Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Đánh giá hiệu quả một số mô hình trồng rừng tại huyện bảo lạc, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.02 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

TRẦN VĂN MƯỜI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ MƠ HÌNH
TRỒNG RỪNG TẠI HUYỆN BẢO LẠC,
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

TRẦN VĂN MƯỜI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ MƠ HÌNH
TRỒNG RỪNG TẠI HUYỆN BẢO LẠC,
TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Lâm học
Mã số ngành: 8.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG VĂN THẢO


Thái Nguyên - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Trần Văn Mười


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ
bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngồi trường đại học Nơng Lâm
Thái Nguyên. Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Dương Văn
Thảo là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu đề tài và hồn thành luận văn. Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt
tình của Ủy ban nhân dân huyện Bảo Lạc và các cơ quan ban ngành khác có
liên quan tạo điều kiện cho tơi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để
thực hiện luận văn này
Tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Trần Văn Mười


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài...................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 4
1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 4
1.1.1. Những kết quả nghiên cứu về lập địa ............................................. 4
1.1.2. Những kết quả nghiên cứu về giống ............................................... 5
1.1.3. Những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ .................... 6
1.1.4. Những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của bón phân đến sinh
trưởng và năng suất rừng trồng ................................................................. 7
1.1.5. Những kết quả nghiên cứu về chính sách thị trường ...................... 8
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................ 9
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu về lập địa ........................................... 10
1.2.2. Những kết quả nghiên cứu về giống ............................................. 11
1.2.3. Những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của biện pháp làm đất . 15
1.2.4. Những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của bón phân đến sinh
trưởng và năng suất rừng trồng ............................................................... 16
1.2.5. Những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ .................. 18
1.2.6. Những kết quả nghiên cứu về chính sách, kinh tế và thị trường .. 19
1.3. Đánh giá chung .................................................................................... 23
1.4. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ........................ 24
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 24
1.4.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ............................................................... 25
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU................................................................................................ 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 32


2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 32
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 32
2.2.1. Thực trạng trồng rừng Keo lai tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng...
32
2.2.2. Đánh giá hiệu quả rừng trồng Keo lai tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao
Bằng ........................................................................................................ 33
2.2.3. Khuyến nghị các giải pháp để phát triển trồng rừng Keo lai tại
huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng ............................................................... 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 33
2.3.1. Phương pháp tổng quát ................................................................. 33
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.................................................... 34
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 37
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................... 42
3.1. Thực trạng trồng rừng Keo lai tại huyện Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng ....... 42
3.1.1. Điều kiện trồng rừng Keo lai tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng. 42
3.1.2. Tổng hợp các mơ hình trồng rừng Keo lai.................................... 44
3.1.3. Nguồn giống trồng rừng Keo lai tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng
..50
3.1.4. Kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng trồng tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao
Bằng ........................................................................................................ 51
3.1.5. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong trồng rừng Keo lai tại huyện
Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng .......................................................................... 55
3.2. Sinh trưởng, năng suất và trữ lượng carbon của rừng trồng Keo lai tại
huyện Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng .................................................................... 56
3.2.1. Sinh trưởng và năng suất của rừng trồng Keo lai 5 tuổi ............... 56

3.2.2. Sinh trưởng và năng suất của rừng trồng Keo lai 7 tuổi ............... 57
3.2.3. Sinh trưởng và năng suất của rừng trồng Keo lai 10 tuổi ............. 58
3.2.4. Trữ lượng carbon của rừng Keo lai tại huyện Bảo Lạc tỉnh Cao
Bằng ........................................................................................................ 59


3.2.5. Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của các mơ hình trồng rừng
Keo lai tại huyện Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng............................................... 62
3.3. Đánh giá hiệu quả rừng trồng Keo lai huyện Bảo Lạc ........................ 65
3.3.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................ 65
3.3.2 Hiệu quả xã hội .............................................................................. 67
3.4. Khuyến nghị các giải pháp để phát triển trồng rừng Keo lai ............... 71
3.4.1. Kỹ thuật ......................................................................................... 71
3.4.2. Chính sách ..................................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 75
1. Kết luận ....................................................................................................... 75
2. Tồn tại ......................................................................................................... 76
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78
PHỤ LỤC ........................................................... Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số OTC được thiết lập trên địa bàn khu vực nghiên cứu ............... 35
Bảng 3.1. Tổng hợp thông tin về điều kiện tự nhiên tại huyện Bảo Lạc, tỉnh
Cao Bằng......................................................................................... 43
Bảng 3.2. Diện tích rừng trồng Keo lai tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng ... 46
Bảng 3.3. Diện tích cây Keo lai tại các điểm nghiên cứuError!

Bookmark


not defined.
Bảng 3.4. Tổng hợp các mơ hình trồng rừng Keo lai tại địa điểm nghiên cứu...
48
Bảng 3.5. Sinh trưởng và năng suất của rừng trồng Keo lai giai đoạn 5 tuổi ở
huyện Bảo Lạc tỉnh Cao bằng......................................................... 57
Bảng 3.6. Sinh trưởng và năng suất của rừng trồng Keo lai giai đoạn 7 tuổi ở
huyện Bảo Lạc tỉnh Cao bằng......................................................... 58
Bảng 3.7. Sinh trưởng và năng suất của rừng trồng Keo lai giai đoạn 10 tuổi ở
huyện Bảo Lạc tỉnh Cao bằng......................................................... 59
Bảng 3.8. Trữ lượng carbon trong cây cá thể giống BV10 giai đoạn 7 tuổi tại
huyện Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng ........................................................ 60
Bảng 3.9. Trữ lượng carbon của rừng trồng giống BV10 giai đoạn 7 tuổi tại
huyện Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng ........................................................ 61
Bảng 3.10. Tổng hợp mơ hình trồng rừng Keo lai BV10 ở huyện Bảo Lạc... 63
Bảng 3.11. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật của các mơ hình theo
thời gian kinh doanh ....................................................................... 64
Bảng 3.12. Tổng hợp chi phí, thu nhập và hiệu quả kinh tế của của rừng trồng
Keo lai giống BV10 ở Bảo Lạc Cao Bằng...................................... 66
Bảng 3.13. Nhận thức của người dân về hiệu quả của việc trồng rừng ở địa
bàn khảo sát..................................................................................... 69
Bảng 3.14. Số công lao động tạo từ 1ha rừng trồng Keo lai tại huyện Bảo
Lạc, tỉnh Cao Bằng ......................................................................... 70


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Hiện trạng sử dụng đất theo phân loại đất tại huyện Bảo Lạc, tỉnh
Cao Bằng......................................................................................... 44
Hình 3.2. Cơ cấu carbon trong cá thể Keo lai 7 tuổi....................................... 60



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BCR

Tỷ số lợi ích (Benefit /Cost ratio)

HGĐ

Hộ gia đình

IRR

Tỷ suất hồn vốn nội tại (Internal rate of return)

NPV

Giá trị hiện tại ròng (Net present Value)

OTC

Ô tiêu chuẩn

RTN


Rừng tự nhiên

TCN

Tiêu chuẩn ngành

TRSX

Trồng rừng sản xuất


1


2

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cùng với xu thế phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu lâm sản gỗ cho sản
xuất và tiêu dùng ngày một tăng lên. Tình trạng khai thác gỗ rừng tự nhiên
(RTN) quá mức là nguyên nhân chủ yếu làm giảm độ che phủ của rừng gây
xói mịn rửa trơi đất. Trong những năm gần đây, diễn biến khí hậu trên tồn
cầu thay đổi theo hướng bất lợi, hiện tượng nóng lên của trái đất, tình trạng
hạn hán lũ lụt, ô nhiễm môi trường và sạt lở đất đang diễn ra ở hầu hết các
quốc gia trên tồn thế giới. Điều đó đã ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất, đời
sống của con người và có nguy cơ đe dọa đến sự sống trên trái đất. Đứng
trước nguy cơ suy thoái về tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp như hiện nay,
việc khuyến khích trồng rừng, chế biến và sử dụng gỗ rừng trồng đang được
xem là một giải pháp hữu hiệu nhằm làm giảm áp lực về lâm sản gỗ lên RTN
phục vụ cho nhu cầu phát triển. Vì vậy, việc phát triển trồng rừng sản xuất

(TRSX) là một yêu cầu tất yếu của sự vận động và phát triển kinh tế mang
tính xã hội hóa cao. Xác định được tầm quan trọng của việc TRSX, trong
những năm qua Đảng và Nhà nước rất quan tâm tới việc trồng rừng, đồng thời
có nhiều chủ trương, định hướng, chính sách khuyến khích phát triển TRSX.
Sản lượng và chất lượng gỗ rừng trồng phục vụ cho công nghiệp dăm giấy,
chế biến mộc, mỹ nghệ phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu ngày càng tăng
đưa lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho nền kinh tế quốc dân.
Bảo Lạc là một huyện vùng cao của tỉnh Cao Bằng, nơi có diện tích
quy hoạch TRSX lớn trong tỉnh. Đặc biệt, Bảo Lạc là một trong những huyện
có phong trào trồng rừng sản xuất phát triển mạnh. Diện tích đất lâm nghiệp
của huyện là 72.827,8 ha chiếm 79,2%; tổng diện tích tự nhiên, trong đó đất
TRSX là 37.780,5 ha chiếm 51,9% diện tích đất lâm nghiệp. Trong những
năm qua, cùng với các chính sách phát triển TRSX, sự hỗ trợ của Chính phủ
và các tổ chức quốc tế, huyện Bảo Lạc đã triển khai thực hiện nhiều dự án
trồng rừng góp phần tăng độ che phủ và cải thiện đời sống kinh tế cho người
dân ở địa phương (Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng, 2019).


Bảo Lạc có nhiều diện tích rừng trồng sản xuất được xây dựng trong
thời gian qua, tại đây các mô hình trồng rừng sản xuất cũng đã hình thành và
khá đa dạng, trong đó đặc biệt chú trọng đến các mơ hình dự án 661, xây
dựng với nhiều quan điểm mới, thu hút được nhiều đối tượng tham gia vào
công tác phát triển rừng góp phần xố đói giảm nghèo, giải quyết các vấn đề
xã hội của huyện. Những năm gần đây, phong trào trồng Keo lai ở địa phương
phát triển khá mạnh và đã đưa lại hiệu quả cao, góp phần cải thiện đời sống
của các nơng hộ rất đáng kể. Trồng và phát triển cây Keo lai tại Bảo Lạc Cao Bằng là một chính sách đang được chính quyền địa phương và Nhà nước
quan tâm và chú trọng. Cây Keo lai đang góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng
cao đời sống của người dân địa phương và phát triển vùng kinh tế ở địa bàn
nghèo như huyện Bảo Lạc. Việc trồng rừng nói chung và trồng cây Keo lai
nói riêng đang mang lại hiệu quả kinh tế cho địa phương nhưng cho đến nay

chưa có một cơng trình đánh giá một cách tồn diện và có hệ thống về rừng
trồng sản xuất tại huyện Bảo Lạc. Việc đánh giá kết quả trồng rừng sản xuất
nhằm rút ra được các bài học kinh nghiệm và mơ hình có triển vọng là rất cần
thiết. Đây chính là lý do thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả một số

mô hình trồng rừng tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được kỹ thuật trồng rừng tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng
trên cơ sở điều tra, đánh giá hiện trạng rừng trồng;
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của một số mơ
hình rừng trồng tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển các mơ hình rừng
trồng phù hợp với điều kiện kinh doanh rừng bền vững trên địa bàn huyện
Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng.
3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học


Đề tài cung cấp một cách có hệ thống các cơ sở lý luận và thực tiễn trong
đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của rừng trồng tại địa điểm
nghiên cứu.
- Là tài liệu tham khảo cho việc đánh giá các mơ hình trồng rừng tại các
địa phương khác.
* Ý nghĩa thực tiễn
Các chỉ tiêu phân tích về hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường của các
mơ hình trồng rừng ở khu vực nghiên cứu là cơ sở khoa học cho những đề
xuất có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn trong việc phát triển rừng trồng
Keo lai cho tỉnh Cao Bằng nói riêng và các vùng có điều kiện khí hậu tương
tự Cao Bằng trên cả nước nói chung.



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Trên thế giới
Trồng rừng là 1 môn khoa học quan trọng trong công tác xây dựng
rừng, nên các nhà khoa học ở các nước trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu
từ rất sớm, có thể điểm qua 1 số cơng trình nghiên cứu điển hình sau đây:
1.1.1. Những kết quả nghiên cứu về lập địa
Tập hợp kết quả nghiên cứu ở các nước vùng nhiệt đới, tổ chức Nông
lương Quốc tế FAO đã chỉ ra rằng khả năng sinh trưởng của rừng trồng, đặc
biệt là rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào bốn nhân tố
chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: 1) khí hậu, 2) địa hình, 3) loại đất,
4) hiện trạng thực bì. Điển hình là các cơng trình nghiên cứu của Julian Evans
(1974 và 1992) Pandey (1983), Golcalves J.L.M và cs (2004). Khi nghiên cứu
đặc điểm đất ở Châu Phi, Julian Evans (1974) cho rằng đất đai ở vùng nhiệt
đới rất khác nhau về độ dầy tầng đất, cấu trúc vật lý đất, hàm lượng các chất
dinh dưỡng khoáng, phản ứng của đất (độ pH) và nồng độ muối. Vì thế, khả
năng sinh trưởng của rừng trồng trên các loại đất ấy cũng khác nhau. Khi đánh
giá khả năng sinh trưởng của lồi Thơng P. patula ở Swaziland, Evans, J
(1974) đã chứng minh khả năng sinh trưởng về chiều cao của lồi cây này có
quan hệ khá chặt (R=0.81) với các yếu tố địa hình và đất đai. Khảo sát rừng
trồng ở các điều kiện lập địa khác nhau, Pandey (1983) đã chỉ cho thấy Bạch
đàn E. camaldulensis trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh từ 1020 năm thường chỉ đạt từ 5-10m3/ha/năm, nhưng ở vùng nhiệt đới ẩm thì có
thể đạt tới
30m3/ha/năm. Rõ ràng điều kiện lập địa khác nhau thì năng suất rừng
trồng
cũng khác nhau rõ rệt.
Khi nghiên cứu về sản lượng rừng trồng Bạch đàn ở Brazil, Golcalves
J.L.M và cộng sự (2004) cho rằng năng suất rừng trồng là sự kết hợp thích

hợp giữa kiểu gen với điều kiện lập địa và kỹ thuật canh tác. Ngoài ra, tác giả


còn chỉ cho thấy giới hạn của sản lượng rừng có liên quan đến các yếu tố mơi
trường theo thứ tự mức độ quan trọng sau đây: nước > dinh dưỡng > độ sâu
tầng đất.
Dẫn theo Lê Đình Khả, 1999 Pinso và Nasi (1991) đã đánh giá Keo lai
tại Sabah một cách tổng hợp và chỉ ra rằng: cây lai có ưu thế lai và ưu thế lai
này có thể chịu sự ảnh hưởng của cả yếu tố di truyền lẫn điều kiện lập địa. Họ
cũng thấy sinh trưởng của cây Keo lai tự nhiên đời F1 tốt hơn xuất xứ Sabah
của Keo tai tượng, song kém hơn xuất xứ ngoại lai như Oriomo (Papua New
Guinea) hoặc Claudie River (Quensland, Australia), còn sinh trưởng của
những cây đời F2 trở đi thì khơng đồng đều so với trị số trung bình và còn
kém hơn cả Keo tai tượng, mặc dầu một số cây xuất sắc có khá hơn.
Thơng qua một số cơng trình nghiên cứu trên cho thấy việc xác định
điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết, đó là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định năng suất và chất lượng rừng trồng.
1.1.2. Những kết quả nghiên cứu về giống
Giống là một vấn đề quan trọng bậc nhất để nâng cao năng suất rừng
trồng nên nhiều nước trên thế giới đã đi trước chúng ta nhiều năm về vấn đề
cải thiện giống cây rừng và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Điển hình
như ở Cơng Gơ, bằng phương pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai
(Eucalyptus hybrids) có năng suất đạt 35m3/ha/năm ở giai đoạn tuổi 7. Bằng
con đường chọn lọc nhân tạo, Brazil đã chọn được giống Eucalyptus grandis
đạt tới 55m3/ha/năm sau 7 năm trồng, ở Swaziland cũng đã chọn đựơc giống
Pinuspatala sau 15 năm tuổi đạt 19m3/ha/năm (Pandey, 1983). Ở
Zimbabwecũng đã chọn được giống E. grandis đạt từ 35-40m3/ha/năm, giống
E. urophyllađạt trung bình tới 55m3/ha/năm, có nơi lên đến 70m3/ha/năm
(Campinhos và Ikenmori, 1988).
Keo lai là tên gọi tắt để chỉ giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (A.

mangium) và Keo lá tràm (A. auriculiformis), giống lai này được Messrs
Herburn và Shim phát hiện lần đầu tiên vào năm 1972 trong số những cây


Keo tai tượng được trồng ven đường ở Sook Telupid thuộc bang Sabah của
Malaysia. Sau này Tham (1976) cũng coi đó là giống lai. Đến tháng 7 năm
1978 Pedgley đã xác nhận đó là giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo
lá tràm (dẫn theo Lê Đình Khả, 1999) .
Dẫn theo Phùng Nhuệ Giang (2008): Keo lai tự nhiên cũng được phát
hiện ở Papua New Guinea (Griffin, 1988), ở Malaysia và Thái Lan (Kijkar,
1992). Ngoài ra, từ năm 1992 ở Indonesia đã bắt đầu có thí nghiệm trồng Keo
lai từ nuôi cấy mô cùng Keo tai tượng và Keo lá tràm.
Keo lai cịn được tìm thấy ở vườn ươm Keo tai tượng (lấy giống từ
Malaysia) tại Trạm nghiên cứu Jon-Pu của Viện nghiên cứu lâm nghiệp Đài
Loan (Kiang Tao et al, 1989) và khu trồng Keo tai tượng tại Quảng ChâuTrung Quốc (dẫn theo Lê Đình Khả, 1999).
Năm 1997 Somyos Kijkar, Montagu và các cộng sự (dẫn theo Vũ Tấn
Phương, 2001đã nghiên cứu hình thái và sinh trưởng của Keo lai tự nhiên giữa
Keo tai tượng và Keo lá tràm tại Trung tâm giống cây rừng ASEAN và lồi bố
mẹ được trồng ở tại Thái Lan. Thí nghiệm được trồng ở 3 vị trí những cấp tuổi
khác nhau như: 4,5; 6,5; 9,5 tuổi. Trong đó cấp tuổi ở 6,5 và 9,5 được trồng từ
hạt cây Keo lai, còn lại ở cấp tuổi 4,5 được trồng bằng cây nhân giống vơ tính
có chọn lọc. Kết quả chỉ ra rằng đặc tính hình thái của cây lai được thể hiện
tính trung gian giữa cây bố và cây mẹ. Sinh trưởng giữa các lồi cây đó được
biến đổi rất lớn trong 3 nhóm và với cây bố mẹ. Giống lai sinh trưởng nhanh
hơn giống bố mẹ, cây lai vơ tính sinh trưởng nhanh nhất.
1.1.3. Những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ
Mật độ trồng rừng ban đầu là một trong những biện pháp kỹ thuật lâm
sinh quan trọng có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng. Vấn đề này đã
có rất nhiều cơng trình nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng
lập địa khác nhau, điển hình như: Cơng trình nghiên cứu của Evans, J.(1992),

tác giả đã bố trí 4 cơng thức mật độ trồng khác nhau (2985 ;1680 ;1075 và 750
cây/ha) cho Bạch đàn E.deglupta ở Papua New Guinea, số liệu thu được sau 5


năm trồng cho thấy đường kính bình qn của các cơng thức thí nghiệm tăng
theo chiều giảm của mật độ, nhưng tổng tiết diện ngang (G) lại tăng theo
chiều tăng của mật độ, có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy tăng trưởng về
đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của rừng vẫn nhỏ hơn
những công thức trồng mật độ cao. Tại Malaysia năm (1995) người ta tiến
hành xây dựng rừng hỗn loài nhiều tầng trên 3 đối tượng: rừng tự nhiên, rừng
Keo tai tượng và rừng Tếch với 23 lồi bản địa có giá trị, trồng theo băng có
chiều rộng khác nhau (10m, 20m, 30m, 40m) và phương thức hỗn giao khác
nhau. Kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng chiều cao tốt ở băng 10m và
40m.
Như vậy, mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến năng suất, chất lượng sản
phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì thế cần phải căn cứ vào mục tiêu kinh doanh
cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp.
1.1.4. Những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của bón phân đến sinh
trưởng và năng suất rừng trồng
Bón phân cho cây trồng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm
canh nhằm nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng đã được nhiều nhà khoa
học trên thế giới quan tâm, điển hình như cơng trình nghiên cứu của Mello
(1976) ở Brazil cho thấy Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá tốt ở cơng
thức khơng bón phân, nếu bón NPK thì năng suất rừng trồng có thể tăng lên
trên 50%. Trong một cơng trình nghiên cứu khác ở South Africa của Schonau
(1985) về vấn đề phân bón cho bạch đàn Eucalyptus grandis đã cho thấy cơng
thức bón 150gNPK/gốc với tỷ lệ N :P :K= 3 :2 :1 có thể nâng chiều cao trung
bình của rừng trồng lên gấp 2 lần sau năm thứ nhất.
Đối với Thông P. caribeae ở Colombia, Bolstad và cộng sự (1988)
cũng đã tìm thấy một vài loại phân có phản ứng tích cực mang lại hiệu quả rõ

rệt cho rừng trồng như Potassium, Phosphate, Boron và Magnesium. Khi
nghiên cứu phân bón cho rừng Thơng P.caribeae ở CuBa, Herrero và cộng sự
(1988) cũng cho thấy bón Phosphate đã nâng sản lượng từ 56m3 lên 69m3/ha
sau 13 năm trồng.


1.1.5. Những kết quả nghiên cứu về chính sách thị trường
Hiệu quả của công tác trồng rừng sản xuất trong đó hiệu quả về kinh tế
là chủ yếu. Sản phẩm rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả
mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời phương thức canh tác phải
phù hợp với kiến thức bản địa và dễ áp dụng với người dân. Theo nghiên cứu
của Thomas Enters và Patrick B. Durst (2001), để phát triển trồng rừng sản
xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự tập trung đầu tư về kinh tế và kỹ thuật
cịn phải nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách và thị trường.
Nhận biết được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trị quyết định đối với quá trình
sản xuất nên tại các nước phát triển như Mỹ, Canada, Nhật... nghiên cứu kinh
tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập trung vào thị trường và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên quan điểm “Thị trường là chìa khố của
q trình sản xuất”, các nhà kinh tế lâm nghiệp phân tích rằng, chính thị
trường sẽ trả lời câu hỏi sẽ phải sản xuất cái gì và sản xuất cho ai? Khi thị
trường có nhu cầu và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo thì sẽ thúc đẩy
được sản xuất phát triển tạo ra sản phẩm hàng hố.
Dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình thực tế trong những năm
qua Liu Jinlong (2004) đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyến khích tư
nhân phát triển trồng rừng như:
- Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá.
- Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của nhà nước.
- Giảm thuế đánh vào các lâm sản.
- Đầu tư tái chính cho tư nhân trồng rừng.
- Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát

triển trồng rừng.
Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ khâu quản lý
chung về vấn đề đất đai, thuế và cả mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người
dân. Có thể nói đây khơng chỉ là những địn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia


trồng rừng mà còn gợi ý những định hướng quan trọng cho phát triển rừng
trồng sản xuất tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức khuyến
khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahanop
(2004) ở Thailand, Ashadi và Nina Mindawati (2004) ở Indonesia... Qua
những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được xem
là quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc gia
Đơng Nam Á chính là:
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất.
- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ trồng rừng.
- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân.
Đây cũng là những vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có Việt
Nam đã và đang quan tâm giải quyết để thu hút nhiều thành phần tham gia
trồng rừng sản xuất, đặc biệt là khơi thông nguồn vốn tư nhân, vốn đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài cho trồng rừng. Vì vậy, quan điểm chung để phát triển
trồng rừng sản xuất có hiệu quả kinh tế cao là trồng rừng cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế và đa dạng hố các hình thức sở hữu trong mỗi loại hình tổ chức
kinh doanh sản xuất rừng trồng.
Tóm lại : Điểm qua những vấn đề nghiên cứu trên thế giới có liên quan
cho thấy có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khá sâu và cơng phu. Tuy các
cơng trình nghiên cứu ở các nước trên thế giới đã giải quyết khá đầy đủ các
vấn đề có liên quan, nhưng hầu hết các cơng trình được nghiên cứu trong
những hoàn cảnh sinh thái và các điều kiện kinh tế kỹ thuật hết sức khác nhau

nên không thể ứng dụng một cách máy móc vào điều kiện cụ thể của nước ta
nói chung cũng như ở Bảo Lạc, Cao Bằng nói riêng.
1.2. Ở Việt Nam
Ngành lâm nghiệp nước ta đã có những đổi mới đáng kể trong những
năm qua. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, các hoạt động nghiên


cứu khoa học về xây dựng và phát triển rừng cũng được quan tâm. Các
chương trình dự án trồng rừng với quy mô lớn được thực hiện trên khắp cả
nước với nhiều mơ hình rừng trồng sản xuất được thử nghiệm và phát triển,
nhiều biện pháp kỹ thuật đã được đúc rút và xây dựng quy trình, quy phạm
phục vụ đắc lực cho cơng tác trồng rừng, trong đó có trồng rừng sản xuất. Có
thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu, đánh giá liên quan tới trồng rừng ở
nước ta thuộc các lĩnh vực sau đây:
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu về lập địa
Vấn đề xác định điều kiện lập địa thích hợp cho các lồi cây trồng ở
nước ta trong những năm gần đây đã được chú ý và đã được đề cập đến ở
các mức độ khác nhau, nổi bật nhất là cơng trình nghiên cứu của Đỗ Đình
Sâm và cộng sự (1994), khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp
vùng Đông Nam Bộ, các tác giả căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau là đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và độ
thích hợp của cây trồng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng vùng Đơng Nam
Bộ có tiềm năng sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khá lớn, diện tích đất thích
hợp để phát triển các lồi cây lâm nghiệp chiếm từ 70-80%. Đặc biệt, thích
hợp để phát triển các lồi cây cung cấp gỗ cơng nghiệp như một số lồi Bạch
đàn (Eucalyptus) và Keo (Acacia). Ngồi ra, vùng Đơng Nam Bộ cịn thích
hợp để trồng rừng gỗ lớn như Tếch (Tectona grandis), Sao (Hopea odorata)
và Dầu nước (D.alatus). Khi nghiên cứu tiêu chuẩn phân chia lập địa cho
rừng trồng công nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam, Ngơ Đình Quế
và cộng sự (2001) cũng đã nhận định có 4 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả

năng sinh trưởng của rừng trồng công nghiệp, bao gồm: 1) đá mẹ và các loại
đất; 2) độ dày tầng đất và tỷ lệ đá lẫn;3) độ dốc; 4)thảm thực vật chỉ thị. Khi
nghiên cứu đánh giá đất lâm nghiệp cấp xã để phục vụ trồng rừng, Đỗ Đình
Sâm và cộng sự (2003) cũng đã xây dựng được bộ tiêu chí và chỉ tiêu đánh
giá gồm 6 tiêu chí và 24 chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên và 5 tiêu chí về điều
kiện kinh tế xã hội.


Nghiên cứu trồng rừng Keo lai trên các loại đất khác nhau ở vùng Đông
Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và cộng sự (2004) đã chỉ ra rằng mặc dù cũng đã
được áp dụng các biện pháp thâm canh như nhau, nhưng trên đất nâu đỏ Keo
lai sinh trưởng tốt hơn trên đất xám phù sa cổ. Khi đánh giá năng suất rừng
trồng Bạch đàn (E. urophylla) trên 3 loại đất khác nhau ở khu vực Tây
Nguyên, Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2004) cũng có nhận xét tương tự, trên
đất xám granis ở An Khê và K’Bang rừng trồng E urophylla sau 4-5 năm tuổi
có thể đạt từ 20-24m3/ha/năm, nhưng trên đất nâu đỏ phát triển trên đá macma
acid ở Mang Yang sau 6 năm tuổi chỉ đạt 12m3/ha/năm, trên đất đỏ bazal
thoái hoá ở Pleiku sau 4 năm tuổi cũng chỉ đạt 11m3/ha/năm.
Lê Đình Khả và Đồn Ngọc Dao (2004) đã nghiên cứu về rừng trồng các
giống Keo lai (BV10; BV15; BV16; TB5; TB12) ở giai đoan 5-7 tuổi với
giống đối chứng là Keo tai tượng và Keo lá tràm ở một số vùng sinh thái ở
nước ta. Các giống được trồng khảo nghiệm tại Đồng Nai, Tuyên Quang, Hịa
Bình, Hà Tây và Vĩnh Phúc với mật độ trồng ban đầu là 1650 cây/ha (3x2m).
Kết quả cho thấy trong điều kiện trồng thâm canh ở những lập địa tốt sau 6-7
năm, với mật độ hiện còn là 800 - 1200 cây/ha, Keo lai có thể đạt năng suất
40-45m3/ha/năm, trong khi đó Keo tai tượng đạt năng suất 14 - 20m3/năm/ha
và Keo lá tràm chỉ đạt năng suất khoảng 10m3/ha/năm. Ở những nơi đất xấu
năng suất rừng trồng của các loài Keo lai đạt từ 15 - 18m3/ha/năm, Keo tai
tượng và Keo lá tràm dưới 10m3/ha/năm. Tác giả khẳng định trồng rừng Keo
lai có sinh trưởng tốt, năng suất cao và độ phì của đất được cải thiện hơn một

số giống cây trồng khác.
Như vậy, xác định điều kiện lập địa thích hợp cho trồng rừng nói
chung là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng để nâng cao năng
suất rừng trồng.
1.2.2. Những kết quả nghiên cứu về giống
Công tác giống cây rừng trong những năm gần đây phục vụ cho sản
xuấttrên phạm vi cả nước đã đạt được những kết quả rõ rệt, điển hình là
những cơng trình trong nghiên cứu của Trung Tâm Nghiên cứu giống cây


rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Đặc biệt là những cơng
trình nghiên cứu của các tác giả Lê Đình Khả (1999), Nguyễn Hồng Nghĩa
(2011) đã nghiên cứu tuyển chọn các dòng Keo lai tự nhiên, Bạch đàn có
năng suất cao và khả năng kháng bệnh. Hơn nữa, đã lai giống nhân tạo thành
cơng cho các lồi Keo và Bạch đàn, kết quả đã chọn tạo ra các dịng lai có khả
năng sinh trưởng gấp từ 1.5-2.5 lần các giống bố mẹ, năng xuất rừng trồng
thử nghiệm ở một số vùng đạt từ 20-30m3/ha/năm, có nơi đạt tới
40m3/ha/năm.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây công tác nghiên cứu giống cây rừng ở
nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhiều giống TBKT và giống
quốc gia đã được công nhận, khả năng sinh trưởng của các giống này vượt
trội từ 50- 100% về thể tích so với các giống bố mẹ. Đặc biệt, gần đây nhiều
tác giả đã đi sâu chọn giống theo hướng chất lượng. Trên cơ sở các giống có
khả năng sinh trưởng nhanh, các tác giả tiếp tục chọn giống theo hướng kháng
bệnh, điển hình là cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Hồng Nghĩa (2000) đã
chọn được 2 dòng Bạch đàn là MS16 và MS23 và đã được công nhận là giống
TBKT. Song song với việc chọn giống, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu
các biện pháp kỹ thuật nhân giống vơ tính nhằm duy trì đặc điểm phẩm chất
của cây mẹ đã lựa chọn phục vụ sản xuất có hiệu quả hơn.
Kết quả khảo nghiệm giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá

tràm của Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Hồ Quang Vinh (1996) cho thấy ở
giai đoạn 4 năm tuổi, cây hom của Keo lai đời F 1 có thể tích gấp 1,6 - 2 lần
Keo tai tượng và 3 - 4 lần Keo lá tràm. Tốc độ sinh trưởng của cây hom Keo
lai đời F1 nhanh hơn cây hạt và cây hom của những xuất xứ sinh trưởng nhanh
nhất trong các loài keo bố mẹ và chúng vẫn được duy trì ở giai đoạn 4 năm
tuổi và tiếp tục sinh trưởng nhanh sau một số năm. Có sự khác biệt rõ rệt về
tốc độ sinh trưởng, chất lượng thân cây và tỷ trọng của gỗ giữa các dịng Keo
lai được khảo nghiệm. Từ khảo nghiệm dịng vơ tính đã chọn được một số
dịng Keo lai có thể tích thân cây cao nhất, chất lượng thân cây tốt nhất và có
tỷ trọng của gỗ tương đối cao.


Dẫn theo Lê Đình Khả (1999): Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm các
giống vơ tính ở Đơng Nam Bộ của Lưu Bá Thịnh (1999), đã đưa ra kết luận:
các giống khác nhau sinh trưởng khác nhau. Hầu hết các giống Keo lai có
sinh trưởng vượt trội hơn so với Keo tai tượng và Keo lá tràm như TB1 và
TB8 sau 5 năm khảo nghiệm hai giống trên có thể tích là 202,3 - 202,7
dm3/cây, trong khi đó Keo tai tượng là 146 dm3/cây và Keo lá tràm là 52,1
dm3/cây. Nghiên cứu chọn lọc cây trội, nhân giống và bước đầu trồng khảo
nghiệm giống vơ tính Keo lai ở Đơng Nam Bộ do Lưu Bá Thịnh, Phạm Văn
Tuấn tiến hành (1999) cho thấy hom chồi của Keo lai cho tỷ lệ ra rễ cao nhất
nếu được giâm từ tháng 5 đến tháng 7 và được xử lý bằng IBA dạng bột, nồng
độ 0,7% và 1,0%. Trong đó các cá thể Keo lai khác nhau có tỷ lệ ra rễ của
hom giâm là khác nhau. Cịn qua khảo nghiệm giống vơ tính thấy rằng chỉ
một số giống Keo lai có sinh trưởng nhanh hơn so với Keo lá tràm và Keo tai
tượng. Từ kết quả nghiên cứu đã chọn được các giống Keo lai TB03, TB05,
TB06 và TB012 có sinh trưởng nhanh có thể nhân giống đại trà cho trồng
rừng sản xuất ở Đơng Nam Bộ và các địa phương có điều kiện lập địa tương
tự. Tuy vậy, từ số liệu thu được của các tác giả trên mới thấy giống số TB06
là thật sự có sinh trưởng nhanh trong các năm vì thế cần được khảo nghiệm

lại mới thấy giá trị thực sự của chúng.
Kết quả nghiên cứu trồng thử nghiệm và xây dựng mơ hình trồng một số cây
lâm nghiệp cho năng suất cao tại tỉnh Bắc Kạn (Lê Đình Khả, các cộng sự,
2011) đưa ra kết luận.
- Hai giống BV10 và BV16 trồng năm 2002 tại Lâm trường Chợ Mới
đến cuối năm 2008 có tỷ lệ sống tương ứng là 75% và 80%, có thể tích thân
cây tương ứng là 192,98 dm3/cây và 127 dm3/cây, năng suất thực tế tương
ứng là 26,53 m3/ha/năm và 18,68 m3/ha/năm.
- Giống BV10 và giống BV16 trồng năm 2002 (đo năm 2008) có chiều
cao dưới cành tương ứng là 14,14 m và 9,33 m, tương ứng với tỷ lệ tính theo
chiều cao vút ngọn là 69,3% và 52,5%. BV10 cũng là giống có độ thẳng thân
và độ nhỏ cành có phần cao hơn giống BV16.


- Tại Lâm trường Chợ Mới (Bắc Kạn) giống BV10 tuy có tỷ lệ đổ gãy
cao hơn giống BV16, song do sinh trưởng nhanh nên vẫn năng suất cao hơn
giống BV16.
Đề tài nghiên cứu chọn giống Keo lai sinh trưởng nhanh bằng chỉ thị
phân tử (Hà Huy Thịnh, 2017) đã chọn lọc được 5 dòng (BB055, BB026, BV
586 tại khảo nghiệm Quy Nhơn và các dòng BV523, BV585 tại khảo nghiệm
ở Quảng Trị) có sinh trưởng tương đương so với giống đã được cơng nhận, có
thể đạt từ 30m3/ha/năm khi kết hợp với các biện pháp lâm sinh thích hợp, đây
là nguồn vật liệu nền tảng cho các nghiên cứu chuyên sâu tiếp theo. Đề tài
nếu được thực hiện sẽ là mơ hình đầu tiên sử dụng song song cả 2 phương
pháp này mà trong đó, ứng dụng và phát triển các chỉ thị phân tử trong chọn
giống Keo lai sẽ là công cụ đắc lực cho các hoạt động chọn giống nhằm rút
ngắn được thời gian, đưa ra các chiến lược cụ thể cho các chương trình chọn
giống. Kết quả của đề tài không những là các giống Keo lai mới có năng suất
tương đương với các giống đã được cơng nhận mà cịn là các chỉ thị phân tử
có thể sử dụng cho các nghiên cứu sâu hơn trong các chương trình ứng dụng

cơng nghệ sinh học trong nghiên cứu lâm nghiệp.
Hiện nay hầu hết các vùng kinh tế trọng điểm đều có vườn ươm cơng
nghiệp với quy mô sản xuất hàng triệu cây một năm. Những thành công trong
công tác nghiên cứu giống cây rừng đã tạo những điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển rừng trồng sản xuất ở nước ta trong những năm qua. Tuy nhiên,
những giống cây mới có năng suất cao chủ yếu được thử nghiệm và phát triển
chủ yếu ở một số tỉnh của các vùng như Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên. Đối với vùng núi phía Bắc, trong đó có Bảo Lạc
(Cao Bằng) mới chỉ được phát triển trong phạm vi hẹp. Vì vậy, đưa nhanh
những giống mới và kỹ thuật nhân giống vơ tính vào sản xuất là rất cần thiết
nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả công tác trồng rừng, thu hút nhiều thành
phần kinh tế vào xây dựng rừng. Đây cũng là mong muốn và là chủ trương
của chính quyền địa phương các cấp ở Cao Bằng nói chung và huyện Bảo Lạc
nói riêng.


×