Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Tổ chức chuyến đi cho tàu Nepture Star của công ty vận tải biển VOSCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.52 KB, 48 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KHAI THÁC TÀU
Tổ chức chuyến đi cho tàu Nepture Star
của công ty vận tải biển VOSCO
NHÓM 2
Phạm Thị Minh Phượng – 75246
Trịnh Thanh Hải – 75509
Nguyễn Hữu Phước - 74670
Lê Thị Minh Anh - 73732
Chu Thị Thu Phương - 73161
Nguyễn Hồng Nam - 74589

HẢI PHỊNG – 2020
1


MỤC LỤC

2


LỜI MỞ ĐẦU
Vận tải biển là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt trong hệ thống các
ngành kinh tế quốc dân, nó có chức năng thực hiện các quá trình vận chuyển hàng
hố và hành khách. Lao động của vận tải là tiếp tục q trình hồn thành các q
trình sản xuất trong q trình lưu thơng làm tăng giá trị sản phẩm. Vì vậy vận tải


biển:
Tạo nên khuynh hướng định vị cơng nghiệp.
Tạo chi phí sản xuất của cải vật chất.
Tạo nên điều kiện hoạt động của xí nghiệp sản xuất.
Tạo nên chủng loại và qui mô sản xuất.
Tạo nên chất lượng sản xuất hàng hố.
Nhờ có vận tải biển, việc trao đổi hàng hoá được diễn ra một cách thuận tiện
và nhanh chóng, nguyên nhân là do vận chuyển bằng đường biển không bị giới hạn
bởi các điều kiện tự nhiên, không bị giới hạn về khoảng cách, hơn thế nữa, giá cả
vận chuyển bằng đường biển thấp hơn nhiều so với các hình thức vận chuyển khác.
Có thể nói vận tải biển phát triển là một trong những nhân tố làm cho quan
hệ hợp tác quốc tế ngày càng được mở rộng. Hàng hố có thể được trao đổi không
chỉ từ địa phương này sang địa phương khác, từ quốc gia này tới quốc gia khác mà
cịn có thể được trao đổi giữa các quốc gia trên các châu lục khác nhau.
Một quốc gia có nền vận tải biển phát triển là một quốc gia chiếm nhiều ưu
thế. Thứ nhất vận tải biển tạo ra thế chủ động trong quan hệ kinh tế đối ngoại. Thứ
hai có thể tăng nguồn thu ngoại tệ nhờ việc phát triển mạng lưới vận tải. Thứ ba là
đẩy mạnh quá trình xuất nhập khẩu, tạo động lực thúc đẩy quan hệ sản xuất phát
triển…

3


Đội tàu biển là nhân tố chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của
nghành kinh tế vận tải biển. Vì vậy chúng ta cần tìm phương pháp để khai thác tốt
hơn đội tàu biển - góp phần phát triển ngành kinh tế vận tải biển. Để tổ chức tính
tốn con tàu có thể thực hiện đơn hàng tốt nhất chúng ta cần đưa ra được các đánh
giá và lựa chọn đơn hàng, tuyến đi phù hợp cho những con tàu thực hiện hành hải.
Trong bài tập này, chúng em đưa ra kế hoạch và phân tích: Tổ chức chuyến đi cho
tàu Neptune Star của công ty cổ phần vận tải biển VOSCO.

Nội dung bao gồm:







Phân tích các số liệu ban đầu, đánh giá khả năng thực hiện đơn chào hàng
Lựa chọn đơn chào hàng có lợi để ký kết hợp đồng
Xây dựng mức thưởng /phạt làm hàng
Lập Fixture Note
Lập kế hoạch chuyến đi
Tập hợp các chứng từ chuyến đi; Dự tính Net profit

4


5


TỔNG QUAN VỀ TÀU CHUYẾN
Khái niệm về tàu chuyến
Tàu chuyến : Là loại tàu được hoạt động không theo tuyên cố định, khơng có lịch
chạy tàu được lập và cơng bố trước mà thực hiện theo yêu cầu của chủ hàng thơng
qua hợp đồng vận chuyển theo chuyến.
Hình thức khai thác tàu chuyến : Là một trong những hình thức khai thác phổ biến
nhất hiện nay đối với hầu hết các nước có đội tàu bn vận chuyển hàng hóa bằng
đường biển. Hình thức này đặc biệt có ý nghĩa đối với các nước đang phát triển có
đội tàu nhỏ bé, hệ thống cảng chưa phát triển và có nguồn hàng ổn định.

Đặc điểm của khai thác tàu chuyến.
a.Số lượng cảng ghé trong mỗi chuyến mỗi chuyến đi của tàu chuyến là không
giống nhau, tùy thuộc vào hợp đồng thuê tàu chuyến mà số lượng cảng ghé có thể
là hai hoặc nhiều hơn.
b. Thời gian chuyến đi: Thời gian chuyến đi của tàu chuyến được xác định từ lúc
tàu kết thúc chuyến đi trước và bắt đầu thực hiện hợp đồng mới cho đến khi hoàn
thành việc dơc hàng tại cảng đích.
c.Khối lượng hàng yêu cầu vận chuyển: Khối lượng hàng giữa các chuyến đi
khơng ổn định, nó phụ thuộc vào các đơn hàng hay các hợp đồng . Tàu có thể tận
dụng tối đa hoặc lãng phí sức chở tùy vào từng tình hình cụ thể.
d. Trách nhiệm của người chuyên chở : Quy định rõ trong hợp đồng vận chuyển
giữa hai bên thỏa thuận.
e. Các dạng hợp đồng chở thuê bằng tàu chuyến :
6


- Hợp đồng thuê vận chuyển theo chuyến đơn ( Single Trip).
- Hợp đồng thuê vận chuyển theo chuyến khứ hồi ( Round Trip).
- Hợp đồng thuê vận chuyển nhiều chuyến liên tục ( Consecutive voyage)
- Hợp đồng thuê vận chuyển hàng khối lượng lớn ( Conntract of affreightment =
C.O.A)
f. Hành trình của tàu : các chuyến đi của tàu khơng nhất thiết phải có hành trình
như nhau, khơng nhất thiết phải lập lại hành trình cũ, trừ khi chủ hàng thuê nhiều
chuyến liên tục.
g. Cước vận chuyển : Theo thỏa thuận giữa người vận chuyển và người thuê vận
chuyển.
h. Loại tàu và cỡ tàu : các tàu chở theo chuyến gồm nhiều chủng loại và nhiều cỡ
khác nhau, tùy thuộc vào nguồn hàng trên thị trường.
i.Chi phí xếp dỡ và điều kiện chuyên chở : Người vận chuyển và người thuê tàu sẽ
thỏa thuận các chi phí xếp hàng, sắp xếp hàng, san hàng, san cào hàng trong hầm

tàu, chi phí dỡ hàng ra khỏi tàu, chi phí vật liệu chèn lót, chằng buộc hàng và chở
hàng trên boong …
Ưu điểm- nhược điểm.
 Ưu điểm
- Dễ phát triển, thích hợp với các nước có ngàng hàng hải phát triển thấp
- Thích hợp vận chuyển các lơ hàng đột xuất, nhu cầu không thường xuyên.
- Khi thị trường biến động giá cước biến đổi theo.

7


- Tàu có cơ hội tận dụng tối đa sức chở.
- Khai thác linh hoạt, có cơ hội lựa chọn các cơ hội tốt nhất
- Không xuất hiện công hội hàng hải về vận tải tàu chuyến nên không bị rang
buộc bởi giới hạn dưới của giá cước
 Nhược điểm
- Khó tổ chức phối hợp tàu với các bên dẫn đến gây lãng phí về thời gian và các
nguồn lực khác
- Ứ đọng vốn của chủ hàng rất lớn do lượng hàng lớn, thời gian tập kết hàng
dài.

8


CHƯƠNG I. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU BAN ĐẦU
1.1
ST
T
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
a.
b.
c.

Thơng tin về tàu

Nội dung
Hơ hiệu
Số IMO
Quốc tịch
Năm đóng
Nơi đóng
Đăng kiểm
Trọng tải tồn bộ DWT

Dung tích đăng ký GRT
Trọng tải thực chở Dt
Chiều dài tồn bộ
Chiều rộng
Chiều dài tính tốn
Mớn nước có hàng
Vận tốc khơng hàng
Vận tốc có hàng
Số miệng hầm hàng HO/HA

Thơng số tàu
Neptune Star
3WVB
9061588
Việt Nam
1996
Nhà máy đóng tàu Imabari, Nhật Bản
NK962268
25,398
11,503
22,852.2
159.94m
26m
149.8m
9.28m
13.0 hải lý/ giờ
12.5 hải lý/ giờ
4/8

Cảng tự do


Cảng Singapore ngày 16/12

Mức tiêu hao nhiên liệu
Chạy máy chính (FO)

17

T/ngày
Chạy máy đèn (DO) T/ngày
Đỗ (DO) T/ngày

1.8
3.5

9


1.2

Thơng tin về hàng hóa

1.2.1. Đơn chào hàng 1:
CGo/QTy: 20,000MT Cement in bags 10% Molchop
Loading port: 1sbp Hai Phong, Vietnam
Discharging port: 1sbp Pusan (S.Korea)
LYCN : 13 – 18th Dec
L/D rate : 2,500 MT/3,000MT PWWD SHEX UU
FRT.Rate: 22USD/MT- Liner Terms, Bss 1/1
Comm: 2.75 Pct

Phân tích đơn chào hàng 1:
Loại hàng: Xi măng bao
Khối lượng: 20.000 MT hơn kém 10% do người thuê vận chuyển lựa chọn
Cảng xếp hàng: 1 cầu bến an tồn ở Cảng Hải Phịng, Việt Nam
Cảng dỡ hàng: 1 cầu bến an toàn ở Cảng Pusan, Hàn Quốc
Laycan: Ngày 13 – 18/12/2020
Mức xếp dỡ: 2,500/ 3,000 MT với điều kiện thời hạn làm hàng là những
ngày làm việc thời tiết tốt, không kể ngày lễ và chủ nhật, trừ khi có làm, nếu có
làm thì thời gian thực tế sử dụng sẽ được tính.
Mức cước là 22 USD/ MT với điều kiện người vận chuyển chịu trách nhiệm
và chi phí xếp dỡ hai đầu bến
Hoa hồng mơi giới: 2.75 %.
• Đặc điểm, tính chất và u cầu bảo quản của hàng xi măng bao
Thông thường, các bao xi măng trên thị trường sẽ được các công ty sản xuất
đóng theo quy cách 50 kg xi măng cho 1 bao.
- Đặc điểm

10


Đặc điểm của xi măng được chia làm 4 yếu tố đánh giá : màu sắc, tính chất
vật lý, tính vón cục, cường độ.
- Màu sắc:
Màu sắc của xi măng phải đồng nhất. Nó phải là màu xi măng điển hình,
tức là màu xám với bóng hơi xanh lục. Đây không phải lúc nào cũng là một bài
kiểm tra đáng tin cậy. Nhưng nó cho biết lượng vơi hoặc đất sét dư thừa và
mức độ cháy.
- Tính chất vật lý:
Xi măng phải mịn khi chạm vào hoặc cọ xát giữa các ngón tay. Nếu cảm
thấy thơ ráp, nó cho thấy có sự pha trộn với cát. Nếu cho tay vào bao hoặc

đống xi măng, tay sẽ cảm thấy mát chứ không ấm. Nếu ném một lượng nhỏ xi
măng vào một xơ nước, xi măng sẽ chìm xuống và khơng nổi trên bề mặt.
Một hỗn hợp xi măng mỏng với nước sẽ có cảm giác dính giữa các ngón
tay. Nếu xi măng có chứa quá nhiều đất sét nghiền và phù sa làm chất tạp
nhiễm, thì hỗn hợp sẽ có mùi đất.
- Tính vón cục:
Xi măng phải khơng bị vón cục cứng. Những cục như vậy được hình thành
do sự hấp thụ hơi ẩm từ khí quyển. Nên loại bỏ bất kỳ bao xi măng nào có chứa
các cục như vậy.

11


- Cường độ:
Cường độ của xi măng có thể được xác định một cách đại khái theo những
cách sau:
+ Các viên bánh có lớp vữa mỏng hoặc yếu được chế tạo. Kích thước của
viên than có thể là khoảng 75 mm x 25 mm x 12 mm. Tỷ lệ xi măng và cát có
thể là 1: 6. Các viên bánh được ngâm trong nước trong thời gian 3 ngày. Nếu
xi măng có chất lượng tốt, những viên bánh như vậy sẽ khơng dễ bị vỡ và
khó chuyển chúng thành dạng bột.
+ Một khối xi măng dài 25 mm x 25 mm và 200 mm được chuẩn bị và ngâm
trong nước 7 ngày. Sau đó, nó được đặt trên các giá đỡ cách nhau 150 mm và
nó được tải với trọng lượng 340 N. Khối khơng được có dấu hiệu hỏng.
+ Hỗn hợp xi măng đặc với nước được tạo ra trên một mảnh thủy tinh dày và
nó được giữ dưới nước trong 24 giờ. Nó sẽ thiết lập và khơng bị nứt.
- Yêu cầu bảo quản xi măng :
Xi măng cần được bảo quản cẩn thận. Nếu khơng, nó có thể hút ẩm từ khí
quyển và có thể trở nên vơ dụng đối với cơng trình kết cấu.
Trên phương tiện xe vận chuyển: sàn xe phải khơ, có mái bạt che mưa che

nắng.
- Độ ẩm:
Nếu giữ ẩm cho xi măng thì xi măng sẽ duy trì chất lượng vơ thời hạn.
Độ ẩm hấp thụ từ một đến hai phần trăm không ảnh hưởng đáng kể đến
chất lượng xi măng. Nhưng nếu độ hút ẩm vượt quá 5%, xi măng trở nên hồn
tồn
vơ dụng. Do đó, khi xi măng được bảo quản trong thời gian dài thì nên bảo
quản trong các thùng kín.

- Thời gian lưu trữ:
Xi măng rời có thể được bảo quản vơ thời hạn trong các thùng kín. Nhưng
nên tránh để xi măng trong bao đay lâu hơn 3 tháng. Nếu không thể tránh khỏi,
xi măng cần được thử nghiệm để xác định các đặc tính của nó.
12


- Cách đóng hàng :
Các bao xi măng được chất thành từng đống. Sẽ kinh tế nếu xếp thành một
đống xi măng 10 bao. Nên giữ khoảng cách khoảng 300 mm giữa các đống bao
xi măng và tường bên ngoài của tịa nhà. Giữa các cọc nên có các đoạn có
chiều rộng khoảng 900 mm.
Để bảo quản được lâu, mặt trên và mặt dưới của đống cần được che bằng
bạt hoặc giấy thấm nước.
- Chất lượng xi măng:
Xi măng được nghiền mịn hoạt động mạnh hơn và do đó, nó hấp thụ độ ẩm
nhanh chóng từ khí quyển. Do đó cần có các biện pháp phịng ngừa đặc biệt để
bảo quản xi măng đã nghiền mịn.
Nhìn trên vỏ bao xi măng, ngoài nhãn hiệu, chỉ tiêu chất lượng xi măng
theo tiêu chuẩn, tên cơng ty sản xuất, cịn có số lô sản xuất... để nắm được
những thông số kỹ thuật cơ bản của loại xi măng.

1.2.2. Đơn chào hàng 2:
CGo/QTy: 20,000,000MT Rice in bags 10% Moloo
Loading port: 1sbp Hai Phong, Vietnam
Discharging port: 1sbp Shanghai,(China)
LYCN : 15th -20th Dec
L/D rate : 2,500 MT/4,000MT PWWD SHEX UU
FRT.Rate: 18USD/MT- FI,Bss 1/1
Comm: 3.75 Pct
Phân tích đơn chào hàng:
Loại hàng: Gạo bao
Khối lượng: 20.000 MT hơn kém 10% do chủ tàu lựa chọn
Cảng xếp hàng: 1 cầu bến an tồn ở Cảng Hải Phịng, Việt Nam
Cảng dỡ hàng: 1 cầu bến an toàn ở Cảng Shanghai, Trung Quốc
13


Laycan: 15-20/12/ 2020
Mức cước là 18 USD/ MT với điều kiện người vận chuyển miễn chi phí sắp xếp
hàng và san cào hàng trên tàu miễn chi phí xếp và dỡ hàng.
Hoa hồng mơi giới: 3.75 %.
• Đặc điểm, tính chất và yêu cầu bảo quản của hàng gạo bao
- Đặc điểm của gạo
- Gạo có tính chất thời vụ nhưng được tiêu thụ quanh năm
- Gạo đóng bao có dung trọng 1,1 T/m3.
- Chất lượng của gạo phụ thuộc vào các chỉ tiêu sau:
+ Màu sắc.
+ Mùi vị.
+ Dung trọng.
+ Độ thuỷ phân, lượng tạp chất và độ nhiễm mạt.
+ Lượng nước có trong gạo tốt nhất là nhỏ hơn 16 %. Độ nhiễm mạt là tỉ lệ

phần trăm hay số cơn trùng có trong 1 kg gạo.
- Tính tự phân loại.
* Tính tản rời: phụ thuộc vào hình dáng, độ to nhỏ, lượng nước, lượng tạp chất, độ
nhẵn mà có tính chất tản rời khác nhau. Tính tản rời thể hiện ở góc nghiêng tự
nhiên.
- Tính dẫn nhiệt
Lương thực dẫn nhiệt chậm. Ưu điểm của nó là tránh được tác động của nhiệt độ
môi trường vào đống hàng. Tuy nhiên nó cũng có nhược diểm là do quá trình hoạt

14


động của khối hàng nên khi lương thực bị bốc nóng và nhiệt độ bị giữ lại trong
đống hàng càng nhiều dẫn đến lương thực bị hỏng.
- Độ rỗng
Bảo quản lương thực trong kho cũng như trong quá trình vận chuyển. Nếu độ rỗng
càng lớn lưu lượng kho trong không khí dễ dàng. Ngược lại độ rỗng nhỏ thì lưu
thơng trong khơng khí càng khó khăn, chất lượng hàng hố khơng được đảm bảo.
- Tính hấp thụ, hút ẩm, biến chất, hút mùi
Gạo là loại hàng có khả năng hấp thụ hơi, có khả năng hấp thụ các mùi vị khác vì
vậy hàng này rất dễ bị biến chất.
Nguyên nhân làm cho gạo hút ẩm là do nhiệt độ, độ ẩm của mơi trường bên
ngồi khơng cân bằng với bản thân đống hàng.
Ngồi ra trong q trình oxi hố làm cho chất béo bị phân giải thành CO 2 và
H2O, nhiệt độ càng cao ngũ cốc càng hấp thụ nước mạnh và càng bị biến chất
mạnh.
Gạo bị biến chất mạnh nhất khi nhiệt độ từ 450C đến 500C hoặc khi nhiệt độ ≥
600C thì sự biến chất của gạo giảm đi do các men hoạt động chậm lại.
Mặt khác trong điều kiện thống gió thì sự biến chất cũng tăng cịn nếu bịt kín
lại thì sự biến chất giảm đi.

- Phương thức vận chuyển
Gạo được vận chuyển ở thể rời trong các tàu chuyên dụng hoặc đóng bao loại 50
kg hoặc 70 kg. Bao có thể là bao giấy, bao nion, bao dứa tuỳ theo tính chất và giá
trị của từng loại hàng. Trong quá trình bảo quản, xếp dỡ cần lưu ý các điểm sau:
15


- Khi xếp dỡ:
+ Không gây chấn động mạnh, xếp xa các loại hàng có mùi, có đệm lót cách ly với
sàn tường kho, đáy, thành tàu.
+ Không xếp bao lộn xộn trên dây cẩu.
+ Không quăng vứt bao hàng từ cầu tàu xuống sà lan.
- Bảo quản
+ Trong kho hoặc kho bán lộ thiên tránh nắng, mưa, ướt để tránh hiện tượng hút
ẩm.
+ Khi xếp dỡ công nhân phải mang đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động.
- Đóng gói
+ Gạo bao có trọng lượng 70 kg kích thước 800 x 500 x 250 mm.
+ Gạo thường được đóng trong bao dứa

1.3

. Thơng tin về tuyến đường và cảng biển

Ta có 3 tuyến đường cần xét:
Tuyến Singapore – Hải Phòng: Tàu chạy rỗng 1634 hải lý
Tuyến Hải Phòng - Shanghai: Tàu chạy có hàng 1547 hải lý
Tuyến Hải Phịng - Pusan : Tàu chạy có hàng 2071 hải lý
1.3.1. Cảng Hải Phòng


16


Cảng Hải Phịng nằm ở hữu ngạn sơng Cửa Cấm, ở vĩ độ 20 052' Bắc và 106041'
Đông. Chế độ thủy triều là nhật triều với mức nước triều cao nhất là +4.0 mét, mực
nước triều thấp nhất là +0.48 mét.
Tuyến luồng
Tên luồng

Chiều dài (km)

Nam Triệu
Bạch Đằng
Sông Cấm

Chiều rộng

14.8
11.3
10.6

100
100
80

Độ sâu
(Hải đồ -m)
-4.5
-4.5
-4.5


Tuyến luồng thực hiện vào năm 2006
- Độ sâu từ cửa kênh Đình Vũ đến phao số 0

: -7.3 m

- Độ sâu từ cửa kênh Đình Vũ vào cảng Hải Phòng

: -5.5 m

a. Hệ thống cầu tàu
Các khu vực của Cảng Hải Phòng được phân bố theo lợi thế về cơ sở hạ
tầng, giao thông, đường sắt, đường bộ, đường thủy và được lắp đặt các thiết bị xếp
dỡ phù hợp với từng loại hàng hóa, đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu vận chuyển bằng
nhiều phương tiện.
Toàn cảng hiện có 14 cầu tàu, dài 2215m, bảo đảm an toàn với độ sâu trước
bến từ -8,4m đến -8,5m. 3 cầu tàu dài 498m chuyên tiếp nhận tàu container. 11 cầu
tàu dài 1.717 m chuyên tiếp nhận các tàu chở hàng sắt thép, hàng rời, hàng bao,
hàng thiết bị và hàng nặng, ...
Tại vùng nước Hịn Gai, Hạ Long có 9 điểm neo đậu làm hàng cho tàu đến
50.000 DWT.
Tại bến nổi Bạch Đằng với độ sâu 7,5m có 3 phao neo cho tàu làm hàng.
Tại khu chuyển tải Lan Hạ có 3 điểm neo với độ sâu -14m cho tàu 40.000 DWT
làm hàng.
17


Khu cảng chính:
Tổng số 11 cầu với chiều dài 1717m
Bốc xếp đồng thời được 11 tàu với năng lực thông qua 6.000.000 tấn/năm.

Bến container Chùa Vẽ:
Tổng số 3 cầu với tổng chiều dài 498m.
Bến phao nổi Bạch Đằng:
Có 3 phao.
Bốc xếp đồng thời được 3 tàu với năng lực thông qua 500.000 tấn/năm.
Khu chuyển tải Hạ Long-Hịn Gai
Có 7 vị trí neo.
Bốc xếp đồng thời được 7 tàu với năng lực thơng qua 1.000.000 tấn/năm.
b. Hệ thống cầu bến
Cảng

Dài

Cảng chính
Chùa Vẽ
Vùng neo Hạ
Long
Bến nổi Bạch
Đằng
Vịnh Lan Hạ

Số lượng

Loại hàng

1717

Độ sâu
(m)
-8.4


11 cầu

498

-8.5

3 cầu

Bách hóa, rời, bao,
container
Bách hóa, container

-14

7 điểm
neo
3 bến phao

Bách hóa, container

3 điểm
neo

Bách hóa, container

-7.5
-14

Bách hóa, container


1.3.2. Cảng Pusan
Cảng nằm ở vị trí 35016' vĩ độ Bắc và 129003' kinh độ Đơng. Điều kiện ra
vào cảng dễ dàng, khơng có tàu lai dắt. Cảng có 18 cầu tàu và nhiều vị trí neo đậu,
điều kiện xếp dỡ thuận tiện. Cảng có 6 cần trục loại 30,5 tấn và nhiều loại khác.

18


Với độ sâu đến 8,6m, cảng có thể cùng lúc đón 1 tàu 10.000 Tấn, một tàu
3.000Tấn, và hai tàu 200 Tấn. Cảng có khả năng xử lý 318.000 tấn hàng hóa
Năng suất bốc xếp các loại hàng:
Bách hóa 1000T/Ngày; Hàng rời: 1.200Tấn/ngày; Than: 7500Tấn/Ngày.
Cảng có đội sà lan cung cấp nhiên liệu, nước ngọt, có hệ thống thơng tin liên
lạc đầy đủ. Cảng có 4 đà sửa chữa được các loại tàu dưới 26.000 tấn.
Cảng của Hàn Quốc làm việc với thời gian 24/24 giờ trong một ngày và các
ngày nghỉ trong năm là: ngày 1, 2, 3 tháng 1; ngày 1, 10 tháng 3; ngày 5/4; ngày
6/6; ngày 17/7; ngày 15/8; ngày 3, 9, 24 tháng 10 và 24/12.
Tuyến đường Hải Phòng – Pusan là tuyến đường vận chuyển có hàng:
Từ Hải Phịng đi Pusan phải đi qua vùng biển Đông và vùng biển Hồng
Kông, Đài Loan. Trên biển Đông thường xuất hiện bão đột ngột vào tháng 5 đến
tháng 11, tàu đi vào tháng 12 nên khả năng sẽ không gặp phải bão, tháng 11 đến
tháng 4 năm sau thường có sương mù, tàu hành trình khó khăn. Vùng biền Hồng
Kơng chịu ảnh hưởng của 2 dịng hải lưu do vậy làm cho tốc độ tàu bị ảnh hưởng.
Vùng biển Nam Triều Tiên có chế độ thuỷ triều là bán nhật triều cũng chịu ảnh
hưởng của hai dịng hải lưu như ở vùng biển Hồng Kơng, khí hậu ở đây tương đối
khơng ổn định gây khó khăn cho các tàu qua lại.
Khoảng cách của tuyến là: 2071 hải lý.
1.3.3. Cảng Shanghai
Cảng Shanghai, Trung Quốc, cảng có diện tích 3,619.6km² ở cửa sơng

Dương Tử, cảng Shanghai nằm ở giữa 18,000 km bờ biển lục địa của lục địa Trung
Quốc và giữ cửa sông của sông Dương Tử. Nằm ở ngã ba của các tuyến đường
giao thông Tây -Đông của sông Dương Tử và các tuyến đường Nam / Bắc dọc theo
bờ biển, nó là một trong những cảng luân chuyển lớn ở khu vực ven biển của
Trung Quốc.
19


Cảng Shanghai đã có 1.155 bến, trong đó có 133 bến có khả năng chứa
10.000 tấn trở lên. Đường bờ biển tổng của nó đạt 101.5 km và thiết kế hàng hóa
thơng qua là 373 triệu tấn mỗi năm. Phân loại theo mục đích khác nhau của thiết bị
đầu cuối, đã có 174 bến cơng cộng, bao gồm 121 bến sản xuất với 22,2 km đường
bờ biển và được thiết kế lượng hàng thông qua 171 triệu tấn / năm, 981 bến gửi
hàng nước bao gồm 495 bến sản xuất với 40,1 km đường bờ biển và bến tối đa
dung tích tàu trọng tải 100.000, và 539 bến phi sản xuất cho vấn đề cơng cộng,
đóng tàu và sửa chữa phà, tàu chở hàng hoặc tàu chomục đích quân sự với 39,1 km
đường bờ biển. Đối với lưu vực cảng thủy nội địa, đã có 1.052 bến tiêu chuẩn với
cơng suất thiết kế tối đa bến tàu trọng tải 3.000.
Cảng có hệ thống quản lí và làm sạch container, Khu lưu trữ và vận chuyển
hàng hóa, khu lưu trữ hàng hóa nội địa và hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử. với
trang bị 147 máy móc thiết bị xử lí container, 36 hệ cẩu dàn bánh lốp, 10 cần trục
dàn, 73 xe chở container và 11 xe nâng hàng
Cảng được trang bị 34 cần cẩu RTG 120 cẩu dàn container. Cảng có năng
lực xếp dỡ 2,2 triệu TEU hàng hóa container

20


CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN ĐƠN CHÀO HÀNG CÓ LỢI
ĐỂ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG


2.1

Đánh giá khả năng thực hiện các đơn chào hàng

2.1.1
Xét trọng tải
Ta có Dt=DWT-10%DWT=25 398-10%*25 398=22 858.2 tấn
Đơn hàng 1 có Qh=20 000 MTĐơn hàng 2 có Qh=22 000MTNhư vậy cả hai đơn hàng đều phù hợp về trọng tải
2.1.2
2.1.3

Xét dung tích
ωT = = =0.3 M3/T
Xét Laycan
Tàu Neptune Star tự do tai Cảng Shingapore vào ngày 14th DEC
Tkh = = = 125.7 (giờ) = 5.24 (ngày)

Như vậy vào lúc 0 giờ 15phút ngày 19 th DEC tàu sẽ có mặt tại cảng xếp để xếp
hàng trong đó:
Đơn hàng 1 laycan từ ngày ngày 13-18th DEC
Đơn hàng 2 laycan từ ngày ngày 15-20th DEC
Vậy chỉ có đơn hàng 2 là thỏa mãn laycan.

2.2

Lựa chọn đơn chào hàng


2.2.1
Xác định thời gian chuyến đi
Thời gian chuyến đi của tàu được tính theo công thức:
TCH = TC + TXD + TF (ngày)
Trong đó:
*TC: Thời gian chạy của tàu được xác định
TC = Tch + Tkh (ngày)
21


- Tkh: Thời gian tàu chạy không hàng
-Tch: thời gian tàu chạy có hàng
Tch =
- Lch: Khoảng cách tàu chạy có hàng (HL)
- Vch: tốc độ tàu chạy có hàng (HL)
*TXD : Thời gian, xếp dỡ tại cảng đi, cảng đến được xác định:
TXD = TX + TD =

Qx
Qd
+
Mx Md

(ngày)

Trong đó:
QX,QD : Khối lượng hàng hố xếp, dỡ ở cảng đi, cảng đến được xác định
theo hợp đồng vận chuyển (T).
MX, MD: Mức xếp, dỡ ở các cảng theo thảo thuận trong hợp đồng vận
chuyển.

*TF: Thời gian làm công tác phụ tại cảng bao gồm: Làm thủ tục giấy tờ khi ra vào
cảng, lấy nhiên liệu cung ứng vật tư lương thực, thực phẩm, chờ hoa tiêu, lai dắt,
thủy chiều... (ngày).
Các chỉ tiêu tính tốn được hồn thành trong bảng sau:

ngày

Tàu Neptune Star đơn
hàng 1
5.24

Tàu Neptune Star đơn
hàng 2
5.24

Lch

Hải lý

2071

1547

Vch

Hl/h

12.5

12.5


Tch

ngày

6.9

5.16

Chỉ tiêu

Đơn vị

Tkh

22


QX

MT

20 000

22 000

MX

MT/ngày


2 500

2 500

TX

ngày

8

8.8

QD

MT

20 000

22 000

MD

MT/ngày

3000

4000

TD


ngày

6.67

5.5

TF

ngày

1

1

TCH

ngày

27.81

25.7

2.2.2. Xác định lợi nhuận
Xác định doanh thu
Doanh thu từ đơn hàng 1 là
D = Qh . F = 20 000* 22 = 440 000(USD)
Doanh thu từ đơn hàng 2 là
D = Qh . F = 22 000* 18 = 396 000(USD)
2.2.3. Xác định chi phí chuyến đi
a. Chi phí cố định

ΣFC1 =FC*TCH=6 500 *27.81 = 180 765 (USD)
ΣFC2 =FC*TCH=6 500 *25.7 =167 050 (USD)
b. Chi phí biến đổi
• Chi phí nhiên liệu:
Mức tiêu hao nhiên liệu của tàu Neptune Star: 17T FO và 1,8T DO một
ngày chạy và 3,5T DO một ngày đỗ.Giá dầu FO là 270 USD/MT và DO là 410
USD/MT
Chi phí nhiên liệu khi tàu chạy:
23


Rc = (Gcc. dcc + Gcp . dcp) . Tc

(USD)

Chi phí nhiên liệu khi tàu đỗ:
Rđ = Gđ . dđ . Tđ

(USD)

Chi phí nhiên liệu chuyến đi:
RNL = Rc + Rđ

(USD)

Trong đó:
RNL là chi phí nhiên liệu trong chuyến đi
Rc là chi phí nhiên liệu khi tàu chạy
Rđ là chi phí nhiên liệu khi tàu đỗ
Gcc là mức tiêu hao nhiên liệu của máy chính khi tàu chạy

Gcp là mức tiêu hao nhiên liệu máy phụ khi tàu chạy
Gđ là mức tiêu hao nhiên liệu khi tàu đỗ
dcc là đơn giá nhiên liệu cho máy chính khi tàu chạy
dcp là đơn giá nhiên liệu cho máy phụ khi tàu chạy
dđ là đơn giá nhiên liệu khi tàu đỗ
Tc là thời gian tàu chạy
Tđ là thời gian tàu đỗ
Bảng 1: Tổng hợp chi phí nhiên liệu
Chỉ tiêu

Đơn vị

Đơn hàng 1

Đơn hàng 2

Gcc

T/ngày

17

17

dcc

USD/T

270


24

270


Gcp

T/ngày

1.8

1.8

dcp

USD/T

410

410

Tc

Ngày

Rc

USD

64 681.92


55 411.2



T/ngày

3.5

3.5



USD/T



Ngày

15.67

15.3



USD

22 486.45

21 955.5


RNL

USD

87 168.37

77 366.7

12.14

410

• Chi phí bến cảng
Tại cảng xếp: Cảng Hải Phịng, Việt Nam
_ Phí bảo đảm hàng hải:
RBĐHH = kBĐHH . GT . n (USD)
_ Phí trọng tải:
RTT = kTT . GT . n (USD)
_ Phí hoa tiêu:
RHT = kHT . GT . LHT . n (USD)
_ Phí hỗ trợ tàu:
Rhtt = khtt . n' (USD)
_ Phí buộc cởi dây:
RBC = 45 (USD)
25

10.4

410



×