Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Nâng cao chất lượng đại lý khai thác Bảo Hiểm nhân thọ ở Cty Bảo Hiểm nhân thọ Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.46 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Xã hội càng phát triển, nhu cầu bảo đảm cuộc sống ổn định, tơng lai tốt đẹp đợc
mọi ngời đặc biệt quan tâm. Để đáp ứng đợc nhu cầu này trên thực tế đã có rất nhiều
cách nh: tích trữ tiền, vàng, đôla, gửi ngân hàng, mua cổ phiếu, trái phiếu...Các biện
pháp này đều rất tốt nhng cũng không đảm bảo cho ngời tham gia yên tâm về các rủi
ro, tổn thất có thể xảy ra trong tơng lai không những với bản thân họ mà còn những
ngời thân trong gia đình họ. Bảo hiểm nhân thọ ra đời đã đáp ứng đợc những mong
muốn này.
Trên thế giới bảo hiểm nhân thọ đã xuất hiện từ rất lâu hơn 400 năm trớc. ở Việt
Nam, trớc tháng 7/1999 Bảo Việt là công ty bảo hiểm nhân thọ duy nhất hoạt động
trên thị trờng, (Bảo Việt bắt đầu kinh doanh bảo hiểm nhân thọ từ tháng 6/1996), đến
năm 2000 thị trờng bảo hiểm nhân thọ đợc đa dạng hóa với sự ra đời của bốn công ty
bảo hiểm: Manulife, Bảo Minh CMG, Prudential, AIA. Sự góp mặt của các công ty
bảo hiểm trong và ngoài nớc chắc chắn sẽ tạo ra sự cạnh tranh giữa các công ty bảo
hiểm. Và nh vậy, những ngời giữ vị trí làm trung tâm trong thực hiện chính sách phân
phối sản phẩm của công ty bảo hiểm nhân thọ lại càng có vai trò quan trọng hơn trong
chiến lợc phát triển kinh doanh của các công ty. Nhiều công ty bảo hiểm trên thế giới
có xu hớng đa dạng hóa hệ thống phân phối sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và sử dụng
kênh phân phối không dùng đại lý nh phân phối thông qua các tổ chức môi giới, các tổ
chức tín dụng, các hình thức marketing trực tiếp, qua hệ thống internet. Tuy nhiên, có
thể khẳng định rằng việc sử dụng đại lý trong phân phối sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
vẫn là kênh chủ yếu, đặc biệt đối với điều kiện kinh tế của Việt Nam khi hoạt động
kinh doanh bảo hiểm nhân thọ còn mới mẻ, trình độ phát triển kinh tế thị trờng và hệ
thống thông tin cơ sở hạ tầng còn cha cao. Do đó, vấn đề nâng cao chất lợng của đội
ngũ đại lý luôn đợc các công ty rất quan tâm.
Công ty bảo hiểm nhân thọ Hà Tây, thành viên của tổng công ty bảo hiểm Việt
Nam không nằm ngoài xu thế đó. Sau một thời gian thực tập ở Công ty bảo hiểm nhân
thọ Hà Tây, em nhận thấy thực tế hiện nay đội ngũ đại lý vẫn còn nhiều hạn chế, cha
thực sự đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng
vẫn còn cao, xuất hiện nhiều hiện tợng cạnh tranh không lành mạnh, đại lý hoạt động


không đồng đều...
Xuất phát từ thực tế trên, với sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa Bảo
hiểm trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình của thầy
giáo TS. Mạc Văn Tiến, em đã lựa chọn đề tài Nâng cao chất lợng đại lý khai thác
bảo hiểm nhân thọ ở Công ty bảo hiểm nhân thọ Hà Tây với kết cấu nh sau:
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I: Khái quát chung về bảo hiểm nhân thọ.
Chơng II: Đại lý bảo hiểm nhân thọ.
Chơng III: Thực trạng đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ ở Công ty bảo hiểm
nhân thọ Hà Tây.
Chơng IV: Giải pháp nâng cao chất lợng đại lý khai thác ở Công ty bảo hiểm
nhân thọ Hà Tây.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập không nhiều nên vấn đề nêu ra có lẽ
cha thực sự thiết thực và đầy đủ, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp sửa chữa của thầy cô để bài chuyên đề đợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Mạc Văn Tiến và tất cả các anh chị tại
phòng Quản lý, phát triển đại lý của công ty bảo hiểm nhân thọ Hà Tây đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I:
Khái quát chung về bảo hiểm nhân thọ
I. Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ.
1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1 Ngời bảo hiểm (Doanh nghiệp bảo hiểm): là doanh nghiệp đợc thành lập, tổ
chức, và hoạt động theo qui định của Luật kinh doanh bảo hiểm và các qui định khác

của pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm.
1.2 Ngời tham gia bảo hiểm( bên mua bảo hiểm): là tổ chức, cá nhân giao kết
hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Ngời tham gia
bảo hiểm có thể đồng thời là ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời thụ hởng.
1.3 Ngời đợc bảo hiểm: là cá nhân có tính mạng và cuộc sống đợc bảo hiểm
theo hợp đồng bảo hiểm. Ngời đợc bảo hiểm có thể đồng thời là ngời thụ hởng.
1.4 Ngời thụ hởng là tổ chức, cá nhân đợc bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận
tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con ngời.
1.5 Sự kiện bảo hiểm: là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp
luật qui định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo
hiểm cho ngời thụ hởng hoặc bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm.
1.6 Bảo hiểm.
Bảo hiểm là hoạt động thể hiện ngời bảo hiểm cam kết bồi thờng cho ngời tham
gia bảo hiểm trong từng trờng hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm với điều kiện
ngời tham gia nộp một khoản phí cho chính anh ta hoặc ngời thứ ba.
1.7 Bảo hiểm nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trờng hợp ngời đợc bảo hiểm
sống hoặc chết.
Một cách cụ thể hơn, bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa ngời bảo hiểm và
ngời tham gia bảo hiểm, mà trong đó ngời bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia( hoặc ng-
ời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có sự kiện đã định trớc xảy
ra, còn ngời tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ , đúng hạn. Nói cách khác, bảo
hiểm nhân thọ là quá trình bảo hiểm các rủi ro có liên quan đến sinh mạng, cuộc sống
và tuổi thọ của con ngời.
Sự kiện bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ là một trong những sự kiện sau:
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hết hạn hợp đồng.
Sống đến một độ tuổi nhất định.

Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn.
Chết.
2. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ.
Mọi quốc gia, ở mọi thời kỳ, con ngời luôn đợc coi là lực lợng sản xuất chủ yếu,
là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội. Song trong cuộc sống hàng ngày
cũng nh trong sản xuất kinh doanh, dù cho con ngời có đề phòng đến đâu thì rủi ro bất
ngờ vẫn xảy ra bất cứ lúc nào và tác động nhiều mặt đến cuộc sống của con ngời. Để
hạn chế và khắc phục những hậu quả của rủi ro trên thực tế có rất nhiều biện pháp đợc
áp dụng nh phòng tránh, dự trữ, cứu trợ, tiết kiệm,... nhng bảo hiểm luôn đợc đánh giá
là một trong những biện pháp hữu hiệu. Bảo hiểm ra đời là một tất yếu khách quan.
2.1 Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ trên thế giới.
Bảo hiểm nhân thọ đã có lịch sử hơn 400 năm tồn tại và phát triển. Đối với các
nớc trên thế giới, đặc biệt là các nớc phát triển thì loại hình bảo hiểm này không còn là
mới mẻ, nó đã đợc triển khai từ lâu và rộng rãi.
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thế giới ra đời năm 1583, do công
dân London là ông William Gybbon tham gia. Phí bảo hiểm ông phải đóng lúc đó là
32 bảng Anh, khi ông chết trong năm đó, ngời thừa kế của ông đã đợc hởng số tiền là
400 bảng Anh.
Năm 1759, công ty bảo hiểm nhân thọ ra đời đầu tiên ở Philadephia (Mỹ). Công
ty này đến nay vẫn còn hoạt động, nhng lúc đầu nó chỉ bán cho các con chiên trong
nhà thờ của mình. Năm 1762, công ty bảo hiểm nhân thọ Equitable ở Anh đợc thành
lập và bán bảo hiểm nhân thọ cho mọi ngời dân.
ở Châu á, các công ty bảo hiểm đầu tiên ra đời tại Nhật Bản. Năm 1868 công ty
bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời. Sau bảy lăm độc quyền đến năm 1888 1889 hai
công ty lớn ra đời là Kyoei và Nippon và phát triển cho đến ngày nay. Do nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội, bảo hiểm nhân thọ là một ngành dịch vụ không thể thiếu trong
cuộc sống của mỗi ngời dân.
Trên thế giới , bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm phát triển nhất. Những
thị trờng phát triển mạnh nhất đó là Mỹ, Nhật Bản, các nớc Tây Âu. Năm 1985 doanh
thu phí bảo hiểm nhân thọ mới chỉ đạt 630,5 tỷ USD, năm 1989 đã lên tới 1.210,2 tỷ

USD, đến năm 1993 con số này là 1.647 tỷ USD chiếm gần 48% tổng phí bảo hiểm.
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sở dĩ bảo hiểm nhân thọ phát triển nhanh vì loại hình này có vai trò rất lớn. Bảo
hiểm nhân thọ không chỉ giúp từng gia đình, từng cá nhân ổn định cuộc sống, giảm bớt
khó khăn về tài chính khi không may gặp phải rủi ro mà trên phạm vi toàn xã hội, bảo
hiểm nhân thọ góp phần thu hút nguồn tiền nhàn dỗi trong dân để đầu t phát triển, tạo
ra nhiều công ăn việc làm cho lực lợng lao động...
2.2 Tình hình bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.
Ngày 22/06/1996 Bộ Tài Chính ký quyết định số 568/QĐ/TCCB thành lập công
ty bảo hiểm nhân thọ (Trực thuộc Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam ) gọi là Bảo Việt
nhân thọ. Đây là công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên, duy nhất ở Việt Nam triển khai
bảo hiểm nhân thọ và đi vào hoạt động ngày 01/08/1996. Từ năm 1996 đến giữa năm
1999 chỉ có Bảo Việt một mình một chợ với kết quả khá khiêm tốn trên 1.200 hợp
đồng và doanh thu phí cha đến 1 tỷ đồng thì đến nay trên thị trờng đã có 5 doanh
nghiệp: Bảo Việt, Bảo Minh- CMG, Manulife, Prudential, AIA.
Từ khi có sự góp mặt thêm của 4 doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài những
tên tuổi lớn, đã có kinh nghiệm hoạt động ở nớc ngoài kèm theo cơ chế tài chính thù
lao linh hoạt, thi trờng bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đã thực sự bớc vào một giai đoạn
mới giai đoạn sôi động, cạnh tranh toàn diện và phát triển với tốc độ cao. Năm
2001 là năm may mắn của bảo hiểm nhân thọ Việt Nam với doanh thu phí đạt 2.775 tỷ
đồng (tơng đơng 0,55% GDP), vợt khá xa so với tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân
thọ, số hợp đồng có hiệu lực đến cuối năm 2001 đạt khoảng 1,6 triệu (tơng đơng 2%
dân số). So với năm 2000, tốc độ tăng doanh thu phí năm 2001 đạt 116,8%, trong đó
tốc độ tăng doanh thu phí của các hợp đồng mới đạt trên 89%. Năm 2002, tổng doanh
thu phí bảo hiểm nhân thọ toàn thị trờng ớc đạt 4.615 tỷ đồng, đạt mức tăng trởng hơn
66% so với năm 2001. Số hợp đồng khai thác mới trong năm 2002 ớc đạt 1.300.000
hợp đồng, tăng 58% so với năm 2001. Một mức tăng trởng kỷ lục về số hợp đồng kể
từ trớc tới nay đa tổng số hợp đồng đang có hiệu lực trên thị trờng đạt trên 3,1 triệu

đơn bảo hiểm. Thêm vào đó chất lợng khai thác cũng đợc nâng lên đáng kể, biểu hiện
qua số tiền bảo hiểm trung bình/hợp đồng, số phí bình quân /hợp đồng ngày càng cao,
công tác đánh giá rủi ro đợc chú trọng hơn , tỷ lệ huỷ hợp đồng của toàn thị trờng dới
6%/ năm (thấp hơn nhiều so với các thị trờng khác). Thông qua hoạt động của mình,
các doanh nghiệp góp phần tạo lập cuộc sống ổn định, đầy đủ, huy động và cung cấp
nguồn vốn rất lớn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển, nâng
cao vai trò, uy tín và hình ảnh của ngành.
Chiến lợc đợc các công ty chú trọng hàng đầu hiện nay là cạnh tranh mở rộng
thị trờng, mở rộng mạng lới đại lý, chi nhánh. Bảo Việt hiện nay có 61 công ty bảo
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiểm nhân thọ tại 61 tỉnh thành phố. Các công ty khác cũng đang tiếp tục mở rộng
phạm vi hoạt động của mình ra các tỉnh thành trong cả nớc. Cho đến nay, Prudential,
Manulife đã có mặt tại gần 10 tỉnh thành phố với hàng chục trung tâm phục vụ khách
hàng. AIA, Bảo Minh- CMG cũng đang thực hiện kế hoạch trong năm 2002 mở rộng
các văn phòng đại diện tại 14 tỉnh thành phố.
Bảng 1: Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ Việt Nam.
Doanh nghiệp
Năm bắt đầu
triển khai
Xuất xứ
Loại hình
doanh nghiệp
Vốn hiện nay
1. Tổng công ty bảo
hiểm Việt Nam
1996 Việt Nam Nhà nớc
879 tỷ đồng (vốn chủ
sở hữu năm 2000)

2. Công ty liên doanh
TNHH bảo hiểm
Bảo Minh- CMG
1999
Việt Nam
+Astrauli
a
Liên doanh 10 triệu USD
3. Công ty TNHH bảo
hiểm Manulife
1999 Canada
100% vốn n-
ớc ngoài
10 triệu USD
4. Công ty TNHH
bảo hiểm Prudential
Việt Nam
1999 Anh
100% vốn n-
ớc ngoài
61 triệu USD
5. Công ty TNHH bảo
hiểm quốc tế Mỹ (AIA)
2000 Mỹ
100% vốn n-
ớc ngoài
25 triệu USD

Tạp chí bảo hiểm số 1/2002.
Thị phần bảo hiểm nhân thọ qua các năm ( theo doanh thu phí).

Năm 2001 Năm 2002
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Prudential
29.9%
Manulife
10.8%
BM-CMG
1.4%
Bảo Việt
54.3%
AIA
3.6%
Prudential
34.94%
BM- CMG
2.27%
AIA
4.40%
Manulife
11.92%
Bảo Việt
46.47%
Nguồn: Tạp chí Bảo hiểm số1/2003.
Về sản phẩm bảo hiểm, cùng với sự phát triển của thị trờng, số lợng sản phẩm
đa ra thị trờng đã tăng lên nhanh chóng và ngày càng đa dạng. Đến nay thị trờng đã có
mặt của tất cả các sản phẩm bảo hiểm truyền thống nh bảo hiểm Hỗn hợp, Sinh kỳ, Tử
kỳ, Trọn đời, Niêm kim nhân thọ, và rất nhiều các sản phẩm bổ trợ khác. Các sản
phẩm ngày càng đợc các công ty cải tiến và thiết kế theo nhu cầu thị trờng và của

khách hàng. Để tạo sự hấp dẫn trong chính sách sản phẩm, các công ty liên tục đa ra
các sản phẩm mới có những u thế khác biệt so với các sản phẩm của công ty khác hay
các sản phẩm đã có trên thị trờng. Bảo Minh- CMG, Prudential đã đa ra các sản phẩm
bảo hiểm bệnh hiểm nghèo, Bảo Việt, AIA đa ra các sản phẩm cam kết( không chia
lãi) và các sản phẩm bảo hiểm nhóm, Manulife có các sản phẩm dành riêng cho phụ
nữ... Trong cuộc chạy đua này cho thấy các công ty có vốn nớc ngoài có u thế hơn do
đợc công ty mẹ hỗ trợ nhiều mặt và có kinh nghiệm lâu năm.
Sự phát triển của thị trờng bảo hiểm nhân thọ kéo theo một kết quả tất yếu là
trình độ nhận thức của ngời dân về bảo hiểm nhân thọ ngày càng tăng, tập quán bảo
hiểm nhân thọ dần dần đợc hình thành; các phơng tiên thông tin đại chúng đóng góp
vai trò khá tích cực trong thông tin và giáo dục về bảo hiểm nhân thọ, tuy nhiên đôi
khi lại có tác động ngợc lại.
Trong thời gian qua, môi trờng pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm
nhân thọ ngày càng đợc hoàn thiện, tạo điều kiên thuận lợi cho hoạt động kinh doanh,
từng bớc thiết lập và duy trì một thị trờng cạnh tranh lành mạnh, nâng cao hiệu lực
quản lý Nhà nớc. Trớc hết là sự ra đời của Luật kinh doanh bảo hiểm, bắt đầu có hiệu
lực ngày 1/4/2001, tiếp đó là các nghị định (số 42 và 43/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001)
và thông t hớng dẫn (số 71 và 72/2001/TT-BTC ngày 28/08/2001). Tuy vậy đến nay hệ
thống pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ cha thực sự đồng
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bộ, một số qui định cần thiết còn thiếu, một số qui định cha rõ ràng, cha thực sự phù
hợp với tập quán bảo hiểm nhân thọ...
Qua hơn 5 năm hoạt động, thị trờng bảo hiểm nhân thọ đã khẳng định đợc vị trí
của mình trong nền kinh tế, xã hội. Bảo hiểm nhân thọ càng có nhiều điều kiện phát
triển khi nền kinh tế nớc ta đã bớc vào giai đoạn hồi phục, ổn định và phát triển cao,
lạm phát đợc đẩy lùi, hội nhập với nền kinh tế thế giới, thu nhập của ngời dân ngày
càng đợc cải thiện và môi trờng pháp lý dần đợc cải thiện.
II. Đặc trng cơ bản của bảo hiểm nhân thọ.

1. Bảo hiểm nhân thọ là hình thức bảo vệ kết hợp với tiết kiệm.
Khi tham gia bảo hiểm nhân thọ, mỗi ngời mua sẽ định kỳ nộp một khoản tiền
nhỏ (phí bảo hiểm) cho ngời bảo hiểm, ngợc lại ngời bảo hiểm có trách nhiệm trả một
số tiền lớn (gọi là số tiền bảo hiểm ) cho ngời hởng quyền lợi bảo hiểm nh đã thoả
thuận từ trớc khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm đợc trả khi ngời đợc bảo
hiểm đạt đến một độ tuổi nhất định và đợc ấn định trong hợp đồng, việc này thể hiện
tính tiết kiệm của bảo hiểm nhân thọ. Hoặc số tiền này đợc trả cho gia đình, thân nhân
ngời đợc bảo hiểm khi ngời này không may bị chết sớm ngay cả khi họ mới tiết kiệm
đợc một số tiền rất nhỏ qua đóng phí, việc này thể hiện tính bảo vệ của bảo hiểm nhân
thọ. Số tiền này giúp ngời còn sống trang trải những chi phí cần thiết nh: mai táng,
thuốc men, chi phí sinh hoạt, chi phí giáo dục cho con cái... Bảo hiểm nhân thọ là hình
thức tiết kiệm mang tính kỷ luật cao, giúp hình thành thói quen tiết kiệm thờng xuyên,
có kế hoạch.
2. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là hợp đồng đa mục đích, đáp ứng đợc nhiều
nhu cầu khác nhau của khách hàng tham gia bảo hiểm .
Trong khi các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng đợc một mục đích
là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tợng tham gia bảo hiểm gặp sự cố từ đó giúp ổn
định tài chính của ngời họ, thì bảo hiểm nhân thọ đã đáp ứng đợc nhiều mục đích hơn.
Mỗi mục đích đợc thể hiện khá rõ trong từng loại hợp đồng. Chẳng hạn trong hợp
đồng bảo hiểm hu trí sẽ đáp ứng yêu cầu ngời tham gia những khoản trợ cấp đều đặn
hàng tháng, từ đó góp phần ổn định cuộc sống của họ khi già yếu. Hợp đồng bảo hiểm
tử vong sẽ giúp ngời đợc bảo hiểm để lại cho gia đình một số tiền bảo hiểm khi họ bị
tử vong. Số tiền này đáp ứng đợc nhiều mục đích của ngời quá cố nh: trang trải nợ nần,
giáo dục con cái, phụng dỡng bố mẹ già... Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đôi khi có vai
trò nh một vật thế chấp để vay vốn hoặc bảo hiểm nhân thọ tín dụng thờng đợc bán
cho các đối tợng đi vay để họ mua xe hơi, đồ dùng gia đình hoặc dùng vào các mục
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đích cá nhân khác...Chính vì đáp ứng đợc nhiều mục đích khác nhau nên loại hình bảo

hiểm này có thị trờng ngày càng rộng và đợc nhiều ngời quan tâm.
3. Các loại hợp đồng trong bảo hiểm nhân thọ rất đa dạng và phức tạp.
Tính đa dạng và phức tạp của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thể hiện ngay
các sản phẩm của nó. Mỗi sản phẩm bảo hiểm cũng có nhiều loại hợp đồng khác nhau,
chẳng hạn hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có các hợp đồng 5 năm, 10 năm, hay
thời gian linh hoạt từ 10 năm đến 30 năm. Mỗi hợp đồng với mỗi thời hạn khác nhau
lại có sự khác nhau về số tiền bảo hiểm , phơng thức đóng phí, độ tuổi của ngời tham
gia...Ngay cả trong một bản hợp đồng mối quan hệ giữa các bên cũng rất phức tạp.
Khác với các bản hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ, trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
có thể có 4 bên tham gia: công ty bảo hiểm, bên tham gia bảo hiểm, ngời đợc bảo
hiểm, ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm.
4. Phí bảo hiểm nhân thọ chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, vì vậy
quá trình định phí rất phức tạp.
Phí bảo hiểm nhân thọ ngoài phụ thuộc vào chi phí nh chi phí khai thác, chi phí
phát hành hợp đồng còn phụ thuộc vào các yếu tố nh:
Độ tuổi của ngời đợc bảo hiểm,
Tuổi thọ bình quân của con ngời,
Số tiền bảo hiểm,
Thời gian tham gia,
Phơng thức thanh toán,
Lãi xuất đầu t,
Tỷ lệ lạm phát và thiểu phát của đồng tiền.
...
Khi định phí bảo hiểm nhân thọ một số yếu tố phải giả định nh: tỷ lệ chết, tỷ lệ
huỷ bỏ hợp đồng, lãi suất đầu t, tỷ lệ lạm phát,...Vì thế, quá trình định phí rất phức tạp,
đòi hỏi phải nắm vững đặc trng của mỗi loại sản phẩm, phân tích đợc chiều hớng phát
triển của mỗi loại sản phẩm trên thị trờng nói chung.
5. Bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã
hội nhất định.
Bảo hiểm nhân thọ đã ra đời và phát triển hàng trăm năm nay ở các nớc phát

triển. Tuy nhiên có một số nớc trên thế giới hiện nay vẫn cha triển khai đợc bảo hiểm
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhân thọ, mặc dù ngời ta hiểu rất rõ vai trò và lợi ích của nó. Tại sao có thực tế đó?
Bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
Những điều kiện về kinh tế nh:
Tốc độ tăng trởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP),
Tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân 1 đầu ngời dân,
Mức thu nhập của dân c,
Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền,
Tỷ giá hối đoái,...
Những điều kiện xã hội nh:
Điều kiện về dân số,
Tuổi thọ bình quân của ngời dân,
Trình độ học vấn ,
Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh.
Ngoài điều kiện kinh tế xã hội, thì môi trờng pháp lý cũng ảnh hởng không nhỏ
đến sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ nhất là luật kinh doanh bảo hiểm,
luật đầu t, luật tài chính,...Thông thờng ở các nớc, luật kinh doanh bảo hiểm, các văn
bản, các quy định có tính chất pháp quy phải ra đời trớc khi ngành bảo hiểm phát triển.
Luật bảo hiểm và các văn bản có liên quan sẽ đề cập đến nhiều vấn đề nh: tài chính,
đầu t, hợp đồng, thuế... Đây là những vấn đề mang tính chất sống còn cho hoạt động
kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. ở một số nớc phát triển nh: Anh, Pháp, Đức, Nga...Nhà
nớc thờng tạo điều kiện thuận lợi cho bảo hiểm nhân thọ phát triển bằng cách có chính
sách thuế u đãi. Mục đích là nhằm tạo rab cho các cá nhân cơ hội để tiết kiệm, tự mình
lập nên quỹ hu trí, từ đó cho phép giảm bớt trợ cấp của Nhà nớc. Mặt khác, còn đẩy
mạnh đợc quá trình tập trung vốn trong các công ty bảo hiểm để từ đó có vốn dài hạn
đầu t cho nền kinh tế. Cũng vì những mục đích trên, mà một số nớc Châu á nh: Hồng
Kông, Singapore,...không đánh thuế doanh thu đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân

thọ. Sự u đãi này là đòn bẩy tích cực để bảo hiểm nhân thọ phát triển.
III. Một số nội dung cơ bản về bảo hiểm nhân thọ.
1. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản.
Trong thực tế, có ba loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản:
Bảo hiểm trong trờng hợp tử vong;
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảo hiểm trong trờng hợp sống;
Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.
Ngoài ra, ngời bảo hiểm còn áp dụng các điều khoản bổ sung cho các hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ cơ bản nh:
Bảo hiểm tai nạn;
Bảo hiểm sức khẻo;
Bảo hiểm cho ngời đóng phí;
Bảo hiểm không phải đóng phí khi bị thơng tật...
Thực chất, các điều khoản bổ sung không phải là bảo hiểm nhân thọ, vì không
phụ thuộc vào sinh mạng, tuổi thọ của con ngời, mà bảo hiểm các rủi ro khác có liên
quan đến con ngời. Tuy nhiên đôi khi ngời tham gia bảo hiểm vẫn thấy rất cần thiết
phải tham gia để bổ sung cho hợp đồng cơ bản.
1.1 Bảo hiểm trong trờng hợp tử vong.
Đây là loại hình phổ biến nhất trong bảo hiểm nhân thọ và đợc chia thành hai
nhóm.
1.1.1 Bảo hiểm tử kỳ.
Đợc ký kết bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong thời gian đã quy định của hợp
đồng. Nếu cái chết không xảy ra trong thời gian đó thì ngời đợc bảo hiểm không nhận
đợc bất kỳ khoản hoàn phí nào từ số phí bảo hiểm đã đóng. Điều đó có nghĩa là ngời
bảo hiểm không phải thanh toán số tiền bảo hiểm cho ngời đợc bảo hiểm. Ngợc lại,
nếu cái chết xảy ra trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng, thì ngời bảo hiểm có
trách nhiệm thanh toán số tiền bảo hiểm cho ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm.

Đặc điểm:
- Thời hạn bảo hiểm xác định,
- Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời,
- Mức phí bảo hiểm thấp vì không phải lập nên quỹ tiết kiệm cho ngời đợc bảo
hiểm.
Mục đích: đảm bảo cho các chi phí mai táng, chôn cất; bảo trợ cho gia đình và
ngời thân trong thời gian ngắn; thanh toán các khoản nợ nần về những khoản vay hoặc
thế chấp cho ngời đợc bảo hiểm.
Bảo hiểm tử kỳ còn có các loại hình sau: bảo hiểm tử kỳ cố định, bảo hiểm tử kỳ
có thể tái tục, bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi, bảo hiểm tử kỳ giảm dần, bảo hiểm tử
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kỳ tăng dần, bảo hiểm thu nhập gia đình, bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên, bảo
hiểm tử kỳ có điều kiện.
1.1.2 Bảo hiểm nhân thọ trọn đời.
Loại hình bảo hiểm này cam kết chi trả cho ngời thụ hởng bảo hiểm số tiền bảo
hiểm đã đợc ấn định trong hợp đồng, khi ngời đợc bảo hiểm chết vào bất cứ lúc nào kể
từ ngày ký hợp đồng.
Đặc điểm:
- Số tiền bảo hiểm trả một lần khi ngời đợc bảo hiểm chết.
- Thời hạn bảo hiểm không xác định.
- Phí bảo hiểm có thể đóng một lần hoặc đóng định kỳ và không thay đổi
trong suốt quá trình bảo hiểm.
- Phí bảo hiểm cao hơn bảo hiểm sinh mạng có thời hạn, vì rủi ro chết chắc
chắn sẽ xảy ra, nên số tiền bảo hiểm chắc chắn sẽ phải chi trả.
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời là loại hình bảo hiểm dài hạn, phí đóng định kỳ
và không thay đổi trong suốt quá trình bảo hiểm, do đó đã tạo nên một
khoản tiết kiệm cho ngời thụ hởng bảo hiểm vì chắc chắn ngời bảo hiểm sẽ
chi trả số tiền bảo hiểm.

Mục đích: đảm bảo các chi phí mai táng, chôn cất; bảo đảm thu nhập để ổn
định cuộc sống gia đình; giữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế
hệ sau.
Bảo hiểm nhân thọ trọn đời hiện nay có các loại hình sau: bảo hiểm nhân thọ
trọn đời phi lợi nhuận; bảo hiểm nhân thọ trọn đời có tham gia chia lợi nhuận; bảo
hiểm nhân thọ trọn đời đóng phí liên tục, bảo hiểm nhân thọ trọn đời phí đóng một lần;
bảo hiểm nhân thọ trọn đời quy định số lần đóng phí bảo hiểm.
1.2 Bảo hiểm trong trờng hợp sống ( hay bảo hiểm sinh kỳ).
Theo loại hình bảo hiểm này thì ngời bảo hiểm cam kết chi trả những khoản tiền
đều đặn trong một khoảng thời gian xác định hay trong suốt cuộc đời ngời tham gia
bảo hiểm. Nếu ngời đợc bảo hiểm bị chết trớc ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không đ-
ợc chi trả bất kỳ khoản tiền nào.
Đặc điểm:
- Trợ cấp định kỳ cho ngời đợc bảo hiểm trong thời gian xác định hoặc cho
đến khi chết.
- Phí bảo hiểm đóng một lần.
- Nếu trợ cấp định kỳ cho đến khi chết thì thời gian không xác định.
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục đích: đảm bảo thu nhập cố định sau khi về hu hay tuổi cao sức yếu, giảm
bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi tuổi già, bảo trợ mức sống
trong những năm tháng còn lại của cuộc đời.
Nh vậy, với một khoản phí bảo hiểm phải nộp khi ký hợp đồng mà ngời tham
gia lựa chọn, ngời bảo hiểm sẽ thanh toán một khoản trợ cấp định kỳ hàng tháng cho
ngời đợc bảo hiểm. Nếu khoản trợ cấp này thanh toán định kỳ cho đến hết đời, ngời ta
gọi là bảo hiểm niên kim nhân thọ trọn đời . Nếu chỉ đợc thanh toán trong một thời
kỳ nhất định ngời ta gọi là bảo hiểm niên kim nhân thọ tạm thời
Các khoản trợ cấp định kỳ chỉ bắt đầu đợc thanh toán vào một ngày ấn định và
chỉ đợc trả khi ngời đợc bảo hiểm còn sống. Tuy nhiên, có một số công ty bảo hiểm

còn áp dụng các điều khoản bổ sung để hoàn phí bảo hiểm cho ngời đợc thụ hởng
quyền lợi bảo hiểm khi ngời đợc bảo hiểm bị tử vong. Thế nhng trờng hợp này rất ít
thấy.
Loại hình bảo hiểm này rất phù hợp với những ngời khi về hu hoặc những ngời
không đợc hởng tiền trợ cấp hu trí từ BHXH đến độ tuổi tơng ứng với tuổi về hu đăng
ký tham gia, để đợc hởng những khoản trợ cấp định kỳ hàng tháng. Vì vậy, tên gọi
bảo hiểm tiền trợ cấp hu trí, bảo hiểm tiền hu; niên kim nhân thọ...đợc các công
ty bảo hiểm vận dụng linh hoạt.
1.3. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm trong cả trong trờng hợp ngời
đợc bảo hiểm tử vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen nhau vì thế nó
đợc áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nớc trên thế giới.
Đặc điểm:
- Số tiền bảo hiểm đợc trả khi: Hết hạn hợp đồng hoặc ngời đợc bảo hiểm tử
vong trong thời hạn bảo hiểm.
- Thời hạn bảo hiểm xác định.
- Phí bảo hiểm thờng đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn bảo
hiểm.
- Có thể đợc chia lãi thông qua đầu t phí bảo hiểm và cũng có thể đợc hoàn phí
khi không có điều kiện tiếp tục tham gia.
Mục đích: Đảm bảo ổn định cuộc sống gia đình và ngời thân; tạo lập quỹ giáo
dục, hu trí, trả nợ; dùng làm vật thế chấp vay vốn hoặc khởi nghiệp kinh doanh...
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi triển khai bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, các công ty bảo hiểm có thể đa dạng
hoá loại sản phẩm này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng phi lợi
nhuận, có lợi nhuận và các hợp đồng khác tuỳ theo tình hình thực tế.
1.4 Các điều khoản bảo hiểm bổ sung.
Khi triển khai các loại hình bảo hiểm nhân thọ, nhà bảo hiểm còn nghiên cứu,

đa ra các điều khoản bảo hiểm bổ sung để đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngời dân. Các
điều khoản bổ sung thờng đợc áp dụng nh:
Điều khoản bổ sung bảo hiểm nằm viện phẫu thuật: có nghĩa là nhà bảo hiểm
cam kết trả các chi phí nằm viện phẫu thuật cho ngời đợc bảo hiểm khi họ bị ốm đau,
thơng tích. Mục đích của điều khoản này là giúp ngời tham gia bảo hiểm giảm nhẹ
gánh nặng chi phí trong điều trị phẫu thuật, đặc biệt là trong các trờng hợp ốm đau, th-
ơng tích bất ngờ.
Điều khoản bổ sung bảo hiểm tai nạn: nhằm trợ giúp thanh toán chi phí trong
điều trị thơng tật, từ đó bù đắp sự mất mát hoặc giảm thu nhập do bị chết hoặc thơng
tích của ngời đợc bảo hiểm.
Điều khoản bổ sung bảo hiểm sức khoẻ: Thực chất của điều khoản này là nhà
bảo hiểm sẽ cam kết thanh toán khi ngời đợc bảo hiểm bị các chứng bệnh hiểm nghèo.
Mục đích tham gia bảo hiểm ở đây nhằm có đợc những khoản tài chính nhất định để
trợ giúp thanh toán các khoản chi phí y tế lớn và góp phần giải quyết, lo liệu các nhu
cầu sinh hoạt ngay trong thời gian điều trị.
Ngoài ra trong một số hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, các nhà bảo hiểm còn đa ra
các điểm bổ sung khác nh: hoàn phí bảo hiểm, miễn thanh toán phí khi bị tai nạn, th-
ơng tật... nhằm tăng tính hấp dẫn để thu hút ngời tham gia.
2. Nguyên tắc khoán trong bảo hiểm nhân thọ
Tính mạng và tình trạng sức khoẻ của con ngời là vô giá, do đó trong các hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ không tồn tại điều khoản giá trị bảo hiểm. Vậy thì số tiền bảo
hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không phải là sự biểu hiện giá trị của bản
thân ngời đợc bảo hiểm. Số tiền này do các bên tham gia hợp đồng thoả thuận, tuỳ
theo mức thu nhập, khả năng tài chính, điều kiện kinh tế và nhu cầu của ngời tham gia
bảo hiểm. Khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra, ngời bảo hiểm sẽ thanh toán trên cơ sở
số tiền này chứ không nhằm mục đích bồi thờng thiệt hại vì không có bản chất thiệt
hại. Thực chất ở đây là áp dụng nguyên tắc khoán, mà số tiền bảo hiểm đợc ấn định tr-
ớc trong hợp đồng, số tiền này là giới hạn trách nhiệm để ngời bảo hiểm xem xét hoàn
lại một phần hay toàn bộ cho ngời tham gia bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số tiền bảo hiểm về cơ bản mang ý nghĩa của một số tiền đợc khoán trớc thể hiện
trong hợp đồng. Để đổi lấy số tiền khoán trớc này, ngời tham gia bảo hiểm phải trả
một số tiền nhất định cho nhà bảo hiểm, số tiền này gọi là phí bảo hiểm. Phần lớn số
tiền bảo hiểm khi lựa chọn, đều dựa vào một số nhu cầu tài chính trong tơng lai đã đợc
đánh giá cụ thể. Các nhu cầu này thờng bao gồm:
+ Nhu cầu bù đắp chi phí lúc bị chết.
+ Nhu cầu tạo lập quỹ đào tạo, giáo dục con cái.
+Nhu cầu chi dùng hàng ngày, nếu không may ngời trụ cột trong gia đình bị
chết.
+Nhu cầu chi trả những khoản nợ nần còn tồn đọng.
+ Nhu cầu chi phí bảo dỡng tài sản...
Số tiền bảo hiểm chính là mức chênh lệch giữa tổng giá trị các nhu cầu trong t-
ơng lai để hoàn thiện kế hoạch tài chính so với tổng giá trị tài sản hiện có để đáp ứng
nhu cầu.
Kế hoạch trên đợc lập với giả định rằng, ngời tham gia bảo hiểm bị chết, sau cái
chết, tổng giá trị các nhu cầu trong tơng lai cần phải đợc đáp ứng bằng cách lựa chọn
một số tiền bảo hiểm để mua. Nhng đó chỉ là một nửa của kế hoạch tài chính đợc lập,
còn nửa kia họ phải tính đến mức phí bảo hiểm phải nộp và phơng pháp nộp phí. Phần
này hoàn toàn phải dựa vào mức thu nhập hiện tại để cân đối và có tính đến mức độ ổn
định nơi làm việc, khả năng tăng lơng...Nếu mức thu nhập thấp, khả năng nộp phí bị
hạn chế, thì số tiền bảo hiểm sẽ phải đợc điều chỉnh giảm đi và ngợc lại. Điều đó có
nghĩa là số tiền bảo hiểm mà ngời tham gia bảo hiểm sẽ đợc nhà bảo hiểm thanh toán
luôn tỷ lệ thuận với số phí bảo hiểm phải nộp. Phần lý giải này sẽ làm rõ thêm số tiền
mà ngời bảo hiểm chi trả thực chất là một số tiền đã đợc khoán tơng ứng với một mức
phí phải nộp và phơng thức nộp phí. Tất cả đều đợc thể hiện rõ trong bản hợp đồng.
Theo nguyên tắc khoán này, cùng một ngời đợc bảo hiểm có thể tham gia bảo
hiểm con ngời trong nhiều nghiệp vụ và nhiều hợp đồng khác nhau. Khi sự kiện bảo
hiểm xảy ra mà những sự kiện này đợc bảo hiểm ở tất cả các hợp đồng thì số tiền chi

trả cho ngời đợc bảo hiểm hay ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm sẽ đợc cộng lại.ở đây
không có sự kiếm lời từ bảo hiểm vì các khoản chi trả tỷ lệ với các khoản phí phải nộp.
Trong bảo hiểm nhân thọ không có sự thế quyền hợp pháp của ngời bảo hiểm.
Điều đó có nghĩa là ngời bảo hiểm sau khi đã thanh toán, chi trả số tiền bảo hiểm,
không đợc phép thế quyền ngời tham gia bảo hiểm hay ngời đợc hởng quyền lợi bảo
hiểm để khiếu nại ngời thứ ba truy đòi số tiền bồi thờng tơng ứng. Nói cách khác, một
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngời có thể đồng thời nhận đợc khoản thanh toán chi trả của công ty bảo hiểm và
những khoản thanh toán bồi thờng của ngời thứ ba gây ra tai nạn, thiệt hại.
Trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có hai khái niệm liên quan đến số tiền bảo
hiểm:
+ Số tiền bảo hiểm giảm: khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực đến một khoảng
thời gian nào đó theo quy định của mỗi công ty bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm có
thể dừng đóng phí nhng hợp đồng vẫn có hiệu lực với số tiền bảo hiểm mới nhỏ hơn
ban đầu. Số tiền bảo hiểm này gọi là số tiền bảo hiểm giảm.
+ Giá trị giải ớc (giá trị hoàn lại): là số tiền ngời tham gia bảo hiểm nhận đợc
khi có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm trớc khi hết hạn hợp đồng
3. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
3.1 Khái niệm.
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là văn bản ghi nhận sự cam kết giữa công ty bảo
hiểm và ngời tham gia bảo hiểm, theo đó bên nhận bảo hiểm ( công ty bảo hiểm nhân
thọ) có trách nhiệm và nghĩa vụ chi trả cho bên đợc bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm
xảy ra, còn bên đợc bảo hiểm có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm nh đã
thoả thuận theo quy định của pháp luật.
Bên nhận bảo hiểm chính là các công ty bảo hiểm nhân thọ. Sau khi đã cam
kết nhận bảo hiểm, trách nhiệm và nghĩa vụ chủ yếu của công ty là chi trả số tiền bảo
hiểm khi các sự kiện bảo hiểm xảy ra đối với ngời đợc bảo hiểm. Sự kiện bảo hiểm
trong bảo hiểm nhân thọ bao gồm :

+ Tử vong
+ Hết hạn hợp đồng
+ Sống đến độ tuổi nhất định...
Bên nhận bảo hiểm không đợc tự ý huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản trong
hợp đồng và cũng không đợc khiếu nại đòi phí bảo hiểm.
Bên đợc bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thể có ba ngời sau
đây:
+ Ngời đợc bảo hiểm là ngời mà sinh mạng và cuộc sống của họ đợc bảo hiểm
theo các điều kiện của hợp đồng. Ngời đợc bảo hiểm có thể là những ngời đã trởng
thành, có đủ năng lực pháp lý để tự ký hợp đồng cho chính mình và cũng có thể là
những ngời cha đủ tuổi thành niên phải giao tên của mình cho ngời đứng ra ký hợp
đồng bảo hiểm.
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Ngời tham gia bảo hiểm là ngời đứng ra yêu cầu bảo hiểm, thảo thuận và ký
kết hợp đồng. Ngời tham gia bảo hiểm phải đảm bảo quy định của pháp luật về năng
lực pháp lý. Trong các hợp đồng bảo hiểm cá nhân ngời tham gia bảo hiểm và ngời đ-
ợc bảo hiểm là hai ngời khác nhau chỉ khi ngời đợc bảo hiểm cha đến tuổi vị thành
niên.Bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho những ngời sau đây:
- Bản thân bên mua bảo hiểm;
- Vợ, chồng, con, cha, mẹ của bên mua bảo hiểm;
- Anh, chị, em ruột; ngời có quan hệ nuôi dỡng và cấp dỡng;
Ngời khác, nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể đợc bảo hiểm (trong các
hợp đồng bảo hiểm theo nhóm ngời đợc bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm cũng là
hai ngời khác nhau.
Ngời tham gia bảo hiểm có thể tham gia bất cứ loại hình bảo hiểm nào theo
nguyện vọng và yêu cầu của mình, đồng thời có quyền yêu cầu huỷ hợp đồng bảo
hiểm.
+ Ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm là ngời đợc nhận số tiền bảo hiểm hoặc

các khoản trợ cấp do công ty bảo hiểm thanh toán nh đã nêu rõ trong hợp đồng. Ngời
đợc hởng quyền lợi bảo hiểm do ngời tham gia bảo hiểm chỉ định. Nếu việc chỉ định
không rõ ràng, số tiền bảo hiểm đợc giải quyết theo luật thừa kế. Ngời đợc hởng quyền
lợi bảo hiểm thờng là ngời đợc bảo hiểm, chỉ là ngời khác khi ngời đợc bảo hiểm bị
chết. Xác định rõ ngời đợc hởng quyền lợi là vấn đề hết sức quan trọng, tránh đợc
những tranh chấp khiếu nại....Trong nhiều trờng hợp cần chỉ định ngời đợc hởng quyền
lợi bảo hiểm thứ nhất và ngời tiếp theo sau để đề phòng trờng hợp khi ngời đợc quyền
lợi đầu tiên bị chết trớc ngời đợc bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ rất đa dạng do các công ty bảo hiểm thực hiện
đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu phong phú của ngời tham gia. Các quy
định trong hợp đồng có nhiều điểm khác nhau ở mỗi nớc. Tuy vậy, nó đều có nhiều
điểm chung phải tuân thủ nh các hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự khác. Đồng
thời về nguyên tắc và cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm là giống nhau nh: sự tự nguyện, tính
chất tin tởng tuyệt đối, tính thơng mại...
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thể thay đổi tuỳ theo yêu cầu của ngời tham
gia bảo hiểm. Chẳng hạn, bảo hiểm tử kỳ cố định có thể chuyển thành một hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ trờng sinh; bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục vào ngày kết thúc hợp
đồng mà không cần phải có thêm bằng chứng nào về sức khoẻ. Tuy nhiên sự chuyển
đổi này không nhằm mục đích trục lợi bảo hiểm.
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thể dùng làm vật thế chấp để vay vốn hoặc
ngời tham gia có thể ứng trớc một khoản tiền nhất định giống nh công ty bảo hiểm cho
họ vay tiền. Khoản tiền ứng trớc này các công ty bảo hiểm thờng lấy trong phần dự
phòng phí bảo hiểm để thực hiện.
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là hợp đồng dài hạn vì vậy chủ yếu đợc ký kết
với từng cá nhân. Việc ký kết theo nhóm rất ít và nếu có thì chủ yếu là loại bảo hiểm
tử vong có kỳ hạn xác định.
3.2 Một số quy định khi ký kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

Hiệu lực hợp đồng: thờng đợc tính từ ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên. Hợp
đồng phải đợc ký kết với những ngời có đủ năng lực pháp lý. Mục đích, nội dung hình
thức hợp đồng phải tuân thủ những quy định của pháp luật.
Tuổi của ngời đợc bảo hiểm hay ngời tham gia bảo hiểm căn cứ vào tuổi trong
giấy khai sinh, chứng minh th, hộ chiếu hay sổ hộ khẩu. Căn cứ vào ngày sinh trong
các loại giấy tờ này để tính tuổi đợc nhận bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm vận dụng
hai cách tính tuổi:
+ Tính tuổi theo ngày sinh nhật ngay sau ngày bắt đầu đợc nhận bảo hiểm.
+ Tính tuổi sát với ngày sinh nhật.
Những điểm loại trừ: luật và các văn bản dới luật về bảo hiểm thờng quy định
loại trừ những trờng hợp sau đây trong bảo hiểm tử vong, công ty bảo hiểm không
chịu trách nhiệm chi trả:
+ Ngời đợc bảo hiểm tự tử.
+ Ngời đợc bảo hiểm bị kết án tử hình.
+ Ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm cố ý gây ra tử vong cho ngời đợc bảo
hiểm.
+ ảnh hởng của rợu, bia, ma tuý.
+ Chiến tranh, nội chiến gây ra cái chết cho ngời đợc bảo hiểm.
Phí bảo hiểm, những quy định về nộp phí bảo hiểm:
Phí bảo hiểm là số tiền mà ngời tham gia bảo hiểm có nghĩa vụ thanh toán cho
công ty bảo hiểm để thực hiện những cam kết trong hợp đồng bảo hiểm. Phí bảo hiểm
phụ thuộc chủ yếu vào ba yếu tố sau:
+ Số tiền bảo hiểm,
+ Độ tuổi của ngời đợc bảo hiểm,
+ Thời hạn của hợp đồng bảo hiểm.
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong bảo hiểm nhân thọ, phí bảo hiểm có thể nộp theo tháng, quý, nửa năm,
năm, đóng một lần. Phí đóng một lần, đóng theo năm thấp hơn so với đóng theo tháng

vì chi phí thấp, hiệu quả đầu t phí lại cao hơn. Việc đa dạng hoá thời hạn nộp phí đã
tạo điều kiện cho ngời tham gia bảo hiểm nhân thọ có kế hoạch sử dụng ngân sách gia
đình hợp lý. Còn ngày định kỳ thu phí đợc thoả thuận giữa ngời tham gia với các đại
lý. Các quy định nộp phí còn phải đề cập đến tình hình nợ phí, lãi khi nợ phí, chấm dứt
hợp đồng...Những vấn đề này đợc các công ty bảo hiểm cụ thể hoá thành những quy
định riêng.
Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn và tai nạn:
+ Tai nạn là bất kỳ một thiệt hại thân thể nào do hậu quả duy nhất và trực tiếp
của một lực mạnh bất ngờ từ bên ngoài tác động lên ngời đợc bảo hiểm.
+ Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn là trờng hợp mà ngời đợc bảo hiểm bị mất hoàn
toàn và không thể phục hồi chức năng của:
Hai tay, hoặc
Hai chân, hoặc
Hai mắt, hoặc
Một tay và một chân, hoặc
Một tay và một mắt, hoặc
Một chân và một mắt.
Thủ tục trả tiền bảo hiểm:
Khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra nh đã quy định trong hợp đồng, ngời đợc h-
ởng quyền lợi bảo hiểm phải thông báo cho công ty bảo hiểm biết về tình trạng của ng-
ời đợc bảo hiểm, địa chỉ và những thông tin cần thiết khác, sau đó hoàn tất hồ sơ khiếu
nại và nộp cho công ty hoặc ngời đại diện của công ty. Cụ thể:
+ Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm hay ngời đợc hởng bị chết thì hồ sơ gồm:
giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm; hợp đồng bảo hiểm gốc; giấy chứng tử.
+ Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm hay ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm bị
thơng tật toàn bộ vĩnh viễn, thì hồ sơ gồm: giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm;
hợp đồng bảo hiểm gốc; biên bản tai nạn có xác nhận của công an hay cơ quan ngời
tham gia bảo hiểm làm việc hoặc địa phơng nơi xảy ra tai nạn; giấy xác nhận của cơ
quan y tế có thẩm quyền về tình trạng thơng tật của ngời tham gia bảo hiểm.
+ Trờng hợp hợp đồng đáo hạn, thì chỉ cần hợp đồng bảo hiểm gốc.

Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau một thời gian quy định, công ty bảo hiểm nhân thọ trả tiền bảo hiểm, tiền
lãi, tiền thởng( nếu có) cho ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm. Mọi sự thay đổi hay sai
sót có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm và khâu thanh toán, ngời tham gia bảo hiểm
hay ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm phải có yêu cầu bằng văn bản gửi cho công ty
để giải quyết.
Quyền lợi và trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm hay ngời đợc bảo hiểm.
Tuỳ theo loại hình bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đợc hởng các quyền lợi khác
nhau. Những quyền lợi này đợc pháp luật bảo hộ và công ty bảo hiểm phải công bố
công khai.
Về trách nhiệm: Ngời tham gia bảo hiểm hay ngời đợc bảo hiểm phải có các
trách nhiệm chính sau:
- Phải kê khai chính xác đầy đủ các thông tin trên giấy yêu cầu bảo hiểm.
- Phải đóng phí bảo hiểm đầy đủ đúng hạn.
- Duy trì thờng xuyên những mối quan hệ trên cơ sở luật pháp với các
công ty bảo hiểm.
IV. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ.
Bảo hiểm ra đời là một nhu cầu tất yếu của cuộc sống, tại sao chúng ta nên mua
bảo hiểm nhân thọ ?
Nguy cơ tai nạn:
Khi nói đến tai nạn không ai là không cảm thấy tính chất nghiêm trọng của nó
bởi tai nạn gây ra nhiều tổn thất về tài chính cũng nh tinh thần cho bản thân và gia
đình ngời không may gặp rủi ro. Mặt khác, cuộc sống chúng ta thì lại đầy những bất
trắc, rủi ro có thể xảy ra và không lờng trớc một ai. Chúng ta có thể thấy rõ điều này
qua cac phơng tiện thông tin đại chúng và những thống kê của Uỷ ban an toàn quốc
gia Việt Nam. Tỷ lệ tai nạn giao thông ở Việt Nam hiện nay đã và đang ở mức báo
động do tốc độ đô thị hoá quá nhanh so với sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Thêm vào
đó là sự nhận thức của ngời dân về luật lệ an toàn giao thông còn kém. Qua nghiên cứu

điều tra, các nhà chức trách thấy rằng gây tai nạn nhiều nhất là ngời điều khiển mô tô
xe máy (chiếm 65%) phơng tiện phổ thông hiện nay ở Việt Nam, còn lại 27% do
lái xe ô tô, 8% gây ra bởi các phơng tiện khác.
Chính vì thế bảo hiểm nhân thọ ra đời là nhằm giúp cho mỗi ngời có thể an tâm
về mặt tài chính và tinh thần cho bản thân cũng nh gia đình của mình nếu không may
gặp rủi ro trong cuộc sống.
Nguy cơ bất ổn về tài chính:
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bạn đã bao giờ nghĩ rằng tại sao lại xuất hiện những đứa trẻ lang thang và
những ngời già cô đơn không nơi nơng tựa trên đờng phố của chúng ta cha?
Điều gì sẽ xảy ra khi không may công ty bạn sa thải bạn?
Bạn không thể sống bằng nớc lã và khí trời đợc.
Tất cả những điều này đều có thể xảy ra bởi những nguy cơ bất ổn về tài chính.
Tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng, con số những ngời cần bảo trợ xã hội không phải là
nhỏ. điều đó chứng tỏ rằng cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống của mỗi
ngời chúng ta đều đợc cải thiện không ngừng nhng những đe doạ bất ổn trong xã hội
cũng ngày một xảy ra thờng xuyên hơn.
Tuy nhiên chúng ta có thể giảm bớt đợc gánh nặng đó bằng việc tham gia bảo
hiểm nhân thọ. Với bảo hiểm nhân thọ bạn sẽ luôn an tâm vì nó gíup bạn những lúc
cần thiết nhất, trong những trờng hợp khó khăn nhất.
Dự định cho tơng lai:
Bạn đã có kế hoạch gì cho tơng lai của mình trong 10, 20 năm tới cha?
Bạn có đủ tài chính cho việc kết hôn- sự kiện quan trọng nhất của đơì mình cha?
Bảo hiểm nhân thọ sẽ giúp bạn thực hiện điều đó. Bảo hiểm nhân thọ là một hợp
đồng liên quan đến thời gian và tài chính. Nếu ai thiéu thời gian, bảo hiểm nhân thọ sẽ
cung cấp tài chính cho ngời thân. Nếu ai đủ thời gian, bảo hiểm nhân thọ sẽ mang lại
cho ngời đó số tiền mà họ mong muốn.
Hãy tin tởng vào bảo hiểm nhân thọ, điều đó sẽ giúp bạn thành công trong cuộc

sống.
1. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ đối với gia đình, cá nhân.
Mặc dù trong thời đại hiện nay, khoa học kỹ thuật đã phát triển cao, nhng rủi ro
bất ngờ vẫn có thể xảy ra và thực tế đã chứng minh rằng nhiều cá nhân và gia đình trở
lên khó khăn, túng quẫn khi có một thành viên trong gia đình, đặc biệt thành viên đó
lại là nguời trụ cột bị chết, hoặc bị thơng tật vĩnh viễn. Khi đó, gia đình phải chi phí
mai táng chôn cất, chi phí nằm viện, thuỗc men, chi phí phẫu thuật và bù đắp những
khoản thu thờng xuyên bị mất đi. Dù rằng hệ thống bảo trợ xã hội và các tổ chức xã
hội có thể trợ cấp khó khăn, nhng chỉ mang tính tạm thời trớc mắt, cha đảm bảo đợc
lâu dài về mặt tài chính. Tham gia bảo hiểm con ngời sẽ phần nào giải quyết đợc
những khó khăn đó.
Bên cạnh đó một mục đích chủ yếu của bảo hiểm nhân thọ đó là tiết kiệm:
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiết kiệm cho học hành của con cái: trẻ em là một trong những nguyên nhân
gây cảm xúc cao nhất, khiến các bậc cha mẹ phải sống xứng đáng, làm việc cật lực,
xây dựng những mục tiêu lớn và xây dựng nên những ớc mơ hoài bão. Trẻ em cũng
chính là nguồn cổ vũ và là sức mạnh tình cảm để cha mẹ luôn vơn tới, vợt qua mọi khó
khăn và thử thách trong cuộc sống. Các bậc làm cha làm mẹ trên thực tế đều mong
muốn con em mình có học vấn cao hơn, đợc hởng một nền giáo dục tốt hơnvì họ đã
trải qua thời kỳ học tập đầy khó khăn gian khổ. Hơn nữa chi phí cho giáo dục ngày
càng tăng cùng với thời gian, tìm kiếm việc làm ngày càng có tính cạnh tranh gay gắt.
Chính vì thế, tiết kiệm thờng xuyên thông qua bảo hiểm nhân thọ là sự đảm bảo chắc
chắn rằng con bạn sẽ có điều kiện học cao hơn, có nghề nghiệp ổn định cũng nh giúp
cho con em có một số vốn vào đời.
Tiết kiệm cho những kế hoạch của bản thân và gia đình trong tơng lai: thanh
niên trởng thành thờng không có tính tiết kiệm. Họ luôn trì hoãn tiết kiệm với lời biện
hộ rằng sẽ có đủ thời gian để tiết kiệm sau này. Những ngời lập gia đình thờng không
thể tuân thủ những kế hoạch tiết kiệm dài hạn chỉ vì những lý do đơn giản là chi tiêu

của họ sẽ vợt quá thu nhập.
Tham gia bảo hiểm nhân thọ sẽ mang đến cho bạn một cách thức tiết kiệm
thuận tiện và có tính kỷ luật để dành ra một khoản tiền đều đặn cho các dự định trong
tơng lai nh lập gia đình, mua sắm nhà ở, mua xe, hoặc đạt đợc những mong muốn
khác...
Hỗ trợ ngời có tuổi: Mặc dù y khoa ngày càng tiến bộ và có rất nhiều những
phát minh mới, nhng tuổi già vẫn không thể tránh khỏi. Cũng giống nh cái chết, tuổi
già không thiên vị một ai. Đó là một quá trình từ từ khiến con ngời thậm chí không
nhận ra rằng họ ngày một già thêm. bảo hiểm nhân thọ mang lại sự yên tâm cho ngời
có tuổi vì đã đợc đảm bảo rằng mình sẽ có một khoản tiền nào đó để trang trải những
khoản chi phí thuốc men cũng nh lo việc hậu sự.
Quỹ tiết kiệm cho hu trí:
Khi về hu cũng đồng nghĩa vói thu nhập bị giảm . tham gia bảo hiểm nhân thọ
sẽ giúp chúng ta có thêm nguồn tài chính khi tuỗi già đễ từ đó có thễ:
+ Đợc tôn trọng và độc lập về mật tài chính
+ Mở ra công việc kinh doanh nhỏ, có thêm thu nhập
+ Cùng nhau vui hởng tuổi già ( đi du lịch, dã ngoại, thăm ngời thân)
+Chi phí thuốc men, viện phí.
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
...Nh vậy bảo hiểm nhân thọ góp phần ổn định cuộc sống cho các cá nhân và gia
đình, là chỗ dựa tinh thần cho ngời đợc bảo hiểm.
2. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ đối với các doanh nghiệp.
Những ngời có vị trí chủ chốt có vai trò rất quan trọng đối với sự hoạt động th-
ờng xuyên, hiệu quả của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp bị mất họ thì khả năng thu
lợi sẽ bị giảm và công việc điều hành gặp nhiều khó khăn. Tuỳ theo đặc điểm ngành
nghề và lĩnh vực kinh doanh, các chủ doanh nghiệp thờng mua bảo hiểm sinh mạng,
bảo hiểm tai nạn...cho ngời làm công và những ngời chủ chốt trong doanh nghiệp
nhằm đảm bảo cuộc sống và tạo ra sự lôi cuốn, gắn bó ngay cả trong những lúc doanh

nghiệp gặp khó khăn, tránh cho doanh nghiệp sự bất ổn về tài chính khi mất ngời làm
công chủ chốt.
Nh vậy bảo hiểm nhân thọ góp phần ổn định tài chính và sản xuất kinh doanh
cho các doanh nghiệp, tạo lập mối quan hệ gần guĩ, gắn bó giữa ngời lao động và ngời
sử dụng lao động.
3. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ đối với nền kinh tế.
Từ góc độ kinh tế vĩ mô, bảo hiểm nhân thọ góp phần thúc đẩy tiết kiệm để đầu
t phát triển. Mức tiết kiệm trong nớc cao là một trong những nhân tố tạo nên sự phát
triển thần kỳ về kinh tế của nhiều con hổ Châu á. Hệ thống dịch vụ tài chính có thể
huy động và cung cấp nguồn vốn dài hạn là lĩnh vực mà Việt Nam còn hết sức thiếu.
So với hệ thống ngân hàng chuyên huy động các nguồn vốn ngắn hạn và trung
hạn, các công ty bảo hiểm nhân thọ đáp ứng nhu cầu gửi tiết kiệm dài hạn tốt hơn, th-
ờng là 10 năm trở lên (do tính chất dài hạn của hợp đồng bảo hiểm). Nếu đợc đầu t
phát triển các vùng kinh tế chiến lợc, xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ rất phù hợp và có hiệu
quả. Bảo hiểm nhân thọ đóng vai trò chính thức trong việc huy động các mức gửi tiết
kiệm cao trong nớc và là một trong những động lực chính giúp các nớc nhanh chóng v-
ợt qua cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng khi mà hệ thống ngân hàng sụp đổ cộng
với làn sóng rút vốn ồ ạt của các nhà đầu t nớc ngoài thông qua thị trờng vốn.
Một trong những tác dụng tích cực khác của bảo hiểm nhân thọ mang lại cho
nền kinh tế là với hàng trăm nhân viên và hàng nghìn đại lý, các công ty bảo hiểm
nhân thọ cũng sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động.
Tại thị trờng Việt Nam, việc cho phép các công ty bảo hiểm nhân thọ hoạt động
sẽ tạo thêm điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị trờng chứng khoán bởi vì các
công ty bảo hiểm nhân thọ thờng là khách hàng quan trọng của thị trờng này. Với cam
kết phí bảo hiểm thu đợc sẽ đợc đầu t trở lại Việt Nam, các công ty bảo hiểm nhân thọ
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nớc ngoài sẽ là một kênh huy động vốn dài hạn có hiệu quả để đầu t xây dựng đất nớc,
thực hiện đúng chiến lợc lớn là phát huy nội lực mà Đảng và Nhà Nớc đã đề ra, đóng

góp tích cực vào mục tiêu cụ thể mà ngành bảo hiểm đang đặt ra là nâng phí bảo hiểm
toàn ngành thu đợc từ khoảng 0,5% GDP năm 97 đến 2,5% trong một vài năm tới.
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng II:
đại lý bảo hiểm nhân thọ
I. Khái niệm.
Đại lý trong thuật ngữ pháp lý nói chung đợc hiểu là một tổ chức hoặc là một cá
nhân đợc uỷ quyền để đại diện cho một tổ chức cá nhân khác trong việc thực hiện một
hoạt động nào đó.
Trong hoạt động bảo hiểm, đại lý bảo hiểm nhân thọ là một tổ chức hoặc một cá
nhân đợc công ty bảo hiểm nhân thọ uỷ quyền thực hiện các hoạt động liên quan tới
công việc khai thác bảo hiểm nhân thọ, thu phí bảo hiểm nhân thọ, và các hoạt động
khai thác trong khuôn khổ về quyền và trách nhiệm của đại lý nêu trong hợp đồng đại
lý.
Đại lý có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự hoạt động của công ty bảo hiểm
nhân thọ:
Đại lý là lực lợng giúp công ty bảo hiểm nhân thọ bán sản phẩm bảo hiểm và có
thể là lực lợng quyết định công ty bảo hiểm nhân thọ có bán đợc sản phẩm của
mình hay không.
Đại lý là những ngời cung cấp dịch vụ cho xã hội. Thay vì mọi ngời phải tự mình
phân tích và tìm hiểu về bảo hiểm nhân thọ thì đại lý sẽ làm công việc này. Đại lý
sẽ giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và xây dựng kế hoạch tài chính cho tơng lai
của bản thân, gia đình họ.
Đại lý là ngời tuyên truyền về bảo hiểm nhân thọ, qua việc bán hàng họ giải thích
cho khách hàng về lợi ích của bảo hiểm nhân thọ, các sản phẩm của công ty phù
hợp với nhu cầu của từng ngời, đồng thời là cầu nối giữa công ty bảo hiểm nhân
thọ với khách hàng trong suốt thời hạn của hợp đồng.
Đại lý bảo hiểm nhân thọ là ngời trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên họ có các ý

kiến rất giá trị với công ty bảo hiểm nhân thọ về vấn đề chính sách sản phẩm, phát
hành và quản lý hợp đồng. Đại lý là ngời trực tiếp nhận những thông tin phản hồi
từ khách hàng về sản phẩm của công ty bảo hiểm nhân thọ và từ đó giúp công ty có
những điều chỉnh kịp thời về sản phẩm để nâng cao tính yêu việt về sản phẩm của
mình.
Phân biệt đại lý bảo hiểm nhân thọ với các đại lý khác
-Đại lý bảo hiểm nhân thọ bán sản phẩm vô hình: có thể coi công việc
của ngời đại lý bảo hiểm nhân thọ giống nh công việc một ngời bán hàng ta thờng
Sinh viên: Phạm Thị Kiều Oanh BH 41A
25

×