Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Dạy học chủ đề thống kê theo hướng phát triển năng lực học sinh lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 82 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA TOÁN
======

LÝ THỊ LOAN

DẠY HỌC CHỦ ĐỀ THỐNG KÊ THEO HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH LỚP 10 THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chun ngành: Phƣơng pháp dạy học mơn Tốn

HÀ NỘI - 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA TOÁN
======

LÝ THỊ LOAN

DẠY HỌC CHỦ ĐỀ THỐNG KÊ THEO HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH LỚP 10 THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chun ngành: Phƣơng pháp dạy học mơn Tốn

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

TS. Phạm Thị Hồng Hạnh


HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn tới ban chủ nhiệm khoa Toán trường Đại
học sư phạm Hà Nội 2, các thầy cô trong tổ phương pháp dạy học đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp tơi hồn thành khóa luận này và tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q
trình học tập. Đặc biệt tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Phạm
Thị Hồng Hạnh – giảng viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, cơ đã tận tình, chu
đáo trực tiếp hướng dẫn tơi để hồn thành khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian cịn hạn chế nên khóa luận
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy
cơ và các bạn để khóa luận của tơi được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng … năm 2019.

Sinh viên

Lý Thị Loan


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bản khóa luận của tơi được hình thành dưới sự nỗ lực của bản
thân và cùng sự hướng dẫn tận tình của cơ Phạm Thị Hồng Hạnh. Kết quả khóa
luận khơng trùng với kết quả khóa luận của các tác giả đã được cơng bố.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày …tháng …năm 2019.
Sinh viên

Lý Thị Loan



BẢNG TỪ VIẾT TẮT TRONG KHĨA LUẬN
Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Ví dụ

VD

Trung học phổ thông

THPT

Phương pháp

PP

Thực nghiệm sư phạm

TNSP


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

1.

Lí do chọn đề tài ................................................................................................... 1

2.

Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 2

3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2

4.

Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 2

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................ 2

6.

Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2

7.

Cấu trúc của khóa luận ........................................................................................ 2

8.


Kết quả nghiên cứu khóa luận ............................................................................ 3

NỘI DUNG .................................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................... 4
1.1. Dạy học theo hƣớng phát triển năng lực.............................................................. 4
1.1.1.Năng lực ................................................................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm và đặc trưng của dạy học theo định hướng phát triển năng lực ............ 6
1.1.3. So sánh dạy học định hướng nội dung và dạy học định hướng phát triển năng
lực ................................................................................................................................ 8
1.2. Dạy học chủ đề thống kê lớp 10 THPT theo định hƣớng phát triển năng
lực ................................................................................................................................ 9
1.2.1. Vị trí, nội dung và vai trò của thống kê trong chương trình phổ thơng ................ 9
1.2.2. Dạy học chủ đề thống kê lớp 10 THPT theo dạy học định hướng phát triển năng
lực .............................................................................................................................. 10
1.2.3. Quan điểm và tiêu chí đánh giá mức độ đạt của việc dạy học thống kê theo
hướng phát triển năng lực ............................................................................................. 16
1.3. Đặc điểm của HS lớp 10 THPT ........................................................................... 20
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý........................................................................................... 20
1.3.2. Đặc điểm học tập ................................................................................................. 21
1.4. Thực trạng dạy học chủ đề thống kê lớp 10 theo hƣớng phát triển năng lực 22
1.4.1. Thực trạng thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề thống kê lớp 10 THPT theo
hướng phát triển năng lực ............................................................................................. 22
1.4.2. Thực trạng học tập chủ đề thống kê của học sinh lớp 10 THPT theo hướng
phát triển năng lực ......................................................................................................... 22
Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................................... 23
CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP DẠY HỌC CHỦ ĐỀ THỐNG KÊ THEO ĐỊNH
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH LỚP 10 THPT ........................ 24
2.1. Định hƣớng xây dựng biện pháp ........................................................................ 24



2.2. Các biện pháp ....................................................................................................... 24
2.2.1. Biện pháp 1: Tìm kiếm các cơ hội và thiết kế các nội dung dạy học chủ đề
thống kê giúp học sinh phát triển năng lực toán học .................................................... 24
2.2.2. Biện pháp 2: Vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chủ đề
thống kê dựa trên hoạt động trải nghiệm, khám phá phát hiện, học tập độc lập, tích
cực và tự học có hướng dẫn của HS .............................................................................. 27
2.2.3. Biện pháp 3: Thiết kế dạy học một số bài trong chủ đề thống kê toán 10
THPT theo hướng phát triển năng lực. ......................................................................... 30
2.2.4. Biện pháp 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS trong chủ đề thống kê
theo hướng phát triển năng lực...................................................................................... 56
Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................................... 60
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................. 61
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................... 61
3.2. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm ................................................................... 61
3.3. Phƣơng pháp tiến hành ....................................................................................... 61
3.4. Nhiệm vụ thực nghiệm ......................................................................................... 61
3.5. Nội dung thực nghiệm .......................................................................................... 62
3.6. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ............................................................................ 62
3.6.1. Mô tả diễn biến tiết dạy thực nghiệm.................................................................. 62
3.6.2. Xây dựng công cụ đo lường định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm ............. 62
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................................... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 68
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới đất nước theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
thì đổi mới giáo dục là một trong những vấn đề được đặt lên hàng đầu. Công cuộc

đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo địi hỏi làm sao để tạo được một
bước tiến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả giáo dục. Trong Nghị quyết
số: 29 – NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ:
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học,
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới
tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.” Giáo dục định hướng phát triển năng lực
nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, khả năng vận dụng vào thực
tiễn. Vì vậy dạy học theo định hướng phát triển năng lực là một trong những vấn đề
thiết yếu và then chốt.
Mơn Tốn ở trường trung học phổ thơng có vị trí và vai trị trong việc góp
phần hình thành và phát triển tồn diện cả về phẩm chất lẫn năng lực của người
học. Tuy vậy việc học tốn ln gặp phải một số khó khăn nhất định. Bởi vì nội
dung mơn tốn mang tính trừu tượng và khái qt cao. Do đó để hình thành và
phát triển năng lực tốn học cần cung cấp những kiến thức, kĩ năng cơ bản giúp
cho học sinh được học hỏi, trải nghiệm, phát huy được tính sáng tạo, tích cực và
vận dụng tốn vào thực tiễn. Vì vậy dạy học theo định hướng phát triển năng lực
trong tốn là thật sự cần thiết.
Nói đến thống kê thì khơng thể khơng nói đến thực tiễn. Tuy thống kê là một
nội dung không phải là nhiều trong chương trình phổ thơng. Nhưng nó là một trong
những kiến thức vơ cùng quan trọng trong tốn học và đặc biệt là trong thực tiễn.
Trong cuộc sống hiện nay thống kê ngày càng trở nên cần thiết và quan trọng đối
với mọi ngành kinh tế. Khơng chỉ vậy thống kê cịn là khoa học nghiên cứu phương
pháp thu thập, phân tích và xử lý các số liệu. Thống kê không chỉ gúp học sinh nắm
vững một số phương pháp trình bày số liệu và thu gọn số liệu nhờ các số đặc trưng
mà còn giúp cho các em phát triển năng lực sáng tạo, tư duy logic và tư duy thống
kê.
Chính vì những lí do trên và cùng với mong muốn làm sao để học sinh nắm
vững được kiến thức, kĩ năng, làm tốt những bài tập, biết được toán học luôn đi liền

với thực tiễn và đặc biệt giúp các em phát triển tối đa các năng lực của mình. Vậy
nên chúng tôi đã nghiên cứu đề tài “Dạy học chủ đề thống kê theo hướng phát
triển năng lực học sinh lớp 10 THPT ”. Qua đó chúng tơi mong muốn ở độc giả
1


nhìn thấy được những cái riêng và cái hay trong dạy học theo định hướng phát triển
năng lực.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp dạy học chủ đề thống kê theo hướng phát triển năng
lực học sinh lớp 10 THPT nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện cả về
phẩm chất và năng lực của người học.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Các biện pháp dạy học phát triển năng lực học sinh lớp 10 thơng
qua chủ đề thống kê chương trình lớp 10 THPT.
Phạm vi: Nội dung chương V thống kê trong chương trình tốn 10 ban cơ bản.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một số biện pháp dạy học chủ đề thông kê theo hướng
phát triển năng lực học sinh lớp 10 THPT và sử dụng hiệu quả các biện pháp đó
trong q trình dạy học thì góp phần phát triển năng lực cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học theo hướng phát trển năng
lực.
- Các thành tố năng lực của học sinh lớp 10 THPT có thể phát triển thơng qua
dạy học chủ đề thống kê.
-

Tìm hiểu mục tiêu, nội dung về dạy học chủ đề “thống kê” theo hướng phát
triển năng lực học sinh 10 THPT.
Tìm hiểu thực trạng dạy học chủ đề “thống kê” theo hướng phát triển năng

lực.

- Đề xuất các biện pháp dạy học chủ đề “thống kê” theo tiếp cận năng lực.
- Thiết kế dạy học chủ đề thống kê theo hướng phát triển năng lực học sinh 10
THPT.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu luận.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu.
- Phương pháp chuyên gia.
-

Phương pháp điều tra.

7. Cấu trúc của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận bao
gồm 3 chương sau:

2


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Biện pháp dạy học chủ đề thống kê theo định hướng phát triển
năng lực học sinh lớp 10 THPT
Chương 3: Thực nghiệm sự phạm
8. Kết quả nghiên cứu khóa luận
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học theo hướng phát triển
năng lực chủ đề thống kê.
- Làm rõ thực trạng của việc dạy học chủ đề thống kê theo hướng phát triển
năng lực.

-

Đề xuất 04 biện pháp dạy học chủ đề thống kê theo hướng phát triển năng
lực.
Thiết kế dạy học một số bài trong chủ đề thống kê theo hướng phát triển

năng lực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Dạy học theo hƣớng phát triển năng lực
1.1.1. Năng lực
a) Các khái niệm:
Năng lực được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy vào cách tiếp cận nó.
Theo Từ điển mở Wiktionary [12] năng lực là khả năng làm việc tốt, nhờ có
phẩm chất đạo đức và trình độ chun mơn.
Năng lực có nghĩa rất gần với một số từ khác như tiềm năng, khả năng, kĩ năng
và tài năng. Theo Từ điển Tiếng Việt [7-tr.639] tiềm năng là khả năng, năng lực
tiềm tàng; nghĩa là khả năng ở trạng thái tiềm tàng, ẩn giấu bên trong, chưa bộc lộ
ra, chưa phải là hiện thực. Khả năng là cái có thể xuất hiện, có thể xảy ra trong điều
kiện nhất định hay cái vốn có về vật chất hoặc tinh thần để có thể làm được việc
gì. Kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực
nào đó vào thực tiễn. Tài năng là năng lực xuất sắc, khả năng làm giỏi và có sáng
tạo một việc gì đó. Cịn năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn
có để thực hiện một hoạt động nào đó; phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con

người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao.
Theo các nhà tâm lý học [5-tr.499] năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm
chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trị là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc
thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định.
Theo giáo dục học [11] năng lực là khả năng được hình thành và phát triển cho
phép con người đạt được thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề
nghiệp. Năng lực được thể hiện ở khả năng thi hành một hoạt động, thực thi một
nhiệm vụ.
Theo nhận định của OECD (2002) về năng lực: Năng lực là khả năng cá nhân
đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong bối cảnh cụ
thể.
Như vậy năng lực là tổ hợp những thuộc tính cá nhân, bao gồm kiến thức, kĩ
năng, thái độ phù hợp với yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt
động đó có hiệu quả. Ngồi ra năng lực cịn bao gồm giá trị, động cơ, đạo đức và
hành vi xã hội.
Tùy theo quan điểm tiếp cận mà người ta phân loại năng lực thành các dạng
thức khác nhau và theo đó cũng xuất hiện nhiều kiểu năng lực khác nhau.

4


Theo chương trình giáo dục ở nhiều nước trên thế giới ta thấy hầu hết các nhà
giáo dục đều lựa chọn cách phân loại năng lực thành hai loại đó là năng lực chung
và năng lực riêng.
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm
việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển do nhiều
mơn học và lĩnh vực khác nhau.
Năng lực riêng là năng lực cụ thể, chuyên biệt, được hình thành và phát triển do
một lĩnh vực/ mơn học nào đó.
b) Năng lực của HS THPT

Theo Weinert (2001) năng lực của HS là sự kết hợp hợp lý kiến thức, kĩ năng
và sự sẵn sàng tham gia để cá nhân hành động có trách nhiệm và biết phê phán tích
cực hướng tới giải pháp cho các vấn đề.
Theo [16] năng lực của HS THPT là một cấu trúc động có tính mở, đa thành tố,
đa tầng bậc, hàm chứa trong nó khơng chỉ kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị,
trách nhiệm xã hội,..Thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi
trường học tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.
Theo Nguyễn Thị Minh Phương [8] năng lực cần đạt của HS THPT là tổ hợp
nhiều khả năng và giá trị được cá nhân thể hiện thông qua các hoạt động có kết quả.
Theo OECD (2002) năng lực của HS phổ thông là năng lực xã hội, năng lực
linh hoạt sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng thiết bị học tập một
cách thông minh, linh hoạt.
Năng lực của HS THPT bao gồm: năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
Những năng lực mà HS THPT cần phát triển:
Theo chương trình giáo dục tổng thể mới cần hình thành và phát triển cho HS
những năng lực cốt lõi gồm:
Những năng lực chung được hình thành và phát triển ở tất cả các môn học;
hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: Năng lực tự chủ và tự học, năng
lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Những năng lực chun mơn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua
một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: Năng lực ngơn ngữ, tính tốn, tìm
hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất.
Như vậy HS THPT cần phát triển những năng lực sau đây:
Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân gồm năng lực tự học, năng lực
giải quyết vấn đề, năng lực tư duy và năng lực quản lí. Nhóm năng lực về quan hệ
xã hội gồm năng lực hợp tác và năng lực giao tiếp. Cuối cùng là nhóm năng lực

5



công cụ gồm năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), năng lực
sử dụng ngôn ngữ và năng lực tính tốn.
1.1.2. Đặc điểm và đặc trưng của dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Dạy học theo định hướng phát triển là mơ hình dạy học nhằm phát triển tối đa
năng lực người học, trong đó người học tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức
dưới sự tổ chức hướng dẫn của người dạy. Quá trình giáo dục dựa trên ngun lý:
Học đi đơi với hành, lý luận với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục
gia đình và giáo dục xã hội.
a) Đặc điểm
 Mục tiêu dạy học :
Hình thành và phát triển năng lực cho HS.
 Nội dung dạy học:
Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với
các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính, khơng
quy định chi tiết.
Tuy nhiên, nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới
hạn trong tri thức và kỹ năng chun mơn mà cịn gồm những nhóm nội dung nhằm
phát triển các lĩnh vực năng lực [13].
Học nội dung
chuyên môn
- Các tri thức
chuyên môn (các
khái niệm, phạm
trù, quy luật, mối
quan hệ…).
- Các kỹ năng
chuyên môn.
- Ứng dụng, đánh
giá chuyên môn.


Năng lực chuyên
môn

Học phƣơng pháp chiến lƣợc
- Lập kế hoạch học
tập, kế hoạch làm
việc.

Học giao tiếp Xã hội
- Làm việc trong
nhóm.

- Tạo điều kiện
- Các phương pháp cho sự hiểu biết về
nhận thức chung:
phương diện xã
Thu thập, xử lý, đánh hội.
giá, trình bày thơng - Học cách ứng
tin.
xử, tinh thần trách
- Các phương pháp
chuyên môn.

nhiệm, khả năng
giải quyết xung
đột.

Năng lực phƣơng
pháp


Năng lực xã hội

6

Học tự trải nghiệm
- đánh giá
- Tự đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu.
- XD kế hoạch phát
triển cá nhân.
- Đánh giá, hình
thành các chuẩn
mực giá trị, đạo đức
và văn hố, lịng tự
trọng, ...

Năng lực cá nhân


 Phương pháp dạy học:
GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú
trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…
Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực;
các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành. Rèn luyện năng lực giải quyết vấn
đề. Tích cực hóa HS về hoạt động trí tuệ. Gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực
tiễn. Tăng cường học tập trong nhóm. GV – HS có sự cộng tác.
 Hình thức dạy học:
Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học.

 Đánh giá kết quả học tập của HS:
Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá
trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn.
Dạy học theo hướng phát triển năng lực khơng chỉ giúp HS tích cực về hoạt
động trí tuệ mà cịn giúp cho HS rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với
những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn kết hoạt động trí tuệ
với hoạt động thực hành và thực tiễn.
b) Đặc trưng
- Tổ chức hoạt động giúp HS tự khám phá kiến thức, vận dụng sáng tạo các
kiến thức đã học.
- Phối hợp học tập cá nhân với hoạt động hợp tác, lớp học trở thành môi
trường giao tiếp GV – HS và HS – HS.
-

-

Định hướng cho HS cách tư duy, phân tích, tổng hợp,…để hình thành và
phát triển tiềm năng sáng tạo.
Đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học,
khơng lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm
đánh giá. Chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình
huống ứng dụng khác nhau. Phát triển kĩ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn
nhau.
Lấy việc học của HS làm trung tâm.
Đáp ứng các đòi hỏi của thực tiễn.
Linh hoạt và năng động trong việc tiếp cận và hình thành năng lực.
Những năng lực cần hình thành ở người học được xác định một cách rõ ràng
và được xem là tiêu chuẩn đánh giá kết quả giáo dục.

7



1.1.3. So sánh dạy học định hướng nội dung và dạy học định hướng phát triển
năng lực [13]
Dạy học định hƣớng nội dung
- Mục tiêu dạy học được mô tả
tiêu dạy không chi tiết và không nhất
học thiết phải quan sát, đánh giá

- Kết quả học tập cần đạt được mơ tả chi
tiết và có thể quan sát, đánh giá được;

Mục

Nội
dung

Dạy học định hƣớng phát triển năng
lực

thể hiện được mức độ tiến bộ của HS

được.

một cách liên tục.

- Việc lựa chọn nội dung dựa

- Lựa chọn những nội dung nhằm đạt


vào các khoa học chuyên môn,
dạy học không gắn với các tình huống
thực tiễn. Nội dung được quy

được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với
các tình huống thực tiễn. Chương trình
chỉ quy định những nội dung chính,

định chi tiết trong chương trình. khơng quy định chi tiết.
- GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ
Phương - GV là người truyền thụ tri
pháp thức, là trung tâm của q trình HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức.
dạy học dạy học. HS tiếp thu thụ động
những tri thức được quy định
sẵn.

Chú trọng sự phát triển khả năng giải
quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…
- Chú trọng sử dụng các quan điểm,
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực; các phương pháp dạy học thí
nghiệm, thực hành.

Hình

- Chủ yếu dạy học lý thuyết trên - Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú

thức dạy lớp học.
học


ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên
cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thơng trong dạy và học.

- Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu
Đánh - Tiêu chí đánh giá được xây
ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình
giá kết dựng chủ yếu dựa trên sự ghi
quả học nhớ và tái hiện nội dung đã học. học tập, chú trọng khả năng vận dụng
trong các tình huống thực tiễn.
tập của
HS

8


Dạy học định hướng phát triển năng lực có ưu điểm hơn rất nhiều so với dạy
học định hướng nội dung: Chú trọng vào kết quả đầu ra; cho phép cá nhân hóa việc
học, tạo ra những cách thức tổ chức dạy học riêng, xác định một cách rõ ràng những
gì cần đạt và những tiêu chuẩn đo lường kết quả. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách
thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng
kiến thức cơ bản và tính hệ thống và logic tri thức.
1.2. Dạy học chủ đề thống kê lớp 10 THPT theo định hƣớng phát triển năng
lực
1.2.1. Vị trí, nội dung và vai trị của thống kê trong chương trình phổ thơng
a) Vị trí và nội dung:
Chủ đề thống kê trong chương trình THPT được tìm hiểu trong sách đại số 10
và nội dung này nằm ở chương V trong phần nội dung của chương trình đại số 10.
Chương này gồm 04 nội dung sau:

- Bài 1: Bảng phân bố tần số và tần suất.
- Bài 2: Biểu đồ.
-

Bài 3: Số trung bình cộng. Số trung vị. Mốt.
Bài 4: Phương sai và độ lệch chuẩn.
b) Vai trò:
Ngay từ đầu thế kỉ XX, nhà khoa học người Anh, Oen (H.G.Well) đã dự báo

như sau: “Trong một tương lai không xa, kiến thức thống kê và tư duy thống kê sẽ
trở thành một yếu tố không thể thiếu được trong học vấn phổ thông của mỗi của
người dân, giống như là khả năng biết đọc biết viết vậy” [4-tr.159].
Nói đến thống kê thì khơng thể khơng nói đến thực tiễn. Tuy thống kê là một
nội dung khơng phải là nhiều trong chương trình phổ thơng. Nhưng nó là một trong
những kiến thức vơ cùng quan trọng trong toán học và đặc biệt là trong thực tiễn.
Trong cuộc sống hiện nay thống kê ngày càng trở nên cần thiết và quan trọng đối
với mọi ngành kinh tế. Khơng chỉ vậy thống kê cịn là khoa học nghiên cứu phương
pháp thu thập, phân tích và xử lý các số liệu. Thống kê không chỉ gúp HS nắm vững
một số phương pháp trình bày số liệu và thu gọn số liệu nhờ các số đặc trưng mà
còn giúp cho các em phát triển năng lực sáng tạo và tư duy logic.
Hơn nữa nó cũng là một nội dung quan trọng trong học phần Xác suất – Thống
kê ở các trường cao đẳng và đại học.

9


1.2.2. Dạy học chủ đề thống kê lớp 10 THPT theo dạy học định hướng phát triển
năng lực
1.2.2.1. Năng lực tốn học; đặc điểm và u cầu dạy học mơn Toán theo hướng
phát triển năng lực

a) Năng lực toán học:
Năng lực tốn học là một loại hình năng lực chun mơn. Năng lực tốn học có
nhiều quan niệm khác nhau:
Theo tác giả Trần Kiều (2014): “Các năng lực cần hình thành và phát triển án
cho người học qua dạy học mơn Tốn trong trường phổ thơng Việt Nam là: Năng
lực giao tiếp; năng lực cơng cụ, phương tiện tốn học; năng lực học tập độc lập và
hợp tác.’’
Theo Niss (1999): “ Năng lực toán học như khả năng của cá nhân để sử dụng
các khái niệm toán học trong một loạt các tình huống có liên quan đến tốn học, kể
cả các lĩnh vực bên trong hay bên ngồi tốn học (để hiểu, quyết định và giải
thích)”.
Hiệp hội giáo viên tốn của Mĩ mơ tả: “Năng lực tốn học là cách nắm bắt và
sử dụng nội dung kiến thức toán”.
Theo [14] năng lực toán học được hiểu là những đặc điểm tâm lý cá nhân
(trước hết là những đặc điểm hoạt động trí tuệ) đáp ứng yêu cầu của hoạt động toán
học và trong những điều kiện vững chắc như nhau thì là ngun nhân của sự thành
cơng trong việc nắm vững một cách sáng tạo toán học với tư cách là một môn học,
đặc biệt nắm vững tương đối nhanh, dễ dàng và sâu sắc kiến thức, kỹ năng và kỹ
xảo trong lĩnh vực toán học.
Như vậy năng lực tốn học là các năng lực được hình thành và phát triển qua
q trình hoạt động học tập mơn Tốn như năng lực tư duy và lập luận toán học,
năng lực mơ hình hóa tốn học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực giải quyết vấn
đề và năng lực sử dụng công cụ phương tiện.
b) Đặc điểm dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển năng lực
Theo Đỗ Đức Thái (chủ biên) [10-tr.29] thì đặc điểm dạy học mơn Toán theo
hướng phát triển năng lực bao gồm:
Năng lực toán học không chỉ bao hàm kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo mà còn cả
động cơ, thái độ, hứng thú và niềm tin trong học tốn. Muốn có năng lực toán học
HS phải rèn luyện, thực hành, trải nghiệm trong học tập mơn Tốn.
Nhấn mạnh đến cách học, yếu tố tự học của người hoc. GV là người hướng dẫn

và thiết kế, còn HS phải tự xây dựng kiến thức và hiểu biết tốn học của riêng mình.

10


Nhấn mạnh đến quả đầu ra, dựa trên những gì người học làm được (tính đến
khả năng của HS). Khuyến khích người học tìm tịi, khám phá tri thức tốn học vận
dụng vào thực tiễn. Đích cuối cùng cần đạt là phải hình thành được năng lực tốn
học ở HS.
Xây dựng mơi trường dạy học tương tác tích cực. Phối hợp các hoạt động tương
tác của HS giữa các cá nhân, cặp đơi, nhóm hoặc hoạt động chung cả lớp và hoạt
động tương tác giữa GV và HS trong quá trình dạy học mơn Tốn.
Khuyến khích việc ứng dụng cơng nghệ, thiết bị dạy học mơn Tốn (đặc biệt là
ứng dụng công nghệ và thiết bị dạy học hiện đại) nhằm tối ưu hóa việc phát huy
năng lực của người học.
c) u cầu dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển năng lực
Đầu tiên cần xác định các yêu cầu về toán học (mức độ phát triển ở từng lớp và
của cả cấp THPT). Tiếp theo, khi xác định các yếu tố của quá trình dạy học như:
Mục tiêu, phạm vi và mức độ nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học;
cách thức đánh giá kết quả học tập phải đối chiếu với các yêu cầu của năng lực tốn
học cần hình thành và phát triển ở HS. Mục đích cuối cùng (kết quả đầu ra cần đạt)
là phải hình thành được năng lực tốn học ở HS.
Chọn lựa và tổ chức nội dung dạy học phải căn cứ vào tính hệ thống, logic của
khoa học tốn học và nội dung phù hợp trình độ nhận thức của HS THPT, thiết thực
với đời sống thực tế hoặc có tính tích hợp liên mơn, góp phần giúp HS hình thành,
rèn luyện và làm chủ các kĩ năng.
Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học dựa trên cơ sở tổ chức các hoạt
động trải nghiệm, khám phá, phát hiện, học tập độc lập, tích cực tự học có hướng
dẫn của HS. Tạo dựng mơi trường dạy học tương tác tích cực, tăng cường thực hành
vận dụng, gắn kết nội dung dạy học với đời sống thực tiễn của HS của cộng đồng.

Chú trọng khai thác và sử dụng kinh nghiệm của HS trong cuộc sống.
Chú trọng đánh giá sự phát triển năng lực học tập mơn Tốn của người học
dưới nhiều hình thức khác nhau: Tự đánh giá, đánh giá thường xuyên, đánh giá định
kỳ, đánh giá thông qua sản phẩm của HS,…Tăng cường quan sát, nhận xét cụ thể
bằng lời, động viên, giúp HS tự tin, hứng thú và tiến bộ trong học tập mơn tốn.
Tăng cường sự gắn kết giữa nhà trường và gia đình là yếu tố quan trọng thúc
đẩy sự phát triển năng lực học tập mơn Tốn của HS.
Khi xây dựng chương trình hoặc thiết kế bài học mơn Tốn cần chú ý tới tổng
thể, tính tích hợp liên mơn. Logic khoa học tốn học khơng phải là yếu tố duy nhất

11


chi phối việc tổ chức nội dung chương trình mơn Tốn và nội dung bài học mơn
Tốn.
1.2.2.2. Các thành tố năng lực của HS lớp 10 THPT có thể phát triển thông qua dạy
học chủ đề thống kê theo hướng phát triển năng lực
Theo kinh nghiệm của một số nước và tổ chức trên thế giới về xác định các
thành tố của năng lực tốn học.
Theo Bang Ontario (Canada) thì các thành tố của năng lực toán học bao gồm
năng lực lập luận và chứng minh; năng lực và giải quyết vấn đề; năng lực giao tiếp;
năng lực phản hồi; năng lực kết nối; năng lực biểu diễn; năng lực lựa chọn cơng cụ
và chiến lược tính tốn.
Theo Singapore thì các thành tố của năng lực toán học bao gồm năng lực suy
luận; năng lực áp dụng kiến thức toán học và mơ hình hóa; năng lực giao tiếp và
kết nối.
Theo PISA thì các thành tố của năng lực tốn học bao gồm năng lực tư duy và
suy luận; năng lực lập luận; năng lực mơ hình hóa; năng lực giải quyết vấn đề; năng
lực giao tiếp; năng lực biểu diễn; năng lực sử dụng ngơn ngữ, kí hiệu hình thức;
năng lực sử dụng các phương tiện hỗ trợ và cơng cụ.

Theo Bang Niedersachsen (CHLB Đức) thì các thành tố của năng lực toán học
bao gồm năng lực lập luận; năng lực mơ hình hóa; năng lực sử dụng các biểu diễn
toán học; năng lực làm việc với các biểu tưởng và kí hiệu của mơn Tốn.
Theo Hiệp hội giáo viên Tốn Mĩ thì các thành tố của năng lực toán học bao
gồm giải quyết vấn đề; suy luận và chứng minh; giao tiếp; kết nối và biểu diễn.
Theo Đỗ Đức Thái (chủ biên) [10-tr.14] quan niệm về năng lực toán học bao
gồm các thành tố: Năng lực tư duy và lập luận tốn học; năng lực mơ hình hóa toán
học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp tốn học; năng lực sử
dụng cơng cụ, phương tiện học toán. Cụ thể như sau:

STT

1

Thành tố
của năng
lực Tốn
học

Cấp trung học phổ thơng

Năng lực tư - Thực hiện tương đối thành thạo các thao tác tư duy, đặc
duy và lập biệt phát hiện sự tương đồng trong những tình huống
luận tốn tương đối phức tạp và lí giải được kết quả quan sát.

12


học


- Sử dụng được các PP lập luận, quy nạp và suy diễn
khác nhau để giải quyết vấn đề.
- Nêu và trả lời được câu hỏi khi giải quyết vấn đề, giải
thích và chứng minh được trên phương diện tốn học.

2

Năng lực
mơ hình

- Thiết lập được mơ hình tốn học để mơ tả tình huống

hóa tốn

- Giải quyết được vấn đề đặt ra trong mơ hình được thiết

học

đặt ra trong thực tiễn.

lập.
- Lí giải được tính đúng đắn của lời giải, nhận biết được
cách đơn giản hóa, cách điều chỉnh các yêu cầu thực tiễn
để đưa đến những bài toán giải được.

3

Năng
lực - Xác định được tình huống có vấn đề, thu thập, sắp xếp,
giải quyết giải thích và đánh giá được độ tin cậy của thông tin, chia

vấn đề toán sẻ vấn đề với người khác.
học

- Lựa chọn, thiết lập và trình bày được cách thức giải
quyết vấn đề.
- Đánh giá được giải pháp đã thực hiện.

4

Năng lực
giao tiếp
toán học

- Nghe hiểu, đọc và ghi chép lại được thông tin tốn học
từ đó lựa chọn được những thơng tin cần thiết.
- Lí giải được việc trình bày, diễn đạt, thảo luận, tranh
luận các nội dung, ý tưởng, phương pháp với người khác.
- Sử dụng hợp lí ngơn ngữ và kí hiệu tốn học trong
chứng minh các khẳng định tốn học.
- Thể hiện sự tự tin khi trình bày, diễn đạt, tranh luận,
giải thích các nội dung tốn học.

5

Năng lực sử - Nhận biết được tác dụng, quy cách sử dụng các cơng cụ
dụng cơng phương tiện tốn học.
nghệ và
- Sử dụng được máy tính cầm tay, phần mềm cơng nghệ,
phương tiện nguồn internet để giải quyết một số vấn đề.
học toán

- Đánh giá được cách thức sử dụng các công cụ, phương

13


tiện học tốn trong tìm tịi, khám phá và giải quyết vấn
đề.

Như vậy GV cần thiết kế và tổ chức quá trình dạy học để phát triển tối đa các
thành tố của năng lực tốn học cho người học.
Thơng qua chủ đề thống kê HS sẽ được hình thành và phát triển các thành tố
của năng lực toán học sau: Năng lực tư duy thống kê và lập luận toán học; năng lực
mơ hình hóa tốn học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán
học; năng lực sử dụng cơng cụ, phương tiện học tốn.
Đặc biệt khi học chủ đề thống kê sẽ giúp HS phát triển tư duy thống kê và năng
lực mơ hình hóa tốn học.
1.2.2.3. Quy trình xây dựng kế hoạch dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển năng
lực HS
Xây dựng kế hoạch bài học theo hướng phát triển mơn Tốn được thực hiện
bao gồm các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn vấn đề và xác định mục tiêu bài học theo yêu cầu phát
triển năng lực.
- Căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực, nội dung chương trình

-

-

sách giáo khoa và những ứng dụng trong thực tiễn để xác định các nội dung
kiến thức liên quan, xây dựng thành một vấn đề chung, tạo thành bài học.

Để xác định được mục tiêu của bài học, GV cần căn cứ vào chuẩn kiến thức,
kĩ năng của môn Tốn; phẩm chất và năng lực được hình thành sau khi học
xong bài học.
Khi viết mục tiêu bài học, GV cần sử dụng các động từ đo được như trình
bày được, phát biểu được, xác định được, phân tích được, vận dụng được,…

Bước 2: Lựa chọn nội dung dạy học cơ bản, cốt lõi nhằm phát triển năng lực
của người học.
- Xuất phát từ cấu trúc của các năng lực tốn học định hình thành và phát triển
ở HS.
- Căn cứ vào mục tiêu của bài học.
-

GV xác định đơn vị kiến thức cơ bản để đưa các ví dụ và bài tập gắn liền với
thực tiễn, có cơ hội phát triển năng lực ở HS.

Bước 3: Thiết kế các hoạt động học tập
- GV cần dự kiến các hoạt động học tập của HS khi thực hiện bước 1.

14


-

Để thiết kế các hoạt động học tập GV cần chỉ rõ 04 hoạt động sau:
 Hoạt động 1: Khởi động
 Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
 Hoạt động 3: Thực hành và luyện tập

-


 Hoạt động 4: Vận dụng và mở rộng.
Trong các hoạt động trên đều cần trình bày rõ mục tiêu, nội dung, phương
thức và sản phẩm.
Bước 4: Thiết kế kế hoạch bài học
Nội dung của bản kế hoạch dạy học có thể được trình bày như sau:

Ngày…tháng…năm…
Tiết…Bài…
I. Mục tiêu
Phân tích được…
Lập được…

Vận dụng được…
II. Chuẩn bị của GV và HS
III. Phương pháp dạy học
IV. Tiến trình bài học
1. Thiết kế hoạt động…
Hoạt động 1.1: Khởi động
Hoạt động 1.2: Hình thành kiến thức
Hoạt động 1.3: Thực hành và luyện tập
Hoạt động 1.4: Vận dụng và mở rộng.
2. Thiết kế hoạt động…

V. Củng cố và dặn dò
VI. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy

1.2.2.4. Mục tiêu và nội dung dạy học chủ đề thống kê theo hướng phát triển năng
lực HS lớp 10 THPT
a) Mục tiêu dạy học chủ đề thống kê theo hướng phát triển năng lực HS lớp

10 THPT
Sau khi học chủ đề thống kê HS cần đạt được:

15


-

-

Phát biểu và phân biệt được khái niệm thống kê, mẫu, kích thước mẫu, mẫu
số liệu, điều tra mẫu, số trung bình cộng, số trung vị, mốt, phương sai, độ
lệch chuẩn.
Đọc và hiểu được nội dung của bảng phân bố tần số và tần suất, bảng phân
bố tần số và tần suất ghép lớp.
Phân tích được một số thơng tin từ số liệu thống kê: Dấu hiệu, đơn vị điều
tra, giá trị của dấu hiệu, mẫu, kích thước mẫu, mẫu số liệu.
Lập được bảng phân bố tần số, tần suất và bảng phân bố tần số và tần suất
ghép lớp từ bảng số liệu ban đầu.

-

Vẽ được một số biểu đồ tần số, tần suất hình cột, đường gấp khúc tần số, tần
suất biểu đồ tần suất hình quạt từ bảng số liệu ban đầu.
Đọc được một số biểu đồ, đưa ra được một số phân tích từ biểu đồ.
Tính được tần số, tần suất, số trung bình cộng, số trung vị, mốt, phương sai
và độ lệch chuẩn.
Nhận biết được ý nghĩa của số trung bình cộng, số trung vị, mốt, phương sai
và độ lệch chuẩn trong thực tiễn.
Nhận biết được tầm quan trọng của thống kê trong nhiều lĩnh vực hoạt động

của con người.
Vận dụng được các kiến thức thống kê vào bài tốn thực tế. Qua đó HS có cơ
hội phát triển năng lực giao tiếp tốn học, năng lực tư duy và lập luận toán
học, năng lực giải quyết vấn đề tốn học và năng lực mơ hình hóa tốn học.

b) Nội dung dạy học chủ đề thống kê theo hướng phát triển năng lực HS lớp
10 THPT
Nội dung của chủ đề thống kê lớp 10 THPT bao gồm:
- Bài 1: Bảng phân bố tần số và tần suất gồm các nội dung số liệu thống kê,
tần số, tần suất, bảng tần số và tần suất ghép lớp.
- Bài 2: Biểu đồ gồm các nội dung biểu đồ tần suất hình cột, đường gấp khúc
tần suất, biểu đồ hình quạt.
- Bài 3: Số trung bình cộng. Số trung vị. Mốt.
- Bài 4: Phương sai và độ lệch chuẩn.
1.2.3. Quan điểm và tiêu chí đánh giá mức độ đạt của việc dạy học thống kê theo
hướng phát triển năng lực
a) Quan điểm đánh giá
Đánh giá phải hướng tới sự phát triển phẩm chất và năng lực của HS thông qua
mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và các biểu hiện năng lực, phẩm chất

16


của HS dựa trên mục tiêu giáo dục THPT; coi trọng đánh giá để giúp đỡ HS về
phương pháp học tập.
Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS, đánh
giá của cha mẹ HS và cộng đồng. Coi trọng đánh giá sự tiến bộ của mỗi HS, không
so sánh HS này với HS khác; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự hứng thú,
tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của HS; giúp HS phát huy năng
khiếu cá nhân; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan, không tạo áp lực cho HS,

GV và cha mẹ HS.
Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả HS: Đánh giá các hoạt động
trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc HS báo cáo kết
quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả
thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video
clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập (sau đây gọi chung là sản phẩm học
tập); kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối
kỳ, cuối năm học.
i) Đánh giá quá trình học tập của HS [3]
Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi
hoạt động trong bài học, GV tiến hành một số việc như sau:
- Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS theo

-

-

-

tiến trình dạy học; quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của HS để áp
dụng biện pháp cụ thể, kịp thời giúp đỡ HS vượt qua khó khăn.
Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS, quan sát
các biểu hiện trong quá trình học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt động tập
thể để nhận xét sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của
HS; từ đó động viên, khích lệ, giúp HS khắc phục khó khăn; phát huy ưu
điểm và các phẩm chất, năng lực riêng; điều chỉnh hoạt động, ứng xử để tiến
bộ.
Ghi nhận xét vào phiếu, vở, sản phẩm học tập,... của HS về những kết quả đã
làm được hoặc chưa làm được, mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến
thức, mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết,...

Khuyến khích, hướng dẫn HS tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn,
nhóm bạn: HS tự rút kinh nghiệm ngay trong quá trình thực hiện từng nhiệm vụ
học tập, hoạt động giáo dục khác; trao đổi với GV để được góp ý, hướng dẫn;
HS tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện

17


các nhiệm vụ học tập môn học và hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng dẫn,
giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ.
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được tiến hành trong quá trình HS thực hiện
các nhiệm vụ học tập. Mục đích và phương thức kiểm tra, đánh giá trong mỗi giai
đoạn thực hiện một nhiệm vụ học tập như sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV tổ chức một tình huống có tiềm ẩn vấn đề, lựa
chọn một kỹ thuật học tích cực phù hợp để giao cho HS giải quyết tình
huống. Trong quá trình chuyển giao nhiệm vụ, GV cần quan sát, trao đổi với
HS để kiểm tra, đánh giá về khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm
-

vụ học tập của HS trong lớp.
Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động tự lực giải quyết nhiệm vụ (cá nhân, cặp
đơi hoặc nhóm nhỏ). Hoạt động giải quyết vấn đề có thể (thường) được thực
hiện ở ngồi lớp học và ở nhà. Trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ học
tập, GV quan sát, theo dõi hành động, lời nói của HS để đánh giá mức độ
tích cực, tự lực và sáng tạo của HS; khả năng phát hiện vấn đề cần giải quyết
và đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề; khả năng lựa chọn, điều
chỉnh và thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; phát hiện những khó khăn,
sai lầm của HS để có giải pháp hỗ trợ phù hợp giúp HS thực hiện được
nhiệm vụ học tập.


-

Báo cáo, thảo luận: Sử dụng kĩ thuật được lựa chọn, GV tổ chức cho HS báo
cáo và thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ, có thể là một báo cáo kết
quả thực hiện một dự án học tập; dự án nghiên cứu khoa học, kĩ thuật; báo
cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu,

video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
ii) Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS [3]
Định hướng chung trong đánh giá kết quả học tập của HS là phải xây dựng đề
thi, kiểm tra theo ma trận; đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS trong dạy học
được thực hiện qua các bài kiểm bao gồm các loại câu hỏi, bài tập theo 04 mức độ
yêu cầu:
- Nhận biết: HS nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học
khi được yêu cầu.
-

Thông hiểu: HS diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học
bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân
tích, giải thích, so sánh; áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng
đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập.

18


×