Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại tổng cục khí tượng thủy văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.87 KB, 87 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

ĐỖ THỊ THU HUYỀN
ĐỀ TÀI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO TẠI TỔNG CỤC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN
NGÀNH : CHÍNH SÁCH CÔNG MÃ SỐ: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN MINH PHƯƠNG

HÀ NỘI - 2021


2

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao tại Tổng cục Khí tượng Thủy văn” của luận văn này là kết quả nghiên
cứu khoa học do tôi thực hiện. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận
văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được ai công bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khác. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về
nghiên cứu của mình./.

Hà Nội, tháng 3 năm 2021
Học viên

Đỗ Thị Thu Huyền



3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

APEC

Tổ chức Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

CCVC

Cơng chức, viên chức

CNH, HĐH Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CMA

Tổng cục Khí tượng Trung Quốc

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CSC

Chính sách cơng

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế


JMA

Cơ quan Khí tượng Nhật Bản

KMA

Tổng cục Khí tượng Hàn Quốc

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

KTTV

Khí tượng Thủy văn

KHCN

Khoa học cơng nghệ

NNL

Nguồn nhân lực

NOAA

Cục Quản trị khí quyển và đại dương Mỹ

TNMT


Tài nguyên và Môi trường

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc

WMO

Tổ chức Khí tượng Thế giới


4

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Phân bố số lượng CC

Hình 1

tạo, cơ cấu độ tuổi và
Tổng cục KTTV

Mức độ thay đổi về t

Hình 2

Tổng cục KTTV tron
Hình 3


Kết quả khảo sát về n

Hình 4

Kết quả khảo sát về c

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Bảng 4.1

Tổng hợp

giai đoạn
Bảng 4.2

Kết quả đ

cục KTT
Bảng 4.3

Kết quả đ

cục KTT
Bảng 4.4

Quy hoạc

đương tr
Bảng 4.5


Số lượng

đoạn 201


Bảng 4.6

Số lượng

thôi việc
KTTV, g


5

MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………..
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG TỔ
CHỨC ………………………………………………………………………...
1.1. Một số vấn đề lý luận về chính sách phát triển NNL chất lượng cao ……
1.2. Quy trình thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao trong tổ
chức …………………………………………………………………………...
1.3. Các chủ thể thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao ……….
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển NNL chất
lượng cao ……………………………………………………………………..

1.5. Kinh nghiệm của một số cơ quan hoạt động trong lĩnh vực KTTV của
các nước về thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao …………...
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TẠI TỔNG CỤC
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN ………………………………………………….
2.1. Tổng cục KTTV và chính sách phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng
cục KTTV.…………………………………………………………………….
2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao
tại Tổng cục KTTV …………………………………………………………...
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao
tại Tổng cục KTTV …………………………………………………………...
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO TẠI TỔNG CỤC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN ……………
3.1. Yêu cầu và định hướng tăng cường thực hiện chính sách phát triển NNL
chất lượng cao của Tổng cục KTTV ………………………………………….
3.2. Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển NNL chất
lượng cao của Tổng cục KTTV ………………………………………………


6

3.3. Một số kiến nghị ………………………………………………………… 57
KẾT LUẬN ………………………………………………………………….. 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………... 61
PHỤ LỤC


7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân lực là nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc
gia. C. Mác cho rằng, con người là yếu tố số một của lực lượng sản xuất. Nhà
tương lai học Mỹ Avill Toffer nhấn mạnh vai trò của lao động trí thức “Tiền
bạc tiêu mãi cũng hết, quyền lực rồi sẽ mất, chỉ có trí tuệ của con người thì
khi sử dụng khơng những khơng mất đi, mà cịn lớn lên”[1]. Giữa nguồn lực
con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất - kỹ thuật, khoa học cơng nghệ,... có mối quan hệ nhân - quả với nhau, nhưng trong đó NNL được
xem là năng lực nội sinh chi phối các nguồn lực khác và quá trình phát triển
KT-XH của mỗi quốc gia. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng
phát triển NNL, vì rằng nguồn lực con người, vốn con người là nhân tố quyết
định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác và điều
quan trọng hơn, ngày nay NNL được mọi quốc gia quan tâm tới khơng phải là
NNL nói chung, mà là NNL chất lượng cao. Ðó là những người lao động có
kỹ năng, các nhà kinh doanh năng động và tài ba, các nhà quản lý giỏi, các
nhà khoa học và công nghệ xuất sắc, các nhà lãnh đạo chính trị có tầm nhìn
chiến lược và tư duy đổi mới vượt trội. Do đó, cũng có thể nói, NNL chất
lượng cao là nhân tài của các quốc gia, nhân tố quyết định năng suất, chất
lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của mọi nền kinh tế; quyết định vận
mệnh của các dân tộc và tương lai phát triển của nhân loại.
Nhận thức rõ vai trò của NNL đối với yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH và
hội nhập quốc tế, Ðảng ta đã sớm đề ra quan điểm: “Lấy việc phát huy nguồn
lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững” [15] và
“nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt
Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của cơng cuộc CNH, HĐH”[14]. Tại Đại
hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Đảng nhấn mạnh quan điểm: “Phát triển,
nâng cao chất lượng NNL, nhất là NNL chất lượng cao là một trong những
yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước”, “là một đột phá
chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và là lợi

thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững”[18].


8

Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung, của hệ
thống chính trị nói riêng được quyết định bởi trình độ, năng lực, phẩm chất
đạo đức, hiệu quả công tác của NNL, nhất là NNL chất lượng cao. Chính
NNL chất lượng cao là lực lượng tham mưu cho Đảng và Chính phủ trong
hoạch định chiến lược, kế hoạch, chủ trương, chính sách, giải pháp thực hiện
CNH, HĐH; đồng thời, chính họ là lực lượng lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực
hiện nội dung, nhiệm vụ của sự nghiệp CNH, HĐH.
Thời gian qua, các bộ, ngành, địa phương đã triển khai thực hiện
“Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020” ban hành kèm
theo Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ và
“Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020” ban hành
kèm theo Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính
phủ; đã tổ chức thực hiện nhiều giải pháp chính sách nhằm thu hút, tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển NNL chất lượng cao, bước đầu đã đạt
được kết quả quan trọng, đáng ghi nhận. Tuy nhiên, phát triển NNL, nhất là
NNL chất lượng cao còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ; không thu hút, tuyển dụng được người có trình độ năng lực cao. Sự
thiếu hụt NNL chất lượng cao đang trở thành trở ngại lớn cho tiến trình CNH,
HĐH và hội nhập quốc tế của Việt Nam. Một trong những nguyên nhân của
hạn chế, bất cập đó là do việc thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng
cao chưa đủ mạnh để thu hút, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng
và trọng dụng NNL một cách hiệu quả, hợp lý.
Tổng cục KTTV là tổ chức trực thuộc Bộ TNMT, có chức năng, nhiệm
vụ tổ chức thực hiện công tác dự báo, cảnh báo KTTV, giám sát biến đổi khí

hậu phục vụ phịng, chống thiên tai, phát triển KT - XH, bảo đảm an ninh,
quốc phòng trên phạm vi cả nước. Trong chiến lược phát triển chung về NNL
chất lượng cao của cả nước, ngành KTTV (đơn vị nòng cốt, tập trung là Tổng
cục KTTV) cũng đã có giải pháp cụ thể để phát triển NNL chất lượng cao và
đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, NNL của Tổng cục KTTV hiện
vẫn còn nhiều hạn chế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu NNL, phần lớn số
CCVC được đào tạo về các chuyên ngành kỹ thuật (khí tượng, thủy văn, mơi
trường, tốn, địa lý…) nhưng thiếu kỹ năng quản lý, chưa đáp ứng được
nhiệm vụ hiện đại hoá ngành và những địi hỏi về cơng tác KTTV của xã hội,
nhất là khi thế hệ cán bộ đầu ngành có chất lượng cao được đào tạo tại Liên


9

Xô và các nước Đông Âu đã về nghỉ hưu theo chế độ đã và đang tạo ra sự
thiếu hụt lớn về NNL chất lượng cao của Tổng cục KTTV. Thêm vào đó, việc
tuyển dụng, thu hút NNL chất lượng cao làm việc tại một số cơ quan của
Tổng cục KTTV đặc biệt là các Đài KTTV khu vực cũng đang gặp nhiều khó
khăn; khơng ít CCVC được đào tạo chun sâu, có chun mơn, tay nghề cao
nhưng lại có nguyện vọng chuyển sang các ngành, nghề khác mà ở đó có thu
nhập cao hơn, mơi trường làm việc tốt hơn, áp lực ít hơn.
Để khắc phục tình trạng trên, nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát
triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV là hết sức cần thiết, góp phần
đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả, nâng cao số lượng,
chất lượng và thay đổi cơ cấu đội ngũ CCVC phù hợp với mục tiêu hiện đại
hóa ngành và xu thế phát triển chung của đất nước ở giai đoạn trước mắt và
tương lai. Với các lý do trên, học viên lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính
sách phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục Khí tượng Thủy văn” làm
đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về NNL gắn với yêu cầu CNH,
HĐH đất nước
Phạm Minh Hạc (2001), “Về phát triển toàn diện con người
thời kỳ
CNH, HĐH”, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội [19] đã nghiên cứu các vấn đề
về cơ sở lý luận, khoa học của chiến lược phát triển thể chất, đạo đức, trí tuệ,
năng lực nghề nghiệp của con người Việt Nam.
Mai Quốc Chánh (1999), “Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu
cầu CNH, HĐH đất nước”, NXB Chính trị quốc gia [10] đã phân tích vai trị
của NNL và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng NNL để đáp ứng yêu cầu
CNH, HĐH đất nước.
Phạm Văn Sơn (2015), “7 giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực
Việt Nam”, Báo Giáo dục thời đại [26] đã chỉ đưa ra 7 nhóm giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng NNL gồm: “Nâng cao trình độ học vấn và kĩ năng lao
động, khuyến khích lao động tự học, gắn chiến lược phát triển nhân lực với
chiến lược phát triển KT - XH, trọng nhân tài và xây dựng xã hội học tập, cải
thiện thông tin về thị trường lao động và mở rộng hợp tác quốc tế”.


10

2.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về NNL chất lượng cao và phát
triển NNL chất lượng cao
Phạm Thị Thanh Bình (2017), “Nhân lực chất lượng cao: Nguồn lực
cho phát triển kinh tế ASEAN”, Báo Điện tử Đảng cộng sản Việt Nam [4] đã
đánh giá vai trò của NNL chất lượng cao là điều kiện quyết định đến trình độ
phát triển KT - XH của mọi quốc gia; đảm bảo cho việc thực hiện những bước
nhảy vọt và rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế, lạc hậu về KHCN; là
động lực thúc đẩy CNH, HĐH và quyết định năng lực cạnh tranh quốc gia.
Triệu Văn Cường, Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên)

(2016),
“Chính sách thu hút NNL chất lượng cao trong khu vực công ở nước ta hiện
nay”, NXB Lao động - Xã hội [12] đã đánh giá NNL cơng có vai trị đặc biệt
quan trọng, khơng chỉ ảnh hưởng đến chất lượng, năng lực của bộ máy nhà
nước mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của đời sống KT - XH; thực trạng
ban hành và thực hiện chính sách thu hút NNL chất lượng cao trong khu vực
cơng qua đó đề xuất các giải pháp hồn thiện chính sách.
Chu Văn Cấp (2012), “Phát triển NNL chất lượng cao góp phần phát
triển bền vững Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản, số 9 (839). tr 54-58 [8] đã đưa
ra một số giải pháp về phát triển NNL chất lượng cao góp phần phát triển bền
vững đất nước.
Bùi Thị Ngọc Lan (2011), “NNL chất lượng cao Việt Nam - xu hướng
và giải pháp phát triển”, Tạp chí Lý luận chính trị [22] phân tích hai xu
hướng phát triển của NNL chất lượng cao của Việt Nam: một là, NNL chất
lượng cao tăng nhanh về số lượng và chất lượng; hai là, xu hướng quốc tế hóa
NNL chất lượng cao; từ đó nêu ra bốn giải pháp cơ bản nhằm phát triển NNL
chất lượng cao của Việt Nam.
Võ Quế (2020), “Những vấn đề cơ bản về phát triển NNL chất lượng
cao”, Viện Nghiên cứu phát triển du lịch [25], đã nêu lên quan điểm về NNL
chất lượng cao, các tiêu chí xác định NNL chất lượng cao, các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển NNL chất lượng cao và nêu lên kinh nghiệm của một số
quốc gia về phát triển NNL chất lượng cao
2.3. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về NNL KTTV
Trần Hồng Thái (2019), “Thực trạng NNL và nhu cầu đào tạo trong
lĩnh vực KTTV”, Tạp chí KTTV [27] nêu lên tầm quan trọng của nhân tố con
người trong sự phát triển của một quốc gia, trong đó NNL chất lượng cao có


11


vai trò đặc biệt quan trọng; tác giả cũng đánh giá hiện trạng NNL của Tổng
cục KTTV trong giai đoạn hiện nay và nhu cầu đào tạo NNL trong thời gian
tới từ đó đưa ra một số giải pháp đổi mới công tác đào tạo NNL KTTV.
Luận án tiến sỹ “Phát triển NNL khoa học kỹ thuật KTTV Việt Nam
hiện nay” của Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Luyến (2015), Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh [23] đã đưa ra quan niệm về NNL khoa học kỹ thuật
ngành KTTV, thực trạng phát triển NNL khoa học kỹ thuật KTTV Việt Nam
và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển NNL khoa học kỹ thuật
KTTV đáp ứng yêu cầu phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, thảm họa, góp phần
phát triển KT - XH, quốc phịng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Dự án “Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực
ngành KTTV đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa của Ngành”[5] đã đánh giá NNL
ngành KTTV theo trình độ chuyên môn, cơ cấu ngạch, thực trạng NNL làm
công tác dự báo, mạng lưới, thông tin dữ liệu KTTV và đề ra giải pháp tăng
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành KTTV (về
chuyên môn, tin học, ngoại ngữ, kỹ năng quản lý…).
Các cơng trình khoa học nêu trên đã tiếp cận và luận giải một số vấn dề
cơ bản về NNL, phát triển NNL chất lượng cao, trong đó có một vài nghiên
cứu đề cập đến NNL ngành KTTV từ góc độ chuyên ngành, song chưa có
cơng trình nào trực tiếp nghiên cứu sâu về thực hiện chính sách phát triển
NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV, tuy nhiên đây là những tư liệu bổ
ích cho học viên trong q trình nghiên cứu viết luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận về thực hiện CSC và đánh giá
thực trạng thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục
KTTV, luận văn đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề lý luận về thực hiện chính

sách phát triển NNL chất lượng cao trong tổ chức;
Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển NNL
chất lượng cao tại Tổng cục KTTV;


12

Đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển NNL
chất lượng cao làm việc tại Tổng cục KTTV.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện chính sách phát triển NNL
chất lượng cao tại Tổng cục KTTV.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tiếp cận theo hướng quy trình thực hiện chính
sách.
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách
phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV từ năm 2015 đến 2019.
Về không gian: Tại Tổng cục KTTV.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận: luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở các
quan điểm, đường lối của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước về thực
hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: để có được dữ liệu thứ cấp, học
viên tổng hợp, nghiên cứu từ các cơng trình nghiên cứu trước đó có liên quan
đến NNL đã được cơng bố như: giáo trình, đề tài nghiên cứu, luận án tiến sỹ,
bài báo đăng trên các tạp chí khoa học; các văn bản, báo cáo của Tổng cục
như: Chiến lược phát triển ngành KTTV, Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, Báo
cáo công tác tổ chức cán bộ qua các năm từ 2015 đến năm 2019.
Phương pháp điều tra xã hội học. Cụ thể:

+
Phát trực tiếp cho các đối tượng cần hỏi, gồm: lãnh đạo các tổ chức
thuộc các đơn vị trực thuộc Tổng cục (lãnh đạo các trạm KTTV, lãnh đạo cấp
phòng và tương đương, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Tổng cục), CCVC
đang thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ công tác
tại các đơn vị trực thuộc Tổng cục (23 đơn vị).
+
Thời điểm tiến hành điều tra: tháng 6 năm 2020.
+
Số phiếu phát ra là 284 phiếu, kết quả thu về là 284 phiếu. Số phiếu
hợp lệ 284 phiếu. Các phiếu điều tra được thu thập, tổng hợp, xử lý và phân
tích trên máy tính.
- Phương pháp thống kê, phân tích: thơng qua việc thu thập các bảng
biểu, báo cáo hàng năm và số liệu tổng hợp tại các phiếu điều tra.


13

6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống
hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện những vấn đề
trong cơng tác tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao
trong tổ chức.
Ý nghĩa thực tiễn: Các giải pháp, kiến nghị của luận văn có thể phục
vụ cho công tác tham mưu, đề xuất các giải pháp, điều chỉnh chính sách, định
hướng và xây dựng kế hoạch phát triển NNL đặc biệt là NNL chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa ngành KTTV, phục vụ có hiệu quả cơng cuộc

phát triển KT - XH, phòng, chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra và
tăng cường an ninh, quốc phòng của đất nước.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các biểu bảng, biểu
đồ, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển NNL chất
lượng cao trong tổ chức
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng
cao tại Tổng cục KTTV
Chương 3. Định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV


14

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG TỔ CHỨC
1.1. Một số vấn đề lý luận về chính sách phát triển NNL chất lượng cao
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chính sách phát triển NNL chất lượng cao

1.1.1.1. Khái niệm NNL chất lượng cao
a. Nguồn nhân lực
NNL được xem xét ở hai khía cạnh: i) với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi
phát sinh ra nguồn lực; ii) là tổng thể nguồn lực của từng cá nhân con người.
Với tư cách là một nguồn lực của quá trình phát triển, NNL là nguồn lực con
người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được
biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định.
NNL gồm số lượng và chất lượng; số lượng là lực lượng lao động và khả năng
cung cấp lực lượng lao động cho sự phát triển KT - XH, còn chất lượng thể

hiện ở thể lực, trí lực và phẩm chất tâm lý xã hội của nguồn lực con người. Do
vậy, thuật ngữ NNL được các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và trong
nước đề cập đến với các góc độ khác nhau. Cụ thể:
Theo định nghĩa của Liên Hợp quốc: NNL là tất cả những kiến thức,
kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới
sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước.
Ngân hàng Thế giới cho rằng: NNL là tồn bộ vốn con người bao
gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp…của mỗi cá nhân.
Theo ILO: NNL của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ
tuổi có khả năng tham gia lao động.
Theo GS.TS Phạm Minh Hạc cho rằng: “NNL cần phải hiểu là tổng thể
các tiềm năng lao động của một nước, một địa phương sẵn sàng tham gia vào
mợt cơng việc nào đó”. Nguồn lực con người được coi là nguồn lực quan
trọng nhất “q báu nhất, có vai trị quyết định, đặc biệt đối với nước ta, khi
nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp” [19].
b. Nguồn nhân lực chất lượng cao
Theo Các Mác (Karl Marx) thì quan niệm NNL chất lượng cao là:
Những con người có năng lực phát triển tồn diện, đủ sức tinh thơng và nắm
nhanh chóng tồn bộ hệ thống sản xuất trong thực tiễn. Ở Việt Nam, có những
quan niệm khác nhau về NNL chất lượng cao như: trước hết phải được thừa


15

nhận trên thực tế, không phải dạng tiềm năng. Điều đó có nghĩa là nó khơng
đồng nghĩa với học vị cao. NNL chất lượng cao là những người có năng lực
thực tế hoàn thành nhiệm vụ được giao xuất sắc nhất, sáng tạo và có đóng góp
thực sự hữu ích cho công việc của xã hội [21]. NNL chất lượng cao là đội ngũ
nhân lực có trình độ và năng lực cao, là lực lượng xung kích tiếp nhận chuyển
giao cơng nghệ tiên tiến, thực hiện có kết quả việc ứng dụng vào điều kiện

nước ta, … [19]. Hay NNL chất lượng cao là khái niệm để chỉ một con người,
một người lao động cụ thể có trình độ lành nghề về chuyên môn kỹ thuật ứng
với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn
kỹ thuật nhất định như trên đại học, đại học, công nhân kỹ thuật lành nghề
[13]. Và xây dựng NNL chất lượng cao có nghĩa là xây dựng đội ngũ nhân lực
khoa học và cơng nghệ,…có đủ năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao
và đề xuất những giải pháp khoa học, công nghệ, kỹ thuật, giải quyết những
vấn đề cơ bản của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước… [36].
Đảng Cộng sản Việt Nam lần đầu tiên nêu quan điểm phát triển NNL
chất lượng cao thông qua con đường phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và
công nghệ chính là khâu then chốt để nước ta vượt qua tình trạng nước nghèo
và kém phát triển [16]. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Đảng ta nhấn
mạnh: trọng dụng nhân tài, các nhà khoa học đầu ngành, tổng cơng trình sư,
kỹ sư trưởng, kĩ thuật viên lành nghề và cơng nhân kỹ thuật có tay nghề cao.
Có chính sách thu hút các nhà KHCN giỏi trong nước và ngoài nước, trong
cộng đồng người Việt định cư ở nước ngoài [17]. Tại Đại hội XI, Đảng khẳng
định quan điểm: “Phát triển, nâng cao chất lượng NNL, nhất là NNL chất
lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững
đất nước” [18, tr.41], “là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy
mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế,
chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo
đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững” [18, tr.130].
Trong Chiến lược phát triển KT - XH giai đoạn 2011 - 2020, Đảng ta
một lần nữa nhấn mạnh đến nhiệm vụ phải tập trung phát triển nhanh NNL
chất lượng cao: phát triển và nâng cao chất lượng NNL, nhất là NNL chất
lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định quá trình cơ cấu lại
nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh dài hạn,
đảm bảo KT - XH phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững [11].



16

Từ các quan điểm trên, có thể hiểu NNL chất lượng cao là một bộ phận
của NNL, có trình độ học vấn và chun mơn kỹ thuật cao hoặc có kỹ năng
lao động giỏi; có sức khỏe, đạo đức và năng lực sáng tạo; có khả năng vận
dụng những tri thức, kỹ năng đã được đào tạo vào trong quá trình lao động
sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao đáp ứng yêu cầu,
quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế của đất nước. Và theo đó, NNL chất
lượng cao KTTV là mợt bợ phận của NNL chất lượng cao, bao gồm những
người lao đợng có trình đợ học vấn và trình đợ chun mơn được đào tạo từ
đại học trở lên; có sức khỏe, đạo đức và năng lực sáng tạo; có khả năng vận
dụng những tri thức, kỹ năng đã được đào tạo vào q trình thực hiện nhiệm
vụ của Tởng cục KTTV, đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ và hiện đại hoá
ngành KTTV, phục vụ phát triển KT - XH bền vững, đảm bảo an ninh, quốc
phòng của đất nước.
1.1.1.2. Khái niệm phát triển NNL chất lượng cao
Theo quan niệm của Liên Hợp quốc: Phát triển NNL bao gồm giáo dục,
đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển KT - XH và
nâng cao chất lượng cuộc sống. Theo UNESCO: Phát triển NNL là làm cho
tồn bộ sự lành nghề của dân cư ln luôn phù hợp trong mối quan hệ với sự
phát triển của đất nước - phát triển NNL là phát triển kỹ năng lao động và
thích ứng với yêu cầu về việc làm. Quan niệm của ILO: Phát triển NNL là
phát triển năng lực và sử dụng năng lực đó của con người để tiến tới có được
việc làm hiệu quả, cũng như thỏa mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân.
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu và PGS.TS Mai Quốc Chánh (2012): Phát triển
NNL là quá trình phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu
kiến thức tay nghề, tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con người; nền
văn hoá; truyền thống lịch sử...[9].
Tổng hợp các nghiên cứu gần đây về khái niệm phát triển NNL, học
viên cho rằng: Phát triển NNL là quá trình biến đổi về số lượng, chất lượng và

cơ cấu NNL ngày càng hợp lý hơn đáp ứng yêu cầu phát triển của đơn vị đồng
thời nâng cao trình độ nghề nghiệp, cải thiện hiệu quả làm việc của đội ngũ
lao động và hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Do đặc điểm hoạt động nghề nghiệp mang tính đặc thù, chuyên môn kỹ
thuật về lĩnh vực KTTV nên yêu cầu phải sử dụng lực lượng lao động chuyên
môn kỹ thuật được đào tạo cơ bản do vậy phát triển NNL chất lượng cao tại


17

Tổng cục KTTV là chìa khóa thành cơng của sự nghiệp hiện đại hóa và tự
động hóa ngành KTTV, là cơ sở để hoàn thành các mục tiêu của Chiến lược
phát triển ngành KTTV đến năm 2020. Từ khái niệm NNL chất lượng cao và
phát triển NNL, có thể hiểu: Phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục
KTTV là q trình biến đởi về số lượng, nâng cao về chất lượng và chuyển
dịch cơ cấu CCVC theo hướng hợp lý NNL chất lượng cao tại Tổng cục,
nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển của ngành theo hướng hiện đại hóa
và tự đợng hóa, góp phần phát triển kinh tế bền vững, đảm bảo an ninh, quốc
phòng của đất nước.
1.1.1.3. Khái niệm chính sách phát triển NNL chất lượng
cao a. Chính sách cơng
Từ quan niệm về chính sách “là giải pháp cùng các biện pháp cụ thể
thực hiện giải pháp ấy được một chủ thể quyền lực lựa chọn và thể hiện bằng
văn bản có giá trị pháp lý nhằm điều chỉnh hành vi của xã hội hoặc cộng đồng
để giải quyết một hoặc một số vấn đề lớn liên quan đến nhiều đối tượng trong
một giai đoạn xác định” [31] đến “CSC là cái mà chính phủ lựa chọn làm hay
không làm” [28]; CSC là một tập hợp các quyết định có liên quan nhằm “lựa
chọn” các mục tiêu cụ thể, những giải pháp, cơng cụ chính sách để giải quyết
các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định của đảng chính trị
cầm quyền [20].

b. Chính sách phát triển NNL chất lượng cao
Là một tập hợp các quan điểm, quyết sách, quyết định chính trị có liên
quan của Nhà nước về phát triển NNL chất lượng cao nhằm lựa chọn các mục
tiêu cụ thể với giải pháp và cơng cụ chính sách phù hợp nhằm xây dựng NNL
chất lượng cao có số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý, có đủ năng lực, trình
độ chun mơn, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ CNH, HĐH
đất nước và hội nhập quốc tế.
1.1.1.4. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng
cao a. Thực hiện chính sách cơng
Tổ chức thực hiện CSC là yêu cầu tất yếu khách quan để duy trì sự tồn
tại của chính sách với tư cách là công cụ vĩ mô theo yêu cầu quản lý của nhà
nước và cũng là để đạt mục tiêu mà chính sách đề ra. Do đó, tổ chức thực hiện
chính sách là tồn bộ q trình hoạt động của các chủ thể theo các cách thức
khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung CSC một cách hiệu quả.


18

Thực hiện CSC là giai đoạn đưa chính sách vào thực hiện trong đời
sống. Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách đã lựa chọn
và kiểm tra việc thực hiện.
b. Thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao
Từ khái niệm nêu trên, học viên đưa ra quan niệm về thực hiện chính
sách phát triển NNL chất lượng cao như sau: là quá trình đưa chính sách phát
triển NNL chất lượng cao của Nhà nước vào thực tiễn thông qua các văn bản
pháp luật, chủ trương nhằm phát triển NNL lượng cao đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH và hội nhập quốc tế của đất nước.
Trong bối cảnh Tổng cục KTTV đang nỗ lực đẩy mạnh thực hiện hiện
đại hóa và tự động hóa ngành KTTV và từ quan niệm về thực hiện chính sách
phát triển NNL chất lượng cao nêu trên, học viên đưa ra quan điểm về thực

hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV như sau:
là quá trình tở chức thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao của
Nhà nước thông qua các văn bản pháp luật, chủ trương, các văn bản hướng
dẫn được triển khai tại Tổng cục KTTV nhằm đẩy mạnh việc phát triển NNL
chất lượng cao có hiệu quả; xây dựng đợi ngũ CCVC có trình đợ chun mơn
nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức, sức khỏe tốt góp
phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của ngành KTTV.
1.1.2. Mục tiêu, nội dung và công cụ chủ yếu thực hiện chính sách
phát triển NNL chất lượng cao
a. Mục tiêu chính sách phát triển NNL chất lượng cao
Thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao nhằm phát triển
đồng bộ nhân lực đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, cơ cấu ngành nghề
hợp lý; có phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và
hội nhập quốc tế, bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước.
b. Nợi dung chính sách phát triển NNL chất lượng
cao - Thực hiện tuyển dụng, thu hút NNL chất lượng
cao - Sử dụng NNL chất lượng cao
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng
- Đãi ngộ đối với NNL chất lượng cao (tiền lương, điều kiện và môi
trường làm việc…).


19

c. Cơng cụ thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao
Để đạt được mục tiêu của chính sách phát triển NNL chất lượng cao có
nhiều cơng cụ để thực hiện và việc lựa chọn công cụ nào tùy thuộc vào lĩnh
vực hoạt động, định hướng phát triển NNL của đơn vị, trong đó tập trung vào
một số cơng cụ sau:
Công cụ luật pháp: các quy định của Nhà nước về phát triển NNL chất

lượng cao (mang tính bắt buộc thực hiện đến từng đối tượng);
Công cụ kinh tế: sử dụng lợi ích kinh tế làm địn bẩy cho CCVC tự
nguyện thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao tại đơn vị (hỗ trợ
tiền đi đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện chế độ chính sách tiền lương, …);
Cơng cụ tun truyền, động viên, khuyến khích.
1.2. Quy trình thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao
trong tổ chức
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển
NNL chất lượng cao
Trong q trình triển khai chính sách, để thực hiện chính sách phát triển
NNL chất lượng cao có hiệu quả, nhiệm vụ đầu tiên của các chủ thể chính
sách là phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, gồm các nội
dung: kế hoạch tổ chức điều hành; kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực; các
kế hoạch về thời gian triển khai thực hiện và kiểm tra đôn đốc thực hiện chính
sách trong đó xây dựng thời gian thực hiện chính sách, các mục tiêu, dự kiến
tiến độ, kiểm tra công tác thực hiện theo tiến độ. Bên cạnh đó, cùng với xây
dựng kế hoạch thực hiện chính sách, phải xây dựng nội quy, quy chế tổ chức
điều hành thực hiện chính sách.
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển NNL chất lượng cao

Hoạt động phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển NNL
chất lượng cao là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn; vừa là nhiệm vụ
vừa là giải pháp quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách vì chính sách
phát triển NNL chất lượng cao có đối tượng áp dụng và thụ hưởng rất lớn,
thuộc nhiều cấp, ngành, lĩnh vực khác nhau. Việc phổ biến, tuyên truyền chính
sách được thực hiện bằng nhiều hình thức. Việc lựa chọn các kỹ năng, giải
pháp, hình thức phổ biến, tuyên truyền chính sách cần phải tùy theo yêu cầu
quản lý, tính chất của từng chính sách để lựa chọn các hình thức cho phù hợp
và triển khai tốt thì hiệu quả thực hiện chính sách sẽ cao.



20

1.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách phát triển NNL chất
lượng cao
Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng
cao là việc phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong thực hiện chính sách; xác định tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách
nhiệm chính, các cá nhân, tổ chức tham gia phối hợp trong quá trình thực hiện
chính sách trong đơn vị. Thơng qua việc phân cơng, phối hợp thực hiện chính
sách một cách khoa học, hợp lý sẽ phát huy được nhân tố tích cực, góp phần
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
1.2.4. Duy trì chính sách phát triển NNL chất lượng cao
Duy trì chính sách phát triển NNL chất lượng cao là làm cho chính sách
tồn tại và phát huy hiệu quả cao nhất trong mơi trường thực tế. Muốn cho
chính sách được duy trì, địi hỏi phải có sự nhất trí và quyết tâm cao của
người tổ chức, người thực thi và mơi trường tồn tại. Trong q trình thực hiện
chính sách, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cần tham mưu, đề
xuất các giải pháp, các biện pháp bảo đảm cho chính sách được duy trì, tồn tại
và phát huy.
1.2.5. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách phát
triển NNL chất lượng cao
Đơn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách phát triển NNL
chất lượng cao là hoạt động của cơ quan, cán bộ, cơng chức có thẩm quyền
thực hiện thơng qua các cơng cụ hữu ích nhằm làm cho các chủ thể thực hiện
nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp theo định hướng
chính sách. Do vậy yêu cầu đội ngũ cán bộ, công chức phải am hiểu mục tiêu
của chính sách, đối tượng chính sách và các quy định, các cơng cụ, các giải
pháp thực hiện chính sách.
1.2.6. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách

phát triển NNL chất lượng cao
Tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách NNL chất lượng cao là
quá trình xem xét, kết luận về sự chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách
của các đối tượng thực hiện chính sách. Đối tượng được xem xét, đánh giá
tổng kết về chỉ đạo điều hành thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng
cao là các cơ quan từ Trung ương đến cơ sở. Ngồi ra, cịn xem xét cả vai trò


21

của các tổ chức chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham gia thực hiện
chính sách.
1.2.7. Điều chỉnh chính sách phát triển NNL chất lượng cao
Điều chỉnh chính sách phát triển NNL chất lượng cao là hoạt động cần
thiết trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách, nó được thực hiện bởi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để chính sách phù hợp với yêu cầu quản lý và
tình hình thực tế. Việc điều chỉnh các giải pháp, biện pháp, cơ chế chính sách
là để chính sách được thực hiện có hiệu quả nhưng khơng làm thay đổi mục
tiêu chính sách. Thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách là của cơ quan, tổ
chức ban hành chính sách, tuy nhiên trên thực tế việc điều chỉnh các biện
pháp, các cơ chế chính sách có thể linh hoạt trong việc thực hiện chính sách.
1.3. Các chủ thể thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao

Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng
cao gồm: các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các đối
tượng thụ hưởng của chính sách; trong đó, chủ thể triển khai trước hết và quan
trọng nhất là các cơ quan hành chính nhà nước cùng với các cơng chức của
các cơ quan đó.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển NNL
chất lượng cao

1.4.1. Tính chất của vấn đề chính sách phát triển NNL chất lượng cao
Phát triển NNL chất lượng cao là là vấn đề phức tạp, có liên quan đến rất
nhiều cơ quan, nhiều đối tượng chính sách, phạm vi thực hiện rộng lớn,…Do
vậy, sự quan tâm của Nhà nước, xã hội đối với NNL chất lượng cao và phát triển
NNL chất lượng cao là một trong những yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn
đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao.
1.4.2. Mơi trường thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao

Mơi trường chính sách là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện
chính sách, bao gồm mơi trường kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Mơi
trường thích hợp sẽ có lợi cho việc thực hiện chính sách và ngược lại. Cụ thể,
sự ổn định về chính trị sẽ đưa đến sự ổn định về hệ thống chính sách; trình độ
văn hóa và sự hiểu biết của người dân sẽ tạo thuận lợi cho việc thực hiện
chính sách và ngược lại; dư luận xã hội, tính tự chủ và sự phát triển của các tổ
chức xã hội cũng ảnh hưởng đến thực hiện chính sách…


22

1.4.3. Đặc tính của đối tượng thực hiện chính sách phát triển NNL
chất lượng cao
Đây là những tính chất đặc trưng mà các đối tượng thực hiện chính sách
có được từ bản tính cố hữu hay do mơi trường sống tạo nên qua q trình vận
động mang tính lịch sử. Những đặc tính này thường liên quan đến tính tự giác,
tính kỷ luật, tính sáng tạo, lịng quyết tâm…Đặc tính gắn liền với mỗi đối
tượng thực hiện chính sách nên các chủ thể khi tổ chức, điều hành cần biết
cách khơi gợi hay kiềm chế nó để có được kết quả tốt nhất.
1.4.4. Năng lực thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao
của cơ quan, đơn vị và cán bộ, cơng chức
Việc thực hiện chính sách phụ thuộc vào năng lực các chủ thể chính

sách như: các cơ quan quản lý nhà nước về NNL là chủ thể tổ chức thực hiện
chính sách thì năng lực thực hiện chính sách là thẩm quyền quyết định, năng
lực về nguồn lực tài chính và con người; cơng chức thực hiện chính sách thì
năng lực thực hiện chính sách là đạo đức công vụ, năng lực thiết kế tổ chức,
năng lực thực tế, năng lực phân tích, dự báo, kiến thức, kỹ năng trong thực
hiện công vụ và đối tượng hưởng lợi của chính sách là đội ngũ CCVC.
1.4.5. Nguồn lực cho cơng tác thực hiện chính sách phát triển NNL
chất lượng cao
Nguồn lực cho thực hiện chính sách có đầy đủ hay không cũng là một
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách. Ngay cả khi chính sách
được ban hành rõ ràng, cụ thể, nhưng nếu cơ quan thực hiện chính sách thiếu
nguồn lực cần thiết, thì kết quả của việc thực hiện chính sách đó cũng khơng
thể đạt được mục tiêu chính sách như mong muốn. Vì thế, bảo đảm nguồn lực
cho thực hiện chính sách là yếu tố khơng thể thiếu để thực hiện chính sách có
hiệu quả. Nguồn lực cho thực hiện chính sách bao gồm: nguồn lực kinh phí,
nguồn lực con người, nguồn lực thông tin, thiết bị.
1.5. Kinh nghiệm của một số cơ quan hoạt động trong lĩnh vực
KTTV về thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao
1.5.1. Kinh nghiệm của một số cơ quan hoạt động trong lĩnh vực KTTV

Tại Cục Quản trị khí quyển và đại dương của Mỹ (NOAA), NNL chất
lượng cao cũng là ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển NNL [37]. Tùy
vào từng vị trí việc làm, NOAA đã thực hiện rà sốt và xây dựng các chính
sách để thu hút cũng như đào tạo, bồi dưỡng NNL. Để thu hút NNL chất


23

lượng cao, NOAA đã xây dựng các tiêu chí lựa chọn tuyển dụng tương đối
khắt khe và địi hỏi trình độ tối thiểu từ đại học trở lên, trong đó có những

chính sách ưu đãi riêng cho các cán bộ có trình độ tiến sĩ hoặc cao hơn. Cụ
thể, với đội ngũ chun gia làm về mơ hình số trị, NNL chất lượng cao được
thu hút bằng cách lấy các tiến sĩ chuyên ngành toán ứng dụng hoặc vật lý. Đối
với đội ngũ kỹ thuật viên, các chuyên gia đến từ các lĩnh vực CNTT, máy
tính, điện tử viễn thơng,…được thu hút vào làm việc. Đối với đội ngũ dự báo
viên, NNL được lấy từ các chuyên gia trong các lĩnh vực mơi trường, vật lý
khí quyển, khoa học trái đất,…Ngồi ra, NOAA cũng có chính sách phát triển
mạng lưới cộng tác viên hoặc đội ngũ tình nguyện viên để tham gia vào 2 lĩnh
vực quan trọng là quan trắc và dự báo. Nhờ cách tiếp cận này, NOAA luôn có
sự ủng hộ, chia sẻ và giúp sức từ nhiều chuyên gia đến từ các lĩnh khác trong
các vấn đề chun mơn. Ngồi ra, NOAA cịn thường xun có các chương
trình trao đổi chuyên gia với nhiều viện nghiên cứu và công ty tư nhân thông
qua các dự án khoa học hoặc chương trình đào tạo. Do đó, việc tiếp cận và thu
hút các chuyên gia giỏi về làm việc rất thuận lợi, thậm chí có thể thu hút làm
việc theo thời vụ.
Tại Cơ quan Khí tượng Nhật Bản (JMA) [38], phát triển NNL chất
lượng cao cho JMA cũng rất được quan tâm và có một chiến lược phát triển
dài hạn (từ 5 năm trở lên). Cách thu hút NNL của JMA cũng gần tương tự như
của NOAA trong đó tùy theo các vị trí việc làm mà tuyển dụng các chuyên gia
đến từ các lĩnh vực có liên quan trực tiếp. Ngoài ra, việc cử chuyên gia trong
nước sang làm việc ở nước ngoài, đặc biệt ở WMO cũng được đẩy mạnh và
có sự luân chuyển theo chu kỳ 5 năm. Trong nội bộ của JMA, các cán bộ
thường khơng làm q 5 năm ở một vị trí việc làm. Kế hoạch luân chuyển cán
bộ được xây dựng hàng năm và tổ chức thực hiện rất bài bản và nghiêm túc.
Ngồi nguồn chun gia tại chỗ, JMA cũng có chiến lược sử dụng các chuyên
gia là các cán bộ nghỉ hưu đã từng làm việc ở JMA, NOAA và WMO. Đội
ngũ chuyên gia nhiều kinh nghiệm này được sử dụng nhiều nhất trong các
chương trình đào tạo và tập huấn. JMA cũng khuyến khích các chuyên gia
giỏi sau khi nghỉ hưu về làm việc cho các công ty tư nhân về KTTV để tham
gia đào tạo cho các công ty này, sau đó thơng qua q trình đào tạo lại giới

thiệu nhân lực trẻ về làm việc cho JMA.


24

Tổng cục Khí tượng Hàn Quốc (KMA) [39] là một cơ quan chính phủ
của Hàn Quốc trực thuộc Bộ Mơi trường (MOE). KMA đã xây dựng chiến
lược phát triển NNL chất lượng cao trong đó đặc biệt chú trọng cơng tác đào
tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực cán bộ của Tổng cục. Với mục tiêu
trên, KMA đã cử cán bộ giỏi trong nước sang học tập và làm việc dài hạn ở
nước ngồi NOAA, JMA, Cơ quan Khí tượng Anh (UKMet), Trung tâm Dự
báo thời tiết hạn vừa Châu Âu (ECMWF) tối thiểu từ 3-5 năm. Các chuyên
gia này sau thời gian học tập và làm việc ở nước ngoài sẽ quay trở về nước để
tiếp tục làm việc cho KMA nhưng sẽ đảm nhiệm thêm nhiệm vụ đào tạo cho
đội ngũ cán bộ trẻ. Với cách làm này, chỉ sau 15 năm, KMA đã có một đội
ngũ lớn các chuyên gia trong lĩnh vực KTTV và có nhiều chun gia đạt trình
độ quốc tế. Bên cạnh đó, KMA cũng triển khai mạnh và hiệu quả công tác
luân chuyển cán bộ với chu kỳ 5 năm (áp dụng cho cả cán bộ lãnh đạo quản
lý). Đặc biệt, tại nhiều vị trí việc làm quan trọng, địi hỏi trình độ cao, hàng
năm các cán bộ đều phải vượt qua các kỳ kiểm tra năng lực để tiếp tục giữ vị
trí (chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng mềm và ngoại ngữ). Tương tự như
NOAA và JMA, KMA cũng tận dụng rất tốt đội ngũ chuyên gia ở các trường
đại học và viện nghiên cứu để tham gia vào các hoạt động của KMA.
Vấn đề phát triển NNL cao cũng được quan tâm đầu tư rất nhiều trong
20 năm trở lại đây ở Tổng cục Khí tượng Trung Quốc (CMA) [40]. Nhờ các
tiềm lực kinh tế, chỉ sau hơn 20 năm trở lại đây, CMA đã có được một đội ngũ
chuyên gia khí tượng hùng hậu ở trong và ngồi nước. Có thể nói, Trung
Quốc là quốc gia có nhiều chuyên gia làm việc tại WMO và các cơ quan khí
tượng, viện nghiên cứu khí tượng và trường đại học có đào tạo chuyên ngành
KTTV trên thế giới. Chiến lược phát triển NNL chất lượng cao cho CMA

được triển khai ngay từ trên giảng đường đại học. CMA sẽ tuyển chọn các
sinh viên có thành tích học tập để cử sang các nước có lĩnh vực KTTV phát
triển nhất để tiếp tục theo học các bậc học cao hơn cũng như làm việc. Tồn
bộ chi phí đi đào tạo dài hạn sẽ được ngân sách nhà nước đảm bảo. Tương tự
như KMA và JMA, CMA cũng có chiến lược rõ ràng trong việc huy động và
sử dụng đội ngũ chuyên gia trong nước đang làm việc ở các trường đại học và
viện nghiên cứu có chun mơn gần với lĩnh vực KTTV. Trong cơng tác ln
chuyển cán bộ, CMA cũng có chiến lược cụ thể và thực hiện luân chuyển theo


×