Hoạt


động


Mục tiêu HS cần đạt Phương pháp
(qui trình)



Gợi ý


(hướng dẫn)
- HS hiểu được hòa sắc


màu, cách sắp xếp trong
trang trí.


- Kết hợp được hoa lá


- Tiếp cận
theo chủ đề
(tạo hình từ


vật tìm


Sử dụng kiến thức
từ các bài:


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

39
trong tự nhiên để tạo nền


trang trí.


- Sử dụng nền trang trí vào
thiết kế trang phục.


- Sử dụng sản phẩm kết
hợp với màu sắc và kiểu
chữ để thiết kế được áp


phích quảng cáo thời trang
ở mức đơn giản.


- Trưng bày, giới thiệu sản
phẩm: đánh giá sản phẩm,
chia sẻ ý tưởng, kỹ năng
thực hiện.


được).


- Vẽ cùng
nhau.


- Trực quan,


gợi mở,


luyện tập,
thực hành.


- Kẻ chữ.


- Các cách sắp xếp
trong trang trí.


Hoạt
động 1
Tạo Nền
Trang
Trí.



- Hiểu được vẻ đẹp của
nền hoa.


- Có hiểu biết về hịa sắc
của màu, sắp xếp bố cục
trong trang trí.


- Kết hợp được hoa lá
trong tự nhiên để tạo nền
trang trí theo ý thích.


Tiếp cận theo
chủ đề.


Hoạt động cá nhân
hoặc theo cặp:
- Dùng lá cây in
màu (sử dụng kỹ
thuật: chà xát, vờn
màu, tô thêm
nét…)


- Thể hiện trên khổ
giấy A3 hoặc A4
(có thể tích hợp
kiến thức môn sinh
học).
Hoạt
động 2


Tạo
Dáng
Sản
Phẩm
Trang
Phục


Tạo dáng, trang trí được
trang phục trẻ em với tỉ lệ,
màu sắc, đường nét hài
hòa, phù hợp.


Tiếp cận theo
chủ đề.


Hoạt động cá nhân
hoặc theo cặp:
Dùng nền hoa sau
HĐ 1 để tạo dáng,
trang trí trang
phục.


Hoạt
động 3
Tập
Thiết Kế
Áp


Phích
Quảng



Phối hợp hình ảnh sản
phẩm, màu sắc và kiểu
chữ để thiết kế được áp
phích quảng cáo thời
trang.


Vẽ cùng


nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

40
Cáo
Thời
TRANG.
Hoạt
động 4
TRƯNG
BÀY
VÀ
GIỚI
THIỆU
SẢN
PHẨM.


- Trưng bày, giới thiệu sản
phẩm.


- Nêu được cảm nhận,
nhận xét, đánh giá sản


phẩm, chia sẻ ý tưởng, kỹ
năng thực hiện.


Liên kết HS
với tác phẩm.


Hoạt động nhóm:
- Tổ chức trưng
bày sản phẩm theo
hướng dẫn của
giáo viên.


- Thưởng thức chia
sẻ ý tưởng, kỹ
năng thực hiện.
- Các cá nhân
(nhóm) có ý kiến
trao đổi, phản hồi.
<i><b>5.2. Chủ đề 7 (lớp 7) </b></i>


<b>AN TỒN GIAO THƠNG (4 TIẾT) </b>
Hoạt


động


Mục tiêu HS cần đạt Phương pháp
(qui trình)


Gợi ý



(hướng dẫn)
- Vận dụng được kiến


thức, kỹ năng vẽ hình,
vẽ màu, tạo hình 3
chiều để tạo được bức
tranh (mơ hình 3 chiều
về chủ đề giao thông).
- Giới thiệu, chia sẻ
được ý tưởng về sản
phẩm tạo hình bằng
những hình thức khác
nhau.


- Thể hiện ý thức tốt
khi tham gia giao
thông.


- Vẽ cùng nhau.
- Tiếp cận theo chủ
đề.


- Liên kết HS với
tác phẩm.


- Trực quan, gợi
mở, luyện tập thực
hành.


Sử dụng kiến thức


từ các bài:


- Ký họa.


- Vẽ tranh đề tài:
An tồn giao
thơng.


- Đề tài hoạt động
trong những ngày
hè.


Hoạt
động 1
Tạo
Hình
Ảnh Hai
Chiều
Về Chủ


- Tạo hình được dáng
người và các phương
tiện tham gia giao
thông bằng hình thức
vẽ theo trí nhớ và trí
tưởng tượng để tạo kho
hình ảnh của nhóm.


- Vẽ cùng nhau.
- Tiếp cận theo chủ


đề.


HĐ nhóm/ HĐ cá
nhân:


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

41
Đề Giao


Thông. - Lựa chọn và sắp xếp được các hình ảnh của
nhóm để tạo thành một
bức tranh tập thể.


(đường sắt, đường
thủy, đường bộ,
hàng không, hàng
hải…)


- Phân cơng nhiệm
vụ trong nhóm để
tạo hình sản phẩm.
- Lựa chọn các
hình ảnh của nhóm
để tạo thành một
bức tranh tập thể.
Hoạt


động
2+3
Tạo
Hình 3


Chiều
Theo Ý
Tưởng
Của Bức
Tranh
Tập Thể


- Tạo được hình khối 3
chiều theo nội dung
bức tranh của nhóm.
- Sắp xếp được bố cục
mơ hình 3 chiều.


Tiếp cận theo chủ
đề.


Hoạt động nhóm:
Hướng dẫn HS:
- Phân cơng nhiệm
vụ trong nhóm để
tạo sản phẩm 3
chiều theo nội
dung của bức
tranh.


- Sắp xếp bố cục
mơ hình 3 chiều.
- Bổ sung chi tiết
cho rõ khung cảnh
của mô hình, kết


nối, mở rộng
khơng gian cho mơ
hình sinh động
hơn.
Hoạt
động 4
Trưng
Bày,
Giới
Thiệu
Sản
Phẩm.


Giới thiệu, chia sẻ được
ý tưởng về sản phẩm
tạo hình bằng những
hình thức khác nhau.


Liên kết HS với tác
phẩm.


Hoạt động cá
nhân/ nhóm:


- Tổ chức cho HS
trưng bày sản
phẩm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

42
<i><b>5.3. Chủ đề 5 (lớp 8) </b></i>



<b>TẾT TRUNG THU (4 TIẾT) </b>
Hoạt


động


Mục tiêu HS cần đạt Phương pháp
(qui trình)


Gợi ý


(hướng dẫn)
- Vận dụng kiến thức


đã học về tạo hình và
trang trí 2 chiều và 3
chiều để tạo hình được
dáng người, những sản
phẩm, đồ chơi cho
ngày tết trung thu.
- Tạo được bối cảnh
phù hợp với chủ đề
ngày tết trung thu.
- Trưng bày, giới thiệu
được sản phẩm (chia sẻ
ý tưởng, kỹ năng thực
hiện sản phẩm).


- Tiếp cận theo chủ
đề.



- Vẽ cùng nhau.


Sử dụng kiến thức
từ các bài:


- Đề tài tự chọn.
- Tỉ lệ mặt người.
- Giới thiệu tỉ lệ cơ
thể người và tập vẽ
dáng người.


- Tạo dáng và trang
trí mặt nạ.


Hoạt
động 1
Tạohình
Dáng
Người.


- Tạo hình được dáng
người với các hình
thức: vẽ, xé dán, nặn.
uốn dây thép, tạo hình
từ vật tìm được để kho
hình ảnh của nhóm
thêm phong phú.


- Tiếp cận theo chủ


đề.


- Vẽ cùng nhau.


Hoạt động cá nhân
hoặc theo nhóm:
Hướng dẫn HS
- Thảo luận nhóm
để lựa chọn nội
dung , hình thức,
chất liệu thể hiện.
- Tạo dáng người
phù hợp với hoạt
động của tết Trung
thu.


Hoạt
động 2
Tạo
Hình
Các Đồ
Vật Có
Liên
Quan
Đến Tết
Trung


Vận dụng kiến thức đã
học về tạo hình và
trang trí 2 chiều, 3


chiều để có được
những sản phẩm, đồ
chơi cho tết trung thu
để bổ sung vào kho
hình ảnh của nhóm.


- Tiếp cận theo chủ
đề.


- Vẽ cùng nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

43


Thu phẩm với dáng


người để tạo hoạt
động cụ thể cho
nhân vật.


Hoạt
động 3
Tạo Bối
Cảnh
Cho Tết
Trung
Thu.


- Tạo được bố cục của
tranh từ các sản phẩm
trong kho hình ảnh.


- Tạo được mơ hình,
bối cảnh cho tranh.


Tiếp cận theo chủ
đề.


Hoạt động nhóm:
Hướng dẫn HS
- Lựa chọn những
sản phẩm phù hợp
để tạo thành bố cục
chung theo ý tưởng
của nhóm.


- Tạo thêm các chi
tiết và khung cảnh
cho sản phẩm sinh
động hơn.


Hoạt
động 4
Trưng
Bày Và
Giới
Thiệu
Sản
Phẩm.


Trưng bày, giới thiệu
được sản phẩm của


nhóm.


Liên kết HS với tác
phẩm.


Hoạt động nhóm:
- Tổ chức trưng
bày sản phẩm.
- Nêu được cảm
nhận, đánh giá và
nhận xét, chia sẻ ý
tưởng, kỹ năng
thực hiện sản
phẩm.


<i><b>5.4. Chủ đề 1 (lớp 9) </b></i>


<b>TÌM HIỂU MỸ TḤT CÁC DÂN TỘC ÍT NGƯỜI VIỆT NAM (4 TIẾT) </b>
Hoạt


động Mục tiêu HS cần đạt


Phương pháp
(qui trình)


Gợi ý


(hướng dẫn)
- Hiểu được vài nét



khái quát về MT các
dân tộc ít người ở Việt
Nam.


- Cảm thụ được vẻ đẹp
của một số cơng trình
kiến trúc, sản phẩm MT
của một số dân tộc ít
người.


- Liên kết HS với
tác phẩm.


- Tiếp cận theo chủ
đề.


Sử dụng kiến thức
từ các bài:


- Mỹ thuật các dân
tộc ít người ở Việt
Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

44
- Tạo hình được một số


sản phẩm MT 2 chiều,
3 chiều dựa trên hiểu
biết về MT của các dân
tộc ít người ở Việt


Nam.


- Trưng bày, giới thiệu
được sản phẩm (nêu
được cảm nhận, đánh
giá và nhận xét, chia sẻ
ý tưởng, kỹ năng thực
hiện sản phẩm).


- Có ý thức học tập, giữ
gìn và phát triển những
giá trị nghệ thuật cha
ơng để lại.


Hoạt
động 1
Tìm
Hiểu
Khái
Quát Về
MT Các
Dân Tộc
Ít Người
Ở Việt
Nam .


Hiểu được khái quát về
MT của các dân tộc ít
người ở Việt Nam:
- Kiến trúc nhà rông,


nhà sàn, tháp chàm.
- Điêu khắc tượng nhà
mồ Tây nguyên, tượng
chăm.


- Hoa văn trang trí thổ
cẩm…


- Liên kết HS với


tác phẩm. Hoạt


động cá
nhân:


- Hướng dẫn HS
tìm hiểu, so sánh
để nắm được các
đặc điểm của nghệ
thuật kiến trúc,
điêu khắc, hoa văn
trang trí của các
dân tộc ít người ở
Việt Nam dựa trên
các tư liệu HS đã
chuẩn bị.


- Viết thu hoạch về
nội dung kiến thức
của bài học.



Hoạt
động 2
Tạo
Hình
Sản
Phẩm
MT Hai
Chiều,


Tạo được một số sản
phẩm MT 2 chiều, 3
chiều dựa trên những
hiểu biết về MT của các
dân tộc ít người ở Việt
Nam:


- Tạo hình được một số
họa tiết, tượng tròn, phù


- Liên kết HS với
tác phẩm.


- Tiếp cận theo chủ
đề.


- Vẽ cùng nhau.


Hoạt động cá nhân
hoặc nhóm:



</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

45
Ba


Chiều


điêu, cơng trình kiến
trúc của một số dân tộc.
- Nêu được cảm nhận
về vẻ đẹp của một số
cơng trình kiến trúc,
sản phẩm MT của các
dân tộc ít người.


mơ phỏng lại bằng
cách tạo hình 2
chiều, 3 chiều) một
loại hình nghệ
thuật dân tộc như
thổ cẩm, nhà rông,
tượng, điêu khắc…
- Cá nhân thực
hiện các sản phẩm
theo ý tưởng của
nhóm.
Hoạt
động 3
Tạo
Hình
Sản


Phẩm
Tập
Thể.


Lựa chọn, sắp xếp một
số sản phẩm tạo hình cá
nhân để tạo thành sản
phẩm tập thể.


- Liên kết HS với
tác phẩm.


- Vẽ cùng nhau.


Hoạt động nhóm:
Hướng dẫn HS
thảo luận nhóm để
lựa chọn hình thức
thể hiện sản phẩm
tập thể:


- Thời trang.


- Cuộc triển lãm về
trang trí thổ cẩm,
tượng, phù điêu,
kiến trúc…


- Tạo bức tranh,
mơ hình về kiến


trúc và khu dân cư.
Hoạt
động 4
Trưng
Bày Và
Giới
Thiệu
Sản
Phẩm.


- Trưng bày, giới thiệu
được sản phẩm của
nhóm.


- Có ý thức học tập, giữ
gìn và phát triển những
giá trị nghệ thuật của
ông cha để lại.


Liên kết HS với tác
phẩm.


Hoạt động nhóm:
- Nêu được cảm
nhận, đánh giá và
nhận xét, chia sẻ ý
tưởng, kỹ năng
thực hiện sản
phẩm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

46
<b> 6. Ví dụ cụ thể về một chủ đề của lớp 6 </b>


<b>EM LÀM NHÀ THIẾT KẾ (4 TIẾT) </b>
<i><b> I. Mục tiêu HS cần đạt được: </b></i>


- HS có khả năng làm quen với kỹ thuật in, tạo hình họa tiết trang trí và
ứng dụng vào thiết kế sản phẩm trang phục trẻ em.


- Nắm được kiến thức sơ lược và thiết kế được áp phích quảng cáo thời
trang.


- Biết cách trưng bày, giới thiệu sản phẩm.
<i><b> II. Phương pháp và hình thức tổ chức </b></i>


- Phương pháp: Trực quan gợi mở, luyện tập thực hành.
- Hình thức tổ chức:


+ Hoạt động cá nhân.
+ Hoạt động nhóm.


<i><b>III. Đồ dùng và phương tiện </b></i>
GV chuẩn bị:


- Hình minh họa phù hợp với chủ đề:


+ Mảng nền trang trí, sản phẩm trang phục trẻ em.
+ Hình ảnh áp phích quảng cáo thời trang.


- Sách học mỹ thuật lớp 6 theo định hướng phát triển năng lực HS.


HS chuẩn bị:


- Sách học mỹ thuật lớp 6.


- Các vật liệu cần có: lá cây các loại, nắp chai, lọ…


- Màu nước, màu sáp, giấy vẽ, giấy màu, hồ dán, thước kẻ, kéo (A2, A3,
A4).


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

47
<i><b>Hướng dẫn HS: </b></i>


- Trải nghiệm in lá cây
theo các bước:


+ Đặt lá trên mặt phẳng
+ Đặt tờ giấy lên trên
lá cây


+ Dùng bút sáp, bút chì
chà xát lên phần giấy
có lá cây phía dưới
- Yêu cầu HS nêu kết
quả sau khi thực hiện:
+ Em đã tạo được hình
gì trên tờ giấy?


+ Màu sắc như thế
nào?



<i><b>GV tóm tắt: </b></i>


- Hoạt động trải
nghiệm trên là một
hình thức in họa tiết
trên nền giấy.


- Có thể dùng nhiều
loại vật liệu như nắp
chai, lá cây, rau củ
quả…để in tạo họa tiết.
+ Cách 1: Đặt tờ giấy
lên trên vật liệu rồi
dùng bút sáp, bút chì
chà xát lên phần giấy
có vật liệu phía dưới.
+ Cách 2: Bơi màu vào
vật liệu rồi in lên giấy.


<i><b>Lưu ý: </b></i>


- Sử dụng các vật liệu
khác nhau sẽ tạo được
các họa tiết có hình
dạng khác nhau.


u cầu HS quan sát
trực quan để suy nghĩ
và tìm hiểu cách sắp
xếp họa tiết và màu sắc


tạo mảng nền trang trí.
+ Em nhận thấy có
những họa tiết gì?
+ Các họa tiết được sắp
xếp như thế nào?


+ Em có nhận xét gì về
màu sắc của các họa
tiết? màu sắc giữa họa
tiết và nền như thế
nào?


- Có thể in để tạo các
họa tiết với nhiều màu
sắc lên giấy trắng, giấy
màu, giấy báo hoặc
vải…


- Màu sắc trên các họa
tiết cũng có thể được
sử dụng theo hình thức
nhắc lại hoặc xen kẽ,
màu sắc giữa nền và
họa tiết cần được kết
hợp hài hòa.


1.2. Hướng dẫn thực hành
<i><b>Hướng dẫn HS: </b></i>


Yêu cầu HS lựa chọn


các vật liệu đã chuẩn bị
để thực hiện tạo mảng
nền trang trí.


<i><b>GV tóm tắt: </b></i>


Thực hiện in họa tiết
sao cho phù hợp với đồ
dùng học tập đã chuẩn
bị


<i><b>Lưu ý: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

48
mảng nền.


2. Tạo sản phẩm thời trang
2.1. Hướng dẫn tìm hiểu
<i><b>Yêu cầu HS: </b></i>


Quan sát trực quan hình 3.5 và 3.6
sách học mỹ thuật lớp 6 để tìm hiểu
cách tạo hình trang phục trẻ em
bằng mảng nền trang trí.


+ Có những sản phẩm thời trang gì?
+ Mảng nền trang trí được sử dụng
trên các sản phẩm thời trang như thế
nào?



<i><b>GV tóm tắt: </b></i>


Có thể tạo dáng và trang trí trang
phục trẻ em theo các cách sau:


- Cách 1:


+ Vẽ tạo dáng trang phục ra mặt sau
của tờ giấy đã in hình trang trí.
+ Cắt rời hình vẽ ra khỏi tờ giấy.
- Cách 2:


+ Tạo dáng trang phục trên tờ giấy
khác.


+ Lựa chọn một phần họa tiết trên
mảng nền để trang trí vào các bộ
phận khác nhau trên trang phục.
Có thể thêm các phụ kiện cho sinh
động hơn như nơ, dây đai, hoa,
túi…


2.2. Hướng dẫn thực hành
<i><b>Yêu cầu HS: </b></i>


- Yêu cầu HS tạo dáng sản phẩm
thời trang trẻ em: quần, áo, váy,
khăn, mũ…


- HS có thể thảo luận nhóm để


thống nhất loại trang phục phù hợp
với mùa trong năm:


+ Trang phục mùa hè thường sử
dụng màu sắc mát mẻ, tươi sáng.
+ Trang phục mùa đơng thường có
màu sắc đậm, ấm áp.


<i><b>Lưu ý: </b></i>


- Các bộ phận trên trang phục phải
cân đối, thuận mắt và phù hợp giới
tính.


- Tạo dáng trang phục khơng q to
để sử dụng vào trang trí áp phích
quảng cáo ở giờ học sau.


2.3. Hướng dẫn nhận xét


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

49
- Họa tiết, màu sắc có phù hợp với trang phục khơng?


3. Thiết kế áp phích quảng cáo thời trang trẻ em
3.1. Hướng dẫn tìm hiểu


<i><b>Yêu cầu HS: </b></i>


Quan sát hình 3.7, sách học mỹ
thuật lớp 6 để thảo luận nhóm, tìm


hiểu về nội dung, bố cục, màu sắc
và kiểu chữ trên áp phích quảng
cáo.


- Áp phích quảng cáo là gì?


- Nêu ra những áp phích quảng cáo
mà em từng biết và có ấn tượng?


<i><b>GV tóm tắt: </b></i>


Áp phích quảng cáo là một sản
phẩm mỹ thuật sử dụng hình ảnh và
chữ viết nhằm truyền tải thơng tin.
Áp phích quảng cáo được thiết kế
với mục đích truyền đạt đến người
xem thơng tin chính về một sản
phẩm, một sự kiện.


3.2. Hướng dẫn thực hành:
<i><b>Yêu cầu HS: </b></i>


- HS quan sát hình 3.8,
sách học mỹ thuật lớp 6
để thảo luận nhóm, tìm
hiểu về cách sắp xếp các
hình ảnh, nội dung và
màu sắc trên áp phích
quảng cáo thời trang trẻ
em.



- HS mô tả lại một áp
phích quảng cáo mà em
thích nhất trong hình 3.8,
sách học mỹ thuật lớp 6.
+ Hình ảnh của sản phẩm
thời trang và chữ được
sắp xếp như thế nào?
+ Em nhận biết được
những thơng tin gì trên áp
phích quảng cáo?


+ Đưa ra những nhận xét
về màu sắc trên áp phích
quảng cáo?


<i><b>GV tóm tắt: </b></i>


Cách thực hiện tạo áp
phích quảng cáo:


- Dựa vào nội dung để
xây dựng ý tưởng thể
hiện.


- Phác thảo bố cục (vị trí
của hình và chữ).


- Thể hiện màu.



<i><b>Lưu ý: </b></i>


Có thể sử dụng các
kiểu chữ phong
phú, đa dạng, thể
hiện thông tin ngắn
gọn về sản phẩm.
- Hình ảnh và chữ
có thể đặt theo
chiều dọc, chiều
ngang, phía trên,
phía dưới, bên phải,
bên trái hay ở giữa
áp phích quảng cáo.
- Màu sắc trên áp
phích quảng cáo
thường là những
màu tương phản
mạnh, rực rỡ nhằm
thu hút người xem.


- Gợi ý HS tham khảo
sản phẩm trong hình 3.9,
sách học mỹ thuật lớp 6


Cách kẻ chữ:


- Vẽ phác khung hình vào
vị trí đã định trên áp



</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

50
để có ý tưởng thiết kế


riêng.


- Gợi ý HS tham khảo
trực quan về một số cách
sắp xếp hình ảnh và chữ
để có cách trình bày
riêng.


- GV minh họa hoặc yêu
cầu HS quan sát hình
3.11, sách học mỹ thuật
lớp 6 để hiểu hơn về cách
kẻ chữ.


- Yêu cầu HS dựa vào
sản phẩm thời trang của
nhóm ở giờ học trước để
thiết kế một áp phích
quảng cáo thời trang trẻ
em.


phích.


- Kẻ các đường xác định
chiều cao của chữ.


- Vẽ nét các chữ.


- Vẽ màu.


màu để cắt dán.


4. Tổ chức trưng bày và giới thiệu sản phẩm
<i><b>Yêu cầu HS: </b></i>


- HS trưng bày áp phích quảng cáo
khoa học, đẹp mắt.


- HS thuyết trình về ý tưởng của áp
phích (mục đích quảng cáo, đối
tượng, lứa tuổi…).


- HS nhận xét sản phẩm của mình,
của các nhóm khác về bố cục, màu
sắc, nội dung quảng cáo trên áp
phích:


+ Kích thước, vị trí của hình ảnh và
chữ hợp lý chưa?


+ Màu sắc đóng vai trị gì và được
thể hiện như thế nào?


+ Nội dung của chữ đã phù hợp với
sản phẩm chưa?


+ Áp phích nào gây ấn tượng nhất?
Vì sao?



<i><b>Gợi ý: </b></i>


- HS nêu câu hỏi và xây dựng ý
kiến nhằm phát triển ý tưởng quảng
cáo cho sản phẩm thời trang của
mình, của nhóm khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

51
Câu hỏi thảo luận, ôn tập của nội dung 3


Câu 1: Nêu một số hiểu biết về xây dựng chủ đề học dạy học Mỹ thuật
ở bậc THCS?


Câu 2: Trình bày kế hoạch dạy học theo chủ đề mỹ thuật THCS?


Câu 3: Nêu ý tưởng của bạn về cải tiến phương pháp dạy học truyền
thống để mang lại hiệu quả cao nhất?


<b>Hoạt động 1. </b>


Giáo viên cốt cán môn Mỹ thuật THCS nghiên cứu, thảo luận nội dung
<b>Hoạt động 2 </b>


<i><b>Thông tin cho hoạt động 2 </b></i>
- Nhóm (như đã chia ở trên).


- Nhóm trưởng của các nhóm điều hành, phân phối thời gian hợp lý và
cử người đại diện chuẩn bị lên trình bày nội dung.



- Dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, các thành viên trong nhóm trao
đổi, thảo luận để đi đến thống nhất chung.


- Thư ký ghi lại tất cả các ý kiến đã thống nhất chung của nhóm lên
giấy A0 hoặc thiết kế Slide trên Powerpoint để trình chiếu.


<i><b>Sản phẩm của hoạt động 2 </b></i>


Gồm có phiếu ghi kết quả trao đổi, thảo luận của nhóm trên giấy A0
hoặc thiết kế Slide trên Powerpoint.


<b>Hoạt động 3 </b>


Cử đại diện của từng nhóm lần lượt lên trình bày nội dung thảo luận
của nhóm mình.


<i><b>Thơng tin cho hoạt động 3: </b></i>


- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả thảo luận đã chuẩn bị.
- Các nhóm cịn lại quan sát, thảo luận và phản hồi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

52
<b>NỘI DUNG 4: (2 tiết) </b>


<i><b>Gợi ý đề kiểm tra và hướng dẫn đánh giá kết quả học tập Mỹ thuật </b></i>
<i><b>THCS theo chủ đề học tập của chương trình GDPT mới </b></i>


<b>Mơn Mĩ thuật lớp 8 (cuối năm) </b>
(Thời gian 70 phút)



<b>1. Đề kiểm tra </b>
a) Nội dung đề:


- Thực hành: Thiết kế một trang phục áo dài dựa trên yếu tố văn hóa
nghệ thuật truyền thống của dân tộc ít người.


- Viết đoạn ngắn (khoảng 70 – 80 từ): Giới thiệu về sản phẩm và yếu tố
văn hóa nghệ thuật truyền thống được lựa chọn để vận dụng vào sản phẩm.


b) Yêu cầu:


- Hình thức: Tạo hình 2D (lựa chọn, kết hợp: vẽ, in, xé, dán,…).


- Chất liệu: Lựa chọn, kết hợp: màu sáp, màu bột, màu nước, giấy màu,
vật liệu sưu tầm,….


- Công cụ: Tùy chọn: bảng vẽ, palet, bút lông, kéo, hồ dán,…
- Khổ giấy 20 x 30 cm


<b>2. Hướng dẫn đánh giá và xếp loại </b>
<b> </b>


<b> </b>
<b>Mức độ </b>
<b>Năng lực </b>
<b>Mĩ thuật </b>


<b>Biết </b> <b>Hiểu </b>


<b>Vận dụng </b>



<b>Mức 1 </b> <b>Mức 2 </b>


<b>Quan sát </b>
<b>và </b> <b>nhận </b>
<b>thức </b>


Biết được sự đa
dạng về họa
tiết, hoa văn
của một số dân
tộc ít người ở
bài viết.


Thể hiện hiểu
biết về đặc
điểm của
đường nét hoa
văn, họa tiết ở
sản phẩm.


Thể hiện
được cấu
trúc trang
phục thông
qua sản
phẩm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

53
<b>Sáng tạo </b>



<b>và </b> <b>ứng </b>
<b>dụng </b>


Thể hiện được
một số yếu tố
tạo hình và
điểm trọng tâm
ở sản phẩm.


Thể hiện được
hoa văn, họa
tiết của nghệ
thuật truyền
thống dân tộc
ít người ở sản
phẩm


Tạo được
hướng


chuyển
động của
hoa văn, họa
tiết trên sản
phẩm.


Thể hiện ý
tưởng sáng
tạo phù hợp


với mục đích
sử dụng.


<b>Phân tích </b>
<b>và </b> <b>đánh </b>
<b>giá </b>


Viết được một
số thông tin về
sản phẩm thiết
kế.


Kể được một
số yếu tố và
nguyên lí tạo
hình ở sản
phẩm thông
qua bài viết.


Tự đánh giá
mức độ hiệu
quả thị giác
trong phối
hợp vật liệu,
chất liệu ở
sản phẩm
thông qua
bài viết.


Thể hiện


được ý thức
giữ gìn, phát
huy nghệ
thuật dân tộc
ở bài viết.


<b>Xếp loại </b> <b>Chưa đạt </b>
<b>(dưới 5 điểm) </b>


<b>Đạt (từ 5-6 điểm) </b>


<b>Hoàn thành (từ 7-8 điểm ) </b>


<b>Hoàn thành tốt (từ 9-10 điểm) </b>
2.6. Phân tích đề minh họa


Tất cả các đề nêu trên đều tập trung đánh giá năng lực mỹ thuật, gồm các
thành phần: quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ,
phân tích và đánh giá thẩm mĩ; đồng thời, thông qua các yêu cầu thể hiện
trong nội dung đánh giá cho thấy việc kết hợp đánh giá năng lực mỹ thuật với
đánh giá phẩm chất và năng lực chung, thể hiện ở cấu trúc đề gồm hai phần:
thực hành và viết lời giới thiệu – là hình thức kết hợp, lồng ghép thực hành và
thảo luận của đổi mới phương pháp dạy học trong giáo dục mỹ thuật.


Nội dung các đề và hướng dẫn đánh giá dựa trên những yêu cầu cần đạt
quy định đối với học sinh lớp 5, lớp 8, lớp 10 trong chương trình mơn Mỹ
thuật (2018). Có thể nêu cụ thể như sau (Kí hiệu: PC: Phẩm chất; YCCĐ:
năng lực mỹ thuật; NL: năng lực chung và NL đặc thù khác):


Nội dung đánh giá Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng


lực


Lớp 8


Biết được sự đa dạng về họa tiết,
hoa văn của một số dân tộc ít


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

54
người ở bài viết về sản phẩm. thực hành, sáng tạo


Thể hiện hiểu biết về đặc điểm của
đường nét hoa văn, họa tiết ở sản
phẩm.


YCCĐ: Vận dụng được yếu tố văn
hoá nghệ thuật truyền thống của một
số dân tộc ít người vào thực hành,
sáng tạo.


Thể hiện được cấu trúc trang phục
áo dài thông qua sản phẩm.


Thể hiện sự lựa chọn hình họa tiết,
hoa văn cho sản phẩm.


Thể hiện được hoa văn, họa tiết
của nghệ thuật truyền thống dân
tộc ít người ở sản phẩm


Thể hiện được một số yếu tố tạo


hình và điểm trọng tâm ở sản
phẩm.


YCCĐ: vận dụng yếu tố tạo hình
trong thực hành sáng tạo


Tạo được hướng chuyển động của
hoa văn, họa tiết trên sản phẩm


YCCĐ: Thể hiện được phương
hướng chuyển động của yếu tố tạo
hình ở sản phẩm.


Thể hiện ý tưởng sáng tạo phù hợp
với mục đích sử dụng.


YCCĐ: Biết liên hệ giá trị thẩm mĩ
với công năng sử dụng.


Viết được một số thông tin về sản
phẩm thiết kế.


NL: Giao tiếp, hợp tác
Kể được một số yếu tố và nguyên


lí tạo hình ở sản phẩm thơng qua
bài viết.


Tự đánh giá mức độ hiệu quả thị
giác trong phối hợp vật liệu, chất


liệu ở S.phẩm thông qua bài viết.


NL: Tự học.


Thể hiện được ý thức giữ gìn, phát
huy nghệ thuật dân tộc ở bài viết.


PC: Trách nhiệm.
<b> Câu hỏi thảo luận, ôn tập của nội dung 4 </b>


Câu 1: Trình bày phương pháp đánh giá và xếp loại kết quả học tập mỹ
thuật THCS theo chủ đề của chương trình GDPT mới?


Câu 2: Phân tích, góp ý nội dung và hình thức của đề minh họa?
<b> Hoạt động 1. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

55
<b>Hoạt động 2 </b>


<i><b>Thông tin cho hoạt động 2 </b></i>


- Nhóm (như đã chia ở trên); Nhóm trưởng của các nhóm điều hành,
phân phối thời gian hợp lý và cử đại diện chuẩn bị lên trình bày nội dung.


- Dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, các thành viên trong nhóm trao
đổi, thảo luận để đi đến thống nhất chung.


- Thư ký ghi lại tất cả các ý kiến đã thống nhất chung của nhóm lên
giấy A0 hoặc thiết kế Slide trên Powerpoint để trình chiếu.



<i><b>Sản phẩm của hoạt động 2 </b></i>


Gồm có phiếu ghi kết quả trao đổi, thảo luận của nhóm trên giấy A0
hoặc thiết kế Slide trên Powerpoint.


<b>Hoạt động 3 </b>


Cử đại diện lần lượt trình bày nội dung thảo luận của nhóm mình.
<i><b>Thơng tin cho hoạt động 3: </b></i>


- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả thảo luận đã chuẩn bị.
- Các nhóm còn lại quan sát, thảo luận và phản hồi.


- Giải trình của nhóm có nội dung phản hồi và báo cáo viên kết luận.
<b>NỘI DUNG 5: (7 tiết) </b>


<i><b>Xem một số trích đoạn video minh họa phương pháp dạy học mỹ </b></i>
<i><b>thuật theo chủ đề, phân nhóm thực hành thiết kế các trích đoạn dạy học </b></i>
<i><b>Mỹ thuật theo chủ đề học tập của chương trình GDPT mới. </b></i>


<i>Sau khi hồn thành các nội dung 5, giáo viên cốt cán môn Mỹ thuật </i>
<i>THCS tham gia đợt tập huấn sẽ: </i>


- Thảo luận ,đánh giá và nhận xét về những thuận lợi, khó khăn của
Video về vận dụng phương pháp dạy học mỹ thuật theo chủ đề.


- Thực hành thiết kế được trích đoạn dạy học mỹ thuật có vận dụng
phương pháp dạy học tích cực và các quy trình mỹ thuật của dự án hỗ trợ giáo
dục mỹ thuật SAEPS theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
THCS.



- Cử đại diện các nhóm lên thuyết minh, trình bày trích đoạn dạy học
mỹ thuật vừa thiết kế được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

56
- Học viên quan sát, xem theo dõi các trích đoạn video, ghi chép diễn
biến và có nhận xét chi tiết, cần chú ý cụ thể đến phần phương pháp dạy học
được thực hiện qua các trích đoạn tổ chức dạy học.


- Các nhóm thiết kế được trích đoạn dạy học mỹ thuật có vận dụng
phương pháp dạy học tích cực và các quy trình mỹ thuật.


<b> Thông tin cho hoạt động 1 </b>


<b>Nguồn: Một số trích đoạn video minh họa phương pháp dạy học mỹ </b>
thuật theo chủ đề; Bộ sách giáo khoa Mỹ thuật; Tài liệu tập huấn nội dung 3.
<b> Hoạt động 2. </b>


- Trình bày nhận xét của nhóm về các trích đoạn video: những điểm học
tập được, những điểm hạn chế cần rút kinh nghiệm.


- Các nhóm thảo luận đưa ra ý tưởng, chủ đề dự định thiết kế.
<b> Thông tin cho hoạt động 2 </b>


- Học viên trình bày ý kiến trao đổi thảo luận của nhóm mình tập trung
vào vấn đề phương pháp mà giáo viên thực hiện trong các trích đoạn video.


- Trình bày thiết kế của nhóm lên giấy Ao hoặc thiết kế Slide trên
Powerpoint để chuẩn bị trình chiếu.



- Làm đồ dùng trực quan để minh họa cho trích đoạn giờ dạy.
<b> Hoạt động 3. </b>


Cử đại diện trình bày thiết kế của nhóm mình trước lớp.
<b> Thơng tin cho hoạt động 3 </b>


Các nhóm khác trao đổi, có nhận xét của nhóm về các trích đoạn vừa
theo dõi của các nhóm trình bày.


<b> Sản phẩm của nội dung 5 </b>


- Nhận xét, thu hoạch của các nhóm sau khi xem các trích đoạn video
minh họa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

57

<b>PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ TỔNG KẾT </b>



<b>RÚT KINH NGHIỆM ĐỢT TẬP HUẤN (2 tiết) </b>



Chương trình GDPT mới đang được triển khai đã đánh dấu một bước
ngoặc quang trọng của nền giáo dục nước ta trong giai đoạn hiện nay. Có thể
nói chương trình dạy và học mỹ thuật ở bậc THCS và phương pháp dạy học
mỹ thuật theo chủ đề học tập, nhằm tăng cường đổi mới phương pháp góp
phần triển khai thay sách giáo khoa mới theo đúng lộ trình, mang lại hiệu quả.
Có thể nói để đạt được mục tiêu của chương trình mơn học mỹ thuật THCS
chúng ta cần nắm rõ vai trò, vị trí và tính chất nổi bật mang tính đặc thù của
bộ môn. Mặc dù nhiều giáo viên mỹ thuật gặp khơng ít khó khăn trong q
trình tiếp cận chương trình GDPT mới mơn mỹ thuật ở bậc THCS. Tuy nhiên
được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Đảng và Nhà nước, nhất là sự nỗ lực
của ngành Giáo dục và Đào tạo. Triển khai tập huấn chun đề các bộ mơn


theo chương trình GDPT mới ở bậc THCS trong đó có bộ mơn mỹ thuật nhằm
giúp giáo viên có điều kiện để tăng cường nghiên cứu, tự học, tự rèn luyện,
chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi đồng nghiệp để cùng nhau thực hiện sứ mệnh
dạy học của mình. Hướng tới xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên chất
lượng cao, có đạo đức, tâm huyết với nghề là một trong những nhiệm vụ vô
cùng quan trọng và cấp thiết. Đây là điều kiện cơ bản hàng đầu để thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng đào tạo trong chương
trình GDPT mới. Thông qua tập huấn giáo viên cần phải biết định hướng, tổ
chức các hoạt động, chỉ cho học sinh cách học để chủ động lĩnh hội được nội
dung kiến thức, phát huy tính tích cực học tập và khả năng tưởng tượng sáng
tạo của mình theo định hướng phát triển năng lực người học. Đồng thời giáo
viên cốt cán mỹ thuật tham gia tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm để đạt được
kết quả cao nhất trong quá trình tiếp cận nội dung đợt tập huấn. Ngoài việc
triển khai tập huấn tại địa phương nơi công tác, mục tiêu hướng đến là tất cả
giáo viên bộ môn mỹ thuật đều vận dụng được phương pháp dạy học mỹ thuật
THCS theo chủ đề học tập đáp ứng được mục tiêu và những yêu cầu đặt ra
của chương trình GDPT mới.


<b> Câu hỏi thảo luận, ôn tập của nội dung phần III </b>


Câu 1: Trình bày những thuận lợi, khó khăn khi tiếp cận chương trình
GDPT mới mơn mỹ thuật?


Câu 2: Nêu những bài học kinh nghiệm?
<b> Hoạt động 1. </b>


Giáo viên cốt cán mỹ thuật THCS thảo luận về những thuận lợi, khó
khăn khi tiếp cận chương trình GDPT mới môn mỹ thuật; Nêu những bài học
kinh nghiệm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

58
<i><b>Thông tin cho hoạt động 2 </b></i>


- Nhóm (như đã chia ở trên).


- Nhóm trưởng của các nhóm điều hành, phân phối thời gian hợp lý và
cử người đại diện chuẩn bị lên trình bày nội dung.


- Dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, các thành viên trong nhóm trao
đổi, thảo luận để đi đến thống nhất chung.


- Thư ký ghi lại tất cả các ý kiến đã thống nhất chung của nhóm lên
giấy A0 hoặc thiết kế Slide trên Powerpoint để trình chiếu.


<i><b>Sản phẩm của hoạt động 2 </b></i>


Gồm có phiếu ghi kết quả trao đổi, thảo luận của nhóm trên giấy A0
hoặc thiết kế Slide trên Powerpoint.


<b>Hoạt động 3 </b>


Cử đại diện từng nhóm lần lượt trình bày nội dung thảo luận của nhóm
mình.


<i><b>Thơng tin cho hoạt động 3: </b></i>


- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả thảo luận đã chuẩn bị, các
nhóm cịn lại quan sát, thảo luận và phản hồi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

59


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>



[1] Nghị quyết số 29/NQ-TƯ, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản và tồn diện GD&ĐT, 2013.


[2] Nghị quyết số 88/NQ-QH 13, về đổi mới chương trình, sách giáo khoa
GDPT, 2014.


[3] Luật Giáo dục, Quốc hội số: 38/2005/QH11, 2005; 44/2009/QH12, 2009.
[4] Bộ GD&ĐT (2006), Chương trình GD phổ thông môn Mĩ thuật, Nxb GD.
[5] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình tổng thể, ban hành kèm
theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT,


[6] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông môn
Mĩ thuật, ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày
26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.


[7] Dự án RGEP, Tài liệu và kết quả thực nghiệm chương trình mơn Mĩ thuật
ở 6 tỉnh và thành phố trên cả nước, tháng 5/2017, tháng 5/2018.


[8] Chiến lược phát triển Giáo dục 2011-2020, số 711/QĐ-TTg, 2012.
[9] Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Mỹ thuật hiện hành.


[10] Chương trình dự án hỗ trợ giáo dục Mỹ thuật tiểu học (SAEPS).


[11] Nguyễn Văn Cường, Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học,
Dự án phát triển giáo dục THPT biên soạn và giới thiệu.


[12] Phạm Minh Hạc, Một số vấn đề về giáo dục Việt Nam đầu thế kỷ XXI.


Nxb.Giáo dục Việt Nam, 2010.


[13] Nguyễn Thị Lan Hương, phát triển chương trình giáo dục phổ thông theo
định hướng phát triển năng lực, báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp Bộ,
2014.


[14] Nguyễn Thị Nhung (chủ biên)-Tài liệu dạy học Mỹ thuật dành cho giáo
viên THCS theo định hướng phát huy năng lực-NXB Giáo dục, 2016.


[15] Tôn Thị Tâm, Lê Nguyên Quang, Kiều Thị Bích Thủy, Dạy học theo
hướng lấy HS làm trung tâm, chương trình giáo dục Child Fund Việt Nam
phát hành.


</div>

<!--links-->

×