Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM VÂN THANH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM VÂN THANH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
Mã số: 8 34 04 02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ DUY YÊN

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan, luận văn “Thực hiện chính sách giải quyết việc làm
cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” là cơng trình
nghiên cứu khoa học của riêng bản thân với sự hướng dẫn của nhà khoa học
Thày PGS.TS. Vũ Duy Yên. Các dữ liệu được trích dẫn trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn
chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Vân Thanh


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia,
em đã hồn thành luận văn thạc sĩ chun ngành Chính sách cơng. Em xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến nhà khoa học - Thày PGS.TS.
Vũ Duy Yên đã tận tình hướng dẫn em phương pháp, cách thức nghiên cứu
trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Đồng thời, em xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Học viện Hành chính
Quốc gia, Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, các thầy cơ giáo của Học viện Hành
chính Quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cơ quan, ban ngành, đồn thể,

cán bộ cơng chức thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đã cung cấp tài liệu,
tham gia đóng góp ý kiến và tạo điều kiện tốt nhất để em nghiên cứu đề tài và
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn đến cơ quan em cơng tác, gia đình,
bạn bè, người thân đã ủng hộ, động viên, khích lệ em trong suốt thời gian qua.
Em xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Vân Thanh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu đồ 2.1

Số lượng người khuyết tật theo độ tuổi

54

Biểu đồ 2.2

Số lượng người khuyết tật theo giới tính

55

Biểu đồ 2.3

Số lượng người khuyết tật theo dạng tật

56


Biểu đồ 2.4

Trình độ chun mơn người khuyết tật

56

Biểu đồ 2.5

Thực trạng việc làm của người khuyết tật

58

Biểu đồ 2.6

Kết quả phỏng vấn đối với NKT khơng có việc làm

58

Biểu đồ 2.7

Kết quả phỏng vấn đối với NKT có việc làm

59

Biểu đồ 2.8

Ý kiến của NKT về các mức độ cần thiết của tư vấn
việc làm
Biểu đồ 2.9 Ý kiến của NKT về các mức độ cần thiết của giới
thiệu việc làm

Biểu đồ 2.10 Ý kiến của NKT về các mức độ cần thiết của đào
tạo nghề
Biểu đồ 2.11 Nguyên nhân người khuyết tật không vay vốn

60
63
66
69


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CTXH

Công tác xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân


NKT

Người khuyết tật

TB&XH

Thương binh và xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT ..…12
1.1. Những vấn đề cơ bản về chính sách giải quyết việc làm cho người
khuyết tật .. …………………………………………………..…………..…12
1.1.1. Khuyết tật và người khuyết tật ... …………………………….……….12
1.1.2. Chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật .. ………….……19
1.2. Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật …. 27
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc thực hiện chính sách giải quyết việc
làm cho người khuyết tật………... ………….………………………..……. .27
1.2.2. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách giải quyết

việc làm cho người khuyết tật …… ....... ……………...………………….….33
1.2.3. Quy trình thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật
……………………………………… ............ ……………………………….38
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho
người khuyết tật …… . ………………………………………….…….……43
1.3.1. Yếu tố khách quan ……….. ………………………...….…….……….43
1.3.2. Yếu tố chủ quan …………… . ………………………….…………….46
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 48


Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................... 49
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và người khuyết tật tại thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ................................................................... 49
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên…………………………… ... ………. 49
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 50
2.1.3. Thực trạng về người khuyết tật trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh …………………… ................... ………….……………………54
2.2. Kết quả triển khai thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người
khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh … ......... ……………… 60
2.2.1. Tư vấn việc làm ………………………… .. ………………………….60
2.2.2.Giới thiệu việc làm …................................... ....... ..................................62
2.2.3. Đào tạo nghề cho người khuyết tật …………………………………..64
2.2.4. Hỗ trợ tự tạo việc làm ………………… . ……………………………67
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người
khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ................................ 69
2.3.1. Kết quả đạt được ………………….………………………………… 69
2.3.2. Hạn chế, tồn tại …………… …………………………………………73
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế …………… ... …………………………….75

Tiểu kết chương 2............................................................................................ 78
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI THÀNH PHỐ
HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH……… ………………………………..79
3.1. Quan điểm, phương hướng thực hiện chính sách giải quyết việc làm
cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .............. 79


3.2. Giải pháp đảm bảo thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho
người khuyết tật tại thành phố Hà Long, tỉnh Quảng Ninh ..................... 85
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp, các ngành, toàn xã hội, nhất là đối với các doanh nghiệp và người
khuyết tật ........ ………………………………………………………………85
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước trong việc đào thực hiện
chính sách đào tạo nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật .... ………….…86
3.2.3. Giải pháp kinh tế …………………………… .. ………………………88
3.2.4. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban, ngành từ tỉnh đến cơ sở,
UBND các địa phương nhằm tăng cơ hội đào tạo nghề, tạo việc làm cho NKT
………………... .............................................................................................. 89
3.2.5. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách giải quyết việc làm
cho người khuyết tật ở thành phố Hạ Long ………… . ……………………. 91
3.3. Một số khuyến nghị chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật
ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh …………….............. …………...…92
3.3.1. Đối với Nhà nước………………………………... …….…..…………92
3.3.2. Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ………... ……………92
3.3.3. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh và UBND thành phố Hạ Long … .. ..93
3.3.4. Đối với bản thân người khuyết tật ………………………… . ………. 94
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99

PHỤ LỤC ……………………………………………………. …….……..104


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việc làm là chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội, hướng
đến mục tiêu việc làm bền vững và tạo cơ hội bình đẳng cho mọi người trong
xã hội. Giải quyết việc làm cũng là tiền đề sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
đáp ứng thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập.
Chính sách giải quyết việc làm cho người lao động khuyết tật không chỉ
là vấn đề kinh tế mà cịn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Khơng may mắn như
người bình thường, người khuyết tật (NKT) chịu nhiều thiệt thòi trong cuộc
sống, đặc biệt là trong việc tìm kiếm và duy trì việc làm. Khi người lao động
khuyết tật được tạo điều kiện cơ hội tiếp cận việc làm họ sẽ có thêm tự tin để
cống hiến những năng lực của mình cho xã hội. Thơng qua chính sách, giúp
người lao động khuyết tật tạo ra của cải vật chất cho xã hội, có thu nhập ni
sống bản thân, phụ giúp gia đình; qua đó, giúp NKT hòa nhập hơn với cộng
đồng xã hội và được mọi người chấp nhận. Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan
và khách quan khiến NKT ít cơ hội tìm được việc làm; trong đó, nguyên nhân
chủ quan trước hết là do trình độ văn hóa của NKT cịn thấp, đáp ứng u cầu
về thể lực cịn hạn chế. Trong khi đó, muốn có nghề, có việc làm thì phải có
trình độ văn hóa nhất định. Hơn nữa, trong q trình tiếp cận cơ hội học nghề,
tìm việc làm NKT cũng gặp nhiều khó khăn, thiếu thơng tin về học nghề, việc
làm; tuy nhiên, về phía nhà nước cần có những chính sách phù hợp, tạo điều
kiện cho những đối tượng này hịa nhập xã hội và tạo cơ hội có việc làm bởi
các chính sách khác nhau, từ đào tạo nghề đến tạo cơ hội tìm việc; quy định
những ngành nghề nhất định cần tiếp nhận những NKT có khả năng lao động
thích ứng.
Những năm qua tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều chính sách ưu tiên hỗ trợ
dạy nghề, tạo việc làm cho NKT. Cùng với việc đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế

1


- xã hội, Đảng bộ, chính quyền tỉnh Quảng Ninh ln quan tâm, gắn nhiệm vụ
thực hiện chính sách việc làm cho NKT. Hàng năm, Ủy ban nhân dân (UBND)
tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Tỉnh triển khai cụ
thể, lồng ghép công tác NKT vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH)
của từng tổ chức, doanh nghiệp nhằm đảm bảo nghĩa vụ và quyền lợi của NKT
được tham gia lao động, đóng góp cho gia đình và xã hội phát triển; Đồng thời,
tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về NKT; đồng thời, phòng, chống phân biệt đối xử đối
với NKT trong việc tạo điều kiện cho họ có cơ hội được học tập, được tiếp nhận
vào các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; ban hành và thực hiện
các chính sách trợ giúp, giải quyết việc làm cho NKT. Tuy nhiên, thực tế NKT
vẫn rất khó tiếp cận cơ hội học nghề, tìm việc làm bởi còn nhiều rào cản.
Theo số liệu thống kê của Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, tính
đến năm 2019 thành phố Hạ Long có 3.358 NKT, chiếm tỷ lệ 1,22% dân số. Số
NKT trong độ tuổi còn khả năng lao động là 1.077 người, chiếm tỷ lệ 32,1%
trên tổng số NKT. Tỷ lệ NKT học nghề, học văn hóa và có việc làm trên địa
bàn Thành phố cịn thấp. NKT chủ yếu là phụ việc gia đình, việc làm bấp bênh
hoặc khơng có việc làm. Trong thời gian tới, nhu cầu việc làm của NKT ngày
càng nhiều, đòi hỏi chính quyền thành phố Hạ Long cần có nhiều biện pháp
thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho NKT, giúp NKT ổn định
cuộc sống. Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thực hiện chính
sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chun ngành Chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì nguyên nhân gốc rễ dẫn đến sự
nghèo đói và tình trạng bị phân biệt đối xử đối với NKT chính là việc từ chối
các cơ hội việc làm cơng bằng, thiếu các chính sách ưu tiên cụ thể đối với nhóm

NKT. Cho đến nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học trong nước
2


và quốc tế đề cập đến vấn đề chính sách tạo việc làm cho NKT.
- Các nghiên cứu về chính sách cơng, chính sách giải quyết việc làm:
Tác phẩm Đại cương về chính sách cơng (2013) do tác giả Nguyễn Hữu
Hải và tác giả Lê Văn Hòa đồng chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia đã phân tích
vai trị, những điều kiện và các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách cơng;
đặc biệt, các tác giả nhấn mạnh đến những điều kiện liên quan đến bản thân
chính sách cơng như để thực thi chính sách cơng thành cơng thì chính sách cơng
phải có mục tiêu rõ ràng, chính xác; thiết kế chính sách phải tính đến tất cả các
tác động chủ định và không chủ định…[24];
Tác giả Nguyễn Hữu Hải (2014) với tác phẩm “Chính sách cơng và những
vấn đề cơ bản”, Nxb Chính trị Quốc gia, đã phân tích những u cầu, các hình
thức, phương pháp tổ chức thực thi chính sách cơng, đó là: phương pháp hành
chính, phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục, thuyết phục và phương
pháp kết hợp trong thực thi chính sách cơng [25];
Tác phẩm “Quản lý thực thi chính sách cơng theo kết quả” của tác giả Lê
Văn Hòa (2016), Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật đã làm rõ bản chất của quản
lý theo kết quả, bản chất của thực thi chính sách cơng; các yếu tố cấu thành
quản lý thực thi theo kết quả, đánh giá thực trạng quản lý thực thi chính sách
cơng ở Việt Nam; từ đó, đề xuất áp dụng quản lý thực thi chính sách công theo
kết quả ở Việt Nam nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả, trách nhiệm giải trình
trong thực thi chính sách cơng [26].
Tác giả Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung (chủ biên) nghiên cứu về:
“Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1997 đã trình bày tổng quát về phương pháp luận và phương pháp tiếp cận
chính sách việc làm làm rõ thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam hiện nay; từ
đó khuyến nghị định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm trong cơng

cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nghiên cứu “Việc làm và chính sách tạo viêc làm ở Hải Dương hiện nay”,
3


luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả
Bùi Thị Thúy (2005) đã đưa ra những vấn đề lý luận về lao động, việc làm,
quan niệm về việc làm và những nhân tố ảnh hưởng tới tạo việc làm; tác giả
phân tích thưc trạng tạo việc làm ở Hải Dương, chỉ ra xu hướng tạo việc làm ở
Hải Dương trong thời gian tiếp theo.
Trong luận án tiến sĩ “Tạo việc làm thông qua khôi phục và phát triển làng
nghề truyền thống”, tác giả Trần Văn Luận (2014) cho rằng giải quyết việc làm
cho lao động nông nghiệp bằng việc khôi phục và phát triển các làng nghề
truyền thống thông qua các chính sách cụ thể là một phương hướng chiến lược
có ý nghĩa cả về kinh tế, văn hoá và xã hội. Nghiên cứu của tác giả đã có những
điểm mới, là việc đề xuất các chính sách và áp dụng những chính sách khuyến
khích phát triển ngành nghề truyền thống ngay tại địa bàn nghiên cứu để tạo
việc làm cho lao động nông thôn, vừa giải quyết được vấn đề việc làm, vừa bảo
tồn và phát huy được nghề truyền thống, lưu giữ được nét văn hóa dân tộc, đây
sẽ là một hướng đi rất hiệu quả và thiết thực trong hoạt động tạo dựng việc làm
cho người khuyết tật gắn với mơi trường kinh tế tại địa phương, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh tế bền vững của địa phương [28].
Nghiên cứu "Đánh giá hiệu quả và tác động của chính sách dạy nghề, giải
quyết việc làm cho lao động vùng dân tộc từ đổi mới đến nay", mã số:
CTDT.26.17/16-20 thuộc Chương trình: Khoa học và cơng nghệ cấp quốc gia
giai đoạn 2016-2020 “Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số
và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030” do Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân là cơ quan chủ trì, GS.TS. Mai Ngọc Cường làm chủ nhiệm đã nghiên
cứu sâu và có đề xuất khung giám sát, đánh giá chính sách dạy nghề, giải quyết
việc làm nói chung, cho lao động vùng dân tộc nói riêng; Đề xuất giải pháp

hồn thiện hệ thống chính sách dạy nghề cho lao động vùng dân tộc; Đề xuất
giải pháp hồn thiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động vùng dân tộc.
- Các nghiên cứu về chính sách giải quyết việc làm cho NKT:
4


Dự án “Thúc đẩy việc làm bền vững cho NKT thơng qua dịch vụ hồ nhập”
của Promoting decent work for people with disabilities through a
disabilityincusion support service (INCLUDE) do cơ quan Hợp tác quốc tế và
phát triển Tây Ban Nha, Hội Chữ thập đỏ Tây Ban Nha tổ chức. Mục tiêu của
dự án là thúc đẩy hoà nhập xã hội cho NKT trong các chính sách, chương trình
và dịch vụ thơng qua việc thí điểm thành lập và hoạt động của trung tâm tư vấn,
đào tạo và dịch vụ hoà nhập tại Việt Nam. Việc ra đời Văn phịng hồ nhập sẽ
thúc đẩy q trình hồ nhập của NKT trong lĩnh vực việc làm cũng như các
lĩnh vực khác trong xã hội, cung cấp nguồn lao động đã qua đào tạo cho các
doanh nghiệp sử dụng lao động là NKT.
Báo cáo điều tra và phân tích thị trường lao động của Bộ Lao độngThương binh và Xã hội “Hỗ trợ hoà nhập kinh tế xã hội và việc làm cho người
khuyết tật tại các khu vực can thiệp” dưới sự tài trợ của Hội chữ Thập đỏ Tây
Ban Nha được triển khai tại Hưng Yên. Mục tiêu của dự án này nhằm viện trợ
nhân đạo và phục hồi kinh tế, hỗ trợ thể chế đào tạo và việc làm cho các nhóm
người dễ bị tổn thương, góp phần giảm thiểu sự tổn thương của những NKT tại
Việt Nam thông qua các hoạt động như: Tổ chức các hội nghị, hội thảo tuyên
truyền về Luật Người khuyết tật, quyền bình đẳng của NKT, cung cấp kiến thức
và kỹ năng giao tiếp trợ giúp NKT cho các cấp ủy, chính quyền, các ngành,
đoàn thể và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Dự án nêu lên được
những hiệu quả rõ rệt trong tạo dựng việc làm cho NKT ở những địa bàn thí
điểm triển khai dự án. Bên cạnh sự tác động tạo cơ hội về việc làm, thu nhập
cho NKT, Dự án cũng góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực cho
cán bộ Hội Chữ thập đỏ các cấp trong vùng triển khai dự án.
Báo cáo khảo sát về việc làm và đào tạo nghề cho người khuyết tật ở

Việt Nam của Tổ chức lao động quốc tế ở Việt Nam (2010). Báo cáo chỉ ra
rằng: “Người khuyết tật, đặc biệt là phụ nữ khuyết tật tại Việt Nam có rất ít cơ
hội được đào tạo nghề có chất lượng. Phần lớn các trung tâm dạy nghề đều ở
5


khu vực thành thị và thường khơng có nhiều trung tâm giành cho NKT. Báo
cáo đã phân tích được thực trạng về những hạn chế, khó khăn của NKT trong
học nghề và tìm kiếm việc làm hiện nay, đồng thời, Báo cáo đã nêu các tổ chức
xã hội có những hoạt động nhằm dạy nghề và tạo việc làm cho NKT. Tuy nhiên,
Báo cáo mới chỉ đưa ra được thực trạng chung về vấn đề học nghề và việc làm
cho NKT trên cả nước mà chưa đi sâu vào từng nhóm đối tượng khuyết tật xem
xét nhu cầu mong muốn của họ là gì?
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Đắng (2011) “Những biện pháp chủ
yếu tạo việc làm cho người tàn tật ở Việt Nam” có cái nhìn cụ thể về sự cần
thiết của việc làm đối với NKT, nhu cầu được có việc làm với NKT, thực trạng
việc làm của NKT [20].
Cuốn sách “Tạo việc làm bền vững cho lao động là đối tượng yếu thế” do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội biên soạn (2013) đã đề cập đến những
vấn đề chung đối với các nhóm yếu thế, những rào cản, những nhu cầu và các
đặc thù trong đào tạo nghề, tạo việc làm bền vững cho một số nhóm đối tượng
yếu thế trên thị trường lao động bao gồm: người khuyết tật, nông dân nghèo,
người dân tộc thiểu số và nhóm phụ nữ nghèo. Báo cáo khảo sát về đào tạo
nghề và việc làm cho NKT tại Việt Nam của Tổ chức Lao động Quốc tế (2010).
Báo cáo đã cho thấy một cách nhìn về các tổ chức của NKT, các tổ chức đại
diện cho NKT và các dịch vụ đào tạo nghề, việc làm và phát triển doanh nghiệp
cho người khuyết tật [19].
Tác giả Nguyễn Thị Quế (2013) trong nghiên cứu “Quyền làm việc và hòa
nhập cộng đồng của người khuyết tật Việt Nam” đã nêu được những quyền của
NKT liên quan đến vấn đề việc làm. Nghiên cứu cũng đánh giá được thực trạng

về khả năng và cơ hội làm việc cũng như những vấn đề xã hội, chính sách pháp
luật về vấn đề quyền làm việc của NKT tại Việt Nam; Chỉ ra được những ưu
điểm và hạn chế còn tồn tại trong thực hiện chính sách pháp luật về việc làm
cho NKT. Từ đó, tác giả nêu ra các giải pháp khắc phục hạn chế và nâng cao
6


hiệu quả của những kết quả đã đạt được, những giải pháp hữu ích để giải quyết
vấn đề quyền làm việc của NKT, đồng thời giúp NKT hòa nhập cộng đồng [32].
Tác giả Đoàn Thị Cẩm Vân (2015) trong đề tài “Một số giải pháp giải
quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hồ Chí Minh” đã đánh giá
thực trạng cung ứng việc làm nói chung và những việc làm cụ thể dành riêng
cho NKT thông qua các chính sách hỗ trợ NKT, mối liên kết giữa doanh nghiệp
và NKT [44].
Bài báo của tác giả Nguyễn Đức Minh (2017) “Chính sách giáo dục hịa
nhập trẻ khuyết tật Việt Nam” đã phân tích việc Đảng và Nhà nước tạo sự bình
đẳng cho trẻ em khuyết tật Việt Nam có cơ hội tiếp cận với giáo dục hòa nhập,
nhưng trên thực tế tỷ lệ trẻ tiếp cận với lĩnh vực này còn rất hạn chế. Nguyên
nhân là do những quy định trong Luật Người khuyết tật – một trong những
chính sách quan trọng về NKT, về tạo cơ hội cho NKT có việc làm chưa sát với
thực tiễn, chính sách chưa cụ thể, việc xác nhận là NKT thường được kiểm tra
bằng y tế, chưa sử dụng các hình thức kiểm tra tâm lý, do đó, nhiều trẻ em là
trẻ khuyết tật chưa được xác định đúng về mức độ khuyết tật [29].
Tác giả Phạm Thị Thanh Tâm (2019) khi nghiên cứu “Pháp luật về lao
động là người khuyết tật ở Việt Nam” đã phân tích và đánh giá chung cơ sở lý
luận của pháp luật về lao động là NKT quốc tế và Việt Nam, cũng như thực tiễn
thực hiện các quy định pháp luật Việt Nam vào cuộc sống. Nghiên cứu đã đưa
ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi các
quy định đó trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay của Việt Nam [33].
Tác giả Thái Yến (2019) với bài viết “Hỗ trợ tạo việc làm cho người

khuyết tật” đã đề cập đến kết quả thực hiện các đề án, chính sách về an sinh xã
hội, tạo việc làm, dạy nghề cho NKT; đồng thời cũng nêu lên những khó khăn,
thách thức trong việc giải quyết việc làm cho NKT; từ đó khuyến nghị Nhà
nước ban hành các chính sách quan tâm đến NKT, có cơ chế chính sách về tài
chính hỗ trợ NKT học nghề, hỗ trợ người sử dụng lao động nhận NKT vào làm
7


việc, hỗ trợ những NKT có ý tưởng mở cơ sở sản xuất kinh doanh, bên cạnh
đó, cần tuyên truyền, nâng cao nhận thức của tất cả mọi người trong xã hội,
nhằm xóa bỏ cảm giác mặc cảm tự ty của gia đình và bản thân NKT, giúp họ
hịa nhập cộng đồng, tìm được việc làm phù hợp, đóng góp sức mình vào việc
xây dựng và phát triển đất nước… [48]
Tác giả Văn Hải (2019) có bài viết về “Dạy nghề và tạo việc làm cho
người khuyết tật”. Bài viết cho thấy kết quả thực hiện công tác dạy nghề cho
người khuyết tật theo Đề án 1019 (giai đoạn 2013 - 2019) cũng như những khó
khăn, hạn chế và kiến nghị để thực hiện có hiệu quả Cơng ước về quyền của
người khuyết tật và Luật Người khuyết tật [49].
Bài viết: “Quảng Ninh: Cịn nhiều khó khăn trong dạy nghề, tạo việc làm
cho người khuyết tật” của tác giả Nguyễn Hiền (2020) cho thấy tỉnh Quảng
Ninh đã triển khai nhiều giải pháp, trong đó các cấp, ngành cũng tích cực hỗ
trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho NKT. Tuy nhiên, bên cạnh những
kết quả đạt được, công tác dạy nghề cho NKT trên địa bàn tỉnh cũng chưa hiệu
quả. Để triển khai có hiệu quả cơng tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho
NKT trong thời gian tới, Quảng Ninh sẽ tăng cường công tác tuyên truyền, nhất
là đối với các doanh nghiệp về ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc đào tạo và
tuyển dụng lao động là NKT vào làm việc [50].
Tuy nhiên đến nay, vấn đề thực thi chính sách giải quyết việc làm cho
NKT ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh là mảng đề tài chưa được nghiên
cứu một cách đầy đủ và tồn diện, chính vì vậy, đây là “khoảng trống” cho tác

giả nghiên cứu đề tài này. Những tác giả, tác phẩm nêu trên đã giúp cho tác giả
rất nhiều trong định hướng nghiên cứu của đề tài, nhất là tham khảo để tác giả
luận văn xây dựng khung lý thuyết ở Chương 1. Các cơng trình nghiên cứu trên
đã tiếp cận vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nói chung ở nhiều
góc độ khác nhau và là những tài liệu quí báu cho tác giả trong quá trình nghiên
cứu đề tài của mình.
8


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người
khuyết tật và kết quả đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách giải quyết
việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, tác giả
đề xuất những giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện chính sách giải quyết việc
làm cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố phù hợp với thực tiễn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện những nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận thực hiện chính sách giải quyết
việc làm cho người khuyết tật.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giải quyết việc làm
cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, từ đó xác định
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc
thực hiện chính sách.
- Đề xuất một số giải pháp đảm bảo thực hiện chính sách giải quyết việc
làm cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách giải quyết việc
làm cho người khuyết tật trong độ tuổi lao động.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người
khuyết tật trong độ tuổi lao động.
- Phạm vi về không gian: tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2017 đến nay, đề
xuất giải pháp đảm bảo thực hiện chính sách đến năm 2030.

9


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh
và quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam về hỗ
trợ, giải quyết việc làm cho người khuyết tật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản: Tìm hiểu, phân tích, tổng
hợp các văn bản, chính sách pháp luật, tài liệu liên quan đến thực hiện chính
sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật.
- Phương pháp quan sát: Tác giả sử dụng phương pháp quan sát để thu
thập thơng tin về việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết
tật, về kết quả thực hiện chính sách.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Tổng hợp thông tin, dữ liệu
từ các báo cáo của cơ quan nhà nước tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
để so sánh kết quả đạt được với mục tiêu đề ra, từ đó đánh giá việc thực hiện
chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long giai
đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.
- Phương pháp khảo sát, phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu kỹ hơn về tình trạng
việc làm của NKT, cách thức NKT có việc làm và giải pháp hỗ trợ giải quyết

việc làm cho NKT trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Thời gian khảo sát, phỏng vấn: tháng 8 và tháng 9 năm 2020.Do tình hình
dịch bệnh covid 19 diễn biến phức tạp, tác giả đã gửi phiếu khảo sát và phỏng
vấn: đối với NKT, tác giả gửi 200 phiếu khảo sát và phỏng vấn, thu về 185
phiếu; đối với các trung tâm, sở, hội, tác giả gửi phiếu phỏng vấn đến 20 cán
bộ; đối với lãnh đạo doanh nghiệp, tác giả phỏng vấn 10 người.

10


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ về chính sách giải
quyết việc làm đối với người khuyết tật theo pháp luật Việt Nam, đưa ra những
định hướng và đề xuất các kiến nghị là cơ sở khoa học cho việc xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật và thực hiện chính sách về giải quyết việc làm
đối với người khuyết tật trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo hữu ích cho việc nghiên cứu các đề tài liên quan về chính sách đối với
người khuyết tật. Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo
cho các cơ quan hữu quan trong q trình hồn thiện và thực hiện chính sách
giải quyết việc làm cho người khuyết tật, cũng như bất cứ ai có quan tâm đến
lĩnh vực này, đặc biệt là Phòng Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hạ
Long, Trung tâm đào tạo nghề thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho
người khuyết tật

Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người
khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3. Giải pháp đảm bảo thực hiện chính sách giải quyết việc làm
cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
1.2. Khái quát chung về chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật
1.2.1. Khuyết tật và người khuyết tật
1.1.1.1. Khái niệm
Khuyết tật là sự khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể của một
người hay bị suy giảm chức năng trong vấn đề về nhận thức, khuyết tật được
biểu hiện dưới nhiều dạng tật và dị dạng khác nhau khiến cho đời sống sinh
hoạt và cuộc sống của họ gặp rất nhiều khó khăn. Hiểu theo cách khác, khuyết
tật có thể là khiếm khuyết diễn ra rất lâu dài và không có cơ hội phục hồi về
mặt tinh thần, thể chất, trí tuệ khơng được minh mẫn hoặc sự ảnh hưởng của
các giác quan mà khi tương tác với xã hội họ gặp rất nhiều cản trở và ảnh hưởng;
gây bất lợi đến q trình làm việc và có thể những khiếm khuyết đó làm họ
khơng thể hoạt động và làm các cơng việc giống như người bình thường.
Khái niệm người khuyết tật hiện đang là một khái niệm gây rất nhiều tranh
cãi ở các quốc gia và cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về người
khuyết tật áp dụng chung cho các nước. Theo quan điểm của Tổ chức Quốc tế
Người khuyết tật, NKT trở thành tàn tật là do thiếu cơ hội để tham gia các hoạt
động xã hội và có một cuộc sống giống như thành viên khác. Do vậy, khuyết
tật là một hiện tượng phức tạp, phản ánh sự tương tác giữa các tính năng cơ thể
và các tính năng xã hội mà người khuyết tật sống trong đó.

Ở Việt Nam, khuyết tật và tàn tật là hai từ để chỉ cùng một khái niệm, từ
năm 2009 trở về trước, chúng ta vẫn dùng song song hai từ này trên cả phương
tiện truyền thông đại chúng và văn bản pháp quy. Tuy nhiên, trong các pháp lệnh
trước đây của Nhà nước Việt Nam, tàn tật là cụm từ được chính thức sử dụng.

12


Tại Điều 1, Pháp lệnh về người tàn tật năm 1998, người tàn tật được định nghĩa
như sau: “Người tàn tật theo quy định của Pháp lệnh này không phân biệt nguồn
gốc gây ra tàn tật là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc
chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng
hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn”. Đến năm
2010, Quốc hội Việt Nam đã chính thức sử dụng cụm từ người khuyết tật thay
cho tàn tật trong các bộ luật ban hành có liên quan. Theo quy định tại Khoản 1
Điều 2 Luật Người khuyết tật năm 2010 có hiệu lực từ ngày 01/01/2011, người
khuyết tật được định nghĩa như sau: “Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết
một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện
dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”.
Theo cách hiểu này, NKT bao gồm cả những người bị khuyết tật bẩm sinh,
người bị khiếm khuyết do tai nạn, thương binh, bệnh binh, …. Họ có thể gặp
các rào cản do các yếu tố xã hội, môi trường hoặc con người khi tham gia vào
các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội. Tác giả lựa chọn khái niệm về người
khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật Việt Nam năm 2010.
1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản và quyền của người khuyết tật
* Đặc điểm cơ bản của người khuyết tật
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra định nghĩa về sức khỏe của con
người:“Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tâm thần và xã
hội chứ khơng chỉ bao gồm tình trạng khơng có bệnh hay thương tật”.
Sức khỏe của NKT là tình trạng ổn định toàn diện về thể chất, tâm thần,

xã hội. Theo đó, việc chăm sóc sức khỏe của NKT cần quan tâm hợp lý đến cả
ba mặt: Sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần và sức khỏe xã hội. Điều này đã
được chứng minh trong các công ước của WHO cũng như pháp luật các nước.
Việt Nam đã đặt ra 5 quan điểm cơ bản, chủ yếu chỉ đạo công tác chăm sóc sức
khỏe con người, trong đó có NKT, chăm sóc sức khỏe NKT bao gồm chăm sóc

13


y tế, chăm sóc ngồi y tế. Sự chăm sóc này được hiểu trong mối liên hệ chặt
chẽ và tác động qua lại giữa các yếu tố môi trường bên ngồi (thức ăn, nước
uống…) với yếu tố mơi trường bên trong (di truyền, gen…); giữa các hoạt động
đề phòng sự phát sinh ra bệnh tật, phát hiện sớm bệnh tật đến việc điều trị kịp
thời, phục hồi sức khỏe cho NKT.
Khuyết tật là ngun nhân chính gây ra nhiều khó khăn cho NKT trong
việc thực hiện các công việc sinh hoạt hàng ngày, trong giáo dục, việc làm, tiếp
cận các dịch vụ y tế, dịch vụ công cộng, kết hôn, sinh con và tham gia các hoạt
động xã hội. Những khó khăn càng trở nên trầm trọng hơn do thái độ tiêu cực
của cộng đồng đối với NKT. Đây là một trong những nhóm dân cư chịu thiệt
thịi nhất trong xã hội hiện nay, khi hoạt động sinh sống hòa nhập xã hội họ gặp
phải rất nhiều những khó khăn và cản trở. Đảng, Nhà nước và nhân dân đã và
đang đẩy mạnh sự quan tâm hỗ trợ NKT có được cuộc sống tốt hơn về cả vật
chất lẫn tinh thần nhằm đảm bảo cơng bằng, vì con người và phát triển bền
vững quốc gia. Mặc dù vậy thực tế vẫn cịn những vấn đề mà NKT đang gặp
phải, đó là sự kỳ thị và phân biệt đối xử, số đơng NKT chưa biết hoặc hoặc
chưa có điều kiện, khả năng tiếp cập, hiểu biết về những chính sách ưu đãi dành
cho họ…, dẫn đến khả năng hòa nhập và phát triển của NKT bị hạn chế.
* Quyền của người khuyết tật
Người khuyết tật cũng có các quyền cơ bản về dân sự, chính trị, kinh tế, xã
hội và văn hóa. Nếu quyền con người được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự

nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp
luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế thì khái niệm quyền của NKT có
thể được hiểu như sau: Quyền của người khuyết tật bao gồm các quyền tự do cơ
bản của con người, là phẩm giá, nhu cầu, lợi ích và năng lực vốn có ở con ngườivới tư cách là thành viên của cộng đồng nhân loại và được chăm sóc, bảo vệ đặc

14


biệt với tư cách là nhóm người đặc thù dễ bị tổn thương bởi sự khuyết tật, được
thừa nhận và bảo hộ bằng pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia.
Người khuyết tật được bảo đảm thực hiện các quyền tại Điều 4 Luật Người
khuyết tật năm 2010: Tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội; Sống độc
lập, hòa nhập cộng đồng; Được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các
hoạt động xã hội; Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa,
học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận cơng trình cơng cộng, phương
tiện giao thơng, cơng nghệ thơng tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch
vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật; Các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
1.1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến khuyết tật và những khó khăn đối với người
khuyết tật
* Nguyên nhân dẫn đến khuyết tật
Thứ nhất, mơi trường sống tưởng như rất bình thường nhưng nó lại có tầm
ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi cá nhân. Những môi trường sống với các điều
kiện cơ sở vật chất thiếu thốn, nơi ở chật chội, yếu kém, mất vệ sinh ảnh hưởng
đến sức khỏe gây nên đói nghèo, suy dinh dưỡng, từ đó dẫn đến bệnh tật mà
khơng tìm cách chữa trị và ảnh hưởng đến cơ thể. Những người lao động trong
môi trường độc hại, nhiều khói bụi, hay thường xuyên tiếp xúc với các loại hóa
chất, khi sinh con cũng mắc phải chứng khuyết tật với việc thiếu khuyết các bộ
phận trên cơ thể. Việc ơ nhiễm mơi trường và suy thối mơi trường, thiên tai
cũng ảnh hưởng đến con người đáng kể. Bên cạnh đó, việc sử dụng thuốc chữa

bệnh khơng theo khoa học làm biến chứng cơ thể và dẫn đến khuyết tật.
Thứ hai, do con người gặp phải các vụ tai nạn, rủi ro hay trong khi đang
lao động và mắc phải tai nạn lao động.
Thứ ba, do bà bầu trong q trình mang thai bị ảnh hưởng bởi việc thiếu
ơxy, tổn thương trong khi sinh non hay bị mắc các bệnh dịch trong quá trình

15


mang thai khơng có sự chuẩn bị và phịng, chống nên con sinh ra thường mắc
các bệnh về dị tật.
Thứ tư, do thiếu kiến thức và không thực hiện tiêm phịng, sử dụng các
dịch vụ y tế sẵn có. Bên cạnh đó, tình trạng cơ thể thường xun bị áp lực và
căng thẳng cũng làm cho bản thân tinh thần bị tổn thương nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến trí não.
Thứ năm, có thể do việc kết hơn cùng huyết thống. Những người dân tộc
thiểu số thuộc vùng sâu, vùng xa thường khơng có kiến thức và kết hơn trong
cùng dịng họ nên con sinh ra có khả năng mắc và gặp phải tình trạng khuyết
tật là rất lớn.
Nếu như giai đoạn trước đây, các nguyên nhân như: bẩm sinh, bệnh tật,
chiến tranh là ngun nhân chính dẫn tới khuyết tật, thì trong những năm tới,
các nguyên nhân như: tai nạn giao thông, tai nạn lao động, ô nhiễm môi trường
sẽ khiến cho số lượng người khuyết tật có xu hướng ngày một gia tăng.
* Những khó khăn trong cuộc sống đối với người khuyết tật
- Khó khăn về việc học tập: Với những hạn chế trong khi vận động, trí tuệ
kém hay việc khơng nghe thấy, khơng nhìn thấy làm cuộc sống và việc tiếp thu
kiến thức của họ từ mọi thứ đề hạn chế hơn. Những bài giảng của thày, cơ đối
với những người có khuyết tật về tai thì hồn tồn khó khăn và vất vả.
- Khó khăn trong tìm việc làm: Nếu những người bình thường khi theo
học trình độ trung học phổ thơng xong, họ có thể tìm kiếm những cơng việc

thích hợp, nhưng người khuyết tật thì khác. Tại Việt Nam, các trung tâm tư vấn,
giới thiệu việc làm cho người khuyết tật là rất ít. Số lượng thấp và quy mô nhỏ,
chủ yếu chưa tiếp cận và chưa sử dụng đến những NKT, do vậy, hạn chế rất
nhiều thông tin việc làm đến NKT. Các doanh nghiệp và các nhà tài trợ còn
chưa hứng thú với việc tuyển dụng NKT vào làm việc. Hơn thế, họ có thể chưa
được rèn luyện tay nghề và kỹ năng nhất định nên cơ hội xin việc rất khó khăn.

16


×