Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại các xã thuộc thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THẾ HIỆP

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI TẠI CÁC XÃ THUỘC
THÀNH PHỐ HỊA BÌNH, TỈNH HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI - NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THẾ HIỆP

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI TẠI CÁC XÃ THUỘC


THÀNH PHỐ HỊA BÌNH, TỈNH HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chun ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN HỮU HẢI

HÀ NỘI - NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Thế Hiệp, học viên lớp cao học CS4.B1, niên khóa
2018 - 2020, Học viện Hành chính Quốc gia. Tơi xin cam đoan đây là cơng
trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các số liệu, tƣ liệu đƣợc sử dụng
trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng.
Những kết quả khoa học của luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Học viên

Nguyễn Thế Hiệp


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia và thực hiện
Luận văn Thạc sĩ Chính sách cơng với đề tài "Thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới tại các xã thuộc thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình" em đã
nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, tạo điều kiện, giúp đỡ của tập thể lãnh đạo
Học viện, giảng viên, lãnh đạo các khoa và các phòng ban trong trƣờng. Em
xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành về những sự giúp đỡ đó.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Hữu Hải, ngƣời
đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện Luận văn
này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các quý thầy cô, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp những ngƣời đã động viên em trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Nội dung Luận văn đề cập đến việc thực hiện chính sách xây dựng
nơng thơn mới tại các xã thuộc thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình, đây là
một nội dung tƣơng đối rộng, cần đƣợc nghiên cứu và giải quyết trong thời
gian dài. Do đó luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu xót, hạn chế. Em
rất mong nhận đƣợc sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giảng viên
Học viện và quý vị có quan tâm để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Thế Hiệp


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY
DỰNG NƠNG THƠN MỚI ......................................................................... 11
1.1. Chính sách xây dựng nông thôn mới...................................................... 11
1.1.1. Khái niệm nông thôn và xây dựng nơng thơn mới ....................... 11

1.1.2. Khái niệm chính sách xây dựng nơng thơn mới .......................... 13
1.1.3. Nội dung chính sách xây dựng nông thôn mới ............................ 15
1.2. Thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới...................................... 17
1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới ........... 17
1.2.2. Vai trị của thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới .......... 18
1.2.3. Chủ thể thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới ............... 20
1.2.4. Quy trình thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới ............ 23
1.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới ............................................................................................... 26
1.3. Kinh nghiệm thực thi chính sách xây dựng nơng thơn mới ở một số địa
phƣơng ......................................................................................................... 31
1.3.1. Kinh nghiệm của Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ......................... 31
1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ....................... 32
1.3.3. Kinh nghiệm của huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình .................... 34


1.3.4. Những bài học kinh nghiệm cho việc thực hiện chính sách xây
dựng nơng thơn mới tại các xã thuộc thành phố Hịa Bình trong những
năm tiếp theo ........................................................................................ 36
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI TẠI CÁC XÃ THUỘC THÀNH PHỐ HỊA BÌNH,
TỈNH HỊA BÌNH ........................................................................................ 40
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Hịa Bình ...................................... 40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................... 40
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội .............................................. 41
2.2. Thực trạng triển khai và kết quả thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn
mới tại các xã thuộc thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2010 2019 ............................................................................................................. 43
2.2.1. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách xây dựng NTM ........ 43
2.2.2. Kết quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ............... 66

2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới tại các xã
thuộc thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình .................................................... 79
2.3.1. Những ƣu điểm ........................................................................... 80
2.3.2. Những hạn chế ............................................................................ 82
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................ 83
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 85
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TẠI CÁC XÃ THUỘC
THÀNH PHỐ HỊA BÌNH, TỈNH HỊA BÌNH ............................................ 86
3.1. Định hƣớng thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới tại thành phố
Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2020 - 2025 ........................................... 86
3.1.1. Bối cảnh...................................................................................... 86


3.1.2. Quan điểm .................................................................................. 88
3.1.3. Mục tiêu...................................................................................... 88
3.2. Giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới tại
các xã thuộc thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2020 - 2025 ...... 89
3.2.1. Giải pháp tuyên truyền, vận động và thi đua xây dựng nông thôn
mới ....................................................................................................... 90
3.2.2. Giải pháp về công tác đào tạo, tập huấn ...................................... 93
3.2.3. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển
dịch cơ cấu nông thôn, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho cƣ
dân nông thôn ....................................................................................... 95
3.2.4. Giải pháp chế độ, chính sách cho cán bộ làm cơng tác nơng thơn
mới để góp phần nâng cao hiệu quả cơng việc ...................................... 98
3.2.5. Tiếp tục huy động, bố trí và sử dụng hiệu quả nguồn lực xây dựng
nông thôn mới .................................................................................... 100
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................. 102
KẾT LUẬN................................................................................................ 103

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ANTT

An ninh trật tự

ATTP

An toàn thực phẩm

BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL

Ban quản lý

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CQNN


Cơ quan nhà nƣớc

HCNN

Hành chính nhà nƣớc

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


NTM

Nông thôn mới

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐP

Văn phòng điều phối

WTO

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tổng hợp công tác đào tạo, tập huấn cán bộ thực hiện

46

chính sách và dạy nghề từ năm 2016 đến năm 2019
Bảng 2.2: Tổng hợp một số hạng mục cơng trình phát triển hạ


53

tầng KT-XH nông thôn từ năm 2016 đến 2019
Bảng 2.3: Tổng hợp số mơ hình phát triển sản xuất và nguồn vốn

56

thực hiện từ năm 2016 đến năm 2019
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện tiêu chí Giao thơng nơng thơn đến

68

năm 2019
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện tiêu chí y tế từ năm 2016 đến năm

74

2019
Bảng 2.6: Tổng hợp nguồn vốn huy động xây dựng NTM của
thành phố Hịa Bình giai đoạn 2010 - 2019

89


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Hịa Bình (thời điểm

41


chưa sáp nhập huyện Kỳ sơn với Thành phố Hịa Bình)
Hình 2.2: Tỷ lệ nguồn vốn sử dụng xây dựng cơ sở vật chất văn

70

hóa
Hình 2.3: So sánh thu nhập bình quân chung cả thành phố và của

72

07 xã từ năm 2016 đến năm 2019
Hình 2.4: Cơ cấu trình độ chun mơn đội ngũ CBCC 07 xã thuộc
thành phố Hịa Bình thời điểm tháng 6/2018

76


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Nông nghiệp, nơng dân, nơng thơn ln có vị trí và tầm quan trọng
chiến lƣợc trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH); là cơ
sở và lực lƣợng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) bền vững
của nƣớc ta. Trong quá trình lãnh đạo đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có
nhiều chủ trƣơng, chính sách nhằm khơng ngừng hồn thiện chính sách, khơi
dậy và phát huy cao độ các nguồn lực để phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO), tham gia vào
các diễn đàn hợp tác kinh tế lớn của khu vực và thế giới, sức ép của hội nhập

và phát triển ngày một lớn, đặt ra yêu cầu rất cao đối với nền kinh tế nƣớc ta,
trong đó lĩnh vực nơng nghiệp là lĩnh vực phải đối mặt với nhiều thách thức
nhất. Trƣớc yêu cầu phát triển và hội nhập hiện nay, thực hiện mục tiêu đẩy
nhanh CNH-HĐH đất nƣớc, đã đến lúc địi hỏi phải có nhiều chính sách đột
phá và đồng bộ nhằm giải quyết toàn diện các vấn đề KT-XH nông thôn.
Năm 2008, Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng lần thứ 7 đã ban hành
Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nơng dân, nơng thơn trong đó xác
định mục tiêu tổng quát trong thời gian tới là: Nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của dân cƣ nông thôn, hài hòa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến
nhanh hơn ở các vùng cịn nhiều khó khăn; Nơng dân đƣợc đào tạo có trình độ
sản xuất ngang bằng với các nƣớc tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính
trị, đóng vai trị làm chủ NTM. Xây dựng nền nơng nghiệp phát triển toàn
diện theo hƣớng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất
lƣợng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao; Xây dựng NTM có kết cấu hạ
tầng KT-XH hiện đại; Xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; Dân trí đƣợc nâng cao, mơi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ [1]. Để thực
hiện Nghị quyết của Trung ƣơng, Chính phủ đã xây dựng Chƣơng trình hành


2

động (Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính
phủ) trong đó có Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia (MTQG) về xây dựng
NTM. Ngày 16 tháng 04 năm 2009, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định
số 491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Đây đƣợc coi
là căn cứ để xây dựng nội dung Chƣơng trình MTQG về xây dựng NTM, chỉ
đạo thí điểm xây dựng mơ hình NTM trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH.
Ngày 04 tháng 06 năm 2010, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số
800/QĐ-TTg phê duyệt Chƣơng trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn
2010 - 2020. Từ đó, xây dựng NTM đã và đang trở thành Chƣơng trình đƣợc

triển khai thực hiện ở tất cả các vùng nơng thơn trong cả nƣớc.
Thành phố Hịa Bình là trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh Hịa
Bình. Tuy nhiên, các điều kiện về KT-XH cịn gặp nhiều khó khăn, thành phố
Hồ Bình có địa hình núi chiếm 75% diện tích tự nhiên, phân bố bao quanh và
ơm trọn khu vực trung tâm, trong đó các xã trên địa bàn thành phố lại phân bố
ở các vùng ven với địa hình phức tạp và cơ sở hạ tầng (CSHT) cịn nhiều khó
khăn. Trong những năm qua, việc thực hiện Chƣơng trình MTQG về xây
dựng NTM đã đạt đƣợc những kết quả đáng phấn khởi, năm 2015 thành phố
Hịa Bình vừa đạt 2/7 xã đạt chuẩn NTM, đến cuối năm 2018 thành phố đã đạt
7/7 xã, là đơn vị hoàn thành NTM đầu tiên của tỉnh. Tuy nhiên, cũng nhƣ tồn
tỉnh và cả nƣớc, trong q trình thực hiện xây dựng NTM cịn những tồn tại
và bất cập, đó là: nhận thức của cấp ủy, chính quyền và ngƣời dân về xây
dựng NTM cịn hạn chế; cơng tác phối kết hợp để tổ chức thực hiện xây dựng
NTM chƣa hiệu quả; huy động sự đóng góp của ngƣời dân và doanh nghiệp
còn hạn chế; nguồn lực trong xây dựng NTM cịn gặp nhiều khó khăn, trình
độ của cán bộ, cơng chức (CBCC) cơ sở còn hạn chế, cho nên quá trình tổ
chức thực hiện xây dựng NTM cấp cơ sở cịn lúng túng. Bên cạnh đó, sau khi
hồn thành nhiệm vụ xây dựng NTM, thành phố Hịa Bình tiếp tục thực hiện


3

nhiệm vụ xây dựng NTM nâng cao, khu dân cƣ kiểu mẫu, vƣờn mẫu và thực
hiện Nghị quyết số 830/NQ-UBTVQH14 ngày 17/12/2019 của Ủy ban
Thƣờng vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
thuộc tỉnh Hịa Bình, tiến hành sáp nhập tồn bộ diện tích huyện Kỳ Sơn vào
thành phố Hịa Bình. Từ năm 2020, thành phố Hịa Bình có 19 đơn vị hành
chính, gồm 10 phƣờng và 9 xã. Việc thực hiện chính sách xây dựng NTM
trong những năm tiếp theo có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển KTXH của thành phố. Với những lý do nêu trên, qua thực tiễn kinh nghiệm công
tác, học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới tại

các xã thuộc thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình” làm đề tài nghiên cứu
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Xây dựng NTM là một chính sách lớn, một chƣơng trình tổng thể về
phát triển KT-XH, chính trị, an ninh, quốc phòng của Đảng và Nhà nƣớc ta về
phát triển nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu, bài viết về vấn đề xây dựng NTM. Một số cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu Học viên đƣợc biết đến nhƣ:
Cuốn sách “Phát triển nông thôn bền vững những vấn đề lý luận và
kinh nghiệm thế giới” của tác giả Trần Ngọc Ngoạn [15], nội dung cuốn sách
đã làm nổi bật đƣợc kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới trong phát triển
nông thôn bền vững đƣợc thể hiện ở ba trụ cột chính: trụ cột thứ nhất, phát
triển bền vững kinh tế nông thôn; trụ cột thứ hai, phát triển bền vững xã hội
nông thôn; trụ cột thứ ba, tăng cƣờng bảo vệ, quản lý môi trƣờng tự nhiên.
Cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới Quá khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích [5], nội dung cuốn sách
nghiên cứu về q trình phát triển nơng nghiệp, nông dân, nông thôn Việt
Nam từ đầu thế kỷ XX đến nay, đặc biệt là sau đổi mới 20 năm (1986 - 2006).


4

Đồng thời cuốn sách cũng đã nghiên cứu vấn đề về các mối quan hệ trong sản
xuất, vấn đề điều hành quản lý; từ lý luận đến thực tiễn trong nông nghiệp,
nông thôn. Bối cảnh về nền nông nghiệp, nông thơn nói riêng và sự phát triển
của nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Cuốn sách "Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn trong mơ hình tăng
trƣởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020" của tác giả Nguyễn Thị Tố Quyên
làm chủ biên [18], nội dung cuốn sách nghiên cứu về những nội dung cơ bản
về ảnh hƣởng của nông thôn Việt Nam trong q trình phát triển kinh tế; nơng
nghiệp và nông dân Việt Nam cũng chịu ảnh hƣởng không nhỏ đến vấn đề

này. Cuốn sách đã phân tích các nội dung về nơng nghiệp, nơng thơn, vai trị
chính của nơng nghiệp. Trong q trình CNH-HĐH thì nơng nghiệp góp phần
khơng nhỏ trong q trình này; tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa công
nghiệp đô thị và nông nghiệp nơng thơn, góp phần tạo nên thành cơng trong
q trình phát triển đất nƣớc ta ngày càng giàu đẹp, văn minh và hiện đại theo
mục tiêu đã đặt ra.
Cuốn sách "Đổi mới chính sách nơng nghiệp Việt Nam - Bối cảnh, nhu
cầu và triển vọng" của các tác giả: Đặng Kim Sơn, Trần Công Thắng, Đỗ Liên
Hƣơng, Võ Thị Thanh Tâm, Phạm Thị Kim Dung [19], nội dung cuốn sách
không chỉ tổng quan về tình hình kinh tế vĩ mơ, về nông nghiệp và nông thôn
Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2014, mà còn đề cập đến
những cải cách chính sách và cơng tác thi hành chính sách nơng nghiệp trong
thời gian qua; phân tích những thách thức và cơ hội cho phát triển nông
nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đƣa ra những đề xuất cho đổi
mới chính sách nơng nghiệp Việt Nam theo hƣớng phát triển bền vững.
Cuốn sách “Xây dựng nông thôn mới, những vấn đề lý luận và thực
tiễn” của tác giả Vũ Văn Phúc làm chủ biên [16], cuốn sách gồm các bài viết
của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan trung ƣơng, các địa phƣơng, các


5

ngành, các cấp về vấn đề xây dựng NTM. Cuốn sách đề cập hai nội dung
chính là những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng
NTM; thực tiễn xây dựng NTM ở Việt Nam. Nội dung cuốn sách nghiên cứu
về lý luận chung, kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới về xây dựng NTM
nhƣ: Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Thái Lan. Nghiên cứu thực tiễn
xây dựng NTM ở nƣớc ta về công tác triển khai xây dựng NTM ở một số tỉnh
tiêu biểu nhƣ: Phú Thọ, Ninh Bình, Lào Cai, Nghệ An, Lai Châu, Thái
Ngun...

Cơng trình nghiên cứu "Nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam thời kỳ đổi
mới" của PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc [6], cơng trình đã luận giải rõ q trình
đổi mới, hồn thiện chính sách nơng nghiệp, nơng thơn nƣớc ta trong những
năm đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong q trình phát
triển nơng nghiệp, nơng thôn Việt Nam.
Bài viết “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng lâu dài của
Đảng và nhân dân ta” của tác giả Hồ Xuân Hùng đăng trên Tạp chí Cộng sản
[14], bài viết đã làm nổi bật nội dung nông thôn và NTM của nƣớc ta về sản
xuất nơng nghiệp, gìn giữ bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc, đồng thời
đảm bảo môi trƣờng sinh thái. Bài viết đã nêu lên một số biện pháp để thực
hiện 19 tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay của
nƣớc ta.
Bài viết “Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: một số
vấn đề đặt ra và kiến nghị” của GS.TS Đỗ Kim Dung và PGS.TS Kim Thị
Dung đăng trên Tạp chí Phát triển kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh [8], bài viết đã đánh giá kết quả thực hiện Chƣơng trình MTQG về xây
dựng NTM và chỉ ra một số bất cập khi triển khai thực hiện Chƣơng trình đã
làm giảm hiệu lực, hiệu quả của các nỗ lực đầu tƣ của nhà nƣớc, của xã hội


6

vào phát triển nông thôn. Đồng thời, bài viết cũng đề xuất kiến nghị, giải pháp
nhằm hồn thiện chính sách xây dựng NTM ở nƣớc ta.
Tại hội thảo quốc tế “Một số vấn đề về xây dựng nông thôn mới ở Việt
Nam hiện nay” do Viện Xã hội học tổ chức, Thứ trƣởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Nguyễn Đăng Khoa đã chỉ ra năm thách thức lớn trong
triển khai Chƣơng trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020: thứ
nhất, làm sao để ngƣời dân, cộng đồng hiểu rõ trách nhiệm của mình là chủ
thể và nội lực trong xây dựng NTM; thứ hai, năng lực tổ chức triển khai

chƣơng trình của đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cơ sở còn hạn chế, thiếu tận
tâm; thứ ba, vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất rất lớn,
nhƣng nguồn lực của Chính phủ, ngân sách địa phƣơng và của ngƣời dân có
hạn; thứ tư, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động trong nông thôn theo
hƣớng tăng thu nhập bền vững cho đa số nơng dân cịn khó khăn; thứ năm,
khó khăn trong mời gọi doanh nghiệp về xã đầu tƣ kinh doanh, đƣa sản phẩm
ra thị trƣờng [34].
Các cơng trình nghiên cứu, cuốn sách, bài viết nói trên đã thể hiện rõ
chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc ta trong quá trình phát triển khu
vực nông thôn, thể hiện rõ nét về đặc điểm, tình hình khu vực nơng thơn, phản
ánh tồn diện lịch sử xây dựng, phát triển kinh tế nông nghiệp nƣớc ta, làm
sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn trong nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, về quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý; phản ánh chân thật đời sống của
ngƣời nơng dân, những văn hóa truyền thống của ngƣời dân Việt Nam và thấy
đƣợc quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, một trong những yếu tố
nhận diện NTM, phát triển nơng thơn gắn với đơ thị hóa. Các cơng trình
nghiên cứu trên đã góp phần khơng nhỏ trong q trình xây dựng và hồn
thiện chính sách, thực hiện tốt chính sách xây dựng NTM ở nƣớc ta. Đồng
thời các cơng trình cũng nêu những thách thức đối với xây dựng NTM, hạn


7

chế, yếu kém trong q trình thực hiện chính sách đối với nông nghiệp, nông
dân, nông thôn.
Đề tài về thực hiện chính sách xây dựng NTM trên phạm vi cả nƣớc
hoặc gắn với một cơ sở, địa phƣơng cấp huyện, tỉnh cụ thể đã có nhiều tác giả
nghiên cứu, tuy nhiên chƣa có đề tài nào nghiên cứu về thực hiện chính sách
xây dựng NTM tại các xã thuộc thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình. Học viên
sau hai năm học tập, nghiên cứu chƣơng trình cao học chuyên ngành Chính

sách cơng tại Học viện Hành chính Quốc gia đã chọn đề tài luận văn: “Thực
hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới tại các xã thuộc thành phố Hịa Bình,
tỉnh Hịa Bình”.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xây dựng NTM,
luận văn nghiên cứu và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng
NTM tại các xã thuộc thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình trong thời gian qua
và đề xuất giải pháp tăng cƣờng thực hiện các chính sách xây dựng NTM trên
địa bàn trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ:
Nhằm đạt mục đích nghiên cứu trên, luận văn đã xác định rõ những
nhiệm vụ cụ thể cần phải thực hiện nhƣ sau:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xây
dựng NTM.
+ Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM tại các xã
thuộc thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình, xác định kết quả đạt đƣợc, những
hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện chính sách.


8

+ Nghiên cứu định hƣớng và đề xuất giải pháp tăng cƣờng thực hiện
chính sách xây dựng NTM tại các xã thuộc thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa
Bình trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thực hiện chính sách xây
dựng NTM tại các xã thuộc thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách
xây dựng NTM tại các xã thuộc thành phố Hịa Bình.
+ Khơng gian: Trên địa bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
+ Thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2019.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận và
phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin; Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; Các
quan điểm, đƣờng lối của Đảng về thực hiện chính sách xây dựng NTM; Các
khung khổ lý thuyết về Chính sách cơng.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin từ các nguồn tài
liệu đã đƣợc cơng bố chính thức của cơ quan nhà nƣớc (CQNN), các văn bản,
các bài nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng NTM
của cả nƣớc và địa phƣơng.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp: Tổng hợp, lựa chọn, hiệu chỉnh,
mã hóa và phân tích, đánh giá thực trạng, kết quả thực hiện các chính sách
xây dựng NTM. Đồng thời sử dụng các bảng số liệu, hình để minh họa cho
những nội dung phân tích. Qua đó tổng hợp lại sẽ đƣa ra những kết luận để


9

chỉ rõ bản chất của các dữ liệu thu thập đƣợc nhằm đảm bảo độ tin cậy khoa
học cho các kết quả nghiên cứu.
+ Phương pháp so sánh: So sánh số liệu thu thập từ các báo cáo đánh
giá kết quả qua quá trình triển khai, rút ra những nhận định, khẳng định và bài
học kinh nghiệm.
+ Phương pháp thống kê: Để mô tả, diễn đạt cụ thể về quá trình thực
hiện xây dựng NTM và những chính sách xây dựng NTM tại các xã thuộc
thành phố Hịa Bình cũng nhƣ những kết quả đạt đƣợc nhằm giúp ngƣời đọc

có thể hiểu rõ về vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Đề tài cung cấp những nghiên cứu, tài liệu, số liệu thực tế tại thành phố
Hịa Bình qua đó góp phần bổ sung thêm hệ thống lý luận của khoa học chính
sách cơng.
Đề tài vận dụng, bổ sung lý thuyết khoa học chính sách cơng để làm rõ
vấn đề khoa học và thực tiễn thực hiện chính sách xây dựng NTM tại các xã
thuộc thành phố Hịa Bình.
- Ý nghĩa thực tiễn: Qua thực tiễn nghiên cứu chính sách xây dựng
NTM tại các xã thuộc thành phố Hịa Bình, chỉ ra đƣợc những khó khăn, hạn
chế trong việc thực hiện chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp cho
lãnh đạo thành phố Hịa Bình, các bộ phận liên quan, các nhà hoạch định
chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách
và tổ chức thực hiện chính sách xây dựng NTM tại các xã thuộc thành phố
Hịa Bình cũng nhƣ các đơn vị địa phƣơng khác hiệu quả hơn.


10

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn đƣợc bố trí theo
3 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn
mới.
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới tại
các xã thuộc thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách
xây dựng nơng thơn mới tại các xã thuộc thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.



11

Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1. Chính sách xây dựng nơng thơn mới
1.1.1. Khái niệm nông thôn và xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm nơng thơn
Hiện nay, trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nơng thơn. Có
quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng,
vùng nơng thơn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan
điểm khác cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trƣờng, phát
triển hàng hóa để xác định vùng nơng thơn vì cho rằng nơng thơn có trình độ
sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trƣờng so với đơ thị là thấp hơn.
Cũng có ý kiến cho rằng nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cƣ và số lƣợng dân
trong vùng để xác định vì vùng nơng thơn thƣờng có số dân và mật độ dân
thấp hơn vùng thành thị. Một quan điểm khác nêu ra, nơng thơn là vùng có
dân cƣ làm nơng nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cƣ dân
trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp [7].
Theo cuốn sách Từ điển bách khoa Việt Nam: “Nông thôn là vùng lãnh
thổ của một nƣớc hay một số đơn vị hành chính nằm ngồi lãnh thổ đơ thị, có
mơi trƣờng tự nhiên, hồn cảnh KT-XH, điều kiện sống khác biệt với thành
thị và dân cƣ chủ yếu làm nơng nghiệp” [35].
Nơng thơn là địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn,
đƣợc xem xét trên nhiều góc độ: kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội… Kinh tế
nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn.
Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trƣng chung của nền kinh tế về lực
lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế… vừa có những đặc

điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn [4].


12

Theo Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT): "Nông thôn là phần lãnh
thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn đƣợc quản lý
bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã" [2]; Và theo Thông tƣ số 41/2013/TTBNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ NN&PTNT thì khái niệm về nơng thơn
đƣợc trình bày ngắn gọn hơn: “Nơng thơn là phần lãnh thổ đƣợc quản lý bởi
cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã” [3]. Ở Việt Nam nông thôn gắn
liền với địa danh làng, xã, nơi cƣ trú chủ yếu của nông dân, lấy nông nghiệp
làm nghề chính.
Cƣ dân nơng thơn có mối quan hệ họ tộc và gia đình với những quy
định cụ thể. Những ngƣời cùng sinh sống kể cả ngoài họ tộc ln có tinh thần
giúp đỡ lẫn nhau tạo nên tình làng nghĩa xóm. Trong một khu dân cƣ, gia
đình, dịng họ, làng xóm, các hành vi ứng xử đƣợc quy định bởi tộc ƣớc,
hƣơng ƣớc, quy ƣớc tạo nên sức mạnh của cộng đồng làng, xã. Nơng thơn,
trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề về kinh tế, văn hóa, xã hội, mơi
trƣờng.
Nhƣ vậy, nơng thơn là một vùng sinh sống của tập hợp dân cƣ, trong đó
có nhiều nơng dân với sản xuất nơng nghiệp chiếm tỷ trọng lớn và đƣợc quản
lý với cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
1.1.1.2. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Nghị quyết 26-NQ/T.Ƣ của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X
về nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn đã xác định: Nông thôn mới là khu
vực nông thôn có kết cấu hạ tầng KT-XH từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi

trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; An ninh trật tự (ANTT) đƣợc giữ vững; đời


13

sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao; theo định hƣớng xã
hội chủ nghĩa [1].
Nhƣ vậy, mơ hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành
một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng tính tiên tiến ở 5 nội
dung: Thứ nhất, làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Thứ hai, sản
xuất phát triển bền vững theo hƣớng kinh tế hàng hóa, thu nhập đảm bảo,
nhân dân có việc làm ổn định; Thứ ba, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời
dân nông thôn ngày càng đƣợc nâng cao; Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc
đƣợc giữ gìn và phát triển; Thứ năm, tình hình ANTT xã hội của nông thôn
tốt, dân chủ ngày càng đƣợc nâng cao.
Xây dựng NTM là quá trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, mơi trƣờng nơng thơn nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống ngƣời dân
nông thôn, phát triển hài hòa, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nơng
thơn. Q trình xây dựng với vai trị chủ thể là ngƣời dân nơng thơn và có sự
hỗ trợ tích cực của Nhà nƣớc và các tổ chức khác [17].
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cƣ ở nông thôn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch
vụ); có nếp sống văn hố, mơi trƣờng và ANTT nông thôn đƣợc đảm bảo; thu
nhập, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao. Xây dựng
NTM giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đồn kết
giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
1.1.2. Khái niệm chính sách xây dựng nơng thơn mới
Chính sách xây dựng NTM đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta coi trọng, quan
tâm, thể hiện bằng việc ban hành các chủ trƣơng, nghị quyết, quyết định về

nông nghiệp, nông dân và nông thôn.


14

Tại các kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, từ Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ III, năm 1960 đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII,
năm 2016, chủ trƣơng của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã thể
hiện rõ trong các Nghị quyết của Đại hội. Tiêu biểu tại Nghị quyết của các kỳ
Đại hội Đảng:
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII năn 1991, chủ trƣơng của Đảng
là: “Phát triển nông, lâm, ngƣ nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển
tồn diện kinh tế nơng thơn và xây dựng NTM là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã hội” [10, tr. 67].
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X năm 2006 đã nêu rõ: “Phải luôn
luôn coi trọng đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn. Gắn phát triển
kinh tế với xây dựng NTM, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nơng thơn và
thành thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội”
[11, tr.82].
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII năm 2016, Đảng ta xác định
“Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng NTM và q trình đơ
thị hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lƣợng dịch vụ và kết cấu hạ tầng KTXH, thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông thôn, tăng cƣờng
kết cấu nông thôn - đô thị, phối hợp các chƣơng trình phát triển nơng nghiệp,
nơng thơn với phát triển công nghiệp, dịch vụ” [12, tr. 92].
Đặc biệt Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X
đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn. Để cụ thể nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, thực hiện Chƣơng trình MTQG về xây dựng NTM, Thủ
tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM giai đoạn 2010 - 2020. Trong quá trình tổ

chức thực hiện Chƣơng trình MTQG về xây dựng NTM, đã xuất hiện những


15

nội dung, những tiêu chí cần điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của
từng địa phƣơng trên cả nƣớc, vì vậy Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành
Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ TCQG về
xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020. Bộ TCQG về xây dựng NTM đƣợc
ban hành, bao gồm 19 tiêu chí, đƣợc khái qt thành 05 nhóm nội dung: Quy
hoạch; Hạ tầng KT-XH; Kinh tế và tổ chức sản xuất; Văn hóa, xã hội, mơi
trƣờng và Hệ thống chính trị. Các xã trên phạm vi cả nƣớc đều đƣợc hƣớng
dẫn và tổ chức thực hiện.
Chính sách xây dựng NTM là tập hợp các chủ trƣơng và hành động của
chính phủ nhằm tạo cho nông thôn phát triển bằng cách tác động vào việc
cung cấp các yếu tố đầu vào (đất đai, lao động, vốn, cơ sở hạ tầng), tác động
tới giá đầu vào hay giá đầu ra trong nông thơn, tác động về việc thay đổi tổ
chức, trong đó thị trƣờng đầu vào và cả đầu ra đƣợc thực hiện, tác động vào
chuyển giao cơng nghệ [14].
Chính sách xây dựng NTM là cuộc cách mạng, cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cƣ ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, mơi trƣờng và an ninh nông thôn đƣợc
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao.
1.1.3. Nội dung chính sách xây dựng nơng thơn mới
Với mục tiêu xây dựng NTM để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho ngƣời dân; có kết cấu hạ tầng KT-XH phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đơ thị; xã hội nơng thơn dân chủ, bình
đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trƣờng sinh thái đƣợc bảo

vệ; quốc phòng, an ninh đƣợc giữ vững [23].


×