Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Tình hình bệnh lở mồm long móng, phân tích các yếu tố nguy cơ phát sinh bệnh lở mồm long móng trên đàn dê nuôi tại tỉnh luongphabang, lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.62 MB, 76 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

SOULIYA KHANGSUETHAO

TÌNH HÌNH BỆNH LỞ MỒM LONG MĨNG,
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ PHÁT SINH
BỆNH LỞ MỒM LONG MĨNG TRÊN ĐÀN DÊ
NI TẠI TỈNH LUONGPHABANG, LÀO

Ngành:

Thú y

Mã số:

8640101

Người hướng dẫn khoa ho ̣c:

TS. Trầ n Đức Hoàn
PGS. TS. Trinh
̣ Đı̀nh Thâu

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám


ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày…... tháng…... năm…........
Tác giả luận văn

Souliya Khangsuethao

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc đến PGS. TS. Trịnh Đình Thâu - Trưởng khoa Thú y đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Giải phẫu - Tổ chức, Khoa thú y - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp
đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trạm thú y Phonxay,
Phòng Dịch tễ Chi cục thú y Luongphabang và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn.

Hà Nội, ngày…... tháng…... năm…........
Tác giả luận văn

Souliya Khangsuethao


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mu ̣c lu ̣c ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phầ n 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ..................................... 2


Phầ n 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1.

Bê ̣nh lở mờ m long móng .................................................................................... 4

2.1.1.

Định nghĩa, hình thái, cấu tạo, phân loại virus lmlm định nghĩa........................ 4

2.1.2.

Sức đề kháng và khả năng gây bệnh ................................................................... 7

2.1.3.

Đường xâm nhập và cơ chế gây bệnh của virus ................................................. 8

2.1.4.

Triệu chứng, bệnh tích ...................................................................................... 10

2.1.5.

Dịch tễ học ........................................................................................................ 12

2.2.

Cơ sở phân loại virus lmlm, chẩn đoán bằng phản ứng elisa ........................... 14

2.2.1.


Cơ sở phân loại virus lmlm............................................................................... 14

2.2.2.

Xác định type virus lmlm bằng phương pháp elisa .......................................... 15

2.3.

Yếu tố nguy cơ.................................................................................................. 17

2.3.1.

Khái niệm ......................................................................................................... 17

2.3.2.

Phương pháp xác định yếu tố nguy cơ.............................................................. 17

2.3.3.

Tỷ số chênh or (odd ratio) và nghiên cứu (điều tra) hồi cứu ............................ 17

2.4.

Tình hình dịch bệnh lmlm ................................................................................ 18

2.4.1.

Trên thế giới ..................................................................................................... 18


2.4.2.

Tại lào ............................................................................................................... 22

iii


Phầ n 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 24
3.1.

Địa điểm nghiên cứu......................................................................................... 24

3.2.

Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 24

3.3.

Đối tượng/vật liệu nghiên cứu .......................................................................... 24

3.4.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 24

3.5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 24

3.5.1.


Tình hình chăn ni dê và tình hình dịch lmlm ở dê trên địa bàn huyện
phonxay tỉnh luang pha bang năm 2017 ........................................................... 24

3.5.2.

Đánh giá các yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan bệnh lmlm ở dê trên địa
bàn huyện phonxay, tı̉nh luongphabang năm 2017 .......................................... 25

3.5.3.

Xác định type virus gây bệnh lmlm ở dê trên địa bàn huyện phonxay năm 2017
.......................................................................................................................... 26

Phầ n 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 30
4.1.

Tình hình chăn ni và tình hình dịch lmlm ở dê tại luongphabang năm 2017 30

4.1.1.

Tình hình dịch lmlm ở dê tại tı̉nh luongphabang năm 2017............................. 30

4.1.2.

Tình hình tiêm vắ c xin lmlm ở dê tại luongphabang năm 2017 ....................... 31

4.2.

Tình hình chăn ni dê và tình hình dịch lmlm ở dê trên địa bàn huyện

phonxay, tı̉nh luongphabang năm 2017 ............................................................ 32

4.2.1.

Điều kiện tự nhiên của phonxay ....................................................................... 32

4.2.2.

Tình hình chăn nuôi dê tại phonxay, tı̉nh luongphabang năm 2017................. 33

4.2.3.

Chăn nuôi dê tại xã nambo, xopchia, houaykhing, phonthong, huyê ̣n phonxay,
tı̉nh luongphabang năm 2017 ........................................................................... 34

4.2.4.

Đặc điểm dịch tễ của bệnh lmlm ở dê trên địa bàn huyện phonxay, tı̉nh
luongphabang năm 2017 ................................................................................... 35

4.3.

Yếu tố nguy cơ làm xuất hiện và lây lan dịch lmlm ở dê tại phonxay, tı̉nh
luongphabang năm 2017 ................................................................................... 42

4.3.1.

Đường giao thơng chính ................................................................................... 42

4.3.2.


Chăn ni gần chợ buôn bán gia súc sống ....................................................... 43

4.3.3.

Không tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ..................................... 44

4.3.4.

Nguồn gốc con giống không rõ ràng ................................................................ 45

4.3.5.

Không sử dụng thuốc sát trùng vệ sinh tiêu độc định kỳ.................................. 46

4.3.6.

Bán chạy dê khi đang có dịch ........................................................................... 47

iv


4.4.

Kế t quả xác đinh
̣ type virus lmlm ở dê ta ̣i phonxay, tı̉nh luongphabang năm
2017 .................................................................................................................. 48

Phầ n 5. Kết luận và đề nghị ......................................................................................... 49
5.1.


Kết luận............................................................................................................. 49

5.1.1.

Tình hình chăn ni và tình hình dịch lmlm ở dê tại luongphabang năm 2017 49

5.1.2.

Tình hình chăn ni và tình hình dịch lmlm ở dê trên địa bàn huyện phonxay,
tı̉nh luongphabang năm 2017 ........................................................................... 49

5.1.3.

Xác định được 6 yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan bệnh lmlm ở dê trên
địa bàn huyện phonxay, tı̉nh luongphabang năm 2017 .................................... 49

5.1.4.

Kết quả xác định type virus gây bệnh lmlm ở dê trên địa bàn huyện phonxay,
tı̉nh luongphabang năm 2017 ........................................................................... 50

5.2.

Đề nghị ............................................................................................................. 50

Tài liệu tham khảo........................................................................................................ 51
Phụ lục .......................................................................................................................... 55

v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ARN

Axit ribonucleic

CI

Confident interval

ELISA

Enzyme linked immuno-sorbent assay

FMDV

Foot and Mouth Disease Virus

LMLM

Lở mồm long móng

OD

Optical Density


OR

Odd Ratio

P

P-value

VSTĐ

Vệ sinh tiêu độc

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Tình hình dịch LMLM ở dê tại Tı̉nh Luongphabang năm 2017 ............... 30

Bảng 4. 2.

Tình hình tiêm vắ c xin LMLM ở dê tại luongphabang năm 2017 ............ 32

Bảng 4.3.

Tổng đàn dê tại Phonxay, tı̉nh Luongphabang năm 2017 ......................... 33

Bảng 4.4.


Quy mô chăn nuôi dê tại Huyê ̣n Phonxay, tı̉nh Luongphabang năm 2017 ... 34

Bảng 4.5.

Số dê/hộ chăn nuôi tại 4 xã của Huyê ̣n Phonxay, tı̉nh Luongphabang năm
2017 ........................................................................................................... 34

Bảng 4.6.

Tı̀nh hı̀nh bê ̣nh LMLM ở dê ta ̣i 4 xã của huyê ̣n Phonxay, tı̉nh
Luongphabang năm 2017 .......................................................................... 40

Bảng 4.7.

Tı̀nh hı̀nh bê ̣nh LMLM theo các loa ̣i dê ta ̣i huyê ̣n Phonxay,

tı̉nh

Luongphabang năm 2017 .......................................................................... 41
Bảng 4.8.

Kết quả điều tra về mối liên hệ giữa yếu tố đường giao thơng chính và số
hộ chăn ni có dịch LMLM ở dê tại Hu ̣n Phonxay, tı̉nh Luangpha bang
năm 2017 ................................................................................................... 43

Bảng 4.9.

Kết quả điều tra về mối liên hệ giữa yếu tố gần chợ bn bán gia súc sống
và số hộ chăn ni có dịch LMLM ở dê tại Huyê ̣n Phonxay,

Luangphabang năm 2017........................................................................... 44

Bảng 4.10. Kết quả điều tra về mối liên hệ giữa việc không tiêm phòng các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm và số hộ chăn ni có dịch LMLM ở dê tại
Huyê ̣n Phonxay, Luangphabang năm 2017 ............................................... 44
Bảng 4.11. Kết quả điều tra về mối liên hệ giữa việc sử dụng nguồn gốc con giống
không rõ ràng và số hộ chăn ni có dịch LMLM ở dê tại hu ̣n Phonxay,
Luangphabang năm 2017........................................................................... 45
Bảng 4.12. Kết quả điều tra về mối liên hệ giữa việc không sử dụng thuốc sát trùng để
VSTĐ định kỳ và số hộ chăn ni có dịch LMLM ở dê tại Huyê ̣n
Phonxay, tı̉nh Luangphabang năm 2017 ................................................... 46
Bảng 4.13. Kết quả điều tra về mối liên hệ giữa việc bán chạy dê khi có dịch và số hộ
chăn ni có dịch LMLM ở ta ̣i Huyê ̣n Phonxay, Luangphabang năm 2017
................................................................................................................... 47
Bảng 4.14. Kế t quả xác đinh
̣ type virus LMLM ở dê ta ̣i Phonxay, tı̉nh Luongphabang
năm 2017 ................................................................................................... 48

vii


DANH MỤC HÌNH
Hı̀nh 2.1.

Sự lưu hành theo đặc điểm của virus LMLM thành các vùng trên thế giới
từ 2013 – 2017........................................................................................... 22

Hı̀nh 3.1.

Sơ đồ đĩa phản ứng ELISA phát hiện kháng nguyên tiến hành xét nghiệm

................................................................................................................... 27

Hı̀nh 4.1.

Bản đồ tı̉nh Luongphabang ........................................................................ 31

Hı̀nh 4.2.

Biểu đồ thể hiện số dê/hộ chăn ni tại Nambo, Xopchia, Houaykhing,
Phonthong .................................................................................................. 35

Hı̀nh 4.3.

Tình hình dịch LMLM ở dê theo thời gian tại Phonxay,

tı̉nh

Luongphabang năm 2017 .......................................................................... 36
Hı̀nh 4.4.

Biểu đồ thể hiện số xã có dịch LMLM theo thời gian tại Phonxay, tı̉nh
Luongphabang năm 2017 .......................................................................... 37

Hı̀nh 4.5.

Biểu đồ thể hiện số hộ có dê mắc bệnh LMLM theo ngày tại Phonxay,
tı̉nh Luongphabang năm 2017 ................................................................... 38

Hı̀nh 4.6.


Bản đồ phân bố số xã có dịch LMLM ở dê tại Phonxay,

tı̉nh

Luongphabang năm 2017 .......................................................................... 39
Hı̀nh 4.7.

Tỷ lệ mắc bệnh LMLM ở dê tại Phonxay năm 2017 ................................. 41

Hı̀nh 4.8.

Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh LMLM trên các loại dê tại Phonxay năm 2017 .. 42

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Souliya KHANGSUETHAO
Tên Luận văn: Tình hình bệnh lở mồm long móng, phân tích các yếu tố nguy cơ phát
sinh bệnh Lở mồm long móng trên đàn dê nuôi tại tỉnh Luongphabang, Lào.
Ngành:

Thú y

Mã số: 8640101

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Nắm được tình hình chăn ni và tình hình dịch LMLM trên đàn dê tại tỉnh
Luongphabang năm 2017.

- Đánh giá được các yếu tố nguy cơ gây bệnh LMLM tại tı̉nh Luongphabang
năm 2017.
- Xác định được type virus gây bệnh LMLM ở dê tại tỉnh Luongphabang
năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập và phân tích số liệu: Số liệu điều tra về tình hình chăn ni dê và
tình hình dịch bệnh LMLM ở dê được thu thập thông qua các tài liệu lưu trữ của Cục
thống kê, Chi cục thú y, Trạm thú y.
- Tiến hành dùng bảng hỏi (phiếu điều tra) để điều tra các hộ chăn nuôi, Kết
hợp phỏng vấn sâu cán bộ thú y cơ sở để thu thập thêm thông tin.
- Đánh giá các yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan bệnh LMLM ở dê trên
địa bàn huyện Phonxay, tỉnh Luongphabang năm 2017.
- Xác định type virus gây bệnh LMLM ở dê trên địa bàn huyện Phonxay, tỉnh
Luongphabang năm 2017.
Kết quả chính và kết luận
Từ những nghiên cứu đã đạt được ở trên chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau:
Tổng đàn dê trên địa bàn tỉnh Luongphabang là 70.326 con, trong đó dê nái
19.718 con, dê đực 1.274 con và dê thịt, dê con theo mẹ 48,334 con, có 13 trang trại và
2.665 gia trại chăn nuôi dê. Số dê mắc bệnh là 1.917 con, tiêu hủy 465 con. Tồn tỉnh
có 1 2 huyện trong đó Phonxay là huyện có dê bê ̣nh LMLM xảy ra nặng nhất. Tổng số
dê tại Phonxay là 8.214 con, trong đó có dê đực 351 con, dê nái 2.446 con và dê thịt
va dê theo mẹ 5.417 con. Huyện Phonxay có 320 hộ chăn ni dê, 319 hộ chăn ni

ix


quy mô nhỏ lẻ, 4 hộ chăn nuôi quy mô trang trại, gia trại. Số dê mắ c bê ̣nh LMLM 492
con, tiêu hủy 138 con. Tỷ lệ mắc bệnh LMLM cao nhất ở dê nái 11,21%, dê thịt và dê
con theo mẹ 9,78 % sau cùng là dê đực 4.78 %.
Xác định được 6 yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan bệnh LMLM ở dê

trên địa bàn huyện Phonxay, tỉnh Luongphabang năm 2017 như sau:
- Đường giao thơng chính đi qua.
- Hộ chăn ni gần khu vực chợ buôn bán gia súc.
- Các hộ chăn nuôi dê khơng tiêm phịng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
- Nguồn gốc con giống không rõ ràng.
- Các hộ chăn nuôi dê không sử dụng thuốc sát trùng để VSTĐ định kỳ.
- Bán chạy dê trong thời gian có dịch.
- Kết quả xác định type virus gây bệnh LMLM ở dê tại huyện Phonxay, tỉnh
Luongphabang năm 2017 là type O.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Souliya KHANGSUETHAO
Thesis title: Situation of foot and mouth disease, analysis of risk factors for foot and
mouth disease in goats in Luongphabang province, Laos.
Major: Veterinary Medicine

Code: 8640101

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Research Objectives:
- Understanding livestock situation and FMD situation in goat herds in
Luongphabang province in 2017.
- Evaluate risk factors for FMD in Luongphabang province in 2017.
- Identification of the FMD virus in goats in Luongphabang in 2017.
Materials and Methods:
- Data collection and analysis: Survey data on goat production and FMD
situation in goats were collected through the statistical data of the Department of

Statistics, SDAH, Veterinary Station.
- Use questionnaires (questionnaires) to survey livestock producers; Include indepth interviews with local veterinarians to collect more information.
- Assessment of risk factors for the spread and spread of FMD in goats in
Phonxay district, Luongphabang province in 2017.
- Determine the type of FMD virus in goats in Phonxay district, Luongphabang
province in 2017.
Main findings and conclusions:
From the above-mentioned studies, we have made some conclusions as follows:
The goat population in Luongphabang province is 70,326, of which 19,718
sows, 2,274 sows and 48,334 goats, 13 goats and 1,665 goat farms. The number of
infected goats was 1,917, of which 465 were culled. The whole province has 12 districts
where Phungxay is the district with the highest rate of FMD. The total number of goats
in Phonxay is 8,214, including 351 goats, 2,446 goats and goats and goats under 5,517.
Phonxay has 320 goat farms, 319 small scale farms, 4 small scale farms and farms.

xi


Number of infected goats is 492 infected, 138 killed. The prevalence of FMD was
highest in 11.21%, goat meat and mother goats 9.78% and male goats 4.78%.
Identification of 6 risk factors for the incidence and spread of FMD in goats in
Phonxay District, Luongphabang Province in 2017 as follows:
- Main road passing through
- Households near livestock market
- Goat producers do not vaccinate dangerous infectious diseases
- The origin of the breed is unclear
- Goat producers do not use antiseptic for periodic restoration
- Sell goats during the period.
- The results of the identification of the FMD virus type in goats in Phonxay.
District, Luongphabang Province in 2017 were type O.


xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chăn nuôi dê là một nghề truyền thống của người Lào với q trình phát
triền của nền nơng nghiệp. Lào là một nước có điều kiện đề phát triền chăn ni
dê nhờ có nhiều diện tích đồi núi có nhiều cây cỏ phát hiền quanh năm. Tuy vặy,
cho đến nay, chăn nuôi dê ở Lào chỉ theo phương thức tự cung tự cấp, tận dụng
cày cỏ tự nhiên, phụ phẩm nông nghiệp và thức ăn thừa trong gia đình. Giống dê
được nuôi chủ yếu là dê địa phương (dê Lạt). Chăn ni dê ở Lào đã có nhiều
thay đổi đáng kể, đáp ứng được phần lớn nhu cầu về thực phẩm cho người dân. Ở
Lào, tỷ lệ thịt dê hơi tính theo đầu người chiếm 7,70% trên tổng số các loại thịt
được tiêu thụ hàng năm. Theo Tổng cục thống kê năm 2017: tổng đàn dê là 587
nghı̀n con. Chăn nuôi dê đã trở thành nguồn thu nhập quan trọng đối với các hộ
nông dân và là một trong những nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nơng nghiệp nước Lào (Department of Livestock, 2017).
Cùng với sự phát triển của chăn ni thì lưu lượng vận chuyển động vật và
sản phẩm động vật ngày càng lớn, kèm theo đó là sự gia tăng về tình hình dịch
bệnh. Đã có rất nhiều bệnh du nhập vào nước Lào theo con đường lưu thơng, vận
chuyển trong đó có bệnh LMLM (Foot and Mouth Disease, FMD) là một trong
những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho động vật guốc chẵn như trâu, bò, lơ ̣n,
dê, cừu và những loài động vật hoang dã. Bệnh có tính lây lan nhanh trên diện
rộng, nên Tổ chức Dịch tễ Thế giới đã xếp vào danh mục bảng A của bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm nhất ở động vật. Virus gây bệnh LMLM thuộc họ
Picornaviridae được chia thành 7 type huyết thanh và có hơn 70 subtype theo
cách phân loại kinh điển, giữa các type khơng có miễn dịch chéo cho nhau.
Thiệt ha ̣i kinh tế do bê ̣nh LMLM gây ra rấ t lớn: chi phı́ tiêu hủy gia súc
bê ̣nh bı̀nh quân mô ̣t năm ước tı́nh khoảng 1 tỷ kip, khoảng 1,400 com gia

súc/năm, chủ yế u là dê (Department of Livestock, 2017).
Những năm gầ n đây, bê ̣nh LMLM thường xuyên xảy ra trên đàn gia súc của
̣ LMLM xảy ra trên đàn gia súc ở tı̉nh
tı̉nh Luongphabang. Năm 2017 dich
Luongphabang có số lươ ̣ng dê mắ c bê ̣nh LMLM 1.917 con và huyê ̣n Phonxay có
số lươ ̣ng dê mắ c bê ̣nh LMLM trên đàn dê là cao nhấ t (Luongphabang veterinary
office, 2017)

1


Phonxay là huyện nằm ở phía Đơng của tỉnh Luang Pha Bang, phía Đơng
giáp tı̉nh Xiêng khng, phía Nam giáp huyê ̣n Phoukhoune và huyê ̣n xiêng ngơn,
phía, phía Tây giáp thành phố Luongphabang, Bắc giáp huyện Pakxeng. Tuyến
đường chạy qua giúp cho mạng lưới giao thông thuận lợi, việc vận chuyển và bn
bán được lưu thơng. Bên cạnh đó, quy mơ chăn ni trang trại chiếm số ít, hầu hết
là chăn ni nơng hộ mang tính tự cung tự cấp, con giống không rõ nguồn gốc…,
không đảm bảo an tồn sinh học trong cơng tác chăn ni thú y đã dẫn đến những
khó khăn trong cơng tác kiểm sốt dịch bệnh. Đây cũng chính là các yếu tố gây bất
lợi, làm dịch bệnh phát sinh và lây lan mạnh, đặc biệt là bệnh LMLM ở dê
(Luongphabang veterinary office, 2017).
Do vậy, việc giám sát tình hình bệnh LMLM ở dê và đánh giá các yếu tố
nguy cơ làm phát sinh, lây lan dịch tại huyện Phonxay có ý nghĩa quan trọng
trong cơng tác phịng chống dịch bệnh khơng chỉ trên địa bàn tı̉nh Luongphabang
nói riêng mà cịn có ý nghĩa đối với ngành chăn nuôi và công tác thú y của nước
Lào nói chung.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Tình
hình bệnh lở mồm long móng, phân tích các yếu tố nguy cơ phát sinh bệnh Lở
mồm long móng trên đàn dê nuôi tại tỉnh Luongphabang, Lào”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Nắm được tình hình chăn ni dê và tình hình dịch LMLM trên đàn dê tại

tỉnh Luongphabang năm 2017.
- Đánh giá được các yếu tố nguy cơ gây bệnh LMLM tại tı̉nh Luongphabang

năm 2017.
- Xác định được type virus gây bệnh LMLM ở dê tại tỉnh Luongphabang

năm 2017.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Địa điểm: Huyện Phonxay, tỉnh Luongphabang.
- Địa điểm xét nghiệm mẫu: Phịng thí nghiệm Cục Thú y Lào.
- Thời gian: Tháng 11/2017 đến tháng 7/2018.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC HOẶC THỰC TIỄN
Cung cấp thông tin và số liệu cụ thể, cùng những luận chứng về tình hình

2


mắc bệnh LMLM và các yếu tố nguy cơ gây bệnh trên địa bàn huyện Phonxay,
tỉnh Luongphabang năm 2017. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể được
sử dụng để định hướng cho các nghiên cứu sau này và giúp cho việc xây dựng
các chương trình khống chế bệnh LMLM trên địa bàn huyện Phonxay, tỉnh
Luongphabang.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. BÊN
̣ H LỞ MỒM LONG MÓNG
2.1.1. Định nghĩa, hình thái, cấu tạo, phân loại virus LMLM Định nghĩa
Lở mồm long móng (LMLM) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus
LMLM thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovirus gây ra, lây lan rất nhanh, rất
mạnh gây thiệt hại nặng đối với động vật dễ nhiễm thuộc loại móng guốc chẵn
như: trâu, bị, lơn, dê, cừu…. Bệnh có 2 đặc tính đặc biệt đó là tính đa type và
tính dễ biến đổi kháng nguyên. Các type virus tuy gây ra triệu chứng giống nhau,
nhưng lại không gây miễn dịch chéo với nhau. Triệu chứng đặc trưng là sốt cao,
hình thành các mụn nước ở niêm mạc miệng, chân, kẽ móng, trên da và vú con
cái (Nguyễn Bá Hiên và cs., 2012). Có 7 type virus A, O, C, Asia1, SAT1, SAT2,
SAT3. Ở khu vực Đông Nam Á thường thấy 03 type là O, A và Asia1. Ở Lào đã
phát hiện type O, type A và Asia1. Bệnh lở mồm long móng có nhiều tên gọi
khác nhau:
- Foot and mouth diseease (FMD)
- Aphaetae Epizooticae (tên La Tinh)
- Feivre Aphteuse (tiếng Pháp)
- Feivre Aftosa (tiếng Tây Ban Nha)
- Hoof and mouth disease

Hình thái và cấu tạo:
Virus gây bệnh LMLM là loại virus nhỏ nhất, thuộc họ Picornaviridae,
giống Aphtho virus. Kích thước từ 20 - 30 nm, hình đa diện có 30 mặt đều, virus
có thể qua được các máy lọc Berkefeld, Chamberland và màng lọc Seizt (Nguyễn
Như Thanh, 2001).
Hạt virus chứa 30% acid nucleic, đó là một đoạn ARN chuỗi đơn, có
khối lượng phân tử 8.6 KiloDalton, hợp thành bởi 8000 nucleotit và có hệ số
sa lắng là 35S, khơng có tính sinh kháng thể và đặc tính kháng ngun nhưng
có vai trị trong q trình gây nhiễm (Hyattsville, 1991). Vỏ capxit của virus
có hơn 60 đơn vị (capsome). Mỗi capsome có 4 loại protein cấu trúc giống

nhau là VP1, VP2, VP3 và VP4. VP1, VP2 và VP3 tạo nên một bề mặt của
khối 20 mặt đối xứng còn VP4 là protein ở bên trong capxit, kết dính ARN

4


virus với mặt trong của capxit. VP1 ở ngoài cùng tham gia vào việc cố định
virus trên những tế bào, đóng vai trị quan trọng nhất trong việc gây bệnh, đồng
thời là loại kháng nguyên chính tạo ra kháng thể chống lại bệnh LMLM. Vì thế,
người ta đã tiến hành giải mã nucleotit của 1 phần hoặc toàn bộ gen mã hoá
VP1 để phân chia chúng ra thành các serotype và các subtype. Sự sai khác về
bộ gen là nguyên nhân tạo ra các biến type, đặc biệt thông qua sự đa dạng của
phân tử VP1.
Hằng số lắng (S) của hạt virus như sau: Hạt virus hồn chỉnh (virion)
có hằng số lắng 140S; phần vỏ capxit khơng có RNA là 75S; mảnh protein
của capxit bao quanh RNA (dài 8 kilobases) là 12S khi bị tác động bởi nhiệt
độ, môi trường acid hoặc nồng độ ion thấp.
Virus LMLM là loại không có vỏ bọc - vỏ bọc của virus thường được
cấu tạo bằng một lớp lipid do đó chúng có sức đề kháng cao với các dung môi
hữu cơ (cồn, este...) (Eble, 2007).
Phân loại virus LMLM:
Virus LMLM có 2 đặc tính đặc biệt liên quan đến dịch tễ học, đó là
tính có đa type và tính dễ biến đổi kháng ngun, các type tuy gây ra những
triệu chứng, bệnh tích giống nhau, nhưng lại không gây miễn dịch chéo.
Theo hệ thống phân loại mới nhất do hội nghị Quốc tế về virus học lần thứ
11 tại Sydney, Australia năm 1999 quy định thì virus được phân loại như sau:
Virus thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovirus, Virus LMLM gồm
7 type khác nhau: O; A; C; SAT-1; SAT-2; SAT-3 và Asia1.
Người ta phân biệt các type, subtype, các biến chủng và theo mức độ
sinh miễn dịch chéo. Hiện nay có trên 70 subtype đã biết.

Type A có 32 subtype: A1 đến A32 và có các chủng: A1 Babaria, A2
Spain, A3 Purlenberg, A4 Hansen, A5 Westerwald, Greece A5, A8 Parma, A
Kemron, ABC, AGB, Brasil 1/50(Santos), Spain 1/59 (Banjio), Thai 1/60, A
Belem, A Guarruhos, A Zulia (Venezuela), A Suipacha, (Argentine), USSR 1/64,
Kenya 3/64
-

Iraq 24/64, Kenya 46/55, Acruizairo, A Argentine 59, A Argentine 66, A
Colombia 67, Folatli, A Peru 69, A Uruguay 68, Colombia 69, A Venezuela.
Type O có 11 subtype: O1 đến O 11 và các chủng vi rut bao gồm:
Lombardy, O2 Bresia, Venezuela, India 1/62, OVI, Polan 1/59, Brasil 1/60,
-

5


Kenya 102/60, Philipines 2/58, Indonesia 1/62.
- Type C có 5 subtype.
- Type SAT1 có 7 subtype: SAT1/1 - SAT1/7 và có các chủng: EV

11/37, SWA 1/49, SR 2/58, SA 13/61, SWA 40/61, Israel 4/62.
-

SAT2 có 3 subtype: SAT 2/1 – đến SAT 2/3 và có các chủng: Rho 1/48,

SA 106/59, Ken 3/57.
-

SAT3 có 4 subtype: SAT3/1 đến SAT3/4 và có các chủng: RV 7/34, SA


57/59, Bech 20/61, Bech 1/65.
-

Asia1 có 3 subtype từ Asia 1/1 đến Asia 1/3, gồm các chủng: Park 1/54,

Israel 3/63, Kemron, Asia Asia 1.
Một trong số đó khơng cho miễn dịch chéo với nhau.
Các subtype mới xuất hiện ngày càng nhiều và mang tính ngẫu nhiên,
khơng theo quy luật. Tuy vậy, tại một thời điểm cụ thể, chỉ có một subtype
nhất định gây bệnh tại các khu vực bệnh LMLM (Taylo, 1986).
Tầm quan trọng của một subtype ở chỗ là một vác xin chỉ có thể sản
xuất sử dụng cho một vùng do subtype cụ thể xuất hiện tại nơi đó. Người ta đã
chứng minh trong một ổ dịch phát ra, lúc dầu do một chủng (Type) virus
hoặc dưới chủng (subtype) virus gây nên, sau đó cũng trong ổ dịch đó người ta
lại phân lập được chủng virus hoặc dưới chủng virus LMLM khác. Điều này
được giải thích do virus LMLM rất dễ biến đổi để thích nghi, tồn tại và phát
triển thơng qua động vật cảm thụ (Tô Long Thành và cs., 2006).
Về khả năng nảy sinh các biến dị của virus LMLM, giả định nguyên nhân của
sự biến dị là kết quả của việc dùng vacxin không gây được miễn dịch đầy đủ cho
con vật, đã thúc đẩy quá trình đột biến ở các chủng thực địa (Tô Long Thành, 2000).
Một ổ dịch xảy ra do các type hoặc các subtype và cũng có thể là do cả
hai hoặc đơn lẻ từng type hoặc subtype.
Virus LMLM vẫn thường giữ được các đặc tính của nó khi sinh sản.
Nhưng cũng có thể trong q trình nhân lên cao độ trong một ổ dịch, một sự
biến dị làm nảy sinh một biến chủng mới. Một số tác giả đã quan sát sự biến
đổi từ một type này sang type khác (Manig và Lazlo thấy type A, C biến thành
type O, Dimnit thấy type O biến thành type C, Malzarot thấy type O biến thành
type A 5). Do tính chất đa loại này mà có những con vật đã lành bệnh rồi lại mắc

6



bệnh sau một thời gian ngắn. Người ta thấy những con trâu, bị mắc bệnh lại sau 10
ngày, có khi mắc bệnh 3 lần trong một tuần (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978)
2.1.2. Sức đề kháng và khả năng gây bệnh
Virus LMLM là virus khơng có vỏ bọc, do đó chúng có sức đề kháng
cao với dung môi hữu cơ (cồn, ete...) nhưng lại mẫn cảm với ánh sáng mặt trời,
axit, formon.... (Nguyễn Tiến Dũng, 2000).
Vius LMLM khá bền vững trong điều kiện tự nhiên. Virus thích nghi
nhất với pH trong khoảng 7,2 - 7,6 và có thể tồn tại ở pH 6,7 - 9,5 nếu nhiệt độ
giảm xuống ở mức 4°C hoặc thấp hơn. Ở pH < 5 hoặc > 11 virus bị vơ hoạt
nhanh. Vì vậy, trên thực tế khơng nên dùng cồn để làm chất khử trùng. Khi
virus ở trong các dịch tự nhiên đang khô đi trong phân, nước tiểu hay rơm rạ,
chất độn chuồng thì tính gây bệnh của virus tương đối bền vững với tác động
vô hoạt (Lê Minh Hà, 2000). Ở nhiệt độ 60-70°C virus chết sau 5-15 phút, đun
sôi 1000C chết ngay lập tức. Ngược lại ở nhiệt độ lạnh có thể bảo tồn virus:
trong tủ lạnh, virus sống được 425 ngày.
Đối với ánh sáng tác động yếu: Trên mặt đồng cỏ, virus sống ít nhất
2 tháng về mùa đông, 3 ngày về mùa thu, virus cịn hoạt lực 4 tuần lễ trên lơng
bị. Trong đất ẩm ướt virus có thể sống hàng năm.
Sức đề kháng của virus phụ thuộc phần lớn vào chất chứa nó. Virus có sức
đề kháng tương đối mạnh khi nó dính vào những chất khơ hay những chất
protein, ví dụ trong cỏ khô virus sống được 8-15 tuần, trong tuỷ xương dài, phủ
tạng virus có thể sống 40 ngày. Trong tổ chức và mơ bào, virus có sức đề kháng
mạnh với những chất hố học sát trùng có thể giết được vi khuẩn khác.
Virus có thể tồn tại được khoảng 5-10 tuần ở những nơi thời tiết mát, đặc
biệt là ở các mô bào hoặc ở các tổ chức ngồi cơ thể với điều kiện pH khơng thấp
hơn 6,5. Tại chuồng của trâu bị virus có thể duy trì khoảng 14 ngày, ở trong đồ
phế thải của động vật được khoảng 39 ngày, trên bề mặt của phân ở mùa thu được
28 ngày và ở mùa đông được 67 ngày. Virus có thể sống lâu hơn ở trong thức ăn,

ở lơng trâu bị được 4 tuần, trong nước thải được trên 130 ngày. Trong các sản
phẩm của động vật, virus bị bất hoạt khi có sự axit hố của sữa và thịt.
Đối với hố chất, virus có sức đề kháng mạnh với những chất sát
trùng thông thương: Crezon 3% sau 6 giờ, Clorofoc 1% 20 ngày virus vẫn còn
độc lực. Vì thế phải dùng chất sát trùng mạnh NaOH 1% diệt virus trong 1- 10

7


phút. Tôt nhất dùng nước vôi 5-10%, forrmon 2% diệt trong 6 giờ (Nguyễn
Như Thanh và cs., 2001). Do virus có lớp ngồi cùng là lipit nên nó có khả
năng đề kháng với các chất hữu cơ như cồn, este… Tuy nhiên, virus lại mẫn
cảm với acid, formol. Vì vậy, có thể dùng các loại axit nhẹ để tiêu diệt virus trên
cơ thể con vật như: dấm ăn, phèn chua, chanh, khế, axit citric, axit axetic 5%...
2.1.3. Đường xâm nhập và cơ chế gây bệnh của virus
Đường xâm nhập:
- Trong thiên nhiên, virus xâm nhập qua đường hô hấp, tiêu hố, qua các

vết thương. Ngồi ra, đường sinh dục là đường xâm nhập phụ.
- Trong phịng thí nghiệm, đường tiêm nội bì có hiệu quả nhất. Với bị và

dê, người ta hay tiêm virus vào nội bì niêm mạc lưỡi, với chuột lang, tiêm vào
nội bì gan bàn chân. Những đường tiêm khác như tiêm bắp thịt, dưới da, tĩnh
mạch cho kết quả khơng chắc chắn và địi hỏi liều virus cao hơn.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự phát tán mầm bệnh. Yếu tố quan
trọng nhất là động vật cảm nhiễm, sự tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp giữa các
động vật với nhau (sự di chuyển của động vật và con người) mật độ của động
vật trong một vùng, phương thức chăn nuôi, điều kiện môi trường và các biện
pháp kiểm soát sự nhân lên của bệnh.
Sự lây truyền chính của virus LMLM thơng qua đường khơng khí, sự

tiếp xúc trực tiếp và thơng qua đường thức ăn nước uống. Nhìn chung virus
LMLM xâm nhập thơng qua đường hô hấp.
Cơ chế của sự lây truyền virus LMLM, sự di chuyển của động vật cảm
nhiễm đóng vai trị quan trọng nhất, tiếp theo sự trao đổi sản phẩm động vật.
Một hoặc hơn một động vật trong đàn nhiễm bệnh, số virus LMLM thải ra
môi trường là rất lớn, virus LMLM có thể phát tán rất xa bởi các động vật mang
trùng hoặc ủ bệnh, các phương tiện vận chuyển như xe tải vận chuyển thức ăn,
chim, chó hoang, các động vật ni như chó và mèo, lồi gặm nhấm và các động
vật có xương sống khác, vecter cơ học. Rác bao gồm các mảnh thức ăn chưa
được nấu chín và xương từ những động vật nhiễm bệnh là nguồn gây nhiễm ở dê.
Con người có thể hít hoặc là nơi ẩn náu của virus LMLM trong thời gian 24 giờ
và cũng là nguồn lây nhiễm cho động vật.
Nét đặc trưng của bệnh LMLM là sự bài thải virus LMLM trước khi động

8


vật bị nhiễm có những dấu hiệu lâm sàng, giai đoạn ủ bệnh dài phụ thuộc từng
chủng virus LMLM, sự phơi nhiễm và con đường lây nhiễm. Virus LMLM lây
nhiễm qua đường khơng khí sẽ phát bệnh từ 4-5 ngày, ở động vật bị bệnh và bài
thải virus LMLM lên đến 4 ngày trước khi có những dấu hiệu lâm sàng đầu tiên.
Virus LMLM lây theo đường khơng khí phát tán trên khoảng cách 60 km ở
đất liền và 200 km ở biển so với nơi xảy ra. Nhân tố đóng vai trị quan trọng nhất
trong việc phát tán virus LMLM là gió, độ ẩm cao, điều kiện thích hợp nhất cho
virus LMLM là độ ẩm trên 60%, khơng khí ổn định (Riemann, 2008).
Cơ chế sinh bệnh:
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1978), virus LMLM có tính hướng thượng bì,
sinh sản chủ yếu trong các tế bào thượng bì niêm mạc và da, phần lớn là ở những
tế bào thượng bì non. Khi virus xâm nhập vào cơ thể, nó nhân lên trước tiên ở
trong lớp thượng bì của nơi xâm nhập. Trong quá trình nhân lên ở đây, virus gây

huỷ hoại các tế bào thượng bì và hình thành mụn nước sơ phát. Sau đó, virus
chứa trong dịch lâm ba và sẽ tiến vào máu, phủ tạng. Khi virus vào máu sẽ gây
sốt, cuối giai đoạn sốt, virus nhân lên và gây ra các mụn nước thứ phát ở nơi
những tế bào thượng bì đang phân chia mạnh như niêm mạc, xoang miệng, vành
móng, kẽ móng, đầu vú bị sữa, mõm dê. Mụn nước phát triển to dần ra, nhô lên
nhưng khơng bao giờ sinh mủ khi khơng có vi trùng kế phát.
Sau khi mụn vỡ, những vết tích trên thượng bì được lấp bằng nhanh chóng,
khơng để lại sẹo do tế bào của lớp Manpighi vẫn nguyên vẹn. Mụn nước chỉ loét
khi nhiễm khuẩn kế phát, vi khuẩn sinh mủ, gây hoại tử xâm nhập gây bệnh lý cục
bộ ăn sâu vào trong, có khi gây bại huyết, con vật có thể chết.
Thời kì nung bệnh thường từ 1 - 3 ngày khi gây bệnh thực nghiệm: 2 7 ngày hoặc 11 ngày khi gây bệnh trong tự nhiên (Tô Long Thành và cs., 2005)
Virus LMLM xâm nhập vào động vật chủ theo đường hô hấp hoặc theo vết
sước trên da, đầu tiên chúng nhân lên với số lượng nhỏ tại nơi xâm nhập
(Domingo et al., 2002). Vùng yết hầu của động vật nhai lại được coi như vùng
sinh bệnh ban đầu của virus LMLM, sau đó virus LMLM xâm nhập vào tổ chức
lympho vùng hầu hay các hạch liên quan rồi đi vào máu (Lê Minh Hà, 2000).
Thời kì đầu virus LMLM ở trong máu có trước sự phát triển những mụn nước
đặc trưng (Domingo et al., 2002).

9


Sau khi vào máu, virus LMLM được đưa đến các vị trí thứ cấp gồm các cơ
quan tuyến, hạch lympho khác và biểu mô quanh mồm, chân, nơi phát sinh các
mụn nước (Lê Minh Hà, 2000).
Mụn nước dày đặc sẽ xuất hiện ở viền móng, vịm khẩu cái, mõm,
lưỡi, đầu vú (Callens, 1997). Virus LMLM có thể qua đường sinh dục, qua các
niêm mạc khác, qua da của vành móng (Văn Đăng Kỳ, 2008).
Trong một số trường hợp, do nguyên nhân chưa rõ, virus lưu hành
trong máu rồi sinh sản trong nếp nhăn cơ tim, gây bại huyết, thoái hoá cơ tim,

viêm cơ tim. Hiện tượng viêm cơ tim này không phải do virus trực tiếp gây ra
mà do liên cầu khuẩn và tụ cầu khuẩn trước đây đã chui vào cơ tim bị virus
làm tổn thương (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978). Thể ác tính của bệnh LMLM ở con
vật trưởng thành xuất hiện triệu chứng rõ ràng khi mụn nước giai đoạn khỏi, ở
con non hiện tượng thoái hoá cơ tim có thể làm con vật chết trước khi mụn nước
thứ phát xuất hiện.
Virus có thể xâm nhập vào phơi thai qua đường tuần hồn con mẹ, do
đó gia súc có chửa thường hay sẩy thai khi mắc bệnh LMLM.
2.1.4. Triệu chứng, bệnh tích
Triệu chứng lâm sàng:
Bệnh LMLM ảnh hưởng đến một loạt các loại gia súc. Do đặct tính sinh
học của virus và của vật chủ, gia súc khác nhau thường có những phản ứng, biểu
hiện khác nhau khi nhiễm bệnh. Triệu chứng đặc trưng của bệnh LMLM chính là
“lở mồm long móng” theo cách đặt tên của Việt Nam. Tên gọi quốc tế bắt nguồn
từ chữ aphta có nghĩa là “mụn nước” (Nguyễn Tiến Dũng, 2000).
Virus LMLM là loại virus hướng biểu bì, có nghĩa chúng tấn cơng các
tế bào biểu bì. Thời gian ủ bệnh nói chung ở trâu bò từ 2-3 ngày, ở dê dài hơn.
Với các triệu chứng chính bao gồm:
- Tăng thân nhiệt: Sốt theo kiểu hai đợt. Đợt 1 do virus LMLM, đợt 2

do nhiễm trùng thứ cấp.
- Vẻ mệt mỏi, dáng đi ủ rũ, tỷ lệ chết cao ở động vật non, nhất là loại

đang bú sữa. Bệnh súc nằm chui rúc, dửng dưng với các tác động bên ngoài,
đặc biệt với thức ăn. Đối với gia súc non, tử vong xẩy ra 24 giờ sau khi xuất
hiện triệu chứng đầu tiên.
- Dáng đi khập khiễng do xuất hiện các mụn nước xung quanh gờ vành

10



móng, ở các khe móng và đế guốc. Trước khi các mụn nước này vỡ, chúng chuyển
sang mầu trắng ngà và xung quanh các mụn nước có mầu đỏ hồng do xung huyết.
Khi mụn nước vỡ (2-3 ngày sau khi xuất hiện) ta tháy trong đó có dịch màu vàng
như huyết thanh. Trong các trường hợp năng ở bị, móng có thể long ra nhưng
hiếm thấy. Ngược lại ở dê, ít thấy các mụn nước ở miệng, mà triệu chứng chính là
dáng đi khập khiễng, què quặt do bị các mụn nước ở móng. Trong trường hợp mãn
tính, móng chân của dê thường để lại vết màu xanh (dê trắng) trên móng chân, ở
bị cũng có hiện tượng tương tự, nhưng khó thấy do mầu của móng chân bị có
mầu tối. Trường hợp bị bội nhiễm vi trùng thứ phát, các móng chân thường phát
triển thành các mụn hoại tử.
- Các mụn nước trên miệng, mõm, lưỡi, xoang miệng và trên vú: sự

xuất hiện của các mụn nước ở các khu vực kể trên thường thấy nhất ở bò, nhất
là bò sữa các vết thương nghiêm trọng hơn. Các mụn nước này có hình thái
tương tự như các mụn nước ở vành móng. Trong xoang miệng, các mụn nước
thường nằm ở mặt trên của lưỡi, nhiều khi chúng hội nhập gây ra các vết bong
niêm mạc rất lớn. Do bị viêm nhiễm xoang miệng và do đau họng nên vật
bệnh bị chảy nước dãi nhiều hơn bình thường.
- Con vật bệnh thường đau khi nhai (nhất là loài ăn cỏ) nên bỏ ăn.

Nguyên nhân của tử vong do bệnh LMLM là:
+ Gia súc trưởng thành: đói do khơng ăn được mà chết
+ Gia súc non: do sự nhân lên của virus gây ra bệnh cấp tính mà chết,
nhiều khi chưa kịp có triệu chứng và các bệnh tích điển hình.
- Cuối cùng phải nói đến hiện tượng chết yểu và sẩy thai chủ yếu ở

đàn dê nái sinh sản.
Triệu chứng ở dê:
- Thời gian nung bệnh dài: từ 2 đến 12 ngày

- Sốt ở dê mắc bệnh LMLM không liên tục và ổn định vì đơi khi nhiệt độ

hạ thấp ở một số dê nhiễm bệnh nặng.
- Dê nhiễm bệnh thường có những biểu hiện ban đầu như đi khập khiễng,

nhưng có những lúc biểu hiện này khơng thật sự rõ ràng. Các bệnh tích mụn
nước có thể thấy ở dê, thường là ở mõm. Tuy nhiên, các mụn nước thường thấy ở
phần trong cuống lưỡi dê, do đó việc kiểm tra phát hiện lâm sàng thường khó
khăn hơn. Các mụn nước xung quanh vành móng chân thường dễ thấy hơn và

11


con vật thường rất đau. Dê có bệnh tích ở móng đơi khi quan sát thấy hiện tượng
dê đứng trên đầu móng, trơng giống như “đi rón rén”. Ở những dê nhiễm bệnh
nặng, phần sừng của móng chân có thể bị tróc ra sau khi có những mụn nước. Dê
con có thể chết mà khơng có dấu hiệu nào của bệnh LMLM do dê bị suy tim.
- Đối với heo nái chửa mang thai giai đoạn cuối có thể gây xẩy thai.
- Trên dê, các triệu chứng lâm sàng của LMLM khơng thể phân biệt được

với các bệnh có mụn nước khác như viêm miệng mụn nước, ngoại ban có mụn
nước, và các bệnh mụn nước ở dê (Callis et al., 1986).
Bệnh tích:
- Bệnh tích chủ yếu của bệnh LMLM là các mụn nước nằm ở xong miệng,

gờ vành móng, đầu vú và móng chân. Nói cách khác chủ yếu nằm ngồi cơ thể.
Bệnh tích bên trong chủ yếu là hoại tử các cơ bắp, trong đó chủ yếu là cơ tim tạo
ra cái gọi là “tim vằn hổ”. Khi mổ động vật, chúng ta thấy mặt ngoài của tim có
các vết xuất huyết, có vệt như da hổ gọi là tim vằn hổ. Đây là bệnh tích có ý
nghĩa quan trọng trong kiểm sốt giết mổ. Các bệnh tích khác (lt niêm mạc,

thối hóa tụy) khơng có ý nghĩa nhiều (Nguyễn Tiến Dũng, 2000).
2.1.5. Dịch tễ học
Sự lây lan:
Virus LMLM thường thâm nhập vào cơ thể vật mẫn cảm qua niêm
mạc đường hô hấp. Cần chú ý rằng lúc này kháng thể trung hịa có trong huyết
thanh gia súc khơng có ảnh hưởng gì đến virus cả (đây chính là cơ chế tạo ra
các con vật mang trùng) (Nguyễn Tiến Dũng, 2000). Sau khi phát triển ở khu
vực cuống họng, chúng thâm nhập vào máu gây ra sốt và các bệnh tích ở
những nơi như đã kể trên. Vật mắc bệnh thường bài thải virus rất sớm, thậm chí
trước khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng. Virus LMLM có sức đề kháng rất
mạnh với môi trường xung quanh, nhất là về mùa đông. Virus LMLM lây lan
qua đường không khí. Trong hơi thở của vật mắc bệnh mang rất nhiều virus,
nhất là ở dê. Một con dê sản sinh ra một lượng virus gấp 3000 lần con bò, và
trong một phút số lượng virus mà nó thải ra đủ để gây nhiễm cho 70.000 con
bò (nhất là chủng A và C) (Nguyễn Tiến Dũng, 2000). Ngồi ra bệnh cịn có
khả năng lây lan trực tiếp qua các dụng cụ, vật dụng dùng trong chăn ni.
Thậm chí, khi đến thăm gia đình chăn ni có vật bệnh cũng đủ để sau đó ta
đem virus về gây bệnh cho gia súc của gia đình mình.

12


×