Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Gián án huygiav9 tuần 22,23CKTKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.75 KB, 18 trang )

TUẦN 22 Ngày soạn:09 - 01 - 2011
TIẾT 101 Ngày dạy: 10 - 01- 2011
Văn bản: CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
- Vũ Khoan -
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản.
- Học tập cách trình bày một vấn đề có ý nghĩ thời sự.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến Thức:
- Tính cấp thiết của vấn đề được được đề cập đến trong văn bản.
- Hệ thống luận cứ và phương pháp lập luận trong văn bản.
2. Kĩ năng:
- Biết cách đọc – Hiểu một văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội.
- Thể hiện những suy nghĩ, nhận xét, đánh giá về một tác phẩm văn nghệ.
- Rèn luyện thêm cách viết một đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội .
3. Thái độ:
- Học tập tác phong con người của thế kỉ mới
C. PHƯƠNG PHÁP
- Đàm thoại ,vấn đáp, thảo luận
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” có mấy luận điểm, là những luận điểm nào?Sau khi học xong
văn bản: “Tiếng nói của văn nghệ” em có nhận xét như thế nào về bố cục,về cách viết,về giọng văn
của tác giả đã sử dụng trong văn bản?
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài , đồ dùng học tập của học sinh.
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
- Vào Thế kỷ XXI, thanh niên Việt Nam ta đã, đang và sẽ chuẩn bị những gì trong hành trang của
mình. Liệu đất nước ta có thể sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không? Một trong những
lời khuyên, những lời trò chuyện về một trong những nhiệm vụ quan trong hàng đầu của thanh niên được
thể hiện trong bài nghị luận của đồng chí Phó Thủ tướng Vũ Khoan viết nhân dịp đầu năm 2001.


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
*HOẠT ĐỘNG 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu
chung
? Dựa vào phần chú thích (*) trong SGK hãy giới
thiệu những nét chính về tác giả?
? Đọc các chú thích SGK (29)
? Chú ý các từ ? Giải nghĩa.
- Thế giới mạng: Liên kết, trao đổi thông tin trên
phạm vi toàn thế giới nhờ hệ thống máy tính liên
thông.
- Bóc ngắn cắn dài: Thành ngữ chỉ lối sống, lối
suy nghĩ làm ăn hạn hẹp nhất thời không có tầm
nhìn xa.
- Động lực: Là lực tác động vào vật, đồ vật hay
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả: ( SGK )
2.Tác phẩm: ( SGK )
đối tượng.
- Kinh tế tri thức: Chỉ một trình độ phát triển
rất cao của nền kinh tế mà trong đó tri thức trí
tuệ chiếm tỷ trọng cao trong các giá trị của
sản phẩm trong tổng sản phẩm kinh tế quốc
dân.
- Yêu cầu học sinh đọc to, rõ ràng, mạch
lạc, tình cảm phấn chấn.
- Giáo viên: Đọc mẫu, mời 3 học sinh đọc.
- Giáo viên: Nhận xét cách đọc
? Văn bản này có bố cục mấy phần?Nội dung
từng phần?
? Văn bản này thuộc kiểu văn bản gì?

? Loại văn bản nghị luận.
* HOẠT ĐỘNG 2 : Đọc hiểu chi tiết văn bản
- HS: Thảo luận nhóm
? Quan sát toàn bộ văn bảnà Xác định luận
điểm trung tâm và hệ thống luận cứ trong văn
bản?
? Đọc phần nêu vấn đề?
? Em có nhận xét như thế nào về cách nêu vấn đề
của tác giả ? Việc đặt vấn đề vào thời điểm đầu
thế kỉ mới có ý nghĩa như thế nào?
? Phần giải quyết vấn đề tác giả đưa ra luận cứ
nào?
? Để làm rõ luận cứ người viết đó dựng những
dẫn chứng nào?
- HS: + Trong nền kinh tế tri thức, trong thế kỉ
XXI vai trò con người càng nổi trội.
+ Một thế giới khoa học công nghệ phát triển
nhanh.
+ Sự giao thoa, hội nhập giữa các nền kinh tế
ngày càng sâu rộng.
- Đọc đoạn 4 + đoạn 5 (Phần 2)
? Tác giả đã nêu những cái mạnh, cái yếu nào
của con người Việt Nam? Nguyên nhân vì sao có
cái yếu?
? So với đoạn 4 thì ở đoạn 5 tác giả phân tích
những cái mạnh, cái yếu của người Việt Nam như
thế nào? Ông sử dụng những thành ngữ nào? Tác
dụng ?
? Đọc đoạn 6 và đoạn 7? Phát hiện những cái
mạnh, cái yếu trong tính cách và thói quen của

người Việt Nam?
? Em có nhận xét như thế nào về cách lập luận
của tác giả?
3. Đọc
4. Phương thức biểu đạt: Nghị luận
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT
- Luận điểm trung tâm: Chuẩn bị hành trang
vào thế kỉ mới.
- Hệ thống luận cứ (4).
1. Nêu vấn đề.
-Nêu vấn đề một cách trực tiếp, rõ ràng,
ngắn gọn, cụ thể
- Ý nghĩa: Đây là thời điểm quan trọng, thiêng liêng,
đầy ý nghĩa đặc biệt là lớp trẻ Việt Nam phải nắm
vững cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam à
từ đó phải rèn luyện những thói quen tốt khi bước
vào nền kinh tế mới.
2. Giải quyết vấn đề.
* Luận cứ quan trọng: là sự chuẩn bị cho bản thân
con người để bước vào thế kỉ mới.
- Luận chứng làm sáng tỏ luận cứ.
+ Con người là động lực phát triển của lịch sử.
Không có con người, lịch sử không thể tiến lên,
phát triển……
* Luận cứ trung tâm của văn bản là :
- Chỉ rõ những cái mạnh, yếu của con người Việt
Nam trước mắt lớp trẻ.
- Cái mạnh truyền thống: Thông minh,
nhạy bén với cái mới à có tầm quan trọng hàng
đầu và lâu dài à Cái yếu được tiềm ẩn trong cái

mạnh đó là thiếu kiến thức, kĩ năng thực hành.
- Cái mạnh: Cần cù, sáng tạo trong công việc
à Đáp ứng với thực tế cuộc sống hiện đại.
à Cái mạnh vẫn tiềm ẩn cái yếu đó là thiếu tỉ mỉ.
- Cái mạnh: Đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ nhau
trong lịch sử dựng, giữ nước xong thực tế hiện nay
còn đố kị nhau.
- HS: Cụ thể, rõ ràng, lôgícàSức thuyết phục
cao
- Đọc phần 3
? Tác giả nêu lại mục đích và sự cần thiết của
khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định khi bước vào
thế kỉ mới là gì? Vì sao?
? Em có nhận xét như thế nào về nhiệm vụ tác
giả nêu ra?
? Tác giả đã sử dụng những tín hiệu nghệ thuật
gì trong văn bản?
? Nội dung chủ yếu mà văn bản đề cập đến là gì?
? Hãy tìm một số câu thành ngữ, tục ngữ nói về
điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam
Bảng phụ + Phiếu học tập.
Nói về điểm mạnh của người Việt Nam
- Uống nước nhớ nguồn.
- Trông trước ngó sau.
- Miệng nói tay làm.
- Được mùa chớ phụ ngô khoai.
* Nói về điểm yếu của người Việt Nam
- Đủng đỉnh như chĩnh trôi sông.
* HOẠT ĐỘNG 3 : Hướng dẫn luyện tập
- Cái mạnh: Bản tính thích ứng nhanhà Cái yếu: Kì

thị kinh doanh + thói quen bao cấp, ỷ lại, kém năng
động, tự chủ, khôn vặt, ……
3. Kết thúc vấn đề
- Mục đích: “Sánh vai… châu”
- Con đường, biện pháp: Lấp đầy những điểm mạnh,
vứt bỏ những điểm yếuà Làm cho lớp trẻ nhận rõ
điểm mạnh, điểm yếu tạo thói quen tốt để vận dụng
vào thực tế.
- Nhiệm vụ đề ra thật cụ thể, rõ ràng, giản dị, tưởng
như ai cũng có thể làm theo.
III.Tổng kết, ( Ghi nhớ SGK/30)
1. Nghệ thuật :
- Sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ thích hợp làm
cho câu văn vừa sinh động, cụ thể, lại vừa ý vị, sâu
sắc mà vẫn ngắn gọn.
- Sử dụng ngôn ngữ báo chí, gắn với đời sống, cách
nói trực tiếp, dễ hiểu, giản dị; Lập luận chặt chẽ, dẫn
chứng tiêu biểu, thuyết phục.
2. Nội dung :
- Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt
Nam; Từ đó cần phát huy những điểm mạnh
III. LUYỆN TẬP:
4. Củng cố, dặn dò
- Hệ thống nội dung bài
- Hướng dẫn làm bài tập 2 (SGK-Trang 31)
- Học kĩ nội dung bài
- Soạn bài: “Chương trình địa phương"
E. RÚT KINH NGHIỆM
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................................
..........................................
************************************************
Ngày soạn: 09 - 01 - 2011
TIẾT 102 Ngày dạy: 10 - 01 - 2011
Tập làm văn: HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA
PHƯƠNG PHẦN TẬP LÀM VĂN
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Củng cố lại những kiến thức cơ bản của kiểu bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Biết tìm hiểu và có ý kiến về sự việc, hiện tượng của đời sống ở địa phương.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG :
1. Kiến Thức:
- Cách vận dụng kiến thức về kiểu bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Những sự việc, hiện tượng có ý nghĩa tại địa phương.
2. Kĩ năng:
- Thu thập thông tin về những vấn đề nổi bật, đáng quan tâm của địa phương.
- Suy nghĩ, đánh giá về một hiện tượng, một sự việc thực tế ở địa phương.
- Làm một bài văn trình bày một vấn đề mang tính xã hội nào đóvới suy nghĩ, kiến nghị của riêng
mình..
3. Thái độ:
- Tập trung suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Vấn đáp, đàm thoại kết hợp với thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội? Yêu cầu về nội dung và
hình thức của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội?
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s
3. Bài mới: Giới thiệu bài:

Hiện nay trong thực tế có rất nhiều vấn đề con người phải quan tâm để tìm giải pháp tối ưu như
vấn đề môi trường, vấn đề quyền trẻ em, vấn đề xã hội…Đó là những vấn đề mà tất cả các quốc gia
trên thế giới phải quan tâm đồng thời nó là vấn đề cụ thể của từng địa phương phải giải quyết. Hôm
nay chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu về và viết về một vấn đề thực tế ở địa phương mình.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1 :Hướng dẫn một số vấn đề
cần làm
? Ở địa phương em, em thấy vấn đề nào cần
phải bàn bạc trao đổi thống nhất thực hiện để
mang lại lợi ích chung cho mọi người?
- HS: Vấn đề môi trường.
? Vậy khi viết về vấn đề môi trường thì cần
viết về những khía cạnh nào? Vấn đề về quyền
trẻ em
? Khi viết về vấn đề này thì thực tế ở địa
phương em cần đề cập đến những khía cạnh
nào?
-Vấn đề về xã hội
? Khi viết về vấn đề này ta cần khai thác
những khía cạnh nào ở địa phương mình?
? Vậy khi viết bất cứ một vấn đề gì ta cần
phải đảm bảo những yêu cầu gì về nội dung?
? Vậy bố cục của một văn bản cần có
mấy phần? Là những phần nào? Để làm
rõ những phần đó cần trình bày ra sao
- Xác định cách viết
- Khi viết về một vấn đề ở địa phương ta cần
đảm bảo các yêu cầu:
+ Tình hình, ý kiến và nhận định của cá nhân

phải rõ ràng, cụ thể có thuyết minh, lập luận,
thuyết phục.
+ Tuyệt đối không được nêu tên người, tên cơ
quan đơn vị cụ thể có thật, vì như vậy là phạm
vi tập làm văn đã trở thành một phạm vi khác.
* HOẠT ĐỘNG 2 : Hướng dẫn HS Luyện tập
- HS : Thảo luận nhóm trình bày
? Vậy khi viết về một vấn đề ở địa phương ta
cần viết như thế nào để đảm bảo yêu cầu cả về
nội dung lẫn hình thức?
- HS: Suy nghĩ trả lời
- Gv: Chốt , ghi bảng
Chú ý:
- Tuyệt đối không nêu tên người, tên cơ quan,
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Hướng dẫn một số vấn đề cần làm:
a. Xác định những vấn đề có thể viết ở địa phương
- Vấn đề môi trường:+ Hậu quả của việc phá rừng à
Lũ lụt, hạn hán…
+ Hậu quả của việc chặt phá cây xanh à ô nhiễm bầu
không khí.
+ Hậu quả của rác thải bừa bãi à khó tiêu hủy.
-- Vấn đề quyền trẻ em.+ Sự quan tâm của chính
quyền địa phương đến trẻ
em (xây dựng, sửa chữa trường học…).
+ Sự quan tâm của nhà trường đến trẻ em (xây
dựng khung cảnh sư phạm phù hợp..)
+ Sự quan tâm giúp đỡ của gia đình.
- Vấn đề xã hội:+ Sự quan tâm giúp đỡ đối với các gia
đình thuộc diện chính sách

+ Những tấm gương sáng trong thực tế(về lòng
nhân ái, đức hi sinh …)
b. Xác định cách viết
- Yêu cầu về nội dung
+ Sự việc hiện tượng được đề cập phai mang tính phổ
biến trong xã hội
+ Phải trung thực có tính xây dựng, không sáo
rỗng
+ Phân tích nguyên nhân phải đảm bảo tính
khách quan và có sức thuyết phục
+ Nội dung bài viết giản dị dễ hiểu tránh dài dòng
- Yêu cầu về hình thức:
+ Phải đủ bố cục ba phần (MB, TB, KB).
+ Phải có đủ luận điểm, luận cứ,
2. Cách làm:
- Chọn sự việc, hiện tượng có vấn đề, có ý nghĩa để
viết.
- Phác thảo ý, lập dàn bài.
- Viết thành bài (khoảng 1500 chữ).
- Đọc lại và sửa chữa cho hoàn chỉnh.
II. LUYỆN TẬP:
Dàn bài chung
a. Mở bài:
- Nêu sự việc, hiện tượng có vấn đề ở địa phương.
b. Thân bài:
- Nêu và trình bày sự việc, hiện tượng (rõ ràng, cụ thể,
có dẫn chứng).
- Nêu ý kiến riêng của mình về sự việc, hiện tượng đó.
+ Nhận định đúng – sai, lợi – hại.
4. Củng cố, dặn dò

- Hệ thống nội dung toàn bài, khắc sâu kiến thức cơ bản.
- Về nhà viết một văn bản hoàn chỉnh (chọn một trong các vấn đề đã hướng dẫn)
- Soạn bài: "Các thành phần biệt lập"
E. RÚT KINH NGHIỆM
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................
************************************************
Ngày soạn: 10- 01- 2011
TIẾT 103 Ngày dạy: 11 - 01 - 2011
Tiếng việt : CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
( Tiếp theo )
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Nắm được đặc điểm và công dụng của các thành phần gọi đáp và thành phần phụ chú trong câu.
- Biết đặt câu có thành phần gọi đáp, Thành phần phụ chú.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến Thức:
- Đặc điểm của thành phần gọi – đáp và thành phần phụ chú.
- Công dụng của các thành phần gọi – đáp và thành phần phụ chú.
2. Kĩ năng:
- Nhân biết thành phần gọi – đáp và thành phần phụ chú.
- Đặt câu có sử dụng thành phần gọi – đáp và thành phần phụ chú.
3. Thái độ:
- Hiểu rõ sử dụng có hiệu quả khi nói và viết.
C. PHƯƠNG PHÁP
- Vấn đáp, thực hành, thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Ta đã học các thành phần biệt lập nào? Tác dụng của nó.

? Trình bày bài tập số 4 trang 19?
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
- Giờ trước chúng ta đã học thành phần cảm thán, thành phần tình thái trong câu mặc dù nó không
tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu xong nó cũng có những tác dụng nhất định: Hôm nay chúng
ta sẽ tìm hiểu tiếp những thành phần biệt lập đó?
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1 :Hình thành khái niệm về
thành phầnGọi đáp. Hình thành khái niệm thành
phần phụ chú
* Ngữ liệu 1( SGK- Trang 31)
? Các từ ngữ: “này”; “thưa ông” từ ngữ nào
được dùng để gọi, từ ngữ nào được dùng để
đáp?
- HS: Từ “này” dùng để gọi; cụm từ “thưa
I. T hành phần Gọi đáp
1. Tìm hiểu ví dụ:
- Từ “này” dùng để gọi; cụm từ “thưa ông”dùng
để đáp.
- Những từ ngữ “này”, “thưa ông” không tham
gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu.
- Từ “này” được dùng để tạo lập cuộc thoại, mở
đầu sự giao tiếp.
ông”dùng để đáp.
? Những từ ngữ dùng để gọi-đáp có tham gia
diễn đạt nghĩa sự việc của câu hay không?Tại
sao?
- HS: Những từ ngữ “này”, “thưa ông” không
tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc củacâu
vì chúng là thành phần biệt lập.
? Trong các từ ngữ gọi-đáp ấy, từ ngữ nào

được dùng để tạo lập cuộc thoại, từ ngữ nào
được dùng để duy trì cuộc thoại?
? Các từ ngữ “này”, “thưa ông” được gọi là
thành phần gọi- đáp. Em hiểu thế nàolà thành
phần gọi- đáp?
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập 1/SGK/32
? Học sinh xác định à Học sinh khác nhận
xét bổ xung à Giáo viên nhận xét, đánh giá?
*Ngữ liệu 2 (SGK-Trang 31+32)
- Học sinh đọc rõ ràng ngữ liệu chú ý các từ ngữ
gạch chân.
? Nếu lược bỏ những từ ngữ gạch chân “và cũng
là đứa con duy nhất của anh”“tôi nghĩ vậy” thì
nghĩa của sự việc của mỗi câu có thay đổi không?
Vì sao?
? Cụm từ “và cũng là đứa con duy nhất của anh”
được thêm vào để chú thích cho cụm từ nào?
- HS: Chú thích cho cụm từ “đứa con gái đầu
lòng”.
? Cụm chủ vị “tôi nghĩ vậy” chú thích điều gì?
- Cụm chủ vị “tôi nghĩ vậy” chú thích điều
suy nghĩ riêng của nhân vật “tôi”.
? Các cụm từ “và cũng là đứa con duy nhất
của anh”, “tôi nghĩ vậy” là thành phần phụ chú.
Em hiểu thế nào là thành phần phụ chú?
? Các thành phần gọi - đáp và phụ chú được
gọi là các thành phần biệt lập. Vậy em hiểu
thế nào là thành phần biệt lập?
- Hai học sinh đọc ghi nhớ?
* HOẠT ĐỘNG 2 : Hướng dẫn HS Luyện tập

? Học sinh đọc to bài tập 2 à Xác định yêu
cầu? Tìm thành phần gọi - đáp trong câu ca dao?
Lời gọi - đáp đó hướng đến ai?
- HS: Một học sinh nhận xét, bổ sung à
- GV: Nhận xét, đánh giá.
? Học sinh đọc to yêu cầu bài tập 3. Xác
định theo yêu cầu? Từng đoạn trích à học
sinh nhận xét, bổ sung à giáo viên nhận
- Cụm từ “thưa ông” dùng để duy trì cuộc thoại,
thể hiện sự hợp tác đối thoại.
b. Kết luận: Thành phần gọi - đáp được dùng để
tạo lập cuộc thoại để duy trì quan hệ giao tiếp.
*Bài tập 1: Trang 32
- Tìm thành phần gọi-đáp trong đoạn trích.
+ Từ dùng để gọi “này”.
+ Từ dùng để đáp “vâng”.
+ Quan hệ trên - dưới.
+ Thân mật: Hàng xóm láng giềng cùng
cảnh ngộ.
2. Thành phần phụ chú
a. Tìm hiểu ví dụ: (SGK-Trang 31+32)
- Nếu ta lược bỏ những từ ngữ gạch chân thì
nghĩa sự việc của các câu không thay đổi. Vì
những từ ngữ đó nó không nằm trong cấu trúc cú
pháp của câu. cõu vẫn đủ C-V
- Cụm từ “và cũng là đứa con duy nhất của anh”
được thêm vào để chú thích cho cụm “đứa con
gái đầu lòng”.
- Cụm chủ vị “tôi nghĩ vậy” chú thích cho suy
nghĩ riêng của nhân vật “tôi”.

b. Kết luận: Thành phần phụ chú được dùng để
bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của
câu.
*Ghi nhớ: (SGK trang 32).
II. LUYỆN TẬP:
1. Bài tập 2: (SGK trang 32).
- Cụm từ dùng để gọi “bầu ơi”.
- Đối tượng hướng tới của sự gọi: Tất cả các
thành viên trong cộng đồng người Việt.
2. Bài tập 3: (SGK trang 33).
a)- “Kể cả anh” à giải thích cho cụm từ “mọi
người”/

×