Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

skkn một số biện pháp vệ sinh cá nhân cho trẻ mẫu giáo 3 4 tuổi trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.8 KB, 25 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Đất nước ta đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh
tế phát triển mạnh. Tất cả vì dân giàu nước mạnh, xã hội cơng bằng dân chủ, văn
minh. Trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của mỗi dân tộc,
của cộng đồng. Trẻ em hôm nay - thế giới ngày mai. Vậy việc bảo vệ chăm sóc
trẻ em là trách nhiệm của nhà nước, của toàn xã hội và của mỗi gia đình.
Sức khỏe là tài sản quý giá nhất của mỗi con người cũng như mỗi quốc
gia, có rất nhiều các yếu tố liên quan mật thiết với nhau, tác động ảnh hưởng đến
sức khỏe của con người. Hơn thế nữa chăm sóc sức khỏe cho trẻ thơ là việc làm
hết sức cần thiết. Mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng đều có vai trị quan trọng
trong việc chăm sóc giáo dục hình thành ở trẻ một số nề nếp thói quen vệ sinh,
hành vi văn minh và kĩ năng sống đơn giản ban đầu, góp phần tạo cơ hội cho trẻ
sống, phát triển một cách khoẻ mạnh.
Chăm sóc sức khỏe trẻ thơ là cơng việc của tồn xã hội. Trẻ em nếu được
chăm sóc ni dưỡng đầy đủ sẽ ít ốm đau bệnh tật và phát triển tốt. Cơng tác
chăm sóc giáo dục vệ sinh cá nhân trẻ trong độ tuổi mầm non là việc làm thiết
thực nhằm giúp trẻ có nề nếp thói quen vệ sinh, phịng tránh bệnh tật, tăng
cường sức khỏe, hình thành những kĩ năng sống cơ bản đầu tiên, góp phần tạo
nguồn nhân lực có chất lượng trong tương lai.
Đối với trẻ mầm non việc giáo dục ý thức vệ sinh cá nhân nhằm giúp trẻ
khỏe mạnh, có thói quen vệ sinh có hành vi văn minh và phòng chống bệnh tật
là việc làm quan trọng và rất cần thiết. Việc làm này cần có sự kiên trì, tỉ mỉ của
cơ giáo, sự phối hợp rèn luyện thói quen cho trẻ của gia đình - nhà trường, sự
đầu tư trang thiết bị chăm sóc vệ sinh và các điều kiện thuận tiện cho hoạt động
vệ sinh của trẻ.

1



Khơng phải trẻ nhỏ nào cũng có thói quen biết rửa tay lúc bẩn, trước khi
ăn và sau khi đi vệ sinh, biết đánh răng, rửa mặt đúng quy trình… Muốn tạo
được thói quen cho trẻ thì nhiệm vụ của cô giáo là hết sức quan trọng. Cô giáo
phải thường xuyên rèn luyện và tạo thói quen cho trẻ với nhiều hình thức. Quá
trình thực hiện nội dung giáo dục và rèn luyện thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ
ở trường mầm non đã được giáo viên năng động, sáng tạo, tìm tịi nhiều hình
thức và phương pháp phù hợp để chuyển tải những nội dung và kĩ năng rửa tay
bằng xà phòng, rửa mặt đến trẻ.
Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường một mặt làm
cho đời sống của con người được nâng cao, nhưng đó cũng có mặt trái của nó,
đó là: khiến cho một số gia đình cuốn vào guồng quay kiếm tiền mà quên đi việc
giáo dục, chăm sóc các con.
Là giáo viên mầm non dạy lớp bán trú ngay từ những năm học đầu tiên
thực hiện việc tổ chức bán trú ở trường mầm non, có một thực tế làm tơi ln
trăn trở đó là: Việc rèn thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ là một việc làm hết sức
khó khăn. Xác định nhiệm vụ cũng như trách nhiệm nặng nề của mình, bản thân
tơi lúc nào cũng canh cánh trong lòng phải làm thế nào để rèn được thói quen
rửa tay, rửa mặt một cách tự giác và đúng quy trình.Với tinh thần trách nhiệm
cao, lịng say mê nhiệt tình ham học hỏi. Nên tơi tự hỏi mình rằng: Phải làm gì?
Làm như thế nào? Để đưa ra những biện pháp tối ưu nhất khi thực hiện chuyên
đề.
Từ những lý luận và thực tiễn trên với vai trị là một giáo viên mầm non
tơi ln băn khoăn làm thế nào để thực hiện tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Nhất là cơng tác giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ mẫu giáo, đặc biệt là trẻ mẫu
giáo bé. Xuất phát từ những lý do đó tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện
pháp giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ mẫu giáo 3- 4 tuổi trường mầm non
Kim Long ” để nghiên cứu.

2



Do khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên chắc chắn đề tài sẽ cịn nhiều
thiếu sót, rất mong các bạn đồng nghiệp, các cấp lãnh đạo và hội đồng khoa học
đóng góp ý kiến để đề tài được hồn thiện hơn.
2. Tên sáng kiến “Một số biện pháp giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ
mẫu giáo 3-4 tuổi trường mầm non Kim Long ”
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Nguyễn Thị Minh
- Địa chỉ: Trường mầm non Kim Long, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Số điện thoại: 0976024419.
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Minh
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Ngày 12 tháng 9 năm 2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến
7.1.1. Nội dung lý luận của sáng kiến giáo dục vệ sinh cá nhân
Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
chịu trách nhiệm chăm sóc, giáo dục trẻ từ 0-6 tuổi. Đây là giai đoạn đặt nền
móng đầu tiên quan trọng của nhân cách con người. Nếu không làm tốt việc
chăm sóc, giáo dục trẻ trong những năm này thì việc giáo dục lại hết sức khó
khăn, phức tạp. Quán triệt nghị quyết TW Đảng, những năm gần đây giáo dục
khơng ngừng đổi mới về nội dung, hình thức, phương pháp dạy học. Xác định
đây là nhiệm vụ quan trọng, ngành học mầm non cũng có những đổi mới cơ bản,
tăng cường đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của trẻ,
hình thành ở trẻ phẩm chất mạnh dạn, chú trong giáo dục hình thành các thói
quen phù hợp với độ tuổi của trẻ, với yêu cầu của xã hội hiện đại và truyền
thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
3



Trẻ em từ 0-6 tuổi lớn và phát triển nhanh hơn bất kỳ thời điểm nào khác
trong cuộc đời của một con người. Sự phát triển ở giai đoạn này tốt hay không
phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố, trong đó vấn đề về giữ gìn vệ sinh cho trẻ là
một trong những vấn đề thiết yếu của bậc học mầm non khi trẻ lần đầu tiên đặt
chân đến mơi trường gia đình thứ hai của mình. Ngồi ra, việc giữ gìn vệ sinh
tốt sẽ giúp cho trẻ có thể lực tốt, hạn chế sự phát sinh của các dịch bệnh, hạn chế
tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng do mất vệ sinh. Vì vậy cơ giáo chủ nhiệm, người mẹ
thứ hai của trẻ có vai trị rất quan trọng trong việc nuôi dưỡng và uốn nắn những
đứa con của mình phát triển một cách khoẻ mạnh nhất và phù hợp với chuẩn
mực vệ sinh chung của mọi người.
7.1.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
7.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của ban giám hiệu nhà trường. Cơ sở
vật chất của nhà trường tương đối khang trang. Khu vực vệ sinh cho trẻ luôn
được khô ráo, sạch sẽ, thống mát. Trong lớp có góc tun truyền cho các bậc
cha mẹ biết. Nhà trường đã trang bị đầy đủ đồ dùng vệ sinh cá nhân cho trẻ như
xà phòng, khăn lau mặt, chậu đựng nước, bàn chải đánh răng, mơ hình bàn
chải... đủ cho từng trẻ.
Trường đã có y tế học đường và có phịng y tế
Bản thân là giáo viên có trình độ chun mơn trên chuẩn, với nhiều năm
cơng tác, nhiệt tình, u nghề, mến trẻ, ln coi học sinh như chính con đẻ của
mình. Bản thân cũng có khơng ít kinh nghiệm trong cơng tác chăm sóc, giáo
giục vệ sinh cá nhân cho trẻ.
Các đồng chí giáo viên trong tổ ln có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau
hoàn thành nhiệm vụ.
Đa số phụ huynh quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Phụ
huynh có nhận thức về mục đích, u cầu của công tác giáo dục vệ sinh cá nhân

4



cho trẻ, tin tưởng và phối hợp tốt với giáo viên và nhà trường rèn luyện thói
quen cho trẻ.
7.1.2.2. Khó khăn
Trẻ còn quá nhỏ chưa nhận thức được tầm quan trọng của giữ gì vệ sinh

nhân, trẻ hay quên, hay đòi nghịch với xà phòng và nước khi ra nhà vệ sinh.
Mặt khác do nhận thức của phụ huynh còn hạn chế trong việc “vệ sinh cá
nhân cho trẻ” phụ huynh khơng hiểu rõ các bệnh có thể lây nhiễm do vệ sinh
kém.
Khả năng tiếp thu kiến thức của trẻ cịn hạn chế, thao tác của trẻ khơng
đồng đều. Một số cháu chưa hề được đến trường, lớp và một số cháu còn quá
nhỏ do sinh vào những tháng cuối năm. Khả năng nhận thức tư duy còn hạn chế.
Về nhà các cháu vẫn được bố mẹ vệ sinh tay mặt cho và nếu có cho trẻ
làm thì cũng làm chưa đúng các thao tác mà trẻ được học ở lớp.
- 100 % phụ huynh sống bằng nghề làm nông là chính, do vậy điều kiện
kinh tế cịn khó khăn, ít có điều kiện quan tâm chăm sóc chu đáo đến con cái.
Công tác phối kết hợp với với gia đình cùng thực hiện để tạo nề nếp, thói
quen cho trẻ còn nhiều hạn chế. Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc rèn
luyện thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ.
Cơ sở vật chất trong khu vực vệ sinh của lớp đã có một số hư hỏng như
vịi nước rửa tay, bệ nhà cầu hay bị tắc...
Từ những kiểm tra nhận định, đánh giá trên, bản thân tôi đã suy nghĩ nếu
có ý thức khắc phục để tìm ra những biện pháp cho phù hợp thì chắc chắn chất
lượng của việc rèn luyện thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ được nâng lên rõ rệt.
7.1.2.3. Thực trạng
* Đối với giáo viên

5



Một số giáo viên trong tổ chưa nắm được các nội dung cơ bản về giáo dục
vệ sinh cá nhân cho trẻ.
Chưa thực hiện thường xuyên các hoạt động giáo dục vệ sinh cá nhân cho
trẻ.
Chưa biết tích hợp các nội dung giáo dục vệ sinh cá nhân thông qua các
hoạt động trong ngày. Tổ chức các hoạt động giáo dục vệ sinh cịn cứng nhắc,
máy móc,
chưa thu hút trẻ tham gia.
Chưa linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục vệ sinh cá nhân
cho trẻ.
Đa số giáo viên chưa có kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục vệ sinh cá
nhân.
Trình độ chun mơn, kĩ năng tuyên truyền của giáo viên không đồng đều
làm ảnh hưởng đến chất lượng công tác truyền thông. Nội dung công tác phối
hợp cịn sơ sài, đơi khi thiếu tính thực tế và không phù hợp và chưa được cập
nhật thông tin kịp thời dẫn đến hiệu quả chưa cao, chưa thu hút được sự quan
tâm của các bậc phụ huynh.
* Đối với phụ huynh
Một số phụ huynh chưa phối hợp tốt với giáo viên trong việc giữ gìn vệ
sinh cá nhân cho trẻ.
Trình độ dân trí chưa đồng đều, một số phụ huynh mải làm kinh tế nên
không quan tâm tới việc chăm sóc, ni dưỡng, hình thành thói quen vệ sinh
cũng như giữ gìn vệ sinh cá nhân cho con cái.
* Đối với trẻ
Trẻ 3 tuổi đa số chưa từng thực hiện thao tác tự vệ sinh cá nhân cho bản
thân mình. Các cháu vẫn cịn được bố mẹ vệ sinh tay mặt cho và nếu có cho trẻ
làm thì cũng làm chưa đúng các thao tác mà trẻ được học ở lớp.


6


* Qua nghiên cứu thực trạng đầu năm học của trẻ lớp tôi phụ trách tôi đã
thu được kết quả sau:
Biểu 1 Khảo sát trẻ lớp 3 tuổi A6 trường mầm non Kim Long (Tháng
9/2018)
ST

Nội dung giáo dục

Tốt

Khá

T
Số
trẻ
0

%

Số

0

trẻ
5/21

1


Trẻ có thao rửa tay

2

đúng kỹ năng.
Trẻ có thao rửa mặt

3

đúng kỹ năng.
Trẻ có thao đánh

2/2

4

răng đúng kỹ năng.
Trẻ biết giữ gìn đầu

1
3/2

14,

1

3

2/2


9,5

tóc, quần áo gọn
5

gàng.
Trẻ có ý thức vệ sinh
cá nhân đúng thời

6

0

0
9,5

5/21
5/21
5/21

5/21

%

Đạt yêu

Chưa đạt

cầu

Số
%

yêu cầu
Số
%

trẻ
23,8 8/21

38,

trẻ
8/2

38,

23,8 8/21

1
38,

1
8/2

1
38,

23,8 8/21


1
38,

1
6/2

1
28,

23,8 7/21

1
33,

1
6/2

6
28,

3

1

6

38,

6/2


28,

1

1

6

23,

5/2

23,

8

1

8

23,8 8/21

1

điểm.
Ý thức bảo quản đồ

5/2

23,


dùng cá nhân ngăn

1

8

6/21

28,6 5/21

nắp.
* Dựa vào kết quả khảo sát ta thấy:
Phần lớn trẻ chưa có các thao tác, cũng như kỹ năng giữ gìn vệ sinh cá
nhân.
Đa số các cháu chưa có kỹ năng rửa tay, rửa mặt, đánh răng đúng cách.
Đa số các cháu chưa biết giữ gìn đầu tóc quần áo gọn gàng ngăn nắp.
* Ngồi ra tơi cũng tiến hành khảo sát các cháu lớp 3 tuổi B trường mầm
non Tam Dương, để biết được thực trạng nhận thức vấn đề giáo dục lễ giáo.

7


Biểu 2 Khảo sát trẻ lớp 3 tuổi B trường mầm non Tam Dương (Tháng
9/2018)
ST

Nội dung giáo

T


dục

Tốt
Số
trẻ
2

1

Trẻ có thao rửa tay

2

đúng kỹ năng.
Trẻ có thao rửa mặt

3/3

3

đúng kỹ năng.
Trẻ có thao đánh

6
4/3

4

răng đúng kỹ năng.

Trẻ biết giữ gìn

5

%

Số

5,6

trẻ
8/36

8,3

10/3

11,1

6
10/3

6
5/3

13,

6
14/3


đầu tóc, quần áo

6

9

6

gọn gàng.
Trẻ có ý thức vệ

5/3

13,

13/3

6

9

6

thời điểm.
Ý thức bảo quản

6/3

16,


10/3

đồ dùng cá nhân

6

7

6

sinh cá nhân đúng
6

Khá
%

Đạt yêu

Chưa đạt

cầu
Số
%

yêu cầu
Số
%

22,2


trẻ
13/3

36,

trẻ
13/3

36,

27,8

6
13/3

1
36,

6
10/3

1
27,

27,8

6
12/3

1

33,

6
10/3

8
27,

38,9

6
10/3

3
27,

6
7/36

8
19,

6

8

10/3

27,


6

8

36,1

27,8 11/36

30,

4
8/36

22,
2

9/36

25

5

ngăn nắp.
Qua khảo sát thực tế 36 cháu trong độ tuổi 3-4 tuổi của lớp 3 tuổi B
trường mầm non Tam Dương tôi thấy được trẻ cùng độ tuổi như các cháu lớp tơi
phụ trách nhưng các cháu đều có những nhận thức về lễ giáo tốt hơn các cháu
lớp tôi phụ trách. Do các cháu thuộc trường thị trấn nên khả năng giao tiếp cũng
như nhận biết được các nội dung giáo dục lễ giáo của các cháu cũng được bố mẹ
quan tâm hơn. Tuy nhiên tỉ lệ các cháu chưa đạt yêu cầu ở các nội dung giáo dục
vẫn còn cao.

7.1.2.4. Nguyên nhân
Do nhiều trẻ chưa qua lớp mẫu giáo 2 tuổi, trẻ chưa được trải nghiệm thực
hành.

8


Chưa có biện pháp giáo dục trẻ phù hợp.
Giáo viên chưa coi trọng việc giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ hàng ngày,
việc tích hợp các nội dung giáo dục vệ sinh cịn mang tính máy móc dập khn.
Nhiều phụ huynh còn cho trẻ nghỉ học dài ngày.
7.2.Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Trước thực trạng trên, với trách nhiệm là một nhà giáo tôi nhận thấy cần
phải có biện pháp để nâng cao chất lượng trong việc tổ chức giáo dục kỹ năng
vệ sinh cá nhân cho trẻ. Qua nghiên cứu tơi thấy có rất nhiều biện pháp để giáo
dục vệ sinh cá nhân cho trẻ sau đây tôi xin đưa ra một số biện pháp mà bản thân
đã áp dụng có hiệu quả.
7.2.1 Biện pháp 1: Tự học tập để bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thực
hành thao tác chăm sóc vệ sinh cá nhân cho trẻ.
Bản thân tôi luôn xác định muốn rèn luyện cho trẻ mẫu giáo Bé có thói
quen trong việc giữ gìn vệ sinh cá nhân thì việc làm đầu tiên là cơ giáo phải có
kiến thức chuẩn xác về kĩ năng thực hành, chính vì điều đó mà bản thân tơi ln
tìm tịi học hỏi các tài liệu có liên quan để nghiên cứu, qua tài liệu tôi đã tiếp thu
được các quy trình đúng về rửa tay, rửa mặt, đánh răng…và áp dụng vào dạy trẻ.
Thường xun tìm tịi trên mạng Interner những đoạn video có tính giáo
dục cao về giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ để lồng ghép đưa vào các hoạt động
dạy trẻ.
Học hỏi kinh nghiệm ở đồng nghiệp các giáo viên trước đây đã từng đứng
lớp Bé trao đổi những phương pháp cách làm để giúp trẻ nhanh ghi nhớ các thao
tác vệ sinh cá nhân và thực hiện một cách tự giác.

Sưu tầm các bài thơ, vè mang tính giáo dục vệ sinh cho trẻ như thông qua
bài thơ:“Bé tập rửa mặt” sau đây:
Một tay chẳng làm được
Bé phải lau hai tay

9


Bắt đầu từ mắt này
Lau từ trong ra nhé
Nhích khăn lên các bé
Lau sống mũi xuống đi
Sau đó đến cái gì
Cái miệng xinh của bé
Cơ cất giọng nhỏ nhẹ
Làm thế nào nữa đây?
Bé gấp đôi khăn ngay
Lau hai bên má đỏ
Gấp đôi một lần nữa
Lau cái cổ cái cằm
Mắt bé nhìn chăm chăm
Kìa cơ khen bé giỏi
(Sưu tầm)
Bên cạnh đó tơi đã có kế hoạch dạy trẻ thực hành rửa tay bằng xà phịng,
rửa mặt thơng qua lơ tơ vệ sinh và qua thực hành thực tế dưới hình thức hoạt
động vui chơi, hoạt động lao động tự phục vụ, giúp cho trẻ ghi nhớ nhanh qua
các bài thơ, bài hát…Tạo nề nếp thói quen cho trẻ bằng cách theo dõi, sửa sai
thực hiện thường xuyên cho trẻ hàng ngày. Mặt khác tơi sưu tầm thơ, truyện,
làm sách tranh có nội dung giáo dục vệ sinh ở góc thư viện đọc cho trẻ nghe,
cho trẻ xem để trẻ biết các thao tác khi rửa tay, rửa mặt…

Để trình độ chuyên môn của bản thân được vững vàng hơn, tôi đã tự nâng
cao trình độ chun mơn bằng nhiều hình thức:
Bản thân tôi luôn xác định muốn rèn luyện cho trẻ có thói quen trong việc
giữ gìn vệ sinh cá nhân thì việc làm đầu tiên là phải có kiến thức chuẩn xác về kĩ
10


năng thực hành, chính vì điều đó mà bản thân tơi ln tìm tịi học hỏi các tài liệu
có liên quan để nghiên cứu, qua tài liệu tôi đã tiếp thu được các quy trình đúng
về rửa tay, rửa mặt, đánh răng...và áp dụng vào dạy trẻ.
Thường xun tìm tịi trên mạng Interner những đoạn video có tính giáo
dục cao về giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ để lồng ghép đưa vào các hoạt động
ngoại khóa chotrẻ.
Học hỏi kinh nghiệm ở đồng nghiệp các giáo viên, trao đổi những phương
pháp cách làm để giúp trẻ nhanh ghi nhớ các thao tác vệ sinh cá nhân và thực
hiện một cách tự giác.
Cùng với việc nghiên cứu lý thuyết cũng như phương pháp giáo dục vệ
sinh tôi đã mạnh dạn đăng ký một hoạt động hướng dẫn trẻ thực hành vệ sinh
với đề tài “ Hướng dẫn trẻ 3-4 tuổi rửa tay đúng cách” để ban giám hiệu và các
giáo viên dự giờ góp ý. Từ đó tơi rút ra kinh nghiệm cho bản thân về kiến thức
cũng như kỹ năng thực hành vệ sinh cá nhân cho trẻ.
Được sự hỗ trợ của BGH cấp phát một số tài liệu như: Bé giữ vệ sinh,
hướng dẫn trẻ mầm non thực hành vệ sinh, lô tô vệ sinh nên tôi giành thời gian
đọc và tham khảo để hướng dẫn cho trẻ, phụ huynh thực hành các thao tác vệ
sinh và một số thói quen, hành vi văn minh cho trẻ một cách chính xác nhất.
7.2.2. Biện pháp 2: Giáo dục vệ sinh thông qua hoạt động giáo dục vệ
sinh cho trẻ vào buổi chiều
Hướng dẫn trẻ nhận biết đồ dùng vệ sinh cá nhân đây là việc làm cần thiết
vào đầu năm học mới bởi việc nhận biết kí hiệu đồ dùng cá nhân đối với các
cháu 3-4 tuổi là một vấn đề hết sức khó khăn vì trẻ cịn nhỏ, mới đến trường lớp.

Cho nên ngay từ những tuần học đầu tiên tôi xây dựng và tổ chức họat động “
Dạy trẻ nhận biết ký hiệu đồ dùng cá nhân”. Cùng với đó tơi thường xun quan
sát, hướng dẫn trẻ nhận biết và làm quen kí hiệu của mình bằng cách: Tơi phân
loại kí hiệu theo tổ, tổ con vật, tổ các loại quả, tổ đồ vật. Đồ dùng của trẻ để
đúng nơi qui định theo tổ vừa giúp cô dễ nhớ kí hiệu vừa giúp trẻ có thói quen

11


ngay từ đầu. Các kí hiệu dễ nhận biết, đơn giản. VD: Quả cam, quả chuối, con
chim, con mèo, xe đạp, xe ô tô, xe máy…
Không chỉ tổ chức 1 hoạt động nhận biết ký hiệu đồ dùng cá nhân mà tơi
cịn tập cho trẻ nhận biết kí hiệu với nhiều hình thức khác nhau: Khi cho trẻ lấy
cốc uống nước hay khăn rửa mặt tơi hỏi về kí hiệu đồ dùng có kí hiệu gì? Nếu
trẻ nhầm tơi nhắc lại cho trẻ nhớ. Qua quá trình tập cho trẻ nhiều lần, lặp đi lặp
lại thường xuyên, khi uống nước, khi lấy ly đánh răng, lấy khăn lau mặt…Trẻ
nhớ kí hiệu của mình và cơ cũng nhớ kí hiệu của trẻ. Khi trẻ lấy đúng đồ dùng
thì trẻ mới thực hiện đúng việc vệ sinh, nếu trẻ không nhận biết được đồ dùng cá
nhân thì nguy cơ lây lan các bệnh về mắt, răng miệng rất nguy hiểm.
Việc dạy cho trẻ nhận biết kí hiệu đồ dùng đã khó khăn rồi. Nhưng việc
dạy trẻ thực hành vệ sinh cũng không kém phần vất vả. Với hoạt động vệ sinh
“rửa tay bằng xà phòng”, đối với trẻ 3-4 tuổi thao tác thật khó khăn khơng giống
như trẻ lớn. Trẻ chỉ “ nghịch nước với xà phịng” khơng theo hướng dẫn của cơ
vì trẻ chưa hiểu hết tầm quan trọng của việc rửa tay với xà phòng trước khi ăn và
sau khi đi vệ sinh. Nên khi tổ chức hoạt động này tôi phải chuẩn bị rất kỹ các
thao tác thực hiện cũng như đồ dùng phục vụ trẻ.
Để thu hút sự tập trung chú ý của trẻ vào hoạt động trước hết tơi trị
chuyện với trẻ, cho trẻ đọc bài thơ “ Cô dặn bé”.
Trước giờ ăn
Khi tay bẩn

Phải rửa ngay
Với xà phịng
Bé ghi lịng
Lời cơ dặn.
Tơi đặt những câu hỏi gợi mở cho trẻ trả lời:
+ Vì sao trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, tay bẩn phải rửa tay?

12


+ Vì sao phải rửa tay với xà phịng?
Tơi cho trẻ nói lên suy nghĩ của mình để trẻ ý thức và biết được tầm quan
trọng của việc rửa tay với xà phịng.
Tơi thực hiện mẫu cho trẻ quan sát 7 bước rửa tay 1 lần. Sau đó tơi phân
tích thật tỷ mỉ từng thao tác rửa tay cho trẻ quan sát lại. Tiếp theo tôi cho trẻ
thực hiện theo thao tác cùng cô cách rửa tay, rửa đúng quy trình, rửa thật sạch
nhưng khơng bắn nước ra ngồi và tiết kiệm nước.
7.2.3. Biện pháp 3. Giáo dục vệ sinh thơng qua các hoạt động trong
ngày
+ Giờ đón trẻ: trao đổi với phụ huynh có trẻ chưa sạch sẽ gọn gàng khi
đến lớp nhắc phụ huynh đem theo khăn lau đối với các cháu bị đau hay chảy
nước mũi. Hoặc trò chuyện với trẻ lần sau đi học phải sạch sẽ gọn gàng; trị
chuyện với trẻ về cơng việc hằng ngày sau mỗi buổi sáng thức dậy: Bé làm
những gì ? Vì sao phải làm như thế ? và làm như thế nào? Trẻ chia sẻ những ý
kiến của mình và cô nhắc nhở trẻ làm đúng. Không quên dặn trẻ cách giữ gìn vệ
sinh các nhân như cắt ngắn móng tay, móng chân, rửa tay thường xun dưới
vịi nước sạch.
+ Chơi ngồi trời: Dạo chơi sân trường tơi cho trẻ quan sát các hình ảnh
tuyên truyền về vệ sinh ở góc tun truyền của nhà trường, cho trẻ trị chuyện
sau đó cho trẻ cùng làm mơ phỏng các thao tác thực hành cùng cơ qua đó giúp

trẻ ghi nhớ lâu hơn.
+ Giờ hoạt động học: Tôi lồng ghép công tác giáo dục vệ sinh vào các
hoạt động học trong từng mơn học tùy theo từng chủ đề.
Ví dụ: Trong giờ hoạt động học có chủ đích tơi thường lồng ghép nội dung giáo
dục vệ sinh vào những lúc cần thiết ( nếu được). VD môn GDAN, LQVH tôi
thường sử dụng các bài hát, câu đố, bài thơ cung cấp kiến thức vệ sinh cho trẻ
như: bài hát chiếc khăn tay, rửa mặt như mèo, tay ngoan tay thơm, vì sao mèo
rửa mặt, tay xinh của bé, bàn tay sạch, khám tay,… Các bài thơ: giữ hàm răng

13


đẹp, tắm gội, cô dặn bé, bé tập rửa mặt, đi dép, rửa tay sạch, đôi bàn tay của bé,
áo quần sạch sẽ,…hoặc qua những câu chuyện, kể chuyện theo tranh:
VD: Kể chuyện theo tranh “ Mẹ tắm cho em bé” .
Mục đích: Củng cố cho trẻ biết cách giữ gìn vệ sinh các bộ phận cơ thể:
mắt, mũi, miệng, tay, chân. .
Chuẩn bị: Tranh to và màu sắc đẹp “ Mẹ đang tắm cho em bé” Một số câu
hỏi để hỏi khi trẻ xem tranh Một búp bê để minh hoạ .
Tiến hành: Đọc cho trẻ nghe bài thơ “ Yêu mẹ” Cô hỏi trẻ ở nhà ai thường
tắm cho các con? Cô cho trẻ xem tranh “Mẹ đang tắm cho em bé” và hỏi trẻ:
Tranh vẽ gì đây các con? Mẹ đang làm gì? Bé đang làm gì? Sau đó cơ kể cho
cháu nghe câu chuyện theo sự sáng tạo của cơ. Có thể kể như sau: Hơm qua chủ
nhật, Thảo ở nhà chơi với chị, trời nắng mà tay chân bị bẩn, mẹ tắm cho Thảo,
Thảo thích lắm. Mẹ lần lượt gội đầu, rửa mặt, kỳ cọ tay chân và toàn thân một
cách nhẹ nhàng bằng nước mát rượi.
Sau khi cô kể chuyện xong cô làm động tác minh hoạ: gội đầu, rửa mặt,
kỳ cọ chân tay trên búp bê cho trẻ xem, rồi cho trẻ tập minh hoạ lại các động tác
theo cô. Qua các bài thơ, bài hát, câu chuyện … trẻ có thêm một số kinh nghiệm
và học được nhiều thói quen tốt. Ở chủ đề bản thân, mơn khám phá khoa học:

“Tìm hiểu về cơ thể của bé” hay “ Các giác quan” tôi lồng ghép giáo dục vệ sinh
một cách nhẹ nhàng trên từng chi tiết . VD: Khi nói đến đơi tay thì giáo dục trẻ
phải làm gì? Bảo vệ đơi chân thì phải làm thế nào? … chứ khơng giáo dục một
cách chung chung trẻ sẽ mau quên.
+ Trong giờ chơi hoạt động góc: tơi thường cho trẻ chơi các trò chơi như:
Rửa mặt cho búp bê, rửa tay cho búp bê, luôn nhắc nhở trẻ khi chơi xong phải
cất xếp đồ chơi gọn gàng, rửa tay sạch sẽ.
+ Giờ ăn: Trước giờ ăn, tôi thường xuyên nhắc nhở và cho trẻ rửa tay có
sự giám sát của cơ, trẻ ăn xong đánh răng, vệ sinh cá nhân mới vào ngủ, không

14


những giáo dục trẻ vệ sinh bằng lời nói mà tơi cịn tự sáng tác các bài thơ cho trẻ
đọc từ đó trẻ hứng thú và nhớ lâu hơn.
Ví dụ: Bài thơ: “Giờ ăn bé ngoan ”
Trước khi ăn nhớ rửa tay sạch sẽ.
Vào bàn bé nhớ phải thật ngoan
Ăn cơm khơng đổ ra bàn
Khơng nên nói chuyện cơm văng ra ngoài
Giờ ăn bé nhớ phải ngoan
Đến chiều bé đượng tặng ngay cây cờ
+ Hoạt động chiều: Khi trẻ ngủ dậy tôi không cho trẻ ra ăn ngay mà cho
trẻ đi vệ sinh, sau đó cho trẻ rửa tay, rửa mặt sạch sẽ, ngậm nước muối cho tỉnh
táo rồi sau đó mới ăn xế. Ngồi việc ơn luyện kiến thức tôi thường ôn luyện các
thao tác vệ sinh như tập cho trẻ rửa tay, rửa mặt đúng cách …Đây là thời điểm
tôi hướng dẫn lại cho trẻ kĩ năng thực hành vệ sinh một cách cụ thể theo quy
trình. Từ đó giúp trẻ ghi nhớ các kĩ năng hướng dẫn trong ngày của cô giáo.
Cho trẻ vệ sinh sạch sẽ để nêu gương.
+ Giờ nêu gương cuối ngày: tôi thường xuyên chú trọng và đưang giáo

dục vệ sinh cá nhân vào nội dung tiêu chuẩn bé ngoan. Sau mỗi tuần nếu trẻ
thực hiện tốt tiêu chuẩn đó thì thay đổi nội dung giáo dục vệ sinh khác một cách
hợp lý.Nếu trẻ nào thực hiện tốt tiêu chuẩn trên và được cả lớp nhất trí thì sẽ
được cắm cờ.
+ Giờ trả trẻ: trao đổi với phụ huynh giáo dục trẻ vệ sinh tay trước khi ăn
và sau khi đi vệ sinh.
7.2.4. Biện pháp 4: Làm gương cho trẻ noi theo
Ở lứa tuổi của trẻ luôn coi cô giáo là “thần tượng” của bản thân. Vì vậy
mọi việc làm của cơ giáo luôn được trẻ lưu tâm và để ý nhất. Trẻ hay bắt chước

15


lời nói, cử chỉ, điệu bộ, hành động của cơ giáo bởi trẻ muốn mình là một phần
giống như cơ giáo.
Cô giáo phải là tấm gương đầu để trẻ noi theo vì: Đặc điểm của trẻ là hay
bắt chước, đặc biệt là hay bắt chước người lớn mà trẻ yêu mến. Do đó trẻ có thể
bắt chước cái đúng, cái tốt, nhưng cũng có thể bắt chước cái sai, cái xấu. Vì vậy
cơ giáo cần phải tự rèn luyện bản thân và tuân thủ những yêu cầu vệ sinh của
lớp, nhà trường, thực hiện triệt để lời nói phải đi đôi với việc làm để thực sự là
tấm gương sáng cho các cháu.
Để trẻ làm tốt mọi thao tác vệ sinh cô giáo cần phải thực hiện thuần thục và duy
trì thường xun cơng tác vệ sinh cá nhân ở trên lớp. Từ đó trẻ bắt trước và làm
theo cơ. Nếu như cơ thực hiện sai lệch thì trẻ cũng sẽ làm sai giống như cô.
7.2.5. Biện pháp 5. Khen ngợi động viên trẻ kịp thời
Ai cũng thích được khen đặc biệt là trẻ em. Khen ngợi, động viên kịp thời
sẽ khiến các em có thêm động lực để thực hiện công việc và tạo được niềm tin
vào khả năng của bản thân.
Trong việc giáo dục vệ sinh cá nhân cô giáo và phụ huynh cần biết khen
ngợi, động viên trẻ kịp thời. Khi trẻ làm đúng, và có ý thức vệ sinh sạch sẽ, cần

khen ngay những lời biểu dương ngọt ngào, những phần thưởng mang ý nghĩa
về tinh thần hơn là vật chất để khuyến khích, động viên trẻ. Khi trẻ làm một việc
chưa tốt, người lớn cần tỏ thái độ khơng đồng tình, làm cho trẻ biết được như
vậy là chưa đúng để trẻ không lặp lại những hành vi đó nữa.
Trẻ nhỏ rất thích được khen và không muốn bị chê, nên chúng ta cần biết
khêu gợi lịng tự hào đúng lúc đúng chỗ để hình thành những phẩm chất tốt đẹp,
những hành vi đúng cho trẻ.
Cô giáo dành thời gian, chú ý nhiều hơn đến những cháu cá biệt để có
biện pháp giáo dục phù hợp, phải động viên khen thưởng sửa lại kịp thời cho trẻ
nhằm kích thích những việc làm tốt, và hạn chế những hành vi xấu của trẻ.

16


7.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường sự phối kết hợp giữa nhà trường với
gia đình và trạm y tế.
Trong việc chăm sóc giáo dục vệ sinh và sức khỏe trẻ thơ nhằm rèn cho
trẻ thói quen vệ sinh văn minh bền vững cho trẻ, trước hết giáo viên phải làm tốt
công tác tuyên truyền để các bậc phụ huynh nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm
quan trọng trong việc giữ gìn vệ sinh cá nhân cho trẻ. Trong buổi họp đầu năm
tôi đã tổ chức tuyên truyền đến bậc phụ huynh bằng nhiều hình thức.
Ví dụ: Ngay từ đầu năm học họp phụ huynh tôi kết hợp tuyên truyền nội dung:
“Yêu cầu phối hợp của cha mẹ trong việc chăm sóc cá nhân cho trẻ; tầm quan
trọng của việc giữ gìn vệ sinh đơi tay và thao tác thực hiện (Quy trình rửa tay
đúng thao tác)”. “Vì sao phải rửa mặt? Thao tác thực hiện?; Lợi ích của việc
chăm sóc răng miệng; thao tác chải răng”. Phụ huynh ý kiến phản hồi với nội
dung tuyên truyền của giáo viên, đồng thời trao đổi với giáo viên về thói quen
vệ sinh của mỗi trẻ khi ở nhà từ đó giáo viên đưa ra ý kiến kết luận của buổi
truyền thơng.
Tun truyền thơng qua góc tun truyền của nhà trường, các lớp, giờ đón

và trả trẻ: Yêu cầu các lớp phải tuyên truyền với nội dung phong phú và phải
thay đổi thường xuyên, lựa chọn nội dung tuyên truyền phải hay, hấp dẫn, đẹp…
thì tạo được sự chú ý cho phụ huynh. Qua những lần trao đổi trực tiếp và qua
bảng tun truyền như vậy thì tơi thấy nhận thức của phụ huynh ngày cũng khác
đi, phụ huynh đã chú ý nhắc nhở cháu khi ở nhà, dần dần thói quen của trẻ cũng
được thiết lập. Điều đó thuận lợi cho giáo viên hơn trong việc giáo dục tạo thói
quen vệ sinh cá nhân cho trẻ.
Làm tốt công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường để thống nhất nội
dung, phương pháp hướng dẫn vệ sinh, chăm sóc thân thể, từ đó hình thành thói
quen thực hành vệ sinh ở trẻ. Thực hiện tuyên truyền qua góc trao đổi với phụ
huynh của lớp: thực hiện khai thác triệt để tác dụng của tranh, tài liệu tuyên
truyền; sáng tạo các mơ hình đi kèm với nội dung tun truyền chăm sóc giáo
dục vệ sinh cá nhân cho trẻ. Ngồi ra, cần có đủ đồ dùng, phương tiện đảm bảo
17


cho việc chăm sóc vệ sinh trẻ. Những đồ dùng phương tiện nên để đúng nơi quy
định, thuận tiện và đảm bảo an toàn cho trẻ sử dụng. Nhấn mạnh vai trị nêu
gương của người lớn trong gia đình, giúp trẻ được sống trong môi trường sạch
sẽ, tạo điều kiện cho trẻ thực hành và ghi nhớ những điều đã học, từ đó sẽ hình
thành những kĩ năng cần thiết cho trẻ trong cuộc sống
Thường xuyên phối hợp với trạm y tế tuyên truyền các bệnh liên quan đến
vệ sinh, cách phòng tránh. Hàng năm liên hệ với trạm y tế khám sức khỏe định
kì nhằm phát hiện trẻ bị sâu răng, giun sán và một số bệnh khác để kịp thời và
phối hợp với phụ huynh hướng dẫn giáo dục trẻ cách vi sinh răng miệng, vệ sinh
tay sạch sẽ, không mút tay….
8. Những thông tin cần được bảo mật
- Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Cơ sở vật chất: Sự quan tâm hỗ trợ và đầu tư của Ban giám hiệu nhà

trường, của phụ huynh học sinh về trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho chuyên
đề.
- Về nguồn nhân lực:
+ Có được sự đồng thuận, nhất trí, ủng hộ của các đồng nghiệp, phụ
huynh học sinh trong lớp tôi phụ trách và sự hứng thú của trẻ.
* Môi trường: trong lớp và ngồi lớp.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Qua áp dụng những biện pháp trên vào việc giáo dục vệ sinh cá nhân cho
trẻ tại lớp 3 tuổi A6, tôi đã thu được những kết quả hết sức ngạc nhiên:
10.1.1. Đối với giáo viên
18


Giáo viên nắm chắc nội dung, phương pháp giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ.
Biết cách tổ chức các hoạt động giáo dục vệ sinh cho cá nhân trẻ phù hợp
với trẻ 3-4 tuổi và với thực tế của trường, của lớp.
Lồng ghép nội dung giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ thông qua các hoạt
động trong ngày một cách phù hợp.
Khẳng định được vị thế của mình trong trường cũng như đối với ngành học.
10.1.2. Đối với phụ huynh
Các phụ huynh cũng biết được tầm quan trọng của việc giữ gìn vệ sinh cá
nhân trẻ sạch sẽ và rửa chân tay, mặt như thế nào là đúng cách. Từ đó, nhiều phụ
huynh đã rửa mặt, rửa chân tay sạch sẽ cho trẻ trước khi đưa tới lớp, móng chân,
móng tay cũng được cắt sạch sẽ.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức và kỹ năng vệ sinh
cá nhân cho trẻ.
Để ý hơn thường xuyên trao đổi với giáo viên chủ nhiệm hơn, nắm bắt

được kế hoạch, nội dung giáo dục của trường cũng như của lớp.
Không chỉ quan tâm đến việc học tập của con mà nhiều các bậc phụ
huynh còn tham gia đóng góp kinh phí, ủng hộ ngun vật liệu, ngày công trong
việc xây dựng môi trường học, mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng,
đồ chơi ở nhóm lớp phục vụ cho cơng tác rèn vệ sinh cá nhân cho trẻ.
Phụ huynh rất yên tâm khi gửi con ở lớp, ở trường và cũng rất phấn khởi
trước sự tiến bộ rõ rệt của con.
10.1.3. Đối với trẻ
Sau khi áp dụng những biện pháp về giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ lớp
tôi phụ trách, tôi thấy:
Trẻ nhớ tuần tự các thao tác vệ sinh tay mặt. Nhớ và thuộc các bài thơ về
vệ sinh để áp dụng trong các thao tác vệ sinh.

19


Tự rửa tay đúng lần lượt các thao tác thành thạo với dụng cụ vệ sinh và xà
phòng.
Biết vệ sinh tay mặt những lúc cần như lúc ngủ dậy, trước và sau bữa ăn,
sau khi đi vệ sinh, khi tay mặt bẩn...
Trẻ biết tự giác vệ sinh đúng thao tác khi ở trường cũng như ở nhà.
* Kết quả cụ thể:
Biểu 3 Khảo sát trẻ lớp 3 tuổi A6 trường mầm non Kim Long (Tháng
2/2019)
ST

Nội dung giáo dục

Tốt


Khá

Đạt yêu

Chưa

cầu

đạt yêu

T
Số

%

Số

47,

trẻ
7/21

1

Trẻ có thao rửa tay

trẻ
10/2

2


đúng kỹ năng.
Trẻ có thao rửa mặt

1
9/21

6
42,

3

đúng kỹ năng.
Trẻ có thao đánh

7/21

8
33,

4

răng đúng kỹ năng.
Trẻ biết giữ gìn đầu

11/21

3
52,


tóc, quần áo gọn
5

gàng.
Trẻ có ý thức vệ

6

9/21
7/21

Số

57,

1

1

thời điểm.
Ý thức bảo quản đồ

10/2

47,

dùng cá nhân ngăn

1


6

%

trẻ
33,3 4/21

19,

38,1 4/21

1
19,

42,8 5/21

1
23,

33,3 3/21

9
14,

4
12/2

sinh cá nhân đúng

8/21


%

cầu
Số %
trẻ

3
7/21

33,3 2/21

9,6

7/21

33,3 4/21

19,
1

nắp.
* So sánh giữa biểu 1 và biểu 3, chúng ta thấy rõ:
Biểu 4
TT

Nội dung

So với đầu năm
20



Tốt
giáo dục
Tăng
%
1

Trẻ có thao

Khá
Giả
m
%

Tăng
%

Đạt yêu cầu

Giả
m
%

Tăng
%

Giả
m
%


Chưa đạt yêu
cầu
Tăng
%

47,6

rửa tay đúng

Giả
m
%
38,1

0

9,5

0

0

19

0

kỹ năng.
2


Trẻ có thao

42,8

rửa mặt

38,1
0

đúng kỹ

9,5

0

0

19

0

năng.
3

Trẻ có thao
đánh răng
đúng kỹ

28,6
23,8


0

19

0

0

14,2

0

năng.
4

Trẻ biết giữ
gìn đầu tóc,
quần áo gọn

28,6
38,1

0

9,5

0

0


19

0

gàng.
5

Trẻ có ý

28,6

thức vệ sinh
cá nhân

47,6

0

9,5

0

0

28,5

0

23,8


0

4,7

0

0

4,7

0

đúng thời
điểm.
6

Ý thức bảo
quản đồ

23,8

dùng cá
nhân ngăn

21


nắp.
Biểu 5: Khảo sát trẻ lớp 3 tuổi B trường mầm non Tam Dương

(Tháng 2/2019)
ST

Nội dung giáo dục

Tốt

Khá

Đạt yêu

Chưa

cầu

đạt yêu

T
Số

%

Số

%

47,

trẻ
12/3


1

Trẻ có thao rửa tay

trẻ
17/3

2

đúng kỹ năng.
Trẻ có thao rửa mặt

6
16/3

2
44,

6
13/3

3

đúng kỹ năng.
Trẻ có thao đánh

6
15/3


4
41,

6
15/3

4

răng đúng kỹ năng.
Trẻ biết giữ gìn đầu

6
20/3

7
55,

6
10/3

tóc, quần áo gọn

6

6

6

gàng.
Trẻ có ý thức vệ


20/3

55,

12/3

6

6

6

thời điểm.
Ý thức bảo quản đồ

16/3

44,

13/3

dùng cá nhân ngăn

6

4

6


5

sinh cá nhân đúng
6

Số

%

trẻ
33,3 7/36

19,

36,1 7/36

5
19,

41,7 6/36

5
16,

27,8 6/36

6
16,

cầu

Số %
trẻ

6
33,3 4/36 11,1

36,1 7/36

19,
5

nắp.
* So sánh giữa biểu 2 và biểu 5, chúng ta thấy rõ:
Biểu 6
TT

So với đầu năm
Tốt

Nội dung
giáo dục

Tăng
%

1

Trẻ có thao

41,6


Khá
Giả
m
%
0

Tăng
%
11,1

Đạt yêu cầu

Giả
m
%
0

Tăng
%
0

Giả
m
%
16,6

Chưa đạt
yêu cầu
Tăng

%
0

Giả
m
%
36,1
22


rửa tay đúng
kỹ năng.
2

Trẻ có thao

36,1

rửa mặt đúng

0

8,3

0

0

16,6


0

27,8

30,6

0

13,9

0

0

17,7

0

27,8

21,7

0

11,1

0

0


11,2

0

19,4

41,7

0

0

2,8

0

16,7

0

22,2

27,7

0

8,3

0


0

21

0

25

kỹ năng.
3

Trẻ có thao
đánh răng
đúng kỹ năng.

4

Trẻ biết giữ
gìn đầu tóc,
quần áo gọn
gàng.

5

Trẻ có ý thức
vệ sinh cá
nhân đúng
thời điểm.

6


Ý thức bảo
quản đồ dùng
cá nhân ngăn
nắp.
Từ bảng so sánh kết quả chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy được kết quả

đạt trên trẻ khá cao:
+ Tỷ lệ trẻ đạt kết quả tốt, khá ở tất cả các nội dung đánh giá đều tăng.
+ Tỷ lệ trẻ đạt kết quả đạt yêu cầu và chưa đạt yêu cầu ở tất cả các nội
dung đánh giá đều giảm.
Điều đó chứng tỏ các biện pháp mà tôi đưa ra là phù hợp và mang lại hiệu
quả thiết thực.
Những giải pháp đưa ra được áp dụng trong giáo dục vệ cá nhân cho trẻ là
đáng kể. Tạo môi trường giáo dục tốt cho trẻ, giúp phụ huynh yên tâm là con em

23


mình vẫn được học tập và rèn luyện trong mơi trường giáo dục an toàn. Như vậy
sẽ tiết kiệm được tiền của và thời gian cho các bậc phụ huynh.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của ban giám hiệu nhà trường
Đề tài được ban giám hiệu nhà trường cũng như tập thể giáo viên ủng hộ nhiệt
tình và được đánh giá cao, tập thể giáo viên đánh giá đây là nội dung rất thiết
thực trong tình hình hiện nay. Việc đưa ra những biện pháp giáo dục vệ sinh cá
nhân cho trẻ còn được các bậc phụ huynh ủng hộ nhiệt tình, phụ huynh yên tâm
và tin tưởng khi gửi con em trong trường, từ đó thu hút được trẻ đến trường.
Đây là địa chỉ để các giáo viên khác trong nhà trường học tập và phát huy
các biện pháp giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ.

11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến
lần đầu
S

Tên tổ

Số

chức/cá

TT

nhân
1 Nguyễn Thị

1

Minh

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

Trường MN Kim Long,

Phạm vi: Lớp 3 tuổi A6,

Tam Dương, Vĩnh Phúc


trường MN Kim Long.
Lĩnh vực: Vấn đề giáo dục vệ
sinh cá nhân cho trẻ.

2 Lê Thị Nga
2

Trường MN Tam

Phạm vi: Lớp 3 tuổi B, trường

Dương, Tam Dương,
Vĩnh Phúc

MN Tam Dương.
Lĩnh vực: Vấn đề giáo dục vệ
sinh cá nhân cho trẻ.

Kim Long, ngày

tháng năm 2019

Thủ trưởng đơn vị

Kim Long, ngày 24 tháng 2 năm 2019
Tác giả sáng kiến

24



Nguyễn Thị Minh

25


×