Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và nhân giống vô tính loài cây đẳng sâm bắc tại viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp, trường đại học nông lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM NGỌC CƯỜNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC,
SINH THÁI HỌC VÀ NHÂN GIỐNG VƠ TÍNH LỒI CÂY
ĐẲNG SÂM BẮC (Codonopsis pilosula (FRANCH.) NANNF.)
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM NGỌC CƯỜNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC,
SINH THÁI HỌC VÀ NHÂN GIỐNG VƠ TÍNH LỒI CÂY
ĐẲNG SÂM BẮC (Codonopsis pilosula (FRANCH.) NANNF.)
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
Ngành: Lâm học
Mã ngành: 8.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP


Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN CÔNG HOAN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, các số liệu và kết quả thực hiện trình bày trong khóa luận là quá trình theo
dõi, điều tra tại cơ sở thực tập hoàn toàn trung thực, khách quan.
Thái Nguyên, tháng10 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI CAM ĐOAN

TS. Nguyễn Công Hoan

Phạm Ngọc Cường


ii
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện luận văn tốt nghiệp rất quan trọng và cần thiết để tạo điều kiện cho
học viên tiếp xúc với thực tế, củng cố kiến thức đã học. Được sự nhất trí của nhà
trường, ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và nhân giống
vơ tính lồi cây Đẳng sâm bắc (Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf.) tại Viện
nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm”
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Công Hoan người đã
giành nhiều thời gian chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình em thực hiện

đề tài. Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Lâm nghiệp cùng
các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người đã
truyền đạt tri thức và phương pháp học tập, tìm hiểu và nghiên cứu khoa học
trong suốt thời gian học tập tại nơi đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng các cán bộ tại
Viện NC&PT Lâm nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ tơi trong q trình
thực tập tại đơn vị. Tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã tạo
điều kiện và động viên giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập và hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Tuy nhiên trong q trình thực hiện nghiên cứu do trình độ và thời gian có
hạn, bước đầu được làm quen với thực tế và phương pháp nghiên cứu vì thế bản
luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được
được sự góp ý, phê bình của q thầy cơ để được hoàn thiện tốt hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2020
Sinh viên
Phạm Ngọc Cường


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................ii
MỤC LỤC ..............................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ.................................................vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề............................................................................................ 1
2. Mục tiêu đề tài ..................................................................................... 2

3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Trên Thế giới .................................................................................... 4
1.1.1. Phân loại thực vật .......................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm hình thái ........................................................................ 4
1.1.3. Đặc điểm phân bố.......................................................................... 4
1.1.4. Công dụng của cây Đẳng sâm ....................................................... 5
1.1.5. Các nghiên cứu về cây Đẳng sâm ................................................. 7
1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................... 8
1.2.1. Phân loại thực vật .......................................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm hình thái ........................................................................ 8
1.2.3. Đặc điểm phân bố.......................................................................... 9
1.2.4. Công dụng của cây Đẳng sâm ....................................................... 9
1.2.5. Các nghiên cứu về cây Đẳng sâm ............................................... 11
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ...................................................... 16
1.3.1. Điều kiện tự nhiên huyện Vị Xuyên ........................................... 16
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Vị Xuyên ................................ 17
1.3.3. Tổng quan về Viện Nghiên cứu và phát triển Lâm nghiệp ......... 19


iv
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................. 21
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................... 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 21
2.3.1. Cách tiếp cận: Để nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và sinh thái
cây Đẳng sâm bắc, cách tiếp cận của đề tài là tổng hợp, đa ngành và kế
thừa các kết quả nghiên cứu đã có. ....................................................... 21
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu chung .................................................. 22

2.3.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .................................................. 22
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................... 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............. 29
3.1. Đặc điểm nông sinh học của loài cây Đẳng sâm bắc tại huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang .......................................................................... 29
3.1.1. Đặc điểm thân Đẳng sâm bắc ................................................... 29
3.1.2. Đặc điểm lá Đẳng sâm bắc ....................................................... 30
3.1.3. Đặc điểm hoa, quả Đẳng sâm bắc ............................................... 31
3.2. Đặc điểm sinh thái học của loài cây Đẳng sâm bắc ....................... 32
3.2.1. Tổ thành tầng cây gỗ nơi cây Đẳng sâm bắc phân bố ................ 32
3.2.2. Đặc điểm về tái sinh của Đẳng sâm bắc ..................................... 33
3.2.3. Độ tàn che các OTC nơi Đẳng sâm bắc phân bố ........................ 34
3.2.4. Đặc điểm phẫu diện đất khu vực loài Đẳng sâm bắc phân bố .... 35
3.2.5. Đặc điểm phân bố của Đẳng sâm bắc tại các OTC ..................... 37
3.3. Kết quả lựa chọn cây mẹ loài Đẳng sâm bắc (Codonopsis pilosula
(Franch.) Nannf) để nhân giống bằng phương pháp giâm hom ............ 40
3.3.1. Xây dựng tiêu chí cây Đẳng sâm bắc .......................................... 40


v
3.3.2. Kết quả chọn lọc các cây Đẳng sâm bắc vượt trội về kích thước
chiều cao trung bình .............................................................................. 41
3.4. Kết quả giâm hom cây Đẳng sâm bắc ............................................ 42
3.4.1. Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng nhân giống ................... 42
3.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến kết quả giâm hom cây Đẳng
sâm bắc .................................................................................................. 48
3.4.3. Ảnh hưởng của chất kích thích và chế phẩm kết quả giâm hom cây
Đẳng sâm bắc ........................................................................................ 53
3.4.4. Ảnh hưởng của thời vụ đến kết quả giâm hom cây Đẳng sâm
bắc ......................................................................................................... 59

3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác nhân
giống vơ tính lồi Đẳng sâm bắc bằng phương pháp giâm hom .......... 60
3.5.1. Giải pháp bảo tồn và phát triển ................................................... 60
3.5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả nhân giống cây Đẳng sâm bắc...... 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 64
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Kết quả đo đường kính cổ rễ thân cây Đẳng sâm bắc . 29

Bảng 3.2.

Kết quả đo trung bình lá cây Đẳng sâm bắc ................. 30

Bảng 3.3.

Cơng thức tổ thành tầng cây gỗ lâm phần có cây Đẳng sâm
bắc phân bố ...................................................................... 32

Bảng 3.4.

Tái sinh Đẳng sâm bắc ngoài tự nhiên ............................. 34

Bảng 3.5.


Độ tàn che trong OTC nơi Đẳng sâm bắc phân bố .......... 35

Bảng 3.6.

Đặc điểm đất dưới tán rừng tự nhiên nơi loài Đẳng sâm bắc
phân bố tại Vị Xuyên ....................................................... 36

Bảng 3.7.

Kết quả điều phân bố Đẳng sâm bắc theo OTC ............... 37

Bảng 3.8.

Tổng hợp các kiểu trạng thái rừng/ sinh cảnh gặp trên tuyến
điều tra .............................................................................. 39

Bảng 3.9.

Tiêu chuẩn cây Đẳng sâm bắc đầu dòng.......................... 40

Bảng 3.10.

Kết quả tuyển chọn sơ bộ cây Đẳng sâm bắc .................. 41

Bảng 3.11.

Ảnh hưởng của loại hom đến kết quả giâm hom cây Đẳng
sâm bắc ............................................................................. 43

Bảng 3.12.


Ảnh hưởng của giá thể đến kết quả giâm hom cây Đẳng sâm
bắc .................................................................................... 48

Bảng 3.14.

Ảnh hưởng của các chất kích thích đến kết quả giâm hom
cây Đẳng sâm bắc ............................................................ 54

Bảng 3.15.

Ảnh hưởng của thời vụ đến kết quả nhân giống cây Đẳng
sâm bắc ............................................................................. 59


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 3.1.

Đường kính cổ rễ Đẳng sâm bắc .................................... 30

Hình 3.2:

Đo kích thước lá Đẳng sâm bắc ........................................ 31

Hình 3.3.

Hoa, Quả cây Đẳng sâm bắc ............................................. 31

Hình 3.4.


Biểu đồ cấu trúc tổ thành lồi rừng nơi phân bố cây Đẳng
sâm bắc tại Vị Xuyên, Hà Giang ...................................... 33

Hình 3.5.

Biểu đồ so sánh phân bố số cây Đẳng sâm theo 3 vị trí ... 38

Hình 3.6.

Kết quả về đặc điểm phân bố Đẳng sâm bắc. ................... 39

Hình 3.7.

Cây Đẳng sâm bắc lựa chọn sơ bộ.................................... 40

Hình 3.8.

Biểu đồ so sánh cây Đẳng sâm bắc trội tại các huyện Hà
Giang ................................................................................ 42

Hình 3.9.

Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hom sống theo thời gian .............. 43

Hình 3.10. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % số hom ra rễ theo thời gian ..... 44
Hình 3.11. Biểu đồ biểu diễn số rễ trung bình/hom ........................... 45
Hình 3.12. Biểu đồ biểu diễn chiều dài rễ trung bình/hom ................ 46
Hình 3.13. Biểu đồ biểu diễn chỉ số ra rễ theo thời gian .................... 47
Hình 3.14. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hom sống ..................................... 49

Hình 3.15. Biểu đồ tỷ lệ hom ra rễ trên các giá thể khác nhau .......... 50
Hình 3.16. Biểu đồ biểu diễn số rễ trung bình/hom ở các CT thí
nghiệm ............................................................................... 51
Hình 3.17. Biểu đồ biểu diễn chiều dài rễ trung bình/hom ................ 52
Hình 3.18. Biểu đồ biểu diễn chỉ số ra rễ ........................................... 53
Hình 3.19. Biểu đồ tỷ lệ hom sống và tỷ lệ hom ra rễ ........................ 55
Hình 3.20. Biểu đồ số rễ trung bình/hom ........................................... 56
Hình 3.21. Biểu đồ chiều dài rễ trung bình/hom ................................ 57
Hình 3.22. Biểu đồ biểu diễn chỉ số ra rễ ........................................... 58
Hình 3.23. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hom sống và tỷ lệ hom ra rễ ........ 59
Hình 3.24. Biểu đồ biểu diễn số ngày trung bình bật chồi ................. 60


viii


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Phát triển dược liệu trở thành một trong những mục tiêu chiến lược của
Đảng và Nhà nước ta, đã được cụ thể hóa trong các văn bản và quyết định như:
Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt qui hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến
năm 20301; Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/04/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020
và định hướng đến năm 20302; Thông báo số 164/TB-VPCP ngày 16/06/2010
của Văn phịng Chính phủ thơng báo ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn
Thiện Nhân tại Hội nghị phát triển dược liệu và sản phẩm thuốc quốc gia năm
2010.
Một vấn đề quan trọng là hiện nay dược liệu sản xuất trong nước phần

lớn chưa tuân thủ quy trình sản xuất dược liệu sạch theo tiêu chí GACP-WHO.
Năm 2009, Bộ Y tế đã có thơng tư hướng dẫn sản xuất dược liệu theo tiêu chí
GACP-WHO, song cho đến nay số lồi dược liệu được trồng theo quy trình
hướng dẫn của GACP-WHO trên cả nước chưa nhiều, mới chỉ tập trung vào
một số lồi cây như: Đinh lăng, Dây thìa canh, Diệp hạ châu, Rau đắng đất,
Chè dây, v.v. Do đó, chưa đáp ứng được về chất lượng và số lượng dược liệu
phục vụ sản xuất trong nước và tiến tới xuất khẩu.
Đẳng sâm bắc có tên khoa học là Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf.,
thuộc họ Hoa chuông Campanulaceae. Là cây thảo sống nhiều năm, thân leo,
dài 2-3m, phân nhánh nhiều. Toàn cây có nhựa mủ màu trắng. Rễ củ hình trụ
dài, phân nhánh, nạc, màu vàng nhạt. Tại Việt Nam, Đẳng sâm bắc có phân bố

Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt qui
hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
2
Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/04/2014 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch tổng
thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
1


2
tự nhiên tại một số tỉnh như: Lai Châu (Sìn Hồ, Phong Thổ), Điện Biên (Tủa
Chùa), Lào Cai (Sapa, Bát Xát, Than Uyên), Sơn La (Mộc Châu, Mường La), Yên
Bái (Mù Cang Chải), Hà Giang (Quản Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh), Cao
Bằng (Trùng Khánh, Trà Lĩnh), Bắc Kạn (Bạch Thông), Thái Nguyên (Tam
Đảo),....... Trên thế giới, Đẳng sâm có phân bố ở một số quốc gia như: Ấn Độ,
Trung Quốc, Mianma, Lào, Thái Lan, Inđônêxia.
Tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, cây Đẳng sâm bắc có phân bố trong
tự nhiên trong các trạng thái rừng tự nhiên, song do người dân khai thác một cách
tự phát nhiều năm, nên hiện nay số lượng cây mọc tự nhiên đã giảm. Mặt khác

theo chiến lược quy hoạch phát triển dược liệu của tỉnh Hà Giang giai đoạn 20202030, huyện Vị Xuyên sẽ là khu vực được ưu tiên phát triển cây dược liệu trong
đó có cây Đẳng sâm bắc.
Như vậy, từ thực trạng trên cho thấy tiềm năng phát triển cây Đẳng
sâm bắc của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang là rất lớn, đồng thời các yếu tố
về điều kiện tự nhiên (địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu,..) và xã hội phụ hợp
cho phát triển cây dược liệu Đẳng sâm trở thành cây mũi nhọn, có thể trồng
với diện tích lớn tạo thành vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, phục vụ cho
sản xuất các sản phẩm từ loài cây này trong tương lai đáp ứng nhu cầu của
thị trường trong và ngồi tỉnh.
Vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và nhân
giống vơ tính loài cây Đẳng sâm bắc (Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf.)
tại Viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm”
được thực hiện là một nhiệm vụ rất cần thiết nhằm phát triển bền vững các lợi
ích kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá được thực trạng phân bố, sinh thái và tái sinh tự nhiên của cây
Đẳng sâm bắc trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.


3
- Đánh giá được ảnh hưởng của kỹ thuật nhân giống đến tỷ lệ sống, sinh
trưởng của cây Đẳng sâm Bắc (Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf.) tại
trường Đại học nông lâm Thái Nguyên.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm bảo tồn, phát triển và hiệu quả
công tác nhân giống lồi Đẳng sâm Bắc bằng phương pháp vơ tính.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để sản xuất và phát triển
trồng cây Đẳng sâm bắc đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời góp bảo tồn nguồn
gen và đa dạng sinh vật học tại địa phương.

Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ xung thêm tài liệu cho công tác nghiên
cứu khoa học, tài liệu tham khảo về cây Đẳng sâm.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Về kinh tế: Nhu cầu sử dụng các loại thảo dược để chữa bệnh, nâng cao
sức khỏe hiện nay ngày càng tăng. Quỹ đất trồng và nguồn lao động miền núi
rất lớn, đây là cơ hội để người dân miền núi sản xuất cây Đẳng sâm theo hướng
hàng hóa, cải thiện và phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Về xã hội: Từ kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần sản xuất cây
Đẳng sâm chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu làm dược liệu mà thực tiễn đặt ra.
- Về môi trường: Sử dụng hợp lý các nguồn đầu vào nhằm giảm thiểu
đến môi trường sinh thái khi sản xuất cây Đẳng sâm.


4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Trên Thế giới
1.1.1. Phân loại thực vật
Theo hệ thống thực vật, Đẳng sâm được phân loại như sau: Giới
(regnum): Plantae Lớp (Class): Magnoliopsida Bộ (ordo): Campanulales Họ
(Family): Campanulaceae Chi (genus): Codonopsis Loài (species): Codonopsis
javanica (Blume). Đẳng sâm bắc có tên khoa học là Codonopsis pilosula
(Franch.) Nannf.), là một loài cây sống lâu năm, mọc xung quanh các bờ suối
hay các cánh rừng thưa dưới bóng các cây to. Loài cây này là dạng cây bụi rậm
rạp, có xu hướng leo bằng thân quấn, với các lá hình tim, hoa hình chng màu
lục với 5 đầu cánh hoa cùng các gân màu tía nhạt hay vàng. Lồi cây này có
thể cao tới 2,4-3m (8-10 ft) và rễ dài 10-45cm, dày 1-3cm. Lồi Codonopsis
pilosula có lá gần như lá Đẳng sâm Nam của Việt Nam, nhưng mép lá nguyên,
hoa cũng như vậy, bầu chỉ có 3 ngăn (Shanga Xiaofei và cộng sự, 2011).
1.1.2. Đặc điểm hình thái

Đẳng sâm loài cây này là dạng cây bụi rậm rạp, có xu hướng leo bằng
thân quấn, với các lá hình tim, hoa hình chng màu lục với 5 đầu cánh hoa
cùng các gân màu tía nhạt. Lồi cây này có thể cao tới 2,4-3m và rễ dài 10-45
cm, dày 1-3cm. Quả nang có 5 cạnh, khi chín màu tím mang đài hoa tồn tại.
Hạt tròn nhỏ, màu nâu (Jiang Xiang Hui và cộng sự, 2012).
1.1.3. Đặc điểm phân bố
Đẳng sâm phân bố tự nhiên chủ yếu tập trung ở các nước Châu Á và tập
trung nhiều ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Việt Nam Cây có
nguồn gốc ở khu vực Đông Bắc châu Á và bán đảo Triều Tiên, hiện nay cây
phân bố nhiều tại Trung Quốc, cây Đẳng sâm phần lớn cũng còn mọc hoang
dại nơi sản xuất chính hiện nay là ở tỉnh Tứ Xuyên, Cam Túc, Sơn Tây, Vân


5
Nam, Thiểm Tây, Cát Lâm, Hắc Long Giang, Hồ bắc, Quý Châu, Hà Nam,
Ninh Hạ, Thanh Hải, Liêu Ninh (Shanga Xiaofei và cộng sự, 2011).
Đẳng sâm bắc thích nghi ở những vùng có khí hậu mát mẻ quanh năm,
thường ở ven rừng thứ sinh, trong các savan cỏ ở độ cao 900-2.200m. Nhiệt độ
thích hợp là 18-25oC. Lượng mưa trung bình 1.500mm. Đất trồng cây thích hợp ở
nơi cao ráo, xốp, thoát nước, nhiều mùn, giàu chất dinh dưỡng. Các triền đồi thoai
thoải, ruộng bậc thang hay chân ruộng cao là thích hợp nhất. Đẳng sâm trồng được
2 vụ vào xuân hè (tháng 2-4) và thu đông (tháng 9-10).
1.1.4. Công dụng của cây Đẳng sâm
Rễ của Đẳng sâm bắc được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Hoa để
hạ huyết áp, tăng hồng cầu và bạch cầu, điều trị chứng biếng ăn do tì vị hư nhược,
khí huyết thiếu, tăng cường hệ miễn dịch và tăng lực.
Theo Chen K. N. (2014), Đẳng sâm đã được sử dụng làm thuốc trong y
học cổ truyền Trung Quốc từ thời cổ đại. Trong nghiên cứu đã đánh giá tác dụng
hạ insulin huyết và chống oxy hóa của cao chiết Đẳng sâm trên mơ hình động
vật kháng insulin (IR) gây bởi chế độ ăn bổ sung fructose lâu dài. Chuột cống

trắng chủng SpragueDawley, 24 tuần tuổi được chia ngẫu nhiên thành các nhóm,
bao gồm nhóm chứng sinh lý (chuột được ăn chế độ cơ bản); nhóm chứng bệnh
lý (chế độ ăn bổ sung fructose 10 %, w/v) và nhóm chuột được ăn chế độ bổ sung
fructose sau đó được điều trị bằng cao chiết Đẳng sâm (Fru + Cod). Sau 8 tuần
chuột được ăn chế độ bổ sung fructose, mức độ insulin huyết (2,6 ± 0,45 μg/lít)
và diện tích insulin dưới đường cong đã tăng nhanh, đạt ý nghĩa thống kê
(P<0,001) trên mô hình chuột IR. Tuy nhiên, nhóm chuột Fru + Cod có mức độ
insulin giảm đáng kể kết hợp với mức độ dung nạp glucose được cải thiện. Trọng
lượng chuột ở nhóm Fru + Cod giảm đạt ý nghĩa thống kê (p < 0,01) so với nhóm
chứng bệnh lý. Hơn nữa, giảm mức độ tăng peroxy hóa lipid nhóm chuột điều
trị Đẳng sâm được đánh giá thông qua việc giảm tăng hàm lượng MDA. Những
kết quả này đã cho thấy việc ăn chế độ bổ sung fructose mãn tính có thể kích


6
thích kháng insulin và tổn thương oxy hóa, có thể cải thiện bằng cách các chất
chống oxy hóa. Theo đó, chúng tơi đã chỉ ra rằng Đẳng sâm có tác dụng cải thiện
hoạt tính các enzym chống oxy hóa, bao gồm superoxide dismutase, glutathione
peroxidase và glutathione reductase trong gan. Chúng tôi đã chỉ ra rằng việc giảm
insulin huyết gây bởi chế độ ăn bổ sung fructose trên chuột là kết hợp với stress
oxy hóa có thể bị giảm do được điều trị bằng cao chiết rễ Đẳng sâm.
Theo Shergis J. L. (2015), đã tổng quan hệ thống, phân tích tổng hợp
đánh giá hiệu quả và an toàn của chế phẩm từ Đẳng sâm (Codonopsis pilosula
(Franch.) Nannf.) để điều trị bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính (COPD). Dữ liệu
Tiếng Anh và Tiếng Hoa được tìm kiếm và 48 mẫu chứng thử nghiệm ngẫu
nhiên được thu nhận. Cơng thức chế phẩm có Đẳng sâm cải thiện dung tích thở
ra bắt buộc của chức năng phổi trong 1 giây so với dược lý trị liệu truyền thống
(CP) (sự khác biệt trung bình (MD) 0,22 lít, độ tin cậy 95% (CI) 0,13 - 0,31, p
< 0,001, I (2) = 5%) và cải thiện chất lượng cuộc sống (St Georges Respiratory
Questionnaire) so với giả dược (MD -7,19, CI 95% - 10,82 - 3,56, p < 0,001, I

(2) = 0%) và khi kết hợp với CP so với chỉ dùng CP đơn lẻ (MD - 9,05, 95%
CI - 12,72 - 5,38, p < 0,001, I (2) = 89%). Cơng thức chế phẩm có Đẳng sâm
cịn làm tăng đoạn đường đi bộ trong 6 phút khi kết hợp với CP so với chỉ dùng
CP đơn lẻ (MD 51,43 m, 95% CI 30,06 - 72,80, p <0,001, I (2) = 27%) và giảm
tần suất/ngày triệu chứng hay dấu hiệu cảnh báo cơn COPD trầm trọng. Nguy
cơ sai lệch đã được đánh giá bằng cách sử dụng công cụ Cochrane. Sự khiếm
khuyết về phương pháp học đã được xác định. Tác dụng không mong muốn
thấp và không khác nhau giữa các nhóm can thiệp và đối chứng. Có 33 trường
hợp được báo cáo, bao gồm khó chịu đường tiêu hóa, khơ miệng và mất ngủ.
Chế phẩm từ Đẳng sâm cho thấy khuynh hướng cải thiện COPD. Tuy nhiên, về
phương pháp luận, các bằng chứng hiện tại chưa đủ để hỗ trợ việc sử dụng
thường xuyên của các công thức có Đẳng sâm trong thực tế và cần tiếp tục
nghiên cứu thêm.


7
Trong thành phần của cây Đẳng sâm có các chất như: Polysaccharides,
Phenylpropanoids, Alkaloids và Triterpenoids. Đẳng sâm được sử dụng để
cải thiện chức năng tiêu hóa, tăng miễn dịch, tăng lực, cân bằng áp huyết
(WHO, 2003).
1.1.5. Các nghiên cứu về cây Đẳng sâm
Theo Sun N. X. và cộng sự (2008), thuộc Trường Đại học Nông nghiệp
Cam Túc, Trung Quốc đã gieo hạt giống Codonopsis tangshen Oliv. Vào cuối
mùa xuân và đầu mùa hè trên giá thể phối trộn compost được bổ sung
gibberellin trong nhà màng, thường xuyên giữ ẩm, sau 4-6 tuần ở nhiệt độ 20oC
hạt bắt đầu nảy mầm. Mặt khác, khi tiến hành nghiên cứu về nhân giống cây
Đẳng sâm đã thiết lập được quy trình vi nhân giống Đẳng sâm bắc bằng nhân
chồi bên. Môi trường MS chứa 1 hoặc 4 μM BA và 1μM NAA cho hiệu quả
nhân chồi cao nhất từ đoạn nuôi cấy ban đầu. Chồi ra rễ đạt cao nhất > 98%
trong môi trường có MS chứa sucrose (60 g/L) và 5 μM IAA, tỷ lệ cây sống

sau khi chuyển ra nhà ươm đạt 90%.
Theo Slupski W. và cộng sự (2011), đã nhân giống nuôi cấy mô Đẳng
sâm bắc bằng tạo cụm chồi và tái sinh cây. Môi trường MS bổ sung BAP (1.0
mg/l), NAA (0,5 mg/l), Tỷ lệ chồi ra rễ đạt 100%.
Cơng trình nghiên cứu của giáo sư Zhang Y. H. và cộng sự (2011), đã tiến
hành nhân giống in vitro lồi Codonopsis pilosola Franch bằng cách ni cấy chồi
đỉnh và ghi nhận vai trị của chất kích thích IBA và NAA trong việc nhân nhanh
cụm chồi in vitro. Do vậy, khi tiến hành trồng Đẳng sâm bắc theo tiêu chí GACP
và đánh giá chất lượng dược liệu bằng hàm lượng Lobetyolin. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, hàm lượng Lobetyolin dao động trong 10 lơ thí nghiệm từ 0,07% đến
0,18%. Đây là kết quả quan trọng làm cơ sở khoa học để nhóm nghiên cứu tiếp
tục thí nghiệm trồng Đảng sẩm ở nhiều vùng khác nhau và từ đó chọn được vùng
trồng, kỹ thuật trồng cho hàm lượng Lobetyolin cao nhất.


8
Theo Huang P. và cộng sự (1999), đã ghi nhận trong điều kiện canh tác,
năng suất và đường kính củ trung bình lồi Codonopsis pilosula Franch có mối
tương quan thuận với bón phân N ở mức cao. Năng suất đạt 3.750 kg/ha, đường
kính cổ rễ trung bình > 1,5cm. Ảnh hưởng của 3 loại phân bón chính lên năng
suất và đường kính củ là K >P>N. Lượng phân bón 155kg N, 250kg P2O5 và
60 kg K2O tính cho 1 ha (1:1,6:0,4) sẽ đạt năng suất cao. Phân bón có ảnh
hưởng tích cực đến năng suất trồng trọt cây Đẳng sâm.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Phân loại thực vật
Theo tác giả Đỗ Tất Lợi (2006), Đẳng sâm bắc có tên khoa học là Codonopsis
pilosula (Franch.) Nannf., thuộc họ Hoa Chuông (Campanulaceae), là một loài cây
sống lâu năm, mọc xung quanh các bờ suối hay các cánh rừng thưa dưới bóng
các cây to. Lồi cây này là dạng cây bụi rậm rạp, có xu hướng leo bằng thân
quấn.

Theo tác giả Võ Văn Chi và Trần Hợp (2002), Đẳng sâm có các tên gọi
khác là Sâm leo, Phòng Đẳng sâm, Đùi gà, Mằn rày cáy (Tày), Cang hô
(H‘Mông) phân bố nhiều ở các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Sơn La,
Yên Bái, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn vào tới các tỉnh Kon Tum, Lâm
Đồng, Quảng Nam.
Trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), cây Đẳng sâm được xếp vào danh sách
loài “sẽ nguy cấp” (bậc V), phân hạng VU A1a,c,d + 2 c,d.
1.2.2. Đặc điểm hình thái
Đẳng sâm là lồi cây cỏ, sống lâu năm, leo bằng thân quấn. Rễ hình tru
dài, đường kính có thể đạt 1,5-2cm, phân nhánh, đầu rễ phình to có nhiều vết
sẹo lồi của thân củ, thường chỉ có một rễ trụ mà khơng có rễ nhánh, càng nhỏ
về phía đi, lúc tươi màu trắng, sau khơ thì rễ có màu vàng, có nếp nhăn (Phạm
Hồng Hộ, 2006).


9
Thân mọc thành từng cụm vào mùa xuân, bò trên mặt đất hay leo vào
cây khác, thân màu tím sẫm, có lơng thưa, phần ngọn khơng lơng. Lá mọc cách
hình trứng hay hình trứng trịn, đi lá nhọn, phần gần cuống hình tim, màu
xanh hơi pha vàng, mặt trên có lơng nhung, mặt dưới mầu trắng xám nhẵn hoặc
có lơng rải rác, dài 3-8cm, rộng 2-4cm (Phạm Hoàng Hộ, 2006).
Hoa màu xanh nhạt, mọc riêng lẻ ở kẽ nách lá, có cuống dài 2-6cm, đài
tràng hình chng, gồm 5 phiến hẹp, 5 cánh có vân màu tím ở họng, lúc sắp
rụng trở thành màu vàng nhạt, chia làm 5 thùy, nhụy 5, chỉ nghụy hơi dẹt, bao
phấn đính gốc (Phạm Hồng Hộ, 2006).
Quả bổ đơi, hình chùy trịn, 3 tâm bì, đầu hơi bằng, có đài ngắn, lúc chín
thì nứt ra. Có nhiều hạt màu nâu nhẵn bóng. Rễ hình trụ trịn hơi uốn cong, dài
10-35cm, đường kính 0,4-2cm. Bề ngồi có màu vàng nhạt đến vàng xám nâu,
phía trên của rễ có vết thân lõm xuống hình trịn, đoạn dưới có nhiều nếp vân
ngang. Tồn rễ có nhiều nếp nhăn dọc và rải rác có bì khổng. Rễ dẻo, mặt cắt

ít bằng phẳng, phần vỏ có màu vàng nhạt, phần lõi màu trắng ngà. Mùi thơm
dịu, vị ngọt (Phạm Hoàng Hộ, 2006).
1.2.3. Đặc điểm phân bố
Ở Việt Nam Đẳng sâm mọc rải rác ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Trước
đây có nhiều ở một số tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Sơn La, Yên Bái,
Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn. Các tỉnh phía Nam chỉ thấy tập trung ở
cao nguyên Langbian (tỉnh Lâm Đồng) và xung quanh chân núi Ngọc Linh
(Đắc Glây, Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum và Quảng Nam - Đà Nẵng). Tại Kon
Tum, Sâm dây phân bố chủ yếu ở vùng Ngọc Linh thuộc huyện Tu Mơ Rơng
và Đăkglei (Phạm Hồng Hộ, 2006).
1.2.4. Cơng dụng của cây Đẳng sâm
Theo tác giả Đỗ Tất Lợi (2006), Đẳng sâm được xem là “nhân sâm của
người nghèo” vì đây là một lồi dược liệu q, có tác dụng chữa bệnh như nhân


10
sâm nhưng giá lại rẻ hơn. Thành phần hoá học trong lá Ðẳng sâm non chứa
nước 77,5%, protid 4,2%, glucid 13,1%, xơ 3,3%, caroten 3,6mg%, vitamin C
85,5mg%. Sơ bộ thấy trong rễ cây có đường, chất béo; khơng có saponin. Cịn
có tinh dầu, glucosid sentellarin.
Đẳng sâm là một loại thuốc bổ khí thơng dụng, là đầu vị của hầu hết các
bài thuốc bổ khí huyết, bổ tỳ vị, chữa bệnh mạn tính, suy nhược cơ thể, thích nghi
với mọi lứa tuổi, giới tính. Ðảng sâm với liều cao có thể dùng thay thế nhân sâm,
nên người ta thường ví Đẳng sâm là “Nhân sâm của người nghèo”. Theo kinh
nghiệm sử dụng trong nhiều năm qua, dược liệu Đẳng sâm của ta hồn tồn có
khả năng thay thế được Đẳng sâm Trung Quốc, vừa hiệu quả, vừa an toàn hơn rất
nhiều. Có thể dùng Đẳng sâm như Nhân sâm, để thay Nhân sâm khi thiếu, hoặc
có Nhân sâm nhưng vẫn dùng Đẳng sâm trong trường hợp tỳ hư, ăn kém, mệt mỏi,
phế hư do phiền khát hoặc thiếu máu, vàng da, phù chân, tiểu đục. Dùng riêng
hoặc dùng rộng rãi phối hợp với các vị thuốc khác trong các bài: Tứ Quân Tử

Thang, Thập Toàn Đại Bổ Thang, Bát Vị Địa Hồng Hồn.
Trần Cơng Định và cộng sự (2017), khi nghiên cứu về kiến thức bản địa sử
dụng loài Đẳng sâm (Codonopsis javanica (blume) Hook. f.) của cộng đồng người
Cơ tu ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam cho thấy, phần lớn người dân tộc Cơ
Tu có cuộc sống gắn liền với cây Đẳng sâm từ nhiều đời nay, trong số họ đang lưu
truyền rất nhiều kinh nghiệm và kiến thức có giá trị trong việc nhận biết về đặc
điểm sinh thái và phân bố, cách thức khai thác, sử dụng, gây trồng và chăm sóc
lồi Đẳng sâm phù hợp với điều kiện tự nhiên ở các xã miền núi ở huyện Tây
Giang, tỉnh Quảng Nam.
Cây Đẳng sâm, ngoài nhu cầu về số lượng rất lớn, giá trị kinh tế cao,
còn có nhiều ưu thế như địa bàn phân bố rộng, thời gian có thể thu hoạch chỉ
18-20 tháng, rất thích hợp với đồng bào miền núi có thể trồng đại trà hoặc
xen canh với các loài cây khác như (như cây ngơ) trên các nương rẫy để góp
phần tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo… Hiện nay, nhu cầu về Đẳng sâm


11
trên thị trường dược liệu trong nước rất lớn, theo ước tính có thể trên 1.000
tấn mỗi năm (khoảng 2% tổng lượng dược liệu tiêu thụ). Hầu hết (trên 95%)
Đẳng sâm chúng ta đang sử dụng đều nhập từ Trung Quốc theo đường bn
bán tiểu ngạch nên rất khó quản lý về giá cả và chất lượng (các loại Đẳng sâm
Trung Quốc trơi nổi có độ ẩm rất cao nhưng để lâu khơng mốc mọt có khả năng
tẩm chất bảo quản khơng kiểm sốt được). Chỉ trong vịng 2-3 năm gần đây,
giá Đẳng sâm Trung Quốc trên thị trường tăng chóng mặt gấp 4-5 lần, nên có
nhiều bệnh viện khơng mua được để cung ứng cho bệnh nhân (Đỗ Tất Lợi,
2006).
1.2.5. Các nghiên cứu về cây Đẳng sâm
Trong những năm gần đây, những nghiên cứu về đặc điểm hình thái,
phân bố, nhân giống và gây trồng một số cây dược liệu đã được quan tâm trong
đó có cây Đẳng sâm, các nghiên cứu tập trung vào vấn đề như sau:

* Những nghiên cứu về đặc điểm sinh thái và phân bố cây Đẳng sâm
Theo Trần Công Định, Huỳnh Kim Tân, Nguyễn Thị Lãnh (2015) khi
nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân bố loài Đẳng sâm (Codonopsis javanica
(blume) Hook.f) tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam cho thấy, Đẳng sâm là
cây dây leo thân thảo sống nhiều năm, phần trên mặt đất (thân mang lá) lụi tàn
vào mùa đông hàng năm, phần dưới mặt đất (rễ củ) vẫn sống và lớn dần theo thời
gian. Hàng năm, sau mùa quả chín từ tháng 2-3 các bộ phận sinh dưỡng trên mặt
đất bắt đầu vàng úa, lụi tàn. Từ tháng 3-4 phần đầu rễ củ sẽ phát sinh chồi mới
và sinh trưởng, phát triển mạnh trong những tháng mùa khô. Đến tháng 7-8 cây ra
hoa, kết quả và kết thúc một chu kỳ sinh trưởng. Cây mọc đơn lẻ hoặc thành từng
đám nhỏ gồm nhiều cá thể có tuổi khác nhau ở ven rừng, trên nương rẫy đã bỏ
hóa, lẫn trong cây bụi dọc theo đường đi, trên các hốc đá có mùn. Cây phát triển
mạnh trên đất tơi xốp, giàu mùn. Ở độ cao từ 700-1.500m có tìm thấy Đẳng sâm
mọc tự nhiên, khả năng sinh trưởng, tái sinh tự nhiên tăng dần theo độ cao. Đẳng
sâm là loài cây ưa ẩm nhưng không chịu ngập nước, nếu ngập nước sẽ thối rễ củ


12
làm chết cây. Đây là loài ưa sáng, rất hiếm khi tìm thấy cây mọc trong rừng tự
nhiên có độ che phủ cao. Trong những năm gần đây đã được người Cơ‘tu trên địa
bàn huyện Tây Giang gây trồng.
Đinh Thị Hoa, Đoàn Thị Thuỳ Linh, (2013) khi nghiên cứu đặc điểm
phân bố loài Đẳng sâm (Codonopsis javanica (blume) Hook. f. et thoms, 1855)
tại Khu bảo tồn thiên nhiên Copia, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La cho thấy,
Đẳng sâm phân bố tại 6 dạng sinh cảnh là rừng trồng, nương rẫy, rừng phục
hồi, rừng nguyên sinh trên núi đất, rừng núi đá, trảng cỏ và chủ yếu ở đai cao
≤ 1000m (từ 685-1.000m), có 48/71 cây, chiếm 67,61%. Đai cao 1.000m có tỷ
lệ phân bố của Đẳng sâm chỉ chiếm 32,39%. Ngồi ra, ở vị trí sườn và chân núi
(vị trí sườn chiếm tới 46,48% tổng số cây điều tra, tiếp đến là vị trí chân có
38,03% số cây). Trong khi, tại vị trí đỉnh núi có số cây phân bố thấp nhất là

11/71 cây, chiếm 15,49%.
Nhóm tác giả Trương Thị Bích Quân và cộng sự (2013) khi tiến hành đánh
giá trữ lượng Đẳng sâm (Codonopsis javanica - Campanulaceae) tại vườn quốc
gia Bidoup - Núi Bà, Lâm Đồng cho thấy, Đẳng sâm phân bố chính ở rừng thơng
ba lá và chúng phân bố không đều. Trong phân khu phục hồi sinh thái và phân
khu dịch vụ hành chính, số lượng cây Đẳng sâm tập trung nhiều ở khu vực Klong
Klanh (tiểu khu 91) và Đưng Ia Giêng (tiểu khu 80, 96, 98). Khu vực Núi Bà (tiểu
khu 76 và 113B) có số lượng cây thấp nhưng số lượng cây trưởng thành có hoa,
quả là nhiều nhất. Mật độ Đẳng sâm tự nhiên tại VQG còn khá cao với 2.570 dây
trên tổng số 30 OTC khảo sát. Mật độ trung bình của Đẳng sâm trên tổng số 30
OTC là 2142 cây/ha. Tuy nhiên, số cây trưởng thành chỉ có 757/2570, chiếm
29,5% tổng số cây với mật độ tương ứng là 632 cây/ha.
* Những nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống vơ tính cây Đẳng sâm
Trần Thị Thu (2018) khi tiến hành nghiên cứu nhân giống In - Vitro
cây Đẳng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook.f &Thomson) cho thấy,


13
khi khử trùng Đẳng sâm bằng HgCl2 0,1% trong 5 phút cho kết quả cao nhất
với tỷ lệ mẫu sạch cịn sống lần lượt là 78,33%. Mơi trường thích hợp cho
tái sinh chồi Đẳng sâm: MS + Inositol 100mg/l + đường 30g/l + agar 6g/l,
pH: 5,6-5,8, tỷ lệ mẫu tái sinh đạt 77,78%. Môi trường MS + Inositol
100mg/l + đường 30g/l + agar 6g/l + NAA 1,0mg/l khi bổ sung IAA với
nồng độ 0,5mg/l, pH: 5,6-5,8 thì khả năng ra rễ tốt nhất với số rễ/cây là 4,4,
chất lượng rễ tốt.
Theo Phạm Thanh Huyền và cộng sự (2012), đã tiến hành nghiên cứu nhân
giống Đẳng sâm bằng phương pháp gieo hạt, giâm hom đã cho kết quả như sau:
- Phương pháp nhân giống từ hạt: Hạt làm sạch, ngâm trong nước 8 giờ
sau đó đem gieo ủ trong túi vải 12 giờ đem gieo cho thấy: thời gian nảy mầm
sau khi gieo của hạt giống từ 10 đến 15 ngày và đạt tỷ lệ nảy mầm (87%).

- Phương pháp nhân giống từ hom: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của
nồng độ chất kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ sống của hom thân cho thấy nồng
độ thích hợp nhất để giâm hom thân Đẳng sâm là IBA 1.000 ppm và NAA
1.500 ppm. Nồng độ chất kích thích sinh trưởng thích hợp nhất để nhân giống
đầu củ Đẳng sâm là IBA 500 ppm và NAA 1.000 ppm.
Bùi Văn Thắng, Cao Thị Việt Nga, Bùi Văn Kiên, Nguyễn Văn Việt,
(2016) trong đề tài nghiên cứu nhân giống cây Đẳng sâm (Codonopsis
javanica (blume) Hook. f. et thoms) bằng kỹ thuật nuôi cấy mô đã tìm ra được
giải pháp thích hợp để nhân giống Đẳng sâm hiệu quả là dùng chất kích thích
sinh trưởng IBA hoặc NAA với các nồng độ khác nhau trên các loại vật liệu
khác nhau. Nghiên cứu này đã giải quyết vấn đề cấp bách hiện nay là nhân
nhanh giống Đẳng sâm để đáp ứng nhu cầu cây giống cho sản xuất. Tuy nhiên,
tỷ lệ ra chồi và ra rễ của hom thân đạt khá cao (30,02% và 87,67%). Vấn đề
là tác giả chưa xác định được tỷ lệ sống của hom thân và quan trọng hơn là tỷ
lệ cây con xuất vườn để cung ứng cho sản xuất. Như vậy, thân cây Đẳng sâm
có rất nhiều nhựa mũ nên tỷ lệ sống của cây giâm hom sẽ thấp. Vấn đề đặt ra


14
là nên hay không nên khuyến cáo áp dụng kỹ thuật giâm hom thân đối với cây
Đẳng sâm.
Theo tác giả Hoàng Thị Thùy Dương (2015), khi nghiên cứu kỹ thuật nhân
giống loài cây Đẳng sâm bắc rừng (Lonicera bournei Hemsl. ex Forb & Hemsl.)
bằng hạt, tác giả đã đưa ra được phương pháp xử lý hạt giống đơn giản, dễ làm,
dễ áp dụng là ngâm trong nước 8 giờ và ủ tiếp 12 giờ đem gieo đạt tỷ lệ nẩy mầm
87%. Nhiệt độ và thời gian bảo quản là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nẩy mầm
của hạt giống, nên chúng tôi tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ nước
xử lý hạt giống và thời gian bảo quản đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống.
* Những nghiên cứu về AND và hoạt chất có trong cây Đẳng sâm
Theo tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga (2012) khi đánh giá đa dạng di

truyền một số loài cây dược liệu Việt Nam thuộc chi Đẳng sâm (Codonopsis
sp) bằng kỹ thuật AND mã vạch cho thấy, đây là nghiên cứu đầu tiên ứng
dụng mã vạch ADN trong phân tích đa dạng di truyền các loài Codonopsis ở
Việt Nam, kết quả nghiên khẳng định vùng gen ITS và matK có thể giúp
nhận diện loài và dưới loài như một mã vạch phân tử, đồng thời cơng nghệ
này có thể được dùng cho các nghiên cứu tiếp theo về tiến hóa học phân tử
và nghiên cứu bảo tồn nguồn gen của loài dược liệu quý.
Trương Hoàng Duy và cộng sự (2011) khi tiến hành thí nghiệm thu nhận
dịch Saponin thơ từ Đẳng sâm (Codonopsis javanica (blume) Hook. f.) bằng
enzyme alpha amylase cho thấy rằng, khi tiến hành trích ly bang Enzyme alphaamylase với pH 5,5; ủ ở 85°C trong thời gian tối ưu 1,9 giờ; hàm lượng Enzyme
sử dụng là 0,47% thì hàm lượng Saponin tổng thu được 1557,23 mg/100g cao
hom 1,5 lan khi không sử dụng enzyme ở cùng điều kiện.
Trần Thanh Hà, Đỗ Thị Hà, Hà Vân Oanh (2016) khi nghiên cứa thành
phần hóa học của phân đoạn chiết bằng n-butanol rễ loài Đẳng sâm Việt Nam
(Codonopsis javanica (Blume) Hook.f.) cho thấy, bằng các phương pháp sắc
ký kết hợp với các phương pháp phổ, đã phân lập và nhận dạng cấu trúc bốn
hợp chất từ cao chiết cồn của rễ Đẳng sâm. Trong đó hai hợp chất adenosin


15
(3), β-D-fructofuranose
fructofuranose

(2→1) β-D-fructofuranose

(2→1) α-D-glucopyranose

(2→1) β-D-

(4←1) α-L-(6-acetyl-


rhamnopyranose) (4) lần đầu tiên được phân lập từ cây này. Kết quả này
cung cấp thêm cơ sở khoa học quan trong việc triết, tách các hợp chất trong
bộ phận cây Đẳng sâm để sử dụng làm thuốc là rất cần thiết.
* Nghiên cứu về năng suất và chất lượng củ cây Đẳng sâm
Theo nhóm nghiên cứu của tác giả Trương Thị Bích Quân và cộng sự
(2013) khi đánh giá trữ lượng Đẳng sâm (Codonopsis javanica Campanulaceae) trong tự nhiên tại vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm
Đồng cho thấy, về sinh khối của loài qua khảo sát thu được 6.050g (6,05kg) củ
đạt tiêu chuẩn trên tổng số 30 OTC. Trung bình trữ lượng củ mỗi OTC chỉ đạt
200g, trung bình mỗi củ đạt 8g và ước tính trữ lượng củ chỉ 0,5g/m2 (5kg/ha). So
sánh mật độ Đẳng sâm giữa các sinh cảnh cho thấy ở rừng lá kim, mật độ Đẳng
sâm cao nhất với 2.276 dây/ha, kế đến là ở rừng lá rộng với 375 dây/ha và thấp
nhất là ở rừng hỗn giao lá rộng - lá kim với 150 dây/ha. Phân chia theo tiểu khu,
mật độ và sinh khối của loài ở tiểu khu 96 cao nhất, tiếp theo là tiểu khu 80 và
tiểu khu 91. Tiểu khu 98, 76 có mật độ loài thấp nhất trong tất cả các tiểu khu
khảo sát. Tuy mật độ cây trưởng thành không lớn, trữ lượng củ ít nhưng mật độ
cây tái sinh lại tương đối lớn đạt 1.500 cây/ha nên trước mắt nguồn Đẳng sâm
tương lai vẫn được đảm bảo.
Đoàn Trọng Đức, Trần Văn Minh (2015), đã nghiên cứu ảnh hưởng của
nguồn gốc giống, phương thức trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của
cây Đẳng sâm Việt Nam tại Kon Tum cho thấy, năng suất lý thuyết của vườn
trồng cây giống Đẳng sâm nhân giống từ củ đạt cao nhất là 4.805,40 kg/ha và
năng suất thực thu đạt 4.180,30 kg/ha; vườn trồng cây nhân giống từ mầm củ
cho năng suất lý thuyết tương đối cao là 4.256,10 kg/ha, song năng suất thực thu
lại đạt thấp nhất là 1.765,70 kg/ha do số củ trên bụi ít và chiều dài củ ngắn. Mặc
dù cho số củ trung bình trên bụi là lớn nhất 3,1 củ/bụi, nhưng vườn trồng cây


×