Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên đất đai trên địa bàn quận Hà Đông thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.35 KB, 119 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào
trướcđây.
Tơi cũng cam đoan mọi tài liệu tham khảo trích dẫn trong Luận văn này đều
đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Ngơ Dỗn Khánh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thủy lợi – Hà Nội.
Được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cơ trong trường Đại học Thủy lợi
nói chung, trong khoa Kinh tế và Quản lý nói riêng đã trang bị cho tác giả những
kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như cuộc sống, tạo cho tác giả hành trang
vững chắc trong cơng tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành
cảm ơn các thầy cơ. Đặc biệt để hồn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, cịn có sự quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cơ
giáo hướng dẫn PGS.TS. Ngơ Thị Thanh Vân, trường Đại học Thủy lợi. Xin chân
thành cảm ơn các thầy cơ phịng Quản lý đào tạo Đại học và Sau đại học, Khoa
Kinh tế và quản lý đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán
bộ Phịng Tài ngun – Mơi trường và Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất
Quận Hà Đông, các tập thể, cá nhân các phường thuộc Quận Hà Đông đã tạo
điều kiện cho tác giả thu thập số liệu và những thông tin cần thiết liên quan để
thực hiện nghiên cứu của Luận văn. Cảm ơn các anh chị đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình đã động viên và giúp đỡ tác giả hồn thành Luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu, mặc dù đã có sự cố gắng của bản thân, song do
khả năng và kinh nghiệm có hạn, nên luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót


ngồi mong muốn, vì vậy tác giả rất mong được q thầy cơ giáo, các đồng nghiệp
góp ý để các nghiên cứu trong luận văn này được áp dụng vào thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Ngơ Dỗn Khánh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI...........................................................1
1.1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong nền kinh tế thị trường. . .1
1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của đất đai.............................................1
1.1.2. Nguyên tắc sử dụng và quản lý đất đai trong nền kinh tế thị trường......5
1.2. Nội dung và công cụ trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai............7
1.2. 1. Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai.................................................7
1.2.2. Ban hành văn bản pháp quy và tổ chức thực hiện...................................8
1.2.3. Thực hiện các nghiệp vụ quản lý Nhà nước về đất đai...........................9
1.2.4. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất....................................................................................................................13
1.2.5. Quản lý tài chính về đất đai và thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản.........................................................................................14
1.2.6. Thanh tra đất đai, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất................................................................. 16
1.3. Đổi mới quản lý, sử dụng đấtđai ở Việt Nam trong quá trình chuyển
sang nền kinh tế thị trường..............................................................................17
1.3.1. Các mốc đổi mới quản lý Nhà nước về đất đai.....................................17
1.3.2. Chế độ sử dụng một số loại đất hiện nay..............................................23
1.3.3. Phân cấp công tác quản lý Nhà nước về đất đai................................... 28

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về tài nguyên đất
đai 30
1.4.1 Các nhân tố khách quan........................................................................30
1.4.2 Các nhân tố chủ quan............................................................................31
1.5. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý Nhà nước về tài nguyên đất đai. .31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................33


MỤC LỤC
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRONG CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ TÀI

NGUYÊN ĐẤT ĐAI TRONG KHU VỰC

QUẬN HÀ ĐÔNG – TP. HÀ NỘI 34
2.1. Giới thiệu khái qt về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của quận Hà
Đông – TP. Hà Nội..........................................................................................34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................. 34
2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội.....................................................................35
2.2. Tình hình quản lý và quy hoạch việc sử dụng đất trên địa bàn Thành Phố
Hà Nội trong thời gian vừa qua.......................................................................37
2.2.1. Tình hình quản lý và quy hoạch việc sử dụng đất.................................37
2.2.2. Những kết quả đạt được........................................................................ 38
2.3. Tình hình quản lý Nhà nước về tài nguyên đất đai tại quận Hà Đông
trong thời gian vừa qua................................................................................... 41
2.3.1. Bộ máy tổ chức quản lý Nhà nước về đất đai Quận Hà Đông..............41
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai.................................44
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý, sử dụng đất đai của quận...............71
2.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 71
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại................................. 72

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................77
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG
- TP HÀ NỘI..................................................................................................78
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của quận Hà Đơng trong những năm
tới....................................................................................................................78
3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch và quản lý đất đai trên địa
bàn quận Hà Đông trong những năm tới.........................................................81


MỤC LỤC
3.2.1. Các yếu tố khách quan.......................................................................... 81
3.2.2. Các yếu tố chủ quan.............................................................................. 82
3.3. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp.............................................................83
3.4. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn Quận Hà Đông.......................................................................84
3.4.1. Các giải pháp về bộ máy tổ chức quản lý đất đai..................................84
3.4.2. Các giải pháp về công tác quản lý đất đai.............................................84
3.5. Kiến nghị một số giải pháp hỗ trợ............................................................99
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 106


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất quận Hà Đơng đến năm 2020........35
Hình 2.2: Cơ cấu đất đai theo đối tượng quản lý, sử dụng..............................59


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ cán bộ địa chính Quận và các phường.................42
Bảng 2.2: Tổng hợp các dự án thu hồi đất từ 2012 đến năm 2014.................50
Bảng 2.3: Tổng hợp các trường hợp quận Hà Đông thu hồi đất do sử dụng đất vi
phạm luật đất đai đến năm 2014...............................................................................50
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả giao đất nông nghiệp cho các tổ chức...............51
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả giao đất thực hiện các dự án đến năm 2014.......53
Bảng 2.6: Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất nông nghiệp........................56
Bảng 2.7: Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất ở và vườn liền kề; Cấp GCN
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở...................................................57
Bảng 2.8: Tổng hợp diện tích các loại đất theo địa giới hành chính...............60
Bảng 2.9: Tổng hợp diện tích và cơ cấu đất đai theo đối tượng sử dụng........61
Bảng 2.10: Thống kê diện tích đất đai qua các năm 2010 - 2014...................63
Bảng 2.11: Kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính................................65


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đ

ầy đủ

CNH - HĐH Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
GCN G

iấy chứng nhận

GCNQSDĐ G

iấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB Giải phóng mặt bằng

HĐND Hội đồng nhân dân
NTM Nơng thơn mới
QSDĐ Quy

ền sử dụng đất

TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một trong những tài nguyên quan trọng nhất của mọi chế độ xã
hội, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt. Đối với nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đai
là yếu tố khơng thể thay thế cịn đối với cơng nghiệp, dịch vụ là yếu tố quan trọng
hàng đầu. Đất đai còn là nơi cư trú của dân cư, tạo mơi trường khơng gian sinh
tồn cho xã hội lồi người nhưng đất đai có đặc điểm là bị giới hạn về diện tích
nên việc sử dụng đất đai cần có sự quản lý chung của nhà nước. Chính vì vậy,
các quốc gia đều quan tâm đến vấn đề quản lý Nhà nước về đất đai, nhằm đảm
bảo sự hiệu quả đối với việc sử dụng đất và duy trì các mục tiêu chung của xã hội.
Quản lý nhà nước về đất đai tốt hay xấu có tác động rất lớn đến nhiều lĩnh
vực, nhiều mặt của kinh tế - xã hội, nhất là trong giai đoạn phát triển nền kinh tế
thị trường như: việc thu hút đầu tư ( phụ thuộc vào các quy định của nhà nước,
quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, giá đất, tiến độ giải phóng mặt bằng...); sự ổn
định chính trị - xã hội ( liên quan đến thu nhập, việc làm của người dân, tình hình
khiếu kiên, tranh chấp đất đai…). Vì vậy, làm tốt công tác quản lý nhà nước về đất
đai có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Trong thời kỳ đổi mới vừa qua, Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong

quản lý nhà nước về đất đai. Luật đất đai ban hành lần đầu tiên năm 1987,
đến nay đã qua 2 lần sửa đổi năm 1998, 2001 và 2 lần ban hành luật mới vào
các năm 1993, 2003. Tuy nhiên, hiện nay tình hình diễn biến quan hệ về đất
đai xuất hiện những vấn đề mới và phức tạp hơn cả về lý luận cũng như thực
tiễn của công tác quản lý nhà nước về đất đai vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp
ứng yeu cầu đổi mới của cơ chế thị trường. Chính vì yếu tố đó nên việc
nghiên cứu thực tiễn quá trình thi hành luật để từ đó có những đề xuất sử đổi
bổ sung theo hướng phù hợp hơn với những yêu cầu mới là hết sức cần thiết.


Công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam nói chung và tại quận Hà
Đơng – TP. Hà Nội nói riêng vẫn bộc lộ nhiều hạn chế yếu kém. Tình hình vi
phạm trong quản lý, sử dụng đất còn khá phổ biến, Thị trường bất động sản cịn
yếu và hỗn loạn, tình hình sử dụng lãng phí đất còn diễn ra ở nhiều nơi, việc
khiếu kiện tập thể về đất đai ln là vấn đề nóng bỏng của xã hội… Bản thân
học viên đang theo học ngành kinh tế tài ngun thiên nhiên và mơi trường nên
có mong muốn dùng những kiến thức đã học để nghiên cứu, tìm hiểu về thực
trạng cơng tác quản lý nhà nước về tài nguyên đất đai trên địa bàn quận Hà Đông
– TP. Hà Nội nhằm đánh giá được những mặt tốt và chỉ ra được những vấn đề
còn yếu kém, bất cập và nguyên nhân xảy ra sự bất cập đó là do đâu để từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm hồn thiện hơn cơng tác quản lý đất đai tại địa
phương. Vì vậy, việc chọn đề tài “Đề xuất một số giải pháp tăng cường công
tác quản lý nhà nước về tài nguyên đất đai trên địa bàn Quận Hà Đơng – TP
Hà Nội” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, đáp ứng yêu cầu hiện nay trên địa
bàn quận Hà Đơng.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà
nước về đất đai, những phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý
đất đai trên địa bàn quận HàĐông trong thời gian vừa qua, đề tài nghiên cứu
nhằm tìm ra những giải pháp tăng cường hơn nữa hiệu quả và chất lượng công

tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Hà Đông – TP. Hà Nội.
3. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài việc sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
triết học Mác - Lênin, q trình nghiên cứu cịn sử dụng các phương pháp điều tra
thực tế, thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá…


Có nhiều cách tiếp cận khi nghiên cứu về quản lý đất đai, tuy nhiên, ở đây,
học viên chủ yếu tiếp cận vấn đề thiên về giác độ kinh tế và trong nền kinh tế thị
trường.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Luận văn chủ yếu nghiên cứu các nội dung và công cụ sử dụng trong quản
lý nhà nước về đất đai (theo quy định của Luật Đất đai năm 2013), ngồi ra có
đánh giá tình hình sử dụng một số loại đất để làm rõ hơn về nhiệm vụ quản lý và
một số nội dung khác ảnh hưởng đến công tác quản lý.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Chỉ nghiên cứu trong địa quận Hà Đông – TP. Hà Nội, thời gian kể từ khi
thực hiện Luật Đất đai (sửa đổi) năm 2003 đến nay, trong đó tập trung vào thời kỳ
từ năm 2009 đến nay; một số số liệu minh hoạ, đánh giá, so sánh có thể lấy ở
phạm vi các tỉnh thành hoặc toàn quốc,trong hoặc ngoài các mốc thời gian trên
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần hệ thống và cập nhật những vấn đề lý luận cơ bản và
gắn với nội dung thực tiễn về nhiệm vụ, vai trị của cơng tác quản lý nhà
nước về tài nguyên đất đai. Những nghiên cứu này có giá trị làm tài liệu tham
khảo cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu chuyên sâu về công tác
quản lý đất đai.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất các giải pháp mang tính khả thi, là tài liệu tham khảo quan trọng

cho cơ quan quản lý đất đai các cấp trong quận, ngoài ra đề tài cũng góp phần tổng
kết thực tiễn thi hành Luật và các chính sách đất đai tại cơ sở.


6. Kết quả dự kiến đạt được
Kết quả nghiên cứu luận văn có nhiệm vụ đạt được gồm:
- Hệ thống những cơ sở lý luận cơ bản và những yếu tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý tài nguyên đất đai tại khu vực Quận Hà Đông – Thành Phố
Hà Nội. Luận văn cũng tổng quan những phương pháp nghiên cứu liên quan
đến lĩnh vực của đề tài;
- Phân tích thực trạng công tác quản lý tài nguyên đất đai tại khu vực
Quận Hà Đông – Thành Phố Hà Nội trong thời gian 5 năm từ 2010 - 2014.
Qua đó đánh giá, phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục những
vấn đề còn tồn tại;
- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn,
có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng trong công tác quản lý tài nguyên
đất đai tại khu vực Quận Hà Đông – Thành Phố Hà Nội trong thời gian tới.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, luận văn được cấu trúc với 3
chương nội dung chính:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về
tài nguyên đất đai
- Chương 2: Phân tích thực trạng trong công tác quản lý nhà nước về
tài nguyên đất đai trong khu vực quận Hà Đông – TP. Hà Nội.
- Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về
tài nguyên đất đai trên địa bàn quận Hà Đông – TP. Hà Nội.


1


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
1.1. Sự cần thiết của công tác quản lý nhà nước về đất đai trong nền
kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niêm, vai trò và đặc điểm của đất đai
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều
kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi điểm tiếp
xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong quá trình phát
triển của xã hội lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật
chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hoá khoa học đều
được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai.
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng trình kinh tế,
văn hố, xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy, đất đai là điều kiện chung nhất đối
với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người. Nói cách khác, khơng có
đất sẽ khơng có sản xuất cũng như khơng có sự tồn tại của chính con người. Do
vậy, để có thể sử dụng đúng, hợp lý và có hiệu quả tồn bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ
khái niệm về đất đai là vơ cùng cần thiết.
1.1.1.2. Vai trị của đất đai
Cùng với lao động và vốn, đất đai là một trong ba nguồn lực chính của mọi
nền sản xuất ở bất kỳ chế độ xã hội nào. Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết để
thực hiện mọi quá trình sản xuất, vừa là chỗ đứng, vừa là địa bàn hoạt động cho
tất cả các ngành sản xuất và mọi hoạt động trong đời sống xã


hội. Đối với các ngành nông – lâm – thủy sản thì đất đai (bao gồm cả diện tích
mặt nước) là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, nó vừa là tư liệu lao

động, vừa là đối tượng lao động. Đất đai là chỗ đứng cho các ngành khác như công
nghiệp, dịch vụ, giao thông và là một trong các yếu tố đầu vào hết sức quan trọng
của ngành này.
Đối với đời sống con người nói riêng và của thế giới sinh vật nói
chung, đất đai có vai trò hết sức đặc biệt, là địa bàn cư ngụ, là nơi duy trì sự sống
của con người và sinh vật. Đất đai cùng các yếu tố tự nhiên gắn liền với nó như
nước, khơng khí và ánh sáng là cơ sở để phát triển các hệ sinh thái, là yếu tố hàng
đầu của môi trường sống. Hội nghị Bộ trưởng Môi trường các nước Châu Âu
năm 1973 tại Luân Đôn đã đánh giá: “Đất đai là một trong những của cải q
nhất của lồi người, nó tạo điều kiện cho sự sống của thực vật, động vật và con
người trên trái đất”.
Như vậy, việc quản lý Nhà nước đối với Đất đai là hết sức cần thiết, vừa
đảm bảo khai thác tốt tiềm năng đất đai với vai trò là một nguồn lực, lại vừa đảm
bảo mục tiêu giữ gìn mơi trường sống cho tồn xã hội. Quản lý Nhà nước đối với
Đất đai trong nền kinh tế thị trường góp phần hạn chế các ảnh hưởng ngoại sinh
tiêu cực (ảnh hưởng xấu tới môi trường).
Đối với Việt Nam, đất nước vẫn còn gần 70% dân số sống bằng nông
nghiệp, đời sống đang phụ thuộc vào đất đai. Vì vậy, sự quản lý và điều tiết của
Nhà nước để đảm bảo ổn định đời sống tối thiểu cho bộ phận dân cư này có yếu tố
sống cịn với con đường CNXH của nước ta.
1.1.1.3. Đặc điểm của đất đai
Đất đai có đặc điểm rất quan trọng là giới hạn về số lượng nhưng vô
hạn về chất lượng, chất lượng này tốt hay xấu là tuỳ thuộc vào sự đầu tư vào
đất, nếu qui định thời gian thì sẽ là rào cản cho việc đầu tư.


Diện tích đất đai có hạn. Sự giới hạn đó là do tồn bộ diện tích bề mặt
của trái đất cũng như diện tích đất đai của mỗi quốc gia, mỗi lãnh thổ bị giới hạn.
Sự giới hạn đó cịn thể hiện ở chỗ nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành kinh tế
quốc dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng. Do diện tích đất

đai có hạn nên người ta khơng thể tuỳ ý muốn của mình tăng diện tích đất đai lên
bao nhiêu cũng được. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu quản lý đất đai phải chặt chẽ,
quản lý về số lượng, chất lượng đất, cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng cũng
như cơ cấu sử dụng đất đai theo các thành phần kinh tế và xu hướng biến động của
chúng để có kế hoạch phân bổ và sử dụng đất đai có cơ sở khoa học. Đối với nước
ta diện tích bình qn đầu người vào loại thấp so với các quốc gia trên thế giới.
Vấn đề quản lý và sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả và bền vững lại càng đặc biệt
quan trọng.
Đất đai được sử dụng cho các ngành, các lĩnh vực của đời sống kinh tế,
xã hội. Việc mở rộng các khu công nghiệp, các khu chế xuất, việc mở rộng các
đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển nông ,lâm, ngư nghiệp đều phải sử dụng
đất đai. Để đảm bảo cân đối trong việc phân bổ đất đai cho các ngành, các lĩnh
vực, tránh sự chồng chéo và lãng phí, cần coi trọng cơng tác quy hoạch và kế
hoạch hố sử dụng đất đai và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong công
tác quy hoạch và kế hoạch hố đất đai.
Đất đai có vị trí tương đối cố định, tính chất cơ học, vật lý, hố học và
sinh học trong đất không đồng nhất. Do vị trí cố định và gắn liền với các điều kiện
tự nhiên thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước, cây trồng và các điều kiện kinh tế như
kết cấu hạ tầng, kinh tế, công nghiệp trên các vùng, các khu vực nên tính chất của
đất có khác nhau. Vì vậy, việc sử dụng đất đai vào các quá trình sản xuất của mỗi
ngành kinh tế cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng tính chất của đất cho phù hợp. Trong
sản xuất nơng nghiệp, việc sử dụng đất đai phải phù hợp với các điều kiện tự
nhiên, kinh tế và chất lượng ruộng đất của từng


vùng để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để kích thích việc sản xuất hàng hố trong
nơng nghiệp, Nhà nước đề ra những chính sách đầu tư, thuế cho phù hợp với điều
kiện đất đai ở các vùng trong nước.
Trong nông nghiệp, nếu sử dụng hợp lý đất đai thì sức sản xuất của nó khơng
ngừng được nâng lên. Sức sản xuất của đất đai tăng lên gắn liền với sự phát triển

của lực lượng sản xuất, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc thực hiện phương
thức thâm canh và chế độ canh tác hợp lý. Sức sản xuất của đất đai biểu hiện tập
chung ở độ phì nhiêu của đất đai. Vì vậy phải được thực hiện các biện pháp hữu
hiệu để nâng cao độ phì nhiêu của đất đai, cho phép năng suất đất đai tăng lên.
Khi tham gia vào nền kinh tếthị trường, đất đai có sự thay đổi căn bản về bản
chất kinh tế xã hội: Từ chỗ là tư liệu sản xuất, điều kiện sống chuyển sang là tư liệu
sản xuất chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hoá, phương diện kinh tế của đất trở thành
yếu tố chủ đạo quy định sự vận động của đất đai theo hướng ngày càng nâng cao
hiệu quả. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, giá đất cũng như lợi nhuận khi đầu tư
vào đất tăng cao đã khiến cho tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai xảy ra, làm
ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Trong sản xuất nông nghiệp, khi
tham gia vào cơ chế thị trường đất đai cũng chứa đựng nguy cơ quay về sản xuất tự
cấp tự túc nếu người sử dụng đất không đủ năng lực, nếu thị trường bất lợi kéo dài.
Hơn nữa, đất đai cũng là một nguồn vốn tham gia vào sản xuất hàng hoá, việc sử
dụng đất lại rất cần có vốn cho nên hình thành thị trường đất đai là một động lực
quan trọng để góp phần hồn thiện hệ thống thị trường quốc gia. Chính vì vậy việc
quản lý nhà nước về đất đai là hết sức cần thiết, nhằm phát huy những ưu thế của
cơ chế thị trường và hạn chế những khuyết tật của thị trường khi sử dụng đất đai,
ngồi ra cũng làm tăng tính pháp lý của đất đai. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)


Tóm lại, việc khai thác những ưu điểm và hạn chế, những khuyết tật của cơ
chế thị trường đặc biệt là các quan hệ đất đai vận động theo cơ chế thị trường thì
khơng thể thiếu được sự quản lý của Nhà nước với tư cách là chủ thể của nền kinh tế
quốc dân. Như vậy Nhà nước thực hiện chức năng quản lý là một đòi hỏi khách
quan, là nhu cầu tất yếu trong việc sử dụng đất đai. Nhà nước không chỉ quản lý
bằng công cụ pháp luật, các cơng cụ tài chính mà Nhà nước cịn kích thích, khuyến
khích đối tượng sử dụng đất hiệu quả bằng biện pháp kinh tế. Biện pháp kinh tế tác
động trực tiếp đến lợi ích của người sử dụng đất và đây là một biện pháp hữu hiệu
trong cơ chế thị trường, nó làm cho các đối tượng sử dụng đất có hiệu quả hơn, làm

tốt cơng việc của mình, vừa bảo đảm được lợi ích cá nhân cũng như lợi ích của toàn
xã hội.
1.1.2. Nguyên tắc sử dụng và quản lý đất đai trong nền kinh tế thị trường
Nguyên tắc quản lý Nhà nước về đất đai là những tiêu chuẩn về hành vi
mà các cơ quan quản lý Nhà nước và các chủ sử dụng đất phải tuân thủ trong quá
trình quản lý, sử dụng.
Theo Luật đất đai 2013, quản lý Nhà nước về đất đai có các nguyên tắc sau:
1.1.2.1. Bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước
Từ vai trò của đất đai đối với nền kinh tế, xã hội cho thấy việc Nhà nước
thống nhất quản lý về đất đai là cần thiết. Điều đó sẽ đảm bảo cho việc duy trì các
mục tiêu chung của cả xã hội. Từ xưa tới nay, ở tất cả các quốc gia trên thế giới,
Nhà nước đều thực hiện quản lý tập trung thống nhất về đất đai.
Luật đất đai 2013 của nước CHXHCN Việt Nam (sau đây gọi tắt là Luật
Đất đai 2013) ghi: “Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất
đai và thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai.
Quyền quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước được thực hiện theo luật
pháp và được thể hiện trên nhiều mặt như: Đại diện chủ quyền quốc gia về lãnh
thổ, quyền giao đất hoặc cho thuê đất đối với các tổ chức hộ gia đình,


cá nhân trong và ngoài nước, quyền định giá đất, điều tiết thu nhập từ đất đai,
quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất và xử lý vi phạm Pháp luật đất đai.
Để đảm bảo quyền quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước về đất đai thì
Nhà nước phải nắm và sử dụng tốt các công cụ quản lý cũng như các phương pháp
quản lý thích hợp. Nếu sử dụng tốt công cụ quản lý và phương pháp quản lý thì
quyền quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước được duy trì ở mức độ cao.
Đảm bảo kết hợp quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai:
Điều 5 Luật Đất đai 2013 ghi: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu„ và “Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người
sử dụng thơng qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng

đất đối với người đang sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất„
Như vậy, ở nước ta, quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân. Đất đai là
tài sản chung của tất cả mọi người, Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai.
1.1.2.2. Đảm bảo sự kết hợp hài hịa các lợi ích
Đất đai phản ánh mối quan hệ về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và cộng
đồng xã hội. Đất đai là yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất. Vì vậy, trước
hết phải đảm bảo lợi ích của người sử dụng đất. Mặt khác đất đai là tài sản
quốc gia vì vậy nó phải đảm bảo lợi ích chung của xã hội. Kết hợp hài hịa ba
lợi ích tức là chúng ta phải chú ý đồng thời cả ba lợi ích đó khơng để lợi ích
này lấn át hoặc triệt tiêu lợi ích khác. Việc đảm bảo hài hịa ba lợi ích được
thực hiện thơng qua cơng tác quy hoạch, chính sách tài chính về đất và các
quy định về quyền và nghĩa vụ của Nhà nước và người sử dụng đất.
1.1.2.3. Tiết kiệm và hiệu quả
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của quản lý kinh tế bởi vì
bất cứ một hoạt động nào dù là kinh tế hay phi kinh tế đều cần phải được
thực hiện trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả.


Đất đai là nguồn lực quan trọng, là điều kiện tồn tại cơ bản của cả xã hội,
mặt khác, chúng ta đều biết đất đai có giới hạn về mặt diện tích, trong khi đó nhu
cầu sử dụng đất cho các mục đích ngày càng tăng lên cho nên đất đai ngày càng
trở lên khó khăn và hạn hẹp. Điều này càng cho chúng ta thấy ý nghĩa của việc sử
dụng đất tiết kiệm và hiệu quả.
Nguyên tắc này đòi hỏi công tác quản lý Nhà nước về đất đai phải làm tốt
công tác quy hoạch phân bổ đất đai phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ phát triển
kinh tế xã hội, bên cạnh đó, phải quy định cụ thể về chế độ sử dụng các loại đất,
đồng thời tổ chức quản lý, giám sát tốt việc sử dụng đất để đảm bảo tính hiệu quả.
1.2. Nội dung và công cụ trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai

1.2. 1. Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai
Theo Luật đất đai năm 2013, quản lý Nhà nước theo nghĩa rộng có thể diễn
đạt như sau:
Quản lý Nhà nước về đất đai là toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong bộ
máy nhà nước ta căn cứ vào cơ sở pháp luật để điều chỉnh các nội dung quản lý đất
đai từ Trung ương đến địa phương trong việc phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan
hệ đất đai; điều chỉnh các hành vi của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
hướng tới mục đích bảo vệ quỹ đất đai trên tồn quốc, giữ gìn, tơn tạo, quản lý, sử
dụng đất đai có hiệu quả theo định hướng của Nhà nước.
Quản lý Nhà nước về đất đai có thể có nhiều nghĩa khác nhau tại các nước
khác nhau. Quản lý nhà nước về đất đai có thể đồng nghĩa với quản lý
đất đai, tập trung vào cách thức Chính phủ xây dựng và thực hiện các chính sách
đất đai và quản lý đất đai cho tất cả các loại đất không phân biệt quyền sử dụng
đất. Cụ thể hơn, đây là quá trình Nhà nước quản lý đất đai thuộc sở hữu của Nhà
nước và giao đất cho các mục đích sử dụng khác nhau.


Như vậy, có thể xác định khái niệm quản lý Nhà nước đối với đất đai ở nước
ta như sau: “Quản lý nhà nước đối với đất đai là sự tác động liên tục, có định hướng
mục tiêu của bộ máy Nhà nước lên đối tượng sử dụng đất, nhằm thực hiện mục
tiêu chung đề ra trong những điều kiện và môi trường kinh tế nhất định, trên
nguyên tắc cao nhất Nhà nước là đại diện sở hữu toàn dân về đất đai trực tiếp tham
gia vận hành thị trường, để thực hiện quyền về kinh tế của sở hữu và các chức
năng khác của Nhà nước. Khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên đất
đai, đồng thời có biện pháp bảo vệ đất và mơi trường sống theo hướng sử dụng bền
vững quỹ đất. Quản lý nhà nước về đất đai đô thị nhằm phân bổ tài nguyên đất
đai đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đầy đủ, khoa học, hợp lý và đạt hiệu
quả kinh tế cao, xây dựng phát triển đô thị theo hướng toàn diện, hiện đại, văn
minh, tăng cường sức cạnh tranh của đô thị trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế, đồng thời khai thác được thế mạnh của đất đai đơ thị là có giá trị kinh tế cao, có

thể tạo ra nguồn vốn đầu tư lớn cho q trình phát triển của đơ thị”.
1.2.2. Ban hành văn bản pháp quy và tổ chức thực hiện
Đây chính là q trình Nhà nước sử dụng cơng cụ pháp luật trong quản lý.
Nhà nước dùng pháp luật để thực hiện quyền cai trị của mình, bằng cách tác động
vào ý chí của con người để điều chỉnh hành vi của họ.
Luật pháp là công cụ cho các công cụ quản lý khác, các chính sách chế độ
của Nhà nước thực hiện có hiệu quả hơn.
Đất nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, diễn biến
quan hệ về đất đai xuất hiện nhưng vấn đề mới và phức tạp đòi hỏi cả về lý luận
cũng như thực tiễn phải tiếp tục được bổ sung, hịa thiện. Vì vậy, công tác ban
hành văn bản pháp quy luôn được quan tâm hàng đầu.
Tuy nhiên, để pháp luật đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả, cần tổ chức
tốt công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đến mọi đối tượng trong xã


hội, bên cạnh đó việc thực thi pháp luật cũng cần được quan tâm, phải kiên quyết
xử lý những đối tượng vi phạm cả trong quản lý và sử dụng đất.
Nội dung này bao gồm việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý sử dụng đất, tuyên truyền phổ biến đến mọi đối tượng quản lý, sử dụng đất và
tổ chức thực hiện các văn bản đó. Thẩm quyền ban hành văn bản pháp quy trong
quản lý Nhà nước về đất đai của cấp dưới thường được quy định trong văn bản
pháp quy của cấp trên. Đồng thời cũng nghiêm cấm việc các cơ quan quản lý cấp
dưới ban hành trái hoặc có thêm các quy định khác so với các văn bản của cấp
trên.
Những nội dung thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ được quy định
rõ trong Luật và những nội dung thuộc thẩm quyền ban hành của cấp tỉnh được
ban hành trong nghị định của Chính phủ. Theo các văn bản thi hành Luật Đất
đai 2013, cấp tỉnh quy định về một số nội dung trên địa bàn tỉnh như: Giá đất
hàng năm trên cơ sở khung giá của Chính phủ, hạn mức giao đất ở mới và hạn
mức công nhận đất ở; suất đầu tư đối với các dự án; quy định quản lý một số loại

đất như nghĩa địa, đất tôn giáo, tín ngưỡng...
1.2.3. Thực hiện các nghiệp vụ quản lý Nhà nước về đất đai
1.2.3.1. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính
Các nội dung cụ thể bao gồm công tác hoạch định và phân định đường địa
giới hành chính các cấp (quốc gia, tỉnh, huyện, xã), cắm mốc địa giới, lập bản đồ
địa giới hành chính các cấp và lập bản đồ hành chính các cấp. Cơng tác phân định
biên giới quốc gia không chỉ thực hiện trên đất liền mà phải chú ý trên các vùng
biển và hải đảo, vì đây là bộ phận hết sức quan trọng của lãnh thổ mỗi nước.
Công tác hoạch định và phân định địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện,
xã cũng hết sức quan trọng, việc phân định không đảm bảo rất dễ nảy


sinh tranh chấp về địa giới, việc chia tách, sáp nhập các đơn vị hành chính các cấp
nếu khơng mang tính chiến lược sẽ gây ra những lãng phí rất lớn cho xã hội và ảnh
hưởng đến sự phát triển của chính đơn vị đó.
Các quy định về lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, mốc địa giới hành
chính được quy định tại điều 17 Luật Đất đai năm 2013:
- Đo đạc, lập bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; đánh giá
phân loại đất; xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai: Để nắm
được số lượng, chất lượng đất đai, Nhà nước phải tiến hành điều tra, khảo sát,
đo đạc để nắm được quỹ đất theo từng loại đất và từng loại đối tượng sử dụng
đất. Bản đồ địa chính là bản đồ chi tiết phản ánh hiện trạng sử dụng đất, trên
đó vừa thể hiện các yếu tố kĩ thuật về thửa đất như hình thể, vị trí (tọa độ),
diện tích, kích thước các cạnh lại vừa thể hiện các yếu tố xã hội như chủ sử
dụng đất, mục đích sử dụng đất, tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đối với
thửa đất, tình trạng quy hoạch...
- Thống kê, kiểm kê đất đai cung cấp số liệu về thực trạng sử dụng đất
tại một thời điểm nhất định trong năm, qua đó cho biết cơ cấu đất đai về loại
đất cũng như đối tượng sử dụng đất, đây là nguồn số liệu giúp cho công tác

đánh giá tình hình quản lý sử dụng, mức độ thực hiện quy hoạch để từ đó có
biện pháp bổ sung, chấn chỉnh kịp thời những lệch lạc so với định hướng sử
dụng đất ở tầm vĩ mô và dài hạn. Điều 53 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể
về công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
- Đánh giá phân hạng đất là đánh giá về mặt chất lượng đất thơng qua
việc phân tích tính chất lý hóa đất, đánh giá các điều kiện tự nhiên xã hội ảnh
hưởng đến việc sử dụng đất (chủ yếu khả năng sử dụng trong Nơng nghiệp).
- Xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai là việc thiết lập ban
đầu và cập nhật biến động hệ thống hồ sơ ở dạng giấy và dạng số về toàn bộ
nguồn lực đất đai, tình hình phân bổ sử dụng, tình trạng pháp lý trong quản lý


và sử dụng đất, thông tin về người sử dụng đất, nhằm mục đích phục vụ cơng
tác tra cứu, quản lý, hoạch định chính sách
1.2.3.2. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch đất đai là sự tính toán, phân bổ đất đai một cách cụ thể về
số lượng, chất lượng, vị trí, khơng gian trên cơ sở khoa học nhằm phục vụ
cho các mục đích kinh tế, xã hội. Kế hoạch hóa đất đai là sự xác định các chỉ
tiêu về sử dụng đất đai, các biện pháp và thời hạn thực hiện theo quy hoạch
đất đai.
- Trong công tác quản lý đất đai, quy hoạch, kế hoạch hóa là một cơng
cụ hết sức hữu hiệu, nhất là trong nền kinh thế thị trường. Nó giúp cho việc
quản lý đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác một cách tiết kiệm,
có hiệu quả, giữ gìn cảnh quan mơi trường. Quy hoạch cịn là cơng cụ để
phân bổ nguồn lực (kể cả vốn, lao động và công nghệ) đồng đều ở các vùng
trong cả nước.
- Quy hoạch dài hạn về đất đai được công bố sẽ giúp các nhà đầu tư
chủ động hơn trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh của mình.
- Thơng qua cơng cụ quy hoạch, Nhà nước sẽ góp phần điều tiết cung,
cầu một số loại đất trên thị trường sơ cấp của thị trường bất động sản.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt là căn cứ và là điều
kiện bắt buộc để thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất. Quy hoạch là cơng cụ quản lý khoa học vì trong cơng
tác lập quy hoạch phải đảm bảo tính thống nhất, tính đồng bộ, tính khoa học
và tính dự báo. Một quy hoạch tốt cần đảm bảo tính chiến lược và tính thực
thi. Trong cơng tác thực thi cần tn thủ theo các nội dung đã quy hoạch, hạn
chế tối đa việc điều chỉnh bổ sung.
- Quy hoạch, kế hoạch là công cụ quan trọng của quản lý, tuy nhiên
không được lạm dụng quy hoạch, kế hoạch hóa nếu khơng sẽ rơi vào tình


trạng hành chính hóa các quan hệ về đất đai, điều này trái với sự vận động của
nền kinh tế thị trường.
- Luật Đất đai 2013 từ điều 21 đến điều 30 đã quy định đầy đủ về
nguyên tắc, căn cứ, nội dung, trách nhiệm lập và thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, ngồi ra cịn quy định việc công bố thực hiện và
điều chỉnh quy hoạch.
- Ngồi quy hoạch sử dụng đất, cịn có các quy hoạch khác hỗ trợ cho
công tác quản lý Nhà nước về đất đai như quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội,
quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch xây dựng đô thị và khu dân cư
nông thôn...
1.2.3.3. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sửdụng đất, thu hồi đất
- Giao đất và cho thuê đất là những hình thức Nhà nước giao quyền sử
dụng đất cho người sử dụng đất. Chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất
là việc Nhà nước thực hiện quyền định đoạt của mình đối với đất đai, Nhà
nước cho phép chủ sử dụng đất chuyển từ mục đích sử dụng này sang mục
đích sử dụng khác hoặc thu hồi của chủ sử dụng này để giao cho chủ sử dụng
khác hay sử dụng vào mục đích cơng cộng. Việc giao quyền sử dụng đất được
đi kèm với một số công cụ quản lý khác, đó là hạn mức đất và thời hạn sử
dụng đối với từng loại đất và từng nhóm chủ thể sử dụng đất.

- Việc thu hồi đất của Nhà nước chỉ thực hiện trong một số trường hợp
nhất định như thu hồi để sử dụng vào mục đích cơng cộng, khu dân cư nơng
thơn, quỹ đất phát triển đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế
xuất hoặc các dự án phát triển kinh tế thuộc nhóm A, hoặc trường hợp vi
phạm trong q trình sử dụng đất... Các trường hợp thu còn lại áp dụng hình
thức tự thỏa thuận giữa các đối tượng sử dụng đất (về bản chất là chuyển
nhượng quyền sử dụng đất). Trong một số trường hợp đặc biệt, khẩn cấp,
Nhà nước có thể áp dụng hình thức trưng dụng đất.


- Từ điều 31 đến điều 45 Luật Đất đai 2013 quy định chi tiết về việc
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và trưng
dụng đất.
1.2.3.4. Đăng ký đất đai, cấp GCN QSD đất
- Đăng ký đất đai là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Sau khi
phát sinh quyền sử dụng đất (được giao đất, thuê đất, nhận chuyển QSD
đất...), hoặc có nững thay đổi trong sử dụng đất thì người sử dụng phải đăng
ký với cơ quan Nhà nước để được công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp và
làm thủ tục cấp GCN QSD đất.
- GCN QSD đất là chứng thư pháp lý xác nhận quan hệ hợp pháp giữa
Nhà nước với người sử dụng đất. Được cấp GCN là quyền đầu tiên của người
sử dụng đất, là cơ sở để thực hiện các quyền khác của người sử dụng đất, là
căn cứ để giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất. GCN QSD đất
cũng là điều kiện để giao dịch trên thị trường.
- Từ điều 46 đến điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định chi tiết về đăng
ký đất đai và cấp GCN QSD đất.
1.2.4. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất
Đây là nội dung hết sức quan trọng, nó diễn ra thường xuyên, liên tục, phản
ánh các vận động chủ yếu của quan hệ về đất đai trong thị trường.

Để thực hiện nội dung này, trước hết phải ban hành hệ thống văn bản pháp
quy về quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất, quy định các thủ tục hành chính về quản lý sử dụng đất và các chế tài xử
lý vi phạm.
Về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất không chỉ được quy định trong
Luật Đất đai mà còn được quy định trong các văn bản luật khác như Bộ Luật Dân
sự, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản...


×