Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi An Hải, Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo
vệ một học vị nào. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Duyên


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Thủy lợi,
nhất là các cán bộ, giảng viên Khoa Kinh tế và Quản lý, Phòng Đào tạo đại học
và sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn Cô giáo hướng dẫn – PGS.TS Ngô
Thị Thanh Vân đã hết lòng ủng hộ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cơ trong Hội đồng khoa học
đã đóng góp những ý kiến, những lời khuyên quý giá cho luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Cơng ty TNHH MTV
khai thác cơng trình thủy lợi An Hải, Hải Phòng và các phòng, ban đã quan
tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong việc thu thập
thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó
khăn và động viên tác giả trong suốt q trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành luận văn.


Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2015

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Duyên


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các sơ đồ, hình vẽ
Danh mục các bảng
Mở đầu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ KHAI THÁC HỆ THỐNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI.........1
1.1. Hệ thống cơng trình thủy lợi và vai trò đối với nền kinh tế quốc dân.......1
1.1.1. Khái niệm hệ thống các cơng trình thủy lợi............................................1
1.1.2. Vai trò của thủy lợi đối với nền kinh tế quốc dân của nước ta................1
1.2. Khái niệm và đặc điểm của cơng tác quản lý khai thác cơng trình............8
1.2.1 Khái niệm quản lý....................................................................................8
1.2.2. Đặc điểm của công tác quản lý khai thác cơng trình.............................. 9
1.3. Tổng quan cơng tác quản lý khai thác cơng trình thủy lợi của nước ta
trong những năm qua...................................................................................... 11
1.3.1. Tổ chức hệ thống quản lý nhà nước về khai thác cơng trình thủy lợi...11

1.3.2. Nội dung cơng tác quản lý khai thác cơng trình thủy lợi......................17
1.3.3. Một số mơ hình tổ chức hoạt động quản lý khai thác và bảo vệ cơng
trình thủy lợi....................................................................................................19
1.3.4. Hệ thống những văn bản pháp quy về quản lý khai thác cơng trình thủy
lợi

25

1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý khai thác các cơng trình thủy lợi. .26
1.4.1. Những nhân tố khách quan................................................................... 26
1.4.2. Những nhân tố chủ quan....................................................................... 27


1.5. Một số kinh nghiệm về quản lý khai thác các cơng trình thủy lợi...........29
1.5.1. Kinh nghiệm ở trong nước....................................................................29
1.5.2. Kinh nghiệm ở nước ngồi....................................................................30
1.6. Tổng quan những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài............33
Kết luận chương 1...........................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC HỆ
THỐNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI AN HẢI, HẢI PHỊNG........................36
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu...................... 36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................36
2.1.2. Tình hình dân sinh, kinh tế - xã hội...................................................... 41
2.2. Thực trạng hệ thống cơng trình thủy lợi An Hải, Hải Phịng...................43
2.2.1. Tình hình chung của hệ thống cơng trình thủy lợi An Hải...................43
2.2.2. Thực trạng về cơng trình và nguồn nước hệ thống thủy lợi An Hải.....45
2.3. Thực trạng công tác quản lý khai thác các cơng trình thủy lợi An Hải
trong thời gian vừa qua................................................................................... 48
2.3.1. Tổ chức và phân cấp quản lý khai thác cơng trình thủy lợi trên địa bàn
nghiên cứu.......................................................................................................48

2.3.2. Tình hình thực hiện cơng tác quản lý khai thác HTCTTL...................53
2.4. Đánh giá chung công tác quản lý khai thác HTCTTL An Hải................56
2.4.1. Kết quả đạt được................................................................................... 56
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân................................................58
Kết luận chương 2...........................................................................................62
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CƠNG
TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC HỆ THỐNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
AN HẢI, HẢI PHỊNG................................................................................. 63
3.1. Sự cần thiết của cơng tác quản lý khai thác cơng trình thủy lợi..............63
3.2. Những cơ hội và thách thức trong công tác quản lý khai thác.................64


3.2.1. Những cơ hội.........................................................................................64
3.2.2. Những thách thức..................................................................................65
3.3. Nguyên tắc đề xuất giải pháp tăng cường QLKT HTCTTL An Hải.......69
3.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác QLKT HTCTTL An Hải
tới năm 2020...................................................................................................69
3.4.1. Giải pháp hoàn chỉnh quy hoạch hệ thống cơng trình thủy lợi.............69
3.4.2. Giải pháp hồn chỉnh công tác quản lý khai thác HT CTTL................73
3.4.3. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực về quản lý khai thác hệ thống cơng
trình thủy lợi....................................................................................................77
3.4.4. Áp dụng tiến bộ cơng nghệ trong quản lý và vận hành cơng trình thủy
lợi

78

3.4.5. Các giải pháp hỗ trợ.............................................................................. 84
Kết luận chương 3...........................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................95



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

2. MTV : Một thành viên
3. HTCTTL : Hệ thống cơng trình thủy lợi
4. CTTL : Cơng trình thủy lợi
5. QLKT : Quản lý khai thác
6. KTCT TL : Khai thác cơng trình thủy lợi
7. CNH-HĐH : Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
8. UBND : Ủy ban nhân dân
9. CNXH : Chủ nghĩa xã hội
10. HTX : Hợp tác xã
11. BNN&PTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
12. SNN&PTNT : Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
13. TCHTDN : Tổ chức hợp tác dùng nước
14. TLP

: Thủy lợi phí

15. ĐB

: Đồng bằng

16. MT

: Miền Trung



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Nhân lực của chi cục quản lý về thủy lợi của các tỉnh...................12
Bảng 1.2. Nhân lực của bộ máy quản lý thủy lợi cấp huyện..........................15
Bảng 1.3. Các Loại hình doanh nghiệp quản lý..............................................21
Bảng 1.4: Các loại hình tổ chức dùng nước....................................................22
Bảng 1.5: Số lượng lao động bình quân của một TCHTDN...........................22
Bảng 1.6: Cơ cấu về trình độ lao động bình quân trong các TCHTDN..........23
Bảng 2.1. Đặc trưng khí hậu vùng dự án........................................................40
Bảng 2.2: Diện tích đất nông nghiệp được cung cấp nước.............................44
Bảng 2.3: Năng lực cán bộ quản lý khai thác HTCTTL An Hải.....................52


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1 Quang cảnh Hồ Đập Đầm Hà Động...................................................4
Hình 1.2 Quang cảnh cơng trình thủy điện Hịa Bình.......................................6
Hình 2.2 Các nguồn gây ơ nhiễm Sơng Rế.....................................................48
Hình 3.1 Mơ hình hệ thống SCADA phục vụhiện đại hóa điều hành tưới, tiêu 81
Sơ đồ 1.1 Mơ hình tổ chức và quản lý hệ thống thủy nơng tỉnh.....................12
Sơ đồ 1.2 Mơ hình tổ chức QLKT CTTL chung toàn vùng............................19
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty TNHH MTV KTCTTL An Hải...49


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với nhu cầu tăng trưởng dân số và tăng nhu cầu về lương thực, thực
phẩm, ở nhiều nước trên thế giới, phát triển thủy lợi đã trở thành vấn đề quốc gia.
Đầu tư cho thủy lợi là đầu tưmang tính tiềm năng và đem lại hiệu quả lâu dài
nhằm hỗ trợ cho các nhu cầu cơ bản của con người về lương thực, thực phẩm và

công ăn việc làm, nhất là ở các nước đang phát triển. Cho đến nay Việt Nam vẫn
là một quốc gia sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Nhận thức được vai trị quan
trọng của cơng tác thủy lợi, trong nhiều thập kỷ qua Đảng và Nhà nước đã đầu tư
hàng ngàn tỷ đồng để xây dựng hàng ngàn cơng trình thủy lợi lớn, nhỏ. Ngồi
nhiệm vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, cải tạo đất, các công trình thủy lợi cịn
cung cấp tài ngun nước cho sản xuất cơng nghiệp, du lịch và dân sinh, đồng
thời cịn góp phần phát triển giao thơng thủy, ni trồng thủy sản, phân bố lại
dân cư, cải thiện môi trường sinh thái và góp phần phát triển nơng thơn tồn diện,
thực hiện xóa đói giảm nghèo. Vì thế, thủy lợi được coi là biện pháp hàng đầu để
phát triển nông nghiệp nơng thơn ở nước ta.
Hải phịng là Thành phố có nền kinh tế phát triển mạnh. Nhịp độ tăng
trưởng GDP trung bình năm khá cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình trong
giai đoạn 2010-2012 là 10,4%/năm cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng trung
bình của cả nước là 5,9%/năm. Mặc dù, về cơ cấu kinh tế, Thành phố Hải Phịng
đã có sự chuyển dịch đúng hướng với tỷ trọng tăng nhanh của ngành công nghiệp
và giảm dần của ngành nông-lâm-thủy sản nhưng ngành nông nghiệp của thành
phố Hải Phịng đóng vai trị rất quan trọng vì có đến 70% dân số của Hải Phịng
sinh sống bằng nghề nông nghiệp. Trong những năm qua dưới sự chỉ đạo của
Thành ủy, Uỷ ban nhân dân, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Thành phố
Hải phịng đã và đang tập trung đến công tác


quản lý khai thác các cơng trình thủy lợi.
Cơng ty TNHH một thành viên khai thác cơng trình thuỷ lợi An Hải là đơn
vị trực tiếp quản lý khai thác hệ thống thủy lợi An Kim Hải và phục vụ các đơn vị
hành chính gồm: Huyện An Dương, Quận Hải An và một phần của Quận Hồng
Bàng. Đây là hệ thống kênh liên tỉnh rất lớn bắt nguồn từ Sông Rạng qua cống
đầu mối Bàng La và cống Quảng Đạt, huyện Kim Thành (tỉnh Hải Dương), chảy
qua địa phận huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng, kết thúc tại cống Cái Tắt,
ra sông Tam Bạc và cống Luồn, xã An Đồng đổ ra sông Lạch Tray với tổng chiều

dài là 45km trong đó chạy qua địa phận Hải Phịng là 29km.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà các cơng trình mang lại hết sức to lớn, nhưng
phần lớn hệ thống cơng trình thủy lợi mới chỉ khai thác được 50-60% năng lực
thiết kế. Trải qua thời gian dài cùng với sự diễn biến bất thường về thời tiết, tốc
độ gia tăng dân số, đơ thị hóa mạnh mẽ làm cho các cơng trình của hệ thống bị
xuống cấp nghiêm trọng, toàn bộ hệ thống bị lấn chiếm xâm hại và phần nào làm
phá vỡ quy hoạch cũ, khơng cịn phù hợp, không đủ năng lực phục vụ đối với
nhiệm vụ hiện tại và tương lai. Vì vậy, mục tiêu quản lý, khai thác và vận hành hệ
thống cơng trình thủy lợi có hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh là việc làm
rất cần thiết của Thành phố Hải Phòng nói chung và Cơng ty TNHH MTV Khai
thác Cơng trình thủy lợi An Hải nói riêng.
Với mong muốn đóng góp một phần cơng sức vào cơng việc hết sức
có ý nghĩa nêu trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Đề xuất một số giải
pháp tăng cường công tác quản lý khai thác hệ thống cơng trình thủy lợi
An Hải, Hải Phòng” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý khai thác các
cơng trình thủy lợi. Dựa trên căn cứ những kết quả đánh giá thực trạng về


cơng tác quản lý khai thác các cơng trình thủy lợi An Hải, Hải Phòng, luận văn
nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý khai thác hệ
thống cơng trình thủy lợi An Hải, Hải Phòng trong thời gian tới.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đềcủa luận văn, đề tài áp dụng phương pháp nghiên
cứu sau: Phương pháp kế thừa; phương pháp điều tra kết hợp phỏng vấn;
phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp; phương pháp đối chiếu với văn bản
hiện hành.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý khai thác các cơng
trình thủy lợi và những giải pháp tăng cường cơng tác quản lý khai thác các
cơng trình thủy lợi.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung và không gian: Nội dung nghiên cứu
của đề tài là công tác quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi An Hải,
Hải Phịng.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn sẽ thu thập các số liệu trong thời gian
từ năm 2008 - 2014 để đánh giá thực trạng, và đề ra các giải pháp tăng cường
hiệu quả công tác này cho đến năm 2020.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Đề tài hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về cơng tác quản lý
khai thác cơng trình thủy lợi, trên cơ sở đó chỉ ra một số giải pháp tăng cường
công tác quản lý khai thác các hệ thống cơng trình thủy lợi An Hải, Hải
Phịng trong thời gian tới.
b. Ý nghĩa thực tiễn


Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho Công ty trong
việc tăng cường công tác quản lý khai thác các cơng trình thủy lợi giúp cơng
ty hoạt động có hiệu quả hơn.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Những kết quả mà đề tài nhằm đạt được gồm 3 mảng vấn đề sau:
- Hệ thống những cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý khai
thác các cơng trình thủy lợi;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý khai thác hệ thống cơng trình
thủy lợi An Hải, Hải Phịng, qua đó đánh giá những kết quả đạt được cần phát
huy và những tồn tại cần tìm giải pháp khắc phục;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý khai thác

các hệ thống cơng trình thủy lợi trong thời gian tới.


1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠNG TÁC
QUẢN LÝ KHAI THÁC HỆ THỐNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1. Hệ thống cơng trình thủy lợi và vai trị đối với nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Khái niệm hệ thống các cơng trình thủy lợi
Hoạt đồng về thủy lợi: Là điều tra cơ bản, lập chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý khai thác và bảo vệ cơng trình thủy lợi phục vụ
đa ngành, đa mục tiêu gồm: Trữ nước; cấp nước; tiêu, thoát nước; phòng, chống
hạn, lũ, úng, ngập, lụt; phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển; ngăn mặn, cải tạo đất
và các giải pháp khoa học công nghệ sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả góp phần
phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ mơi trường.
Cơng trình thuỷ lợi: Là cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng kỹ thuật, trong đó
có cơng trình và thiết bị gồm: Hồ chứa nước; các khu chứa, trữ nước; đập; cống;
trạm bơm; giếng; cơng trình lọc và xử lý nước; các hệ thống dẫn, chuyển nước và
điều tiết nước; đê; kè; bờ ao và các cơng trình phụ trợ phục vụ quản lý, vận hành
khai thác cơng trình thủy lợi.
Hệ thống thủy lợi là tập hợp các cơng trình thủy lợi có liên quan trực
tiếp với nhau trong quản lý, vận hành và bảo vệ trong một lưu vực hoặc một
khu vực nhất định.
1.1.2. Vai trò của thủy lợi đối với nền kinh tế quốc dân của nước ta
1.1.2.1. Những ảnh hưởng tích cực
Thủy lợi là một trong những cơ sở hạ tầng thiết yếu để ổn định và từng bước
nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Thiết lập những tiền đề cơ bản
và tạo ra môi trường thuận lợi, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Ngày 10/05/1999, quốc hội đã thảo luận về báo cáo của chính phủ cho
rằng: “có đi vay nước ngoài cũng phải đầu tư cho thủy lợi”. Đầu tư cho thủy lợi

vừa để kích cầu vừa để phát triển kinh tế, kinh nghiệm cho thấy ở đâu có thủy lợi
thì ở đó có sản xuất phát triển và đời sống nhân dân


ổn định. Thủy lợi – thủy nông thực hiện tổng hợp các biện pháp sử dụng các
nguồn lực của nước trên mặt đất dưới mặt đất để phục vụ sản xuất nông
nghiệp, sinh hoạt nông thôn, đồng thời hạn chế tác hại của nước gây ra cho sản
xuất và sinh hoạt của nơng dân. Như vậy, thủy lợi hóa là một q trình lâu dài
nhưng có ý nghĩa to lớn đối với việc phát triển nền nông nghiệp nước ta.
Cho đến nay, Việt Nam cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp, nông
nghiệp là khu vực sản xuất vật chất chủ yếu thu hút tới 70,5% lực lượng lao
động xã hội và làm ra khoảng 23,6% GDP. Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao
gồm trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, lâm nghiệp, ngư nghiệp… tất cả các hoạt
động này đều rất cần có nước. Vì vậy nền kinh tế nước ta phụ thuộc rất nhiều
vào thiên nhiên, nếu như thời tiết khí hậu thuận lợi thì đó là mơi trường thuận
lợi để nông nghiệp phát triển nhưng khi gặp những thời kỳ mà thiên tai khắc
nghiệt như hạn hán, bão lụt thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với đời
sống của nhân dân ta đặc biệt đối với sự phát triển của ngành nơng nghiệp nói
chung và cây lúa nói riêng, bởi vì lúa là một trong những mặt hàng xuất khẩu
quan trọng của nước ta. Vì vậy mà hệ thống thuỷ lợi có vai trị tác động rất
lớn đối với nền kinh tế của đất nước ta như sau:
a. Về tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Nhờ có hệ thống thuỷ lợi mà có thể cung cấp nước cho những khu
vực bị hạn chế về nước tưới tiêu cho nơng nghiệp đồng thời khắc phục được
tình trạng khi thiếu mưa kéo dài và gây ra hiện tượng mất mùa mà trước đây
tình trạng này là phổ biến. Mặt khác nhờ có hệ thống thuỷ lợi cung cấp đủ
nước cho đồng ruộng từ đó tạo ra khả năng tăng vụ, vì hệ số quay vịng sử
dụng đất tăng từ 1,3 lên đến 2-2,2 lần đặc biệt có nơi tăng lên đến 2,4-2,7 lần.
Nhờ có nước tưới chủ động nhiều vùng đã sản xuất được 4 vụ. Trước đây do
hệ thống thuỷ lợi ở nước ta chưa phát triển thì lúa chỉ có hai vụ trong một

năm. Do hệ thống thuỷ lợi phát triển hơn trước nên thu hoạch trên 1 ha đã đạt


tới 60-80 triệu đồng, trong khi nếu trồng lúa 2 vụ chỉ đạt trên dưới 10 triệu
đồng. Hiện nay do có sự quan tâm đầu tư một cách thích đáng của Đảng và
Nhà nước từ đó tạo cho ngành thuỷ lợi có sự phát triển đáng kể và góp phần
vào vấn đề xố đói giảm nghèo, đồng thời sản lượng lương thực tăng nhanh
đã đưa Việt Nam xếp hạng thứ 2 trên Thế giới về xuất khẩu gạo và có một
nguồn thu ngoại tệ đáng kể góp phần ổn định cán cân thanh tốn quốc tế...
Ngồi ra, nhờ có hệ thống thuỷ lợi cũng góp phần vào việc chống hiện tượng
sa mạc hoá.
- Tăng năng xuất cây trồng, tạo điều kiện thay đổi cơ cấu nơng nghiệp,
giống lồi cây trồng, vật nuôi, làm tăng giá trị tổng sản lượng của khu vực.
- Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân nhất
là những vùng khó khăn về nguồn nước, tạo ra cảnh quan mới.
b. Đê điều – Phòng chống giảm nhẹ thiên tai
Đã nâng cấp và xây dựng mới 5.700 km đê sông, 3.000 km đê biển,
23.000 km bờ bao, hàng nghìn cống dưới đê, hàng trăm cây số kè. Thuỷ lợi góp
phần vào việc chống lũ lụt do xây dựng các cơng trình đê điều ... từ đó bảo vệ
cuộc sống bình n của nhân dân và tạo điều kiện thuận lợi cho họ tăng gia sản
xuất.
+ Về đê sông: Ở miền Bắc, nhờ sự hỗ trợ điều tiết của hồ Hồ Bình, Thác
Bà, hệ thống đê sơng Hồng và Thái Bình đã đảm bảo chống được lũ Hà Nội ở cao
trình 13,40m ứng với tần suất 125 năm/lần. Khi hồ Tuyên Quang đi vào vận hành,
tần suất được nâng lên 250 năm và khi hồ Sơn La đi vào vận hành, tần suất được
nâng lên 500 năm. Ở Bắc Trung bộ, đê sông Mã, sơng Cả chống được lũ lịch sử
chính vụ khơng bị tràn. Ở Đồng bằng sông Cửu Long, hệ thống bờ bao đã chống
được lũ sớm, lũ tiểu mãn để bảo vệ vụ lúa Hè – Thu và các điểm dân cư trong
vùng kiểm soát lũ.
+ Về đê biển: Hệ thống đê biển ở Bắc bộ và Bắc Trung bộ có thể ngăn



mặn và triều tần suất 10% khi gặp bão cấp 9.
c. Cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
Đi đơi với mở rộng diện tích tưới nước để đảm bảo nước ngọt quanh năm
cho nhiều vùng rộng lớn ở cả đồng bằng, trung du, miền núi mà trước kia nguồn
ngọt rất khó khăn; tạo điều kiện phân bổ lại dân cư; tạo điều kiện phát triển chăn
nuôi gia súc, gia cầm, phát triển thuỷ sản.
- Đối với nông thôn: Đã cấp nước sạch ở nông thôn được 50% số hộ.
- Nhiều hồ chứa đã cấp nước cho công nghiệp và đô thị, khu đô thị
đang được xây dựng như: hồ Sông Ray (Bà Rịa – Vũng Tàu), hồ Mỹ Tân
(Ninh Thuận), cụm hồ Thuỷ Yên - Thuỷ Cam (Huế), hồ Hoà Sơn (Khánh
Hoà), hồ Ngàn Trươi - Cẩm Trang (Hà Tĩnh), hồ Bản Mòng (Sơn La), hồ
Nậm Cát (Bắc Cạn), còn rất nhiều hồ kết hợp tưới, cấp nước cho cơng nghiệp
và sinh hoạt.

Hình 1.1: Quang cảnh Hồ Đập Đầm Hà Động
- Đối với thuỷ sản: Đã đảm bảo nguồn nước cho nuôi trồng thuỷ sản
nội địa và tạo điều kiện cho mở rộng diện tích ni trồng thuỷ sản vùng nước


ngọt, nước lợ lên 600.000 ha.
d. Tham gia phát triển thuỷ điện
Từ những năm 1960 khi Uỷ ban Trị thuỷ và Khai thác sông Hồng được
thành lập và đi vào hoạt động, trong nghiên cứu quy hoạch tổng hợp để phục vụ
cho chống lũ, phát điện, cấp nước, vận tải thuỷ…
e. Đóng góp vào việc bảo vệ, cải tạo mơi trường, tạo tiền đề xây dựng cuộc
sống văn minh hiện đại.
- Các hồ đập được xây dựng ở mọi miền đã làm tăng độ ẩm, điều hồ
dịng chảy, tạo điều kiện để ổn định cuộc sống định canh định cư để giảm đốt

phát rừng. Các trục kênh tiêu thoát nước của các hệ thống thuỷ nông đã tạo
nguồn nước ngọt, tiêu thốt nước thải cho nhiều đơ thị, thành phố.
- Song hành với hệ thống tưới, tiêu, đê điều và đường thi cơng thuỷ lợi
đã góp phần hình thành mạng giao thông thuỷ, bộ rộng khắp. Ở nông thôn đã
cải tạo trên diện rộng các vùng đất, nước chua phèn, mặn ở đồng bằng sông
Cửu Long, nhiều vùng đất “chiêm khe mùa thối” mà trước đây người dân
phải sống trong cảnh “6 tháng đi chân, 6 tháng đi tay”, thành những vùng 2
vụ lúa ổn định có năng suất cao, phát triển được mạng đường bộ, bảo vệ
được cây lưu niên, có điều kiện ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng.
- Các hồ chứa có tác động tích cực cải tạo điều kiện vi khí hậu của một
vùng, làm tăng độ ẩm khơng khí, độ ẩm đất, tạo nên các thảm thực vật
chống xói mịn, rửa trơi đất đai.
f. Đóng góp quan trọng vào xố đói giảm nghèo, xây dựng nơng thơn mới,
đặc biệt là tạo điều kiện để bố trí lại dân cư tập trung thuận tiện cho sản xuất,
giao thông và tránh lũ như ở ĐB Sơng Cửu Long.
- Thủy lợi nói chung và các hệ thống thủy nơng nói riêng đã đóng góp
đáng kể vào việc xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, nhất là ở miền núi, vùng
sâu,


vùng xa.

Hình 1.2: Quang cảnh cơng trình thủy điện Hịa Bình
g. Đóng góp vào việc quản lý tài ngun nước
Đã thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ quản lý tài nguyên nước như xây
dựng Luật Tài Nguyên Nước, một số văn bản dưới Luật, thành lập các Ban
Quản lý lưu vực sông trọng điểm, đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, xây dựng
quy hoạch khai thác sử dụng tổng hợp tài nguyên nước và phòng chống tác hại do
nước gây ra. Cùng với ngành điện xây dựng nhiều hồ chứa, các hệ thống chuyển

nước lưu vực. Đã thực sự đóng góp to lớn vào việc điều hồ nguồn nước giữa
mùa thừa nước và mùa thiếu nước, giữa năm thừa nước và năm thiếu nước, giữa
vùng thừa nước và vùng khan hiếm nước, biến nguồn nước ở dạng tiềm năng đổ
ra biển thành nguồn nước có ích cho quốc kế dân sinh.
h. Phát triển khoa học kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực
Trong những năm qua đã đánh dấu sự vươn lên mạnh mẽ của công tác khoa
học kỹ thuật trong việc giải quyết các yêu cầu phức tạp của ngành từ


quy hoạch, thiết kế, thi công xây dựng và quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn
tài nguyên nước, các cơng trình thuỷ lợi và phịng chống thiên tai, đã đào tạo
được đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đơng đảo có trình độ chun mơn sâu.
Từ một ngành kỹ thuật còn rất non trẻ đến nay chúng ta đã đào tạo bồi dưỡng
được đội ngũ cán bộ, chuyên gia, cơng nhân kỹ thuật có đủ trình độ làm chủ
được các vấn đề khoa học, kỹ thuật, công nghệ trong khảo sát, thiết kế, thi
công, quản lý nghiên cứu khoa học phức tạp ngang tầm các nước trong khu
vực. Ngành thuỷ lợi cũng là ngành xây dựng đã xây dựng được nhiều tiêu
chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật chặt chẽ, tiên tiến trong quy hoạch, thiết
kế, thi công, đã xây dựng Bộ Sổ tay Tra cứu Thuỷ lợi trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ
thuật nhà nước, đặc biệt là quy trình vận hành liên hồ lần đầu tiên được thực
hiện ở nước ta do Thủ tướng Chính phủ giao để phục vụ cho chống lũ, phát
điện, cấp nước cho hạ du từ năm 2006 trở lại đây.
Tóm lại, thuỷ lợi có vai trị vơ cùng quan trọng trong cuộc sống của
nhân dân nó góp phần vào việc ổn định kinh tế và chính trị tuy nó khơng
mang lại lợi nhuận một cách trực tiếp nhưng nó cũng mang lại những nguồn
lợi gián tiếp như việc phát triển ngành này thì kéo theo rất nhiều ngành khác
phát triển theo. Từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và góp phần vào
việc đẩy mạnh cơng cuộc CNH-HĐH đất nước.
1.1.2.2. Những ảnh hưởng tiêu cực
- Mất đất do sự chiếm chỗ của hệ thống cơng trình, kênh mương hoặc

do ngập úng khi xây dựng hồ chứa, đập dâng lên.
- Ảnh hưởng đến vi khí hậu khu vực, làm thay đổi điều kiện sống của
người, động thực vật trong vùng, có thể xuất hiện các lồi lạ, làm ảnh hưởng
tới cân bằng sinh thái khu vực và sức khoẻ cộng đồng
- Làm thay đổi điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn gây ảnh hưởng tới
thượng, hạ lưu hệ thống, hoặc có thể gây bất lợi đối với mơi trường đất, nước


trong khu vực.
- Trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi cảnh quan khu vực, ảnh hưởng
tới lịch sử văn hố trong vùng.
1.2. Khái niệm và đặc điểm của cơng tác quản lý khai thác cơng trình
1.2.1 Khái niệm quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng và kháng thể quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực, các
thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến
động. Quản lý là một phạm trù với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao
động chung được thực hiện ở quy mô lớn. Quản lý được phát sinh từ lao động,
không tách rời với lao động và bản thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao
động, bất kỳ một hoạt động nào mà do một tổ chức thực hiện đều cần có sự
quản lý dù ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân thực
hiện những chức năng chung. Quản lý có thể được hiểu là các hoạt động nhằm
bảo đảm hồn thành cơng việc qua nỗ lực của người khác.
Quản lý cơng trình thủy lợi là một nghệ thuật điều hành xây dựng hệ thống
hoạt động nghiên cứu triển khai, thiết kế, duy tu bảo dưỡng cơng trình thủy lợi và
kết hợp tổng thể các nguồn nhân lực với các nguồn vật chất thơng qua một chu
trình khép kín của cơng trình, bằng việc sử dụng các kỹ năng quản lý nhằm đạt
được những mục tiêu như thiết kế ban đầu và mục đích phục vụ của cơng trình,
đồng thời nhằm bảo đảm phát huy hết năng lực và cơng suất làm việc của các cơng
trình thủy lợi.

Các cơng trình thủy lợi cần được quản lý theo pháp lệnh khai thác và bảo
vệ cơng trình thủy lợi. Cần phải ban hành các luật cụ thể về khai thác sử dụng các
cơng trình thủy lợi để hướng các cá nhân, các công ty, doanh nghiệp


có các hoạt động kinh doanh sản xuất phù hợp với mục đích bảo vệ cơng trình.
Cơng trình thủy lợi cần phải giao cho các tổ chức của địa phương đặc biệt quan
tâm tới cộng đồng quản lý dưới các hình thức ban tự quản và nhóm sử dụng nước.
Mặt khác, phải điều tra hiện trạng các cơng trình thủy lợi, lên quy hoạch duy tu
bảo dưỡng, sửa chữa và bảo vệ cơng trình. Khẩn trương tiến hành các chương
trình dự án duy tu, sữa chữa, nâng cấp và làm mới các cơng trình để đảm bảo cho
sự phát triển.
1.2.2. Đặc điểm của công tác quản lý khai thác công trình
Thủy lợi đóng vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội.Các cơng
trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu, trong đó tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, cấp nước sinh hoạt, thủy sản, sản xuất công nghiệp, phát điện, giao thông,
du lịch, chống lũ, ngăn mặn, cải tạo đất, môi trường sinh thái. Nhưng hiện nay các
cơng trình thủy lợi phải thường xun đối mặt trực tiếp với sự tàn phá của thiên
nhiên, trong đó có sự phá hoại thường xuyên và sự phá hoại bất thường.
Vì vậy cơng tác quản lý khai thác hệ thống cơng trình thủy lợi cần phải
làm tốt để phục vụ sản xuất, xã hội, dân sinh, an toàn cho các cơng trình thủy
lợi và đạt hiệu quả cao nhất. Ngồi cơng tác quản lý và sử dụng, các cơng
trình thủy lợi cịn mang tính chất quần chúng. Đơn vị quản lý phải dựa vào
dân, vào chính quyền địa phương để làm tốt việc điều hành tưới, tiêu, thu thủy
lợi phí, tu sửa bảo dưỡng cơng trình và bảo vệ cơng trình. Do đó, đơn vị quản
lý khai thác các cơng trình thủy lợi khơng những phải làm tốt cơng tác chun
mơn mà cịn phải làm tốt cơng tác vận động quần chúng nhân dân tham gia
quản lý khai thác cơng trình trong hệ thống.
Việc quản lý khai thác hệthống cơng trình thủy lợi bao gồm các nội
dung sau:



Sử dụng cơng trình: Dựa vào tình hình và đặc điểm cơng trình, điều kiện
dự báo khí tượng thủy văn và nhu cầu nước trong hệ thống bộ phận quản lý phải
xây dựng kế hoạch lợi dụng nguồn nước. Trong q trình lợi dụng tổng hợp
cần có tài liệu dự báo khí tượng thủy văn chính xác để nắm vững tình hình và
xử lý linh hoạt nhằm đảm bảo cơng trình làm việc an tồn.
Quan trắc: Cần tiến hành quan trắc thường xuyên, toàn diện. Nắm vững
quy luật làm việc và những diễn biến của cơng trình đồng thời dự kiến các khả
năng có thể xảy ra. Kết quả quan trắc phải thường xuyên đối chiếu với tài liệu
thiết kế cơng trình để nghiên cứu và xử lý.–
Bảo dưỡng: Cần thực hiện chế độ bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ thật
tốt để cơng trình ln làm việc trong trạng thái an toàn và tốt nhất. Hạn chế mức
độ hư hỏng các bộ phận cơng trình.
Sữa chữa: Phải sữa chữa kịp thời các bộ phận cơng trình hư hỏng, khơng
để hư hỏng mở rộng, đồng thời sửa chữa thường xuyên, định kỳ.
Phòng chống lũ lụt: Trong mùa mưa, bão, cần tổ chức phòng chống,
chuẩn bị đầy đủ các nguyên vật liệu cần thiết và chuẩn bị các phương án ứng cứu
đối phó kịp thời với các sự cố xảy ra.
Vận hành cơng trình: Cần có một kế hoạch dùng nước cụ thể để đảm bảo
cơng trình làm việc đúng theo chỉ tiêu thiết kế, an toàn và kéo dài thời gian phục
vụ, đồng thời gắn việc sử dụng nước với cơng tác quản lý hệ thống cơng trình vào
nề nếp, tạo dựng tác phong làm việc theo kiểu công nghiệp và nâng cao nghiệp vụ
quản lý cán bộ. Bên cạnh xây dựng kế hoạch dùng nước phải có phương án bảo
vệ cơng trình thủy lợi và thực hiện ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp Nhà
nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước, sử dụng nước hợp
lý, tiết kiệm và bảo vệ môi trường nước.
Tưới nước và tiêu nước: Cần có kế hoạch tưới tiêu hợp lý theo từng mùa
vụ trong năm để đảm bảo duy tu và vận hành hệ thống thủy lợi một cách



tốt nhất.
1.3. Tổng quan công tác quản lý khai thác cơng trình thủy lợi của nước ta
trong những năm qua
1.3.1. Tổ chức hệ thống quản lý nhà nước về khai thác cơng trình thủy lợi
Để quản lý, khai thác và sử dụng cơng trình thủy lợi, trong nhiều năm qua
Nhà nước và các địa phương đã quan tâm xây dựng và hồn thiện mơ hình tổ
chức quản lý, thể chế và chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
hệ thống cơng trình thủy lợi, đáp ứng u cầu nước cho các ngành kinh tế, xã hội
và môi trường.
Kết quả điều tra đến hết năm 2011, hiện trạng mô hình quản lý, khai thác
cơng trình thủy lợi trên phạm vi cả nước khá đa dạng với nhiều loại mô hình khác
nhau. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã sắp xếp tổ chức bộ
máy quản lý ngành về thủy lợi các cấp trên địa bàn như sau:
1.3.1.1. Tổ chức bộ máy cấp tỉnh
Tất cả các tỉnh điều tra trên cả nước đều có mơ hình tổ chức bộ máy Nhà
nước quản lý thủy lợi là các Chi cục thủy lợi, hoặc ở một số tỉnh là Chi cục thủy
lợi và phòng chống lụt bão, Chi cục Thủy lợi và Thủy sản (tỉnh Gia Lai); có tỉnh
thành lập Phòng thủy lợi thuộc sở (tỉnh Đồng Nai). Trong tổng số 63 tỉnh thành
trên cả nước có: 24 tỉnh thành lập Chi cục Thủy lợi và phòng, chống lụt, bão; 22
tỉnh thành lập Chi cục Thủy lợi; 15 tỉnh thành lập Chi cục
Thủy lợi và Chi cục Đê điều và phòng chống lụt bão; 01 tỉnh thành lập
Chi cục Thủy lợi – Thủy sản (tỉnh Gia Lai); 01 tỉnh không thành lập Chi cục
chuyên ngành thủy lợi mà chỉ có Phịng Thủy lợi thuộc sở Nơng nghiệp và
PTNN (tỉnh Đồng Nai).


Sơ đồ 1.1: Mơ hình tổ chức và quản lý hệ thống thủy nơng tỉnh
Số lượng và trình độ nhân lực của chi cục quản lý về thủy lợi của các tỉnh trên
cả nước như ở Bảng 1.1:

Bảng 1.1: Nhân lực của chi cục quản lý về thủy lợi của các tỉnh
Nhân lực quản lý thủy lợi
Tên vùng
STT
1
2
3
4
5
6

Chuyên ngành Thủy Lợi
Tổng số

Vùng miền núi phía Bắc
219
Đồng bằng sơng Hồng
192
Bắc Trung Bộ và Duyên
Hải Miền Trung
226
Đông Nam Bộ
118
Tây Nguyên
75
Đồng bằng SCL
243
Tổng Cộng 1.073 647 16 91 319

Trung

cấp
19
9

Khác

132
146

Cao
đẳng
6
3

152
66
43
108

1
1
0
5

14
4
9
36

59

47
23
94

Đại học

62
34


(Số liệu dự án điều tra về quản lý, khai thác và sử dụng CTTL của Trung
tâm Tư vấn & Chuyển giao Công nghệ Thủy lợi thực hiện năm 2011)
* Đánh giá những mặt mạnh, yếu của tổ chức quản lý nhà nước cấp tỉnh
trong vùng
+ Điểm mạnh:
- Đội ngũ nhân sự của chi cục quản lý thủy lợi nhìn chung đang được trẻ
hóa, nhiệt tình làm việc. Hầu hết đều là con em địa phương nên hiểu rất rõ
địa hình, đặc điểm cơng trình thủy lợi ở địa phương.
+ Điểm yếu:
- Đội ngũ nhân sự của chi cục hầu hết cịn trẻ nên rất thiếu kinh nghiệm
trong cơng tác quản lý CTTL. Bên cạnh đó, đa số là con em đồng bào dân tộc
nên trình độ và năng lực chưa cao.
- Thu nhập của chuyên viên chi cục thủy lợi chỉ có từ lương ngân sách
nhà nước nên khơng thu hút được nguồn năng lực có trình độ cao về làm
việc.
- Các cơng trình thủy lợi của vùng miền núi, vùng sâu thường là nhỏ lẻ,
manh mún và có số lượng cơng trình rất lớn trong khi nguồn nhân sự của chi
cục mỏng nên Chi cục thủy lợi gặp nhiều khó khăn trong cơng tác quản lý.
Mặt
khác, các cơng trình thủy lợi nhỏ hầu hết đều do người dân tự làm nên khơng có

hồ sơ thiết kế, một số cơng trình có hồ sơ thiết kế nhưng được xây dụng từ rất lâu
nên bị thất lạc trong lũ lụt và chiến tranh.
- Các chi cục thủy lợi chưa thực sự quan tâm đến công tác tăng cường
năng lực, phát huy sự tham gia của cộng đồng trong công tác QLKT CTTL.
- Trang thiết bị, phương tiện đi lại phục vụ cho hoạt động của các chi
cục chưa đầy đủ.
- Đa số các chi cục thủy lợi chưa phối hợp chặt chẽ với các phịng
Nơng nghiệp & PTNT huyện nên ít nắm được thơng tin về cơng trình thủy lợi


×